Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TM&DV : Thương mại và dịch vụ
DTTC: Đầu tư tài chính
NVTT: Nguồn vốn tạm thời
NVTX: Nguồn vốn thường xuyên
NPT: Nợ phải trả
VCSH: Vốn chủ sở hữu
TSDH: Tài sản dài hạn
TSDHK: Tài sản dài hạn khác
TSCĐ: Tài sản cố định
VLĐ: Vốn lưu động
NCVLĐR: Nhu cầu vốn lưu động ròng
NQR: Ngân quỹ ròng
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1: Biến động tổng tài sản.............................................................................28
BẢNG 1: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN..................................................29
BẢNG 2: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN..........................................35
Bảng 3: Phân tích tính tự chủ về tài chính..........................................................36
Hình 2: Biểu đồ tính tự chủ về nguồn vốn...........................................................37
Bảng 4: Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ................................................38
Hình 3: Tính ổn định của nguồn tài trợ...............................................................39
Bảng 5: phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn...........................................40
Bảng 6: Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn........................................42
Bảng 7: Bảng theo dõi tình hình cơng nợ khách hàng........................................46
Bảng 8: Nhu cầu vốn lưu động dựa trên doanh thu...........................................47
Bảng 9: Báo cáo kế hoạch vốn bằng tiền quý I....................................................49
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP....................................................................................... 1
1.1.Khái niệm, vai trị, chức năng phân tích cấu trúc tài chính.......................1
1.1.1.Khái niệm về cấu trúc tài chính...........................................................1
1.1.2.Vai trị của tài chính........................................................................... 2
1.1.2.1.Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh..............................................2
1.1.2.2.Đối với hệ thống tài chính quốc gia....................................................3
1.1.2.3.Đối với mơi trường xung quanh.........................................................3
1.1.3.Chức năng của tài chính doanh ngiệp...................................................3
1.1.3.1.Chức năng tạo lập và chu chuyển vốn................................................3
1.1.3.2.Chức năng phân phối.......................................................................4
1.1.3.3.Chức năng giám đốc (chức năng kiểm tra).........................................4
1.1.4.Bản chất của tài chính doanh ngiệp......................................................5
1.1.5.Mục đích của việc phân tích cấu trúc tài chính và tài liệu sử dụng để phân
tích cấu trúc tài chính................................................................................. 5
1.1.5.1.Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính..............................................5
1.1.5.2.Mục đích của việc phân tích cấu trúc tài chính...................................5
1.2.Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp............6
1.2.1.Bảng cân đối kế toán........................................................................... 6
1.2.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.................................................7
1.2.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ...................................................................7
1.2.4.Thuyết minh báo cáo tài chính.............................................................7
1.3.Phương pháp phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp....................8
1.3.1.Phương pháp chi tiết........................................................................... 8
1.3.2.Phương pháp so sánh..........................................................................8
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
1.3.3.Phương pháp loại trừ.......................................................................... 9
1.3.3.1.Phương pháp thay thế liên hoàn........................................................9
1.3.3.2.Phương pháp số chênh lệch...............................................................9
1.3.4.Phương pháp cân đối liên hệ..............................................................10
1.3.5.Phương pháp hồi quy tương quan......................................................10
1.4.Nội dung phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.........................11
1.4.1.Phân tích cấu trúc tài sản..................................................................11
1.4.1.1.Khái quát chung về cấu trúc tài sản.................................................11
1.4.1.2.Các chỉ tiêu phân tích.....................................................................11
1.4.1.3.Các nhân tố ảnh hưởng..................................................................15
1.4.2.Phân tích cấu trúc nguồn vốn............................................................15
1.4.2.1.Khái quát chung về cấu trúc nguồn vốn...........................................15
1.4.2.2.Phân tích tự chủ về tài chính của doanh nghiệp................................15
1.4.2.3.Phân tích tính ổn định của người tài trợ...........................................17
1.4.3.Phân tích cân bằng tài chính..............................................................18
1.4.3.1.Khái quát chung về cân bằng tài chính............................................18
1.4.3.2.Vốn lưu động rịng và phân tích cân bằng tài chính..........................19
1.4.3.3.Nhu cầu vốn lưu động rịng và phân tích cân bằng tài chính..............20
1.4.3.4.Phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu động rịng và nhu cầu vốn lưu động
rịng........................................................................................................ 21
CHƯƠNG 2.PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH
TM & DV MINH TỒN........................................................................... 23
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH TM và DV Minh Tồn....................23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty TNHH TM và DV Minh
Tồn....................................................................................................... 23
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.......................................................24
2.1.2.1. Chức năng.................................................................................... 24
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
2.1.2.2. Nhiệm vụ...................................................................................... 24
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty...................................................25
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty....................................................26
2.2. Phân tích cấu trúc tài chính tại cơng ty TNHH TM và DV Minh Tồn...28
2.2.1. Phân tích cấu trúc tài sản.................................................................28
2.2.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn...........................................................33
2.2.2.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính...................................................36
2.2.2.2.Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ..........................................38
2.2.3.Phân tích cân bằng tài chính..............................................................40
2.2.3.1.Nhu cầu vốn lưu động rịng và phân tích tài chính trong dài hạn........40
2.2.3.1.Nhu cầu vốn lưu động rịng và phân tích cân bằng tài chính trong ngắn
hạn.......................................................................................................... 42
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP PHẦN HỒN
THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH TM & DV MINH
TOÀN..................................................................................................... 43
3.1. Đánh giá chung về cấu trúc tài chính tại cơng ty TNHH TM và DV Minh
Tồn....................................................................................................... 43
3.2. Hồn thiện cấu trúc tài chính tại cơng ty TNHH TM và DV Minh Toàn.43
3.2.1. Quản lý hàng tồn kho...................................................................... 43
3.2.2. Quản lý khoản phải thu.................................................................... 45
3.2.3. Nhu cầu vốn lưu động......................................................................47
3.2.4.Cải thiện vốn chủ sở hữu...................................................................48
3.2.5.Quản lý tài sản cố định...................................................................... 49
3.2.6.Nâng cao hiệu quả trong tiêu thụ.......................................................50
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn
và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Qua đó, giúp cho nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các
nguồn tài trợ của tài sản, biết được các nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh
hưởng đến cân bằng tài chính. Những thơng tin này sẽ là những căn cứ quan trọng
để các nhà quản trị ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng
vốn của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành
mạnh, hiệu quả, tránh được các rủi ro trong kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế đang ngày càng hội nhập sâu vào
nền kinh tế thị trường thế giới, sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trở nên
gay gắt. Để đứng vững trên thị trường, để có được các quyết định kinh doanh đúng
đắn, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến tình hình tài chính, vì ổn định
tình hình tài chính là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Từ những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc tài chính tại cơng
ty TNHH TM & DV Minh Tồn” là đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Nội
dung của bài khóa luận tốt nghiệp gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luạn về phân tích cấu trúc tài chính
Phần II: Phân tích cấu trúc tài chính tại cơng ty TNHH TM & DV Minh Toàn
Phần III:Một số nhận xét và ý kiến đóng góp phần hồn thiện cấu trúc tài chính tại
cơng ty TNHHH TM & DV Minh Toàn
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo TS Nguyễn Phi Sơn và
sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phịng kế tốn của cơng ty đã giúp em có
cơ hội được thực hiện và hoàn thành đề tài này. Đề tài này chắc chắn không thể
tránh được những thiếu sót do sự thiếu kinh nghiệm của bản thân, em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy, các anh chị và các bạn để đề tài này có thể hồn
thiện hơn.
Đà Nẵng, tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Thảo Dung
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, vai trị, chức năng phân tích cấu trúc tài chính
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính
- Cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp được xem xét trên nhiều góc độ khác
nhau. Theo nghĩa hẹp, cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn tài
trợ tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu phân tích cấu trúc tài chính theo nghĩa
này thì chưa phản ánh được mối quan hệ giữa tình hình huy động và tình hình sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó, cấu trúc tài chính được các nhà quản lý xem xét
theo nghĩa rộng tức là nghiên cứu thêm mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, bởi
vì cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình
hình huy động vốn, mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh chính sách sử
dụng vơn của doanh nghiệp. Chính sách huy động, sử dụng vốn một mặt phản ánh
nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, mặt khác quan trọng hơn chính sách này có quan hệ
trực tiếp đến tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn
và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Qua đó giúp các nhà quản lý nắm bắt được tình hình phân bố tài sản và
nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như dấu hiệu ảnh hưởng đến cân
bằng tài chính. Những thơng tin này sẽ là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý ra
các quyết định điều chỉnh, góp phần củng cố cho các nhận định đã rút ra khi đánh
giá khái quát tình hình tài chính.
- Thực chất, phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
+ Phân tích cấu trúc tài sản
+ Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp
+ Phân tích cân bằng tài chính ( phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn).
Việc phân tích cấu trúc tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
địi hỏi phải có một kế hoạch tài chính nhằm phục vụ cho việc quản lý nguồn lực,
cũng như quyết định phương án huy động vốn phục vụ cho việc sản xuất của doanh
nghiệp để tránh được tình trạng mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn.
Cụ thể:
Phân tích cấu trúc tài sản để đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp.Từ đó có cách phân bổ hợp lý tài sản hiện tại và tương lai khi đầu tư
vào hoạt động kinh doanh.Hiệu quả của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc phần nào vào
chính sách phân bổ vốn đầu tư vào loại tài sản nào, thời điểm nào là hợp lý nếu
không sẽ làm cho nguồn vốn bị lãng phí, mất hiệu quả.
Phân tích cấu trúc tài nguồn vốn nhà quản lý sẽ nắm bắt được thơng tin về
chính sách tài trợ của doanh nghiệp, chủ động hơn trong việc huy động vốn đáp ứng
nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra phân tích cấu trúc tài chính cho thấy được hiệu quả và rủi ro tài
chính có thể xảy ra đối với doanh nghiệp để nhà quản lý có biện pháp giảm thiểu rủi
ro, tăng hiệu quả tài chính.
1.1.2. Vai trị của tài chính
1.1.2.1. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tài chính doanh nghiệp là cơng cụ khai thác và thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn dầu tư phát triển trong doanh nghiệp.
- Tài chính có vai trị trong tạo lập vốn, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh.
Để đạt được những mục đích sản xuất kinh doanh, yếu tố hàng đầu của doanh
nghiệp là phải có vốn. Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay, việc đảm bảo
vốn trở thành một nhân tố sống còn của doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu vốn của
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nên thị trường cũng xuất hiện những
nhân tố mới của thị trường tài chính cùng những hình thức trong liên doanh liên kết
sản xuất và đầu tư... Trong bối cảnh đó các doanh nghiệp có khả năng phát huy cao
các chức năng tài chính để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trị trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và
có hiệu quả cũng như đảm bảo vốn, đây được coi là điều kiện tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, cơ chế thị trường quy luật cạnh
tranh đã được đặt ra trước các doanh nghiệp những yêu cầu khắt khe hơn. Người
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
quản lý có nghệ thuật trong việc sử dụng vốn để vốn khơng bị ứ đọng, quay vịng
vốn nhanh, xác định những trọng điểm trong sử dụng vốn để đảm bảo tiết kiệm và
đem lại hiệu quả cao, đồng thời phải tìm ra các phương pháp nhằm bảo tồn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tài chính doanh nghiệp là một cơng cụ quan trọng để hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp từ việc xác định nhu cầu vốn cho đến việc quản lý và sử
dụng vốn và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1.2.2. Đối với hệ thống tài chính quốc gia
Là tạo nguồn thu nhập cho Ngân sách Nhà nước qua các khoản thuế, tạo thu
nhập cho người lao động, quan hệ với nhiều khâu tài chính khác nhằm tăng q
trình vận động dịng tiền tệ trong nền kinh tế. Vì vậy tình hình tài chính của doanh
nghiệp lành mạnh hay không lành mạnh sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia.
1.1.2.3. Đối với môi trường xung quanh
Vai trò này được thể hiện thông qua sự tác động của tài chính doanh nghiệp
với mơi trường xung quanh, nó là một bộ phận của hệ thống tài chính. Nếu tài chính
của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
làm cho môi trường xung quanh lành mạnh, có điều kiện giúp đớ các doanh nghiệp
khác trong trường hợp khó khăn, đồng thời góp phần tăng thu nhập cho các nhà đầu
tư và cải thiện đời sống cho tầng lớp lao động.
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh ngiệp
1.1.3.1. Chức năng tạo lập và chu chuyển vốn
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một điều kiện tiên quyết không thể thiếu
được trong bất kỳ một doanh nghiệp nào mà vì vậy mà doanh nghiệp cần tạo lập
vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh nhưng quá trình tạo lập bằng con đường nào để
mang lại hiệu quả cao nhất cho nên đòi hỏi doanh nghiệp phải lựa chọn ( phát hành
cổ phiếu, trái phiếu hay vay ngân hàng ). Khi doanh nghiệp đã có vốn rồi thì doanh
nghiệp cũng cần phải tổ chức chu chuyển vốn một cách hợp lý để mang lại hiệu quả
kinh doanh.
Về phía Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tạo lập và
chu chuyển vốn như phát triển thị trường tài chính, tạo điều kiện thuận lợi về pháp
lý.
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
1.1.3.2. Chức năng phân phối
Phân phối tài chính doanh nghiệp la phan phối tồn bộ các nguồn lực tài
chính của doanh nghiệp để đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp với
nội dung sau:
- Phân phối thu nhập bằng tiền: bao gồm tiền bán sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ ),
liên doanh liên kết, mua cổ phần... Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp phân phối
trước khi phải bù đắp chi phí bỏ ra trong q trình sản xuất như chi phí nhân cơng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí khác bằng
tiền...Phần thu nhập còn lại doanh nghiệp dùng để doanh nghiệp nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, phân chia lợi ích của các bên tham gia, trích lập các quỹ ( khen
thưởng, phúc lợi, đầu tư phát triển ).
- Phân phối các nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp là việc phân phối vốn
cho các khâu, các giai đoạn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp,việc khai thác
thị trường tài chính để phân phối vốn của doanh nghiệp vào thị trường và huy động
vốn để đáp ứng nhu cầu khi cần thiết. Ngày nay có doanh nghiệp đầu tư vào bên
trong và cả bên ngồi để tìm kiếm lợi nhuận, phân tán rủi ro.
1.1.3.3. Chức năng giám đốc (chức năng kiểm tra)
Là quá trình giám sát dự báo tín hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp thực hiện chức năng giám đốc tài chính
thơng qua các chỉ tiêu về tài chính.Từ đó tiến hành phân tích các chỉ tiêu đó để phản
ánh thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có giải pháp đúng
đắn.Giám đốc tài chính doanh nghiệp mang tính tồn diện và xuyên suốt quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp.Giám đốc tài chính doanh nghiệp là giám đốc sự vận
động của các nguồn lực tài chính.
Tóm lại, ba chức năng trên có liên quan chặt chẽ với nhau.Chức năng tạo vốn
chức năng phân phối được thực hiện đồng thời với chức năng giám đốc.Tạo vốn và
phân phối tốt sẽ tạo tiền đề cho việc thực hiện chức năng giám đốc.Nguợc lại chức
năng giám đốc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng tạo lập và
chức năng phân phối.
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
1.1.4. Bản chất của tài chính doanh ngiệp
Bản chất của hoạt động tài chính là các quan hệ tiền tệ, là việc phân phối sản
phẩm động huy động vốn và sử dụng vốn. Đó cũng chính là bản chất của tài chính
doanh nghiệp trong nền kinh tế kế hoạch và nên fkinh tế thị trường xét theo khía
cạnh này thì hồn tồn giống nhau.
1.1.5. Mục đích của việc phân tích cấu trúc tài chính và tài liệu sử dụng để
phân tích cấu trúc tài chính
1.1.5.1. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là q trình sử dụng các kỹ thật phân tích thích
hợp để xử lý tài liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống
các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đốn tiềm lực tài
chính trong tương lai.
1.1.5.2. Mục đích của việc phân tích cấu trúc tài chính
- Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời và trung thực các thơng tin kinh tế tài chính cần thiết cho các chủ doanh
nghiệp, nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác để giúp họ có những quyết định
đúng đắn trong kinh doanh và trong quan hệ kinh tế.
- Cung cấp những thơng tin về tình hình sử dung vốn, khả năng huy dộng nguồn
vốn, các tỷ suất về đầu tư, các tỷ suất biểu hiện tính ổn định của nguồn tài trợ, tính
tự chủ về mặt tài chính để cho doanh nghiệp thấy được những mặt mạnh, mặt yếu,
nguyên nhân tồn tại để từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Chính vì những mục đích trên mà phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
rất có ý nghĩa trong việc quản trị doanh nghiệp đồng thời là nguồn thơng tin tài
chính chủ yếu đối với những người ngồi doanh nghiệp. Đối với chủ doanh ngiệp
mối quan tâm hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngồi ra các nhà
quản trị cịn quan tâm đến các mục tiêu khác như: công việc làm ăn, nâng cao chất
lượng sản phẩm, cung cấp những sản phẩm hàng hố và dịch vụ với chi phí thấp...
Đối với các nhà đầu tư thì mối quan tâm của họ thường hướng vào các yếu tố
rủi ro, thời gian hoàn vốn, khả năng sinh lãi, khả năng hồn vốn, vì vậy mà họ cân
thơng tin về tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
Ngoài các chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị doanh nghiệp, các chủ ngân
hàng, cho vay tín dụng, các nhà đầu tư cịn có các đối tượng khác quan tâm tới
thơng tin tài chính của doanh nghiệp như cơ sở tài chính, nguời lao động và nó liên
qua tới quyền lợi và trách nhiệm của họ.
1.2. Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
- Khái niệm bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tồn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm) dưới hình thái tiền tệ.
Bảng cân đối kế tốn là tài liệu quan trọng để đánh giá tổng quát về tình hình hoạt
động tài chính, về năng lực tài chính, khả năng chủ động về vốn, về tài chính, về
trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
-Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong cơng tác quản ly doanh
nghiệp. Với các số liệu trên bảng cân đối kế tốn, có thể phân tích tình hình sử dụng
vốn, khả năng huy động vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua bảng cân đối kế toán cũng cho phép đánh giá triển vọng phát triển kinh
tế và tài chính của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó giúp nhà quản trị doanh
nghiệp, đối với các khoản nợ, khoản vay. Điều này thể hiện:
Về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản trên bảng cân đối kế toán được dùng để
nghiên cứu, đánh giá một cách tổng thể quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp.
Còn số liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản, qua đó có thể
đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Số liệu phần tài sản trên bảng cân đối kế toán thể hiện giá trị
tài sản hiện có mà doanh nghiệp co quyền quản lý và sử dụng phục vụ cho hoạt
động của doanh nghiệp. Còn phần nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm và ý
nghĩa của doanh nghiệp về các loại nguồn vốn với chủ nợ và chủ sở hữu.
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khái niệm của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
Là báo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong
một kỳ của doanh nghiệp, chi tiết theo các loại hoạt động kinh doanh chính và các
loại hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các
khoản phải nộp khác.
Ý nghĩa của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh
giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch về thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động
cũng như kết quả chung của tồn doanh nghiệp; có thể đánh giá hiệu quả và
khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác, qua đó đánh giá
phần nào tình hình thanh tốn của doanh nghiệp.
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và
sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ người sử dụng có thể đánh giá khả năng
tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp và dự đoán được bằng tiền
trong kỳ tiếp theo.
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Là một bộ phận hợp thành báo cáo tài chính của doanh nghiệp để giải thích,
bổ sung về thơng tin tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tinh hình sản xuất của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác khơng thể trình bày rõ
ràng và chi tiết được.
1.3. Phương pháp phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp chi tiết
Kết quả của q trình sản xuất kinh doanh nói riêng và hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung của doanh nghiệp thường được thể hiện qua các chỉ tiêu tổng
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
hợp, do vậy có thể nhận xét, đánh giá một cách chính xác, rõ ràng các kết quả đó thì
cần phải đi sâu vào chi tiết để tìm hiểu cặn kẽ hơn.
Có thể nói chi tiết theo các hướng sau:
+ Chi tiêt theo từng bộ phận cấu thành
+ Chi tiết theo địa điểm ( không gian)
+ Chi tiết theo thời gian
1.3.2. Phương pháp so sánh
Là phương phápsử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính để đánh giá
kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Khi sử dụng phương pháp này thì cần chú ý đến các nội dung sau:
- Tiêu chuẩn so sánh: trong phân tích tài chính thường dùng các gốc so sánh.
Gốc so sánh có thể là số liệu nhiều kỳ trước, số liệu trung bình ngành, số liệu kế
hoạch.
- Điều kiện so sánh: các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng một nội dung kinh
tế, phương pháp tính tốn, đơn vị đo lường.
- Kỹ thuật so sánh: để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau, trong phân
tích người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: sử dụng hiệu số giữa số kỳ phân tích và trị số gốc của
chỉ tiêu kinh tế. Việc sử dụng này cho thấy mức độ đạt được về khối lượng, quy mơ
của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số tương đối: sử dụng thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Việc phân tích này biểu hiện mối quan hệ, tốc độ
phát triển…của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện
tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng
đó, hay nói một cách khác, số bình qn đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của
chỉ tiêu.
1.3.3. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của nhân
tố này thì loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
1.3.3.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố cịn lại khơng thay
đổi bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Trên cơ sở
đó tổng hợp mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đối với đối tượng nghiên cứu.
Trình tự thay thế các nhân tố ảnh hưởng:
- Xác định các nhân tố tác động đối với các chỉ tiêu và sắp xếp chúng thành một
công thức toán theo nguyên tắc là nhân tố số lượng trước rồi mới đến nhân tố chất
lượng.
- Lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích theo trình tự từ nhân
tố số lượng đến nhân tố kết cấu (nếu có) và cuối cùng là nhân tố chất lượng. Trường
hợp có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu thay thế
trước, nhân tố thứ yếu thay thế sau.Mỗi lần thay thế thì tính lại chỉ tiêu phân tích rồi
so sánh với lần so sánh trước để tính mức độ ảnh hưởng.
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích.
1.3.3.2. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hồn, áp dụng khi các nhân tố có quan hệ tích số với các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của
phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ khi xác định các nhân tố ảnh
hưởng, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Với việc áp dụng phương pháp loại trừ vào cơng tác phân tích sẽ giúp cho nhà
phân tích phát hiện nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu.Từ đó, thấy được
những lợi thế hay bất lợi hiện tại của doanh nghiệp mà có những định hướng phát
triển trong tương lai.
1.3.4. Phương pháp cân đối liên hệ
Phương pháp cân đối liên hệ là phương pháp mô tả và phân tích các hiện
tượng kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng.
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu
tố và quá trình kinh doanh: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
thu – chi phí – kết quả, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra… Cụ thể là các
cân đối cơ bản sau:
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Dịng tiền thuần = Dịng tiền vào – Dòng tiền ra
1.3.5. Phương pháp hồi quy tương quan
Phương pháp hồi quy – tương quan là phương pháp biểu hiện và đánh giá mối
liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế, nhằm giải quyết chủ yếu hai nhiệm vụ
nghiên cứu: thứ nhất là đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan, tức là
nghiên cứu xem mối liênhệ giữa các hiện tượng là chặt chẽ hay lỏng lẻo, thứ hai là
xác định phương trình hồi quy, tức là mối liên hệ dưới dạng hàm số.
Giữa các số liệu trên báo cáo tài chính thường có mối quan hệ tương quan với
nhau, chẳng hạn như: khi doanh thu tăng thì thường giá trị của các khoản phải thu
khách hàng cũng tăng, nhu cầu về dự trữ hàng tồn kho cũng tăng. Khi đó người ta
sử dụng phương pháp hồi quy – tương quan để xác định mối quan hệ giữa hai hay
nhiều nhân tố đến chỉ tiêu phân tích thơng qua kỹ thuật thống kê toán. Việc vận
dụng phương pháp này sẽ đánh giá được xu hướng biến động giữa các chỉ tiêu tài
chính có hợp lý hay khơng, từ đó xây dựng các tỷ số tài chính phù hợp hơn và phục
vụ cho cơng tác dự báo tài chính của doanh nghiệp.
Trường hợp chỉ quan sát, đánh giá mối quan hệ giữa một nhân tố ảnh hưởng
đến chỉ tiêu phân tích thì ta dùng phương pháp hồi quy đơn.
Trường hợp quan sát, đánh giá mối quan hệ giữa nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chỉ
tiêu phân tích thì ta dùng phương pháp hồi quy bội.
1.4. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích cấu trúc tài sản
1.4.1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài sản
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
Mục đích của phân tích cấu trúc tài sản là nhằm đánh giá những đặc trưng
trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động
kinh doanh.
Phân tích cấu trúc tài sản cho thấy mức độ biến động của từng loại tài sản
trong tổng tài sản.Trên cơ sở đó, nhận ra khoản mục nào có sự biến động lớn để tập
trung phân tích và tìm ngun nhân.
1.4.1.2. Các chỉ tiêu phân tích
Nguyên tắc chung khi thiết lập chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản thể hiện
qua công thức sau:
Tỷ trọng của tài sản i = Giá trị thuần của tài sản i * 100%
Tổng tài sản
Tỷ số trên phản ánh tỷ lệ phần trăm của loại tài sản i trong tổng tài sản. Loại
tài sản i trong công thức trên là chỉ những loại tài sản có cùng chung một đặc trưng
kinh tế như đầu tư tài chính, các khoản phải thu, hàng tồn kho…Tổng tài sản là số
tổng cộng phần tài sản trên Bảng cân đối kế toán.
Giá trị thuần của tài sản là giá trị còn lại của tài sản, như giá trị thuần của
TSCĐ là giá trị còn lại của TSCĐ, giá trị thuần của hàng tồn kho là giá trị của hàng
tồn kho đã trừ đi khoản dự phịng.
Khi phân tích cấu trúc tài sản nhà phân tích thường hay sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng của tiền và tương đương tiền
Tỷ trọng của tiền & Tiền & tương đương tiền * 100%
= Tổng tài sản
tương đương tiền
Chỉ tiêu này cho biết giá trị của tiền & tương đương tiền chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ tiền của doanh nghiệp càng nhiều.Song, chỉ
tiêu cũng chỉ đảm bảo ở mức độ vừa phải, nếu quá cao thì tiền của công ty nhàn rỗi
càng nhiều, vốn không được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh dẫn đến
hiệu quả sử dụng vốn thấp.Nếu q thấp thì cũng gây khó khăn lớn cho q trình
sản xuất kinh doanh của cơng ty, thậm chí khơng đảm bảo cho q trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được liên tục.Điều này dẫn đến việc sử
dụng kém hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
Thông thường, tiền & tương đương tiền phụ thuộc vào các nhân tố sau:
- Qui mô kinh doanh: qui mô của doanh nghiệp càng lớn thì lượng tiền dự trữ
càng nhiều.
- Nhu cầu thanh toán: nhu cầu càng cao thì lượng tiền cũng càng tăng.
- Chính sách quản lý tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Ngồi ra cịn phụ thuộc vào tình hình và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tỷ trọng đầu tư tài chính
Tỷ trọng đầu tư Giá trị các khoản ĐTTC
tài chính = Tổng tài sản * 100%
Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đánh giá được tình hình đầu
tư của doanh nghiệp như thế nào, đồng thời so sánh giữa hiệu quả đầu tư và đầu tư
tài chính của doanh nghiệp. Có hai loại đầu tư tài chính:
- Chỉ tiêu đầu tư tài chính ngắn hạn: là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn
dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh , không bao gồm các khoản đầu tư
ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản
đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Bao gồm: tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn, đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác.Chỉ tiêu này
phản ánh khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt cho công ty. Bởi vậy, chỉ tiêu này
càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức cho công ty trong thời gian trước mắt
càng lớn.
- Chỉ tiêu đầu tư tài chính dài hạn: là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn
lớn hơn 1 năm hoặc quá một chu kỳ kinh doanh. Bao gồm: đầu tư vào công ty con,
đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác. Chỉ tiêu này phản ánh
khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty.Bởi vậy, chỉ tiêu này càng cao thì
khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty càng nhiều.
Với một doanh nghiệp có tỷ trọng đầu tư tài chính cao chứng tỏ tình hình tài
chính của doanh nghiệp đó tốt, đồng thời nó cịn thể hiện mức độ liên kết tài chính
giữa doanh nghiệp với những doanh nghiệp và tổ chức khác, nhất là cơ hội của các
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
hoạt động tăng trưởng bên ngoài. Những doanh nghiệp có qui mơ lớn thì trị giá của
chỉ tiêu này thường cao.
Tỷ trọng các khoản phải thu
Tỷ trọng các khoản Giá trị các khoản phải thu * 100%
= Tổng tài sản
phải thu
Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Các khoản phải thu khơng tính phần ứng trước
cho người bán.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các khoản phải thu của công ty càng lớn. Điều
đó thể hiện vốn của cơng ty đang bị người khác chiếm dụng, phần lớn là từ việc bán
chịu hàng hóa cho khách hàng.
Hầu hết các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.
Bởi vậy, DN cần có biện pháp thúc đẩy q trình thu hồi các khoản nợ của khách
hàng. Để đánh giá mức độ hợp lý của chỉ tiêu này, người ta thường dựa vào các căn
cứ sau :
- Quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: quy mơ càng lớn thì khoản
phải thu càng cao.
- Phương thức bán hàng của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp bán lẻ, bán hàng
thu tiền ngay thì tỷ trọng khoản phải thu khách hàng thấp, ngược lại nếu doanh
nghiệp bán bn thì tỷ trọng khoản phải thu sẽ cao.
- Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp: được thể hiện qua thời hạn tín
dụng và mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng. Nếu doanh nghiệp có kỳ
hạn tín dụng dài, số dư nợ định mức cho khách hàng cao thì khoản phải thu chiếm
tỷ trọng cao.
- Hiệu quả của công tác thu hồi nợ: nếu chỉ tiêu này quá cao mà nguyên nhân
không xuất phát từ phương thức bán hàng hay chính sách tín dụng thì điều này thể
hiện khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp chưa được tổ chức tốt. Doanh nghiệp
cần tìm hiểu các nguyên nhân để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: giảm mức dư nợ định mức cho các
khách hàng thanh toán chậm, ngưng cung cấp hàng hóa dịch vụ, bán các khoản nợ
cho các công ty quản lý nợ, nhờ pháp luật can thiệp…
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Phi Sơn
Tỷ trọng hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng Giá trị hàng tồn kho
= * 100%
tồn kho Tổng tài sản
Hàng tồn kho là một bộ phận tài trợ cho quá trình sản xuất và tiêu thụ của
doanh nghiệp được tiến hành liên tục.Dự trữ hàng tồn kho hợp lý là mục tiêu của
nhiều doanh nghiệp vì dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo
quản và dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp, ngược lại dự trữ quá ít sẽ gây ảnh
hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết giá trị hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các hàng tồn kho của
công ty càng lớn. Công ty cần chi tiết từng loại mặt hàng tồn kho, xác định rõ
những nguyên nhân và tìm biện pháp giải quyết dứt điểm các mặt hàng tồn đọng,
nhằm thu hồi vốn, góp phần sử dụng vốn có hiệu quả. Khi phân tích cần xét những
nhân tố mà chỉ tiêu này phụ thuộc :
- Chính sách dự trữ và tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp.
Nếu như sản phẩm kinh doanh theo mùa thì tỷ trọng hàng tồn kho sẽ cao trong thời
kỳ mà nhu cầu về sản phẩm này lớn. Doanh nghiệp nào thực hiện tốt phương thức
quản trị kịp thời trong cung ứng, sản xuất và tiêu thụ sẽ dẫn đến giá trị chỉ tiêu này
thấp.
- Giai đoạn tăng trưởng của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp đang ở trong giai
đoạn tăng trưởng, doanh thu tăng liên tục thì sẽ gia tăng dự trữ để đáp ứng nhu cầu
thị trường.
Tỷ trọng tài sản cố định
Tỷ trọng tài sản Giá trị tài sản cố định * 100%
= Tổng tài sản
cố định
Chỉ tiêu này cho biết giá trị tài sản cố định chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản cố định bao gồm TSCĐ hữu hình, vơ hình và TSCĐ th tài
chính.Giá trị của chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh.Chỉ
tiêu này thường có giá trị cao đối với những doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
SVTH: Đinh Thị Thảo Dung Trang 14