Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại khánh tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.35 MB, 76 trang )

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

DANH MỤC VIẾT TẮT

1. BHXH: Bảo hiểm xã hội
2. BHYT: Bảo hiểm y tế
3. BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
4. KPCĐ: Kinh phí cơng đồn
5. SP : Sản Phẩm
6. PC : Phụ cấp
7. Thuế TNCN: Thuế thu nhập cá nhân
8. HS LCB : Hệ số Lương cơ bản
9. DN: Doanh Nghiệp
10. 10CB – CNV : Cán bộ, công nhân viên

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ............................................26
GHI SỔ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN THEO HÌNH THỨC KẾ TỐN
CHỨNG TỪ ..........................................................................................................30
CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CƠNG TY............................................31

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA Trang 2

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

MỤC LỤC



PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP..........................................1
1.1.Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.................................................................................................1
1.1.1.Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương...................................1
1.1.1.1.Khái niệm tiền lương....................................................................................1
1.1.1.2. Khái niệm các khoản trích theo lương........................................................1
1.1.2.Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương.......................................2
1.1.3Nhiệm vụ của kế toán tiền lương....................................................................3
1.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo lương.........3
1.2.1.Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động......................................................3
1.2.2. Nhóm nhân tố thuộc mơi trường doanh nghiệp..........................................4
1.2.3.Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động.............................................4
1.2.4.Nhóm nhân tố thuộc giá trị cơng việc............................................................5
1.2.5.Các nhân tố khác............................................................................................5
1.3.Phân loại lao động và phân loại tiền lương......................................................5
1.3.1.Phân loại lao động..........................................................................................5
1.3.1.1. Phân theo thời gian lao động.....................................................................5
1.3.1.2. Phân theo mối quan hệ với quá trình sản xuất..........................................6
1.3.1.3. Phân theo chức năng trong quá trình sản xuất kinh doanh.....................6
1.3.2.Phân loại tiền lương........................................................................................6
1.3.2.1. Phân theo tính chất lương..........................................................................6
1.3.2.2. Phân theo đối tượng được trả lương..........................................................7
1.3.2.3. Phân theo chức năng tiền lương................................................................7
1.3.2.4. Phân theo hình thức trả lương...................................................................7
1.4. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp................................................7
1.4.1.Hình thức tiền lương theo thời gian..............................................................7
1.4.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm..............................................................8
1.4.2.1. Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp.....................................................8

1.4.2.2.Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp.....................................................9
1.4.2.3.Tiền lương theo sản phẩm có thưởng..........................................................9

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

1.4.2.4.Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến.......................................................9
1.4.3.Hình thức trả lương khốn..........................................................................10
1.4.4.Hình thức trả lương trong một số trường hợp đặc biệt.............................10
1.4.4.1. Trường hợp công nhân làm thêm giờ.......................................................10
1.4.4.2.Trường hợp làm việc vào ban đêm.............................................................11
1.5. Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ & BHTN........................................12
1.5.1.Quỹ tiền lương..............................................................................................12
1.5.2.Bảo hiểm xã hội.............................................................................................12
1.5.3.Bảo hiểm y tế.................................................................................................13
1.5.4.Kinh phí cơng đồn.......................................................................................14
1.5.5.Bảo hiểm thất nghiệp....................................................................................14
1.6.Hạch toán chi tiết lao động.............................................................................15
1.6.1Hạch toán số lượng lao động.........................................................................15
1.6.2Hạch toán thời gian lao động........................................................................16
1.6.3Hạch toán kết quả lao động..........................................................................16
1.7.Kế toán chi tiết tiền lương...............................................................................17
1.8 Kế toán tổng hợp tiền lương..........................................................................18
1.8.1 Tài khoản sử dụng........................................................................................18
1.8.2Trình tự hạch tốn.........................................................................................19
1.9.Kế tốn các khoản trích theo lương...............................................................20
1.9.1.Các chứng từ, sổ sách kế tốn các khoản trích theo lương........................20
1.9.1.1. Chứng từ....................................................................................................20
1.9.1.2. Sổ sách.......................................................................................................20

1.9.2.Tài khoản sử dụng........................................................................................21
1.9.3.Trình tự hạch tốn........................................................................................22
1.10.Kế tốn các khoản trích trước tiền lương....................................................23
1.10.1.Tài khoản sử dụng......................................................................................23
1.10.2. Nguyên tắc kế toán....................................................................................23
1.10.3. Trình tự hạch tốn....................................................................................24
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHÂN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI KHÁNH TÂM............................................................................25

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA Trang 4

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

2.1......Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại
Khánh Tâm............................................................................................................25
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty:.......................................25
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm kinh doanh:.............................................25
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty............................................................26
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý..................................................................26
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban...............................................27
2.2Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty..............................................................28
2.2.1Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty.............................................................28
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn...............................................................................28
2.2.2Hình thức sổ kế tốn áp dụng tại Cơng ty:..................................................29
2.3.Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Khánh Tâm...................31
2.3.1.Đặc điểm về lao động tại cơng ty.................................................................31
2.4.Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty Cổ Phần Đầu
Tư Xây Dựng Và Thương Mại Khánh Tâm........................................................31

2.4.1.Kế toán tiền lương tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Thương
Mại Khánh Tâm....................................................................................................31
2.4.2.Kế tốn các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Dựng Và Thương Mại Khánh Tâm......................................................................38
PHẦN III: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI KHÁNH TÂM............................................................................48
3.1.Nhận xét và đánh giá.......................................................................................48
3.2.Một số giải pháp để hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại
Khánh Tâm............................................................................................................51
KẾT LUẬN............................................................................................................55

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

LỜI MỞ ĐẦU
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào thì lao động cũng là một yếu tố khơng
thể thiếu, nó đóng vai trị to lớn, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của cả doanh
nghiệp. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển song song với
việc tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý thì vấn đề tiền lương cho người lao động là
một vấn đề cấp bách, nó ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng nhân tố lao động. Vấn đề
này đòi hỏi sự quan tâm đúng mức của các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp và đó
là vấn đề nhạy cảm đối với người lao động.
Với một mức lương hợp lý đảm bảo cuộc sống cho người lao động, ngồi ra
cịn giúp họ có một khoản tích luỹ đáng kể sẻ làm cho người lao động yên tâm làm
việc, góp phần đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng
trong cơ chế thị trường, một khó khăn hiện nay là số doanh nghiệp tính và thanh

tốn tiền lương cho người lao động cịn có nhiều bất cập, điều này làm cho người
lao động giỏi ở các doanh nghiệp chuyển sang các doanh nghiệp khác thuộc thành
phần kinh tế khác mà nguyên nhân sâu xa là do thu nhập không hợp lý. Nắm bắt
được điều này Đảng và Nhà nước ta không ngừng cải thiện chính sách tiền lương
sao cho phù hợp với sự phát triển của xã hội.Các doanh nghiệp cũng cố gắng tổ
chức công tác tiền lương hiệu quả nhất.

Xuất phát từ tình hình thực tế đó em thấy kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp cũng rất quan trọng . Do vậy em đã chọn đề tài:
“Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương” làm chuyên đề báo cáo thực tập
tốt nghiệp. Dưới sự tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập: Cơ Nguyễn Thị
Đoan Trang, em sẽ tìm hiểu về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Khánh Tâm. Do trình độ và
thời gian cịn hạn chế nên trong báo cáo này khơng tránh khỏi những thiếu sót vì
vậy em mong được sự giúp đỡ của giảng viên Nguyễn Thị Đoan Trang. Em chân
thành cảm ơn cô và các anh chị tại Phịng kế tốn tại Cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Dựng và Thương Mại Khánh Tâm đã giúp đỡ em trong thời gian qua.

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương


Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà
người lao động được sữ dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình
sản xuất kinh doanh .Tái sản xuất sức lao động.

Mặt khác tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động , ngồi ra
họ cịn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội và các khoảng tiền lương thi đua , tiền
thưởng tăng năng xuất lao động .
1.1.1.2 . Khái niệm các khoản trích theo lương

Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của
toàn xã hội đối với người lao động. Trong trường hợp người lao động tạm thời hay
vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó
khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất...sẽ
được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản
trợ cấp bảo hiểm xã hội. BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành
lên quỹ BHXH, sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm
thời hay vĩnh viễn mất sức lao động. Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động
khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn lao động .. được tính trên cơ sở lương, chất lượng
lao động và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó. Nhằm
xã hội hố việc khám chữa bệnh, người lao động cịn được hưởng chế độ khám
chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi bị
ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là người lao
động phải có thẻ bao hiểm y tế.Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT. Đây là
chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động
của tổ chức cơng đồn được thành lập theo luật cơng đồn, doanh nghiệp phải trích
theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA Trang 1


CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của
tổ chức cơng đồn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động.
1.1.2. Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người
lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm cơng ăn lương
trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách cơng bằng chính xác, đảm
bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng
đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.

Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa
lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí,
tối đa hố lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao
động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động
vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh
nghiệp.

Vì vậy hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương khơng những có ý
nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà cịn có ý
nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý
hố chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thơng tin đâỳ đủ chính xác
về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp
thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo. Tiền lương và các khoản trích theo
lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái
sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh khi cơng tác hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
được hạch tốn hợp lý cơng bằng chính xác. Ngồi tiền lương người lao động còn
được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp BHXH, BHYT ... các khoản này cũng góp

phần trợ giúp, động viên người lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp
khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA Trang 2

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số

lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính tốn các khoản tiền lương,
tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh tốn
các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành
chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí cơng đồn và việc sử dụng các quỹ này.

Tính tốn và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra
các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, mở sổ, thẻ kế
toán và hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản trích theo lương đúng chế độ.

Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
cơng đồn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích
theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng
năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách
chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động


Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
tăng, cịn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới
sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá
vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên
của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực
tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh
nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo
tiền lương thực tế không bị giảm.

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA Trang 3

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư
nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có
mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy,
Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
1.2.2. Nhóm nhân tố thuộc mơi trường doanh nghiệp

Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá
thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương. Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao
động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính khơng vững thì

tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.

Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người
lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
1.2.3. Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động

Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động
phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn
ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những cơng việc
địi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu
quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.

Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một
người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được
những rủi ro có thể xảy ra trong cơng việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình
trước cơng việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày
càng tăng lên.

Mức độ hồn thành cơng việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA Trang 4

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

1.2.4. Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc
Mức hấp dẫn của cơng việc: cơng việc có sức hấp dẫn cao thu hút được


nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với
công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp
đặt mức lương cao hơn.

Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của cơng việc càng cao thì
định mức tiền lương cho cơng việc đó càng cao. Độ phức tạp của cơng việc có thể là
những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy
hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản
đơn.

Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện cơng việc, cách thức làm việc với
máy móc, mơi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền
lương.

Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
1.2.5. Các nhân tố khác

Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nơng
thơn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao
động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào
cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.

Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền
lương của lao động
1.3. Phân loại lao động và phân loại tiền lương
1.3.1. Phân loại lao động
1.3.1.1. Phân theo thời gian lao động


 Lao động thường xuyên: là lao động làm việc tại doanh nghiệp một cách
thường xuyên trong suốt thời hạn hợp đồng ( gồm cả hợp đồng ngắn hạn và
hợp đồng dài hạn)

 Lao động tạm thời: là lao động làm việc tại doanh nghiệp mang tính thời vụ

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA Trang 5

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao dộng của
mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần
thiết. Đồng thời xác định được các khoản nghĩa vụ với người lao động và với
nhà nước được chính xác
1.3.1.2. Phân theo mối quan hệ với quá trình sản xuất
 Lao động trực tiếp sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia trực tiếp vào sản

xuất hay thực hiện các dịch vụ ( Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm,
cung ứng dịch vụ…)
 Lao động gián tiếp sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia một cách gián
tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ( Quản lý phân
xưởng, thống kê phân xưởng, kế toán phân xưởng…)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá tính hợp lý về cơ cấu lao
động để có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp, có chính sách trả
lương hợp lý, phân bổ chí phí nhân cơng theo đúng đối tượng nhằm tính giá
thành, dịch vụ một cách chính xác
1.3.1.3. Phân theo chức năng trong q trình sản xuất kinh doanh
 Lao động thực hiện chức năng sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất hay thức hiện các dịch vụ như công

nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, nhân viên phân xưởng…
 Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là bộ phận lao động tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị…
 Lao động thực hiện chức năng quản lý là bộ phận lao động tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như nhân
viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính…
1.3.2. Phân loại tiền lương
1.3.2.1. Phân theo tính chất lương
 Tiền lương chính: Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế làm việc, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các
khoản phụ cấp có tính chất lương

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA Trang 6

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

 Tiền lương phụ: Là bộ phần tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế không làm việc nhưng chế độ quy định được hưởng như: Nghĩ
phép, hội họp, học tập, lễ, ngừng sản xuất…

1.3.2.2. Phân theo đối tượng được trả lương
 Tiền lương sản xuất: Là bộ phận tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện
chức năng sản xuất
 Tiền lương bán hàng: Là bộ phận tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện
chức năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
 Tiền lương quản lý: Là bộ phận tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện
chức năng quản lý

1.3.2.3. Phân theo chức năng tiền lương
 Tiền lương trực tiếp: Là bộ phận tiền lương trả cho lao động trực tiếp sản

xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ
 Tiền lương gián tiếp: Là bộ phận tiền lương trả cho lao động tham gia gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.2.4. Phân theo hình thức trả lương
 Tiền lương theo thời gian: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động
căn cứ vào thời gian làm việc thực tế
 Tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động
dựa trên số lượng và chất lượng của sản phẩm, khối lượng công việc hoặc
dịch vụ đã hoàn thành được nghiệm thu

1.4. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
1.4.1. Hình thức tiền lương theo thời gian

Là tiền lương được trả căn cứ vào trình độ kỹ thuật và thời gian làm việc của
người lao động và thang lương theo quy định theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn
và lương thời gian có thưởng

 Lương thời gian giản đơn được chia thành
Lương tháng: Là tiền lương trả cố định theo tháng cho người làm cố định

trên cơ sở hợp đồng, tháng lương, bậc lương cơ bản do nhà nước quy định. Lương
tháng thường áp dụng trả lương nhân viên làm cơng tác quản lý hành chính, quản
lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động khơng có tính chất sản xuất.

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA Trang 7

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Lương tháng = Lương + Phụ cấp ( nếu có) / ngày cơng chuẩn của tháng * số

ngày làm việc thực tế

Lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng
cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lương
ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả người lao động, tính trả lương cho
người lao động trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
Mức lương ngày = ( Mức lương tối thiểu * (hệ số lương + hệ số phụ cấp(nếu
có))) / số ngày làm việc trong tháng theo chế độ

Lương giờ: Là tiền lương trả cho một người làm việc và tính bằng cách lấy
lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm
căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Tiền lương giờ = Tiền lương ngày / Số giờ làm việctrong ngày theo quy định

 Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn
kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.

Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế,
tuy nhiên nó vẫn cịn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và
kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến
khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự
giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
1.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm

Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo
kết quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu
chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị
sản phẩm, lao vụ đó.

Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:

1.4.2.1. Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp

Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay
cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này
tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hồn
thành và đơn giá tiền lương, khơng hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là
không vượt hoặc vượt mức quy định.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sản phẩm, cơng việc hồn thành *

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA Trang 8

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Đơn giá tiền lương
1.4.2.2.Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp

Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những
công việc phục vụ cho cơng nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các
phân xưởng sản xuất, bảo dưởng máy móc thiết bị v.v.. Tiền lương theo sản phẩm
gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao
động. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm
của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do Doanh
nghiệp xác định . Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sx
quan tâm đến kết quả hoạt động sxkd vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp
sản xuất * tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp
1.4.2.3.Tiền lương theo sản phẩm có thưởng

Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ
khen thưởng do DN quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm

nguyên vật liệu v.v..
1.4.2.4.Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến

Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào
mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ
tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính
thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ
việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết
để đẩy nhanh tốc độ sx, … Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân
cơng trong giá thành sản phẩm

Tiền lương khốn theo khối lượng cơng việc hay từng cơng việc tính cho
từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khốn
được áp dụng đối với những khối lượng cơng việc hoặc từng cơng việc cần phải
được hồn thành trong một thời gian nhất định

Nhận xét : Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho
người lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành
và đạt được yêu cầu chất lượng đã qui định.

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA Trang 9

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả
lao động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.

Nhược điểm : tính tốn phức tạp
1.4.3. Hình thức trả lương khoán


Là hình thức trả lương khi người lao động hồn thành một khối lượng công
việc theo đúng chất lượng được giao.

Lương = Mức lương khoán * Tỷ lệ % hồn thành cơng việc

1.4.4. Hình thức trả lương trong một số trường hợp đặc biệt
1.4.4.1. Trường hợp công nhân làm thêm giờ

 Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn
thì doanh nghiệp phải trả lương làm thêm giờ theo cách sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Số giờ làm thêm * Tiền lương giờ thực trả *
150% hoặc 200% hoặc 300%
Trong đó:

- Mức lương 150%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường
- Mức lương 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần
- Mức lương 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ ngày nghỉ có

hưởng lương
 Đối với lao động trả lương theo sản phẩm

Tiền lương làm thêm giờ = Số sản phẩm làm thêm * Tiền lương sản phẩm
thực trả * 150% hoặc 200% hoặc 300%

Trong đó:
- Mức lương 150%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường
- Mức lương 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần
Mức lương 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ ngày nghỉ có
hưởng lương


1.4.4.2.Trường hợp làm việc vào ban đêm
 Đối với lao động trả lương theo thời gian: Nếu làm việc vào ban đêm, thì
doanh nghiệp phải trả lương làm việc ban đêm theo cách tính sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = Số giờ làm việc vào ban đêm * Tiền

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA Trang 10

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

lương giờ thực trả * 130%
Trong đó:

- Mức 130% gồm tiền lương giờ thực trả làm việc vào ban ngày và 30%
tiền lương giờ thực trả làm việc vào ban đêm

 Đối với lao động trả lương theo sản phẩm
Tiền lương làm vào ban đêm được xác định như sau:
Đơn giá tiền lương của sp làm vào ban đêm = Đơn giá của sp làm trong
giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 130%

Tiền lương làm vào ban đêm = Số sp làm vào ban đêm * Đơn giá tiền
lương của sp làm vào ban đêm

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được xác định như sau:
Đơn giá tiền lương sp làm thêm giờ vào ban đêm = Đơn giá tiền lương sản
phẩm làm thêm giờ vào ban ngày * 150% hoặc 200% hoặc 300%

Tiền lương làm thêm giờ ban đêm = Số sp làm thêm giờ vào ban đêm *
đơn giá tiền lương của sản phẩm làm thêm giờ vào ban đêm


Mức trả lương làm thêm giờ bằng 150%; 200%; 300%, làm việc vào ban
đêm bằng 130% quy định như đã nói trên là mức bắc buộc doanh nghiệp
phải trả khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, cịn mức cao hơn thì người
sử dụng lao động và người lao động tự thỏa thuận.

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA Trang 11

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

1.5. Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ & BHTN
1.5.1. Quỹ tiền lương

Là toàn bộ số tiền lương trả cho số người lao động của doanh nghiệp do
doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp
gồm:

Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực….

Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.

Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm cơng tác khoa học-
kỹ thuật có tài năng.

Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.


Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.

Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng
sản xuất được hưởng lương theo chế độ.

Trong công tác hạch tốn kế tốn tiền lương chính của cơng nhân sản xuất
được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ
của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất
các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.5.2. Bảo hiểm xã hội

BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 26% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của doanh nghiệp nhằm
giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp người lao động bị ốm
đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…

BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả người lao động trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA Trang 12

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả
cơng nhân viên trong tháng, trong đó 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các đối tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động.


BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cơng nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:

Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, tồn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
người lao động bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối
tháng doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.5.3. Bảo hiểm y tế
BHYT là khoản tiền được tính tốn và trích lập theo tỉ lệ quy định là 4,5%
trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của công ty
nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan Bảo
Hiểm sẽ thanh tốn về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy
định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ
BHXH theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng
lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài
trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa
bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y
tế

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA Trang 13


CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

1.5.4. Kinh phí cơng đồn
Kinh Phí Cơng Đồn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng

quỹ lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của doanh nghiệp
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì
hoạt của cơng đồn tại doanh nghiệp.

Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí cơng
đồn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cơng nhân viên trong tháng và tính hết
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Tồn bộ số
kinh phí cơng đồn trích được một phần nộp lên cơ quan cơng đoàn cấp trên, một
phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại doanh nghiệp.
Kinh phí cơng đồn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
cơng đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp nộp lên tổ chức cơng đồn cấp trên
50% quỹ kinh phí cơng đồn, 50% giữ lại để chi cho hoạt động cơng đồn cơ sở
1.5.5. Bảo hiểm thất nghiệp

BHTN góp phần ổn định đời sống và hổ trợ người lao động được học nghề
và tìm việc làm. Lao động là công dân Việt Nam giao kết hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc xác định thời hạn đủ từ 12 – 36 tháng, HĐLĐ, HĐLV không xác
định thời hạn với người sử dụng lao động. Người đang hưởng lương hưu hàng
tháng, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng có giao kết HĐLĐ, HĐLV với người sử
dụng lao động theo các loại hợp đồng trên không thuộc đối tượng tham gia BHTN.
Người tham gia BHTN bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân, tỏ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề

nghiệp, tổ chức xã hội khác, cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác và tổ cá nhân
cho thuê mướ, sử dụng và trả công cho người lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt
Nam, sử dụng 10 lao động trở lên.

Người lao động sẽ được hưởng BHTN khi đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:
Đã tham gia đóng BHTN được 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước
khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.

SVTH: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA Trang 14


×