Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đo đạc địa chính và công trình hưng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.47 MB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN & BẰNG 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC ĐỊA CHÍNH

VÀ CƠNG TRÌNH HƯNG BÌNH

GVHD : TS. HỒ TUẤN VŨ
SVTH : VÕ THỊ TÌNH
LỚP : B27KDN - HỆ ĐH BẰNG 2
KHÓA : B27 (2022 – 2023)
MSSV : 27262680228

Đà Nẵng, năm 2023

Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.................3
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, Ý NGHĨA VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TIỀN LƯƠNG................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương..................................3
1.1.2. Vai trị của tiền lương....................................................................................5
1.1.3. Ý nghĩa của tiền lương..................................................................................7
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương........................................................8
1.2. PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG..................................................10
1.2.1. Phân loại lao động trong doanh nghiệp.....................................................10


1.2.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp..................................................13
1.3. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG.............................................................................15
1.3.1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương.......................................................................15
1.3.2. Chứng từ sử dụng........................................................................................18
1.3.3. Tài khoản sử dụng.......................................................................................18
1.3.4. Phương pháp hạch tốn..............................................................................19
1.4. KẾ TỐN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG....................................21
1.4.1. Quỹ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí cơng đoàn................................................................................................21
1.4.2. Chứng từ sử dụng........................................................................................25
1.4.3. Tài khoản sử dụng.......................................................................................25
1.4.4. Phương pháp hạch tốn..............................................................................26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC ĐỊA CHÍNH VÀ
CƠNG TRÌNH HƯNG BÌNH...............................................................................28
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC ĐỊA
CHÍNH VÀ CƠNG TRÌNH HƯNG BÌNH..........................................................28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty.................................................28

SVTH: Võ Thị Tình

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty...........................................................29
2.1.3. Sơ đồ tổ chức Cơng ty Cổ phần đo đạc địa chính và cơng trình Hưng
Bình........................................................................................................................ 30
2.1.4. Tổ chức cơng tác Kế tốn............................................................................31
2.1.5.. Một số chính sách kế tốn tại Cơng ty Cổ phần đo đạc địa chính và cơng trình
Hưng Bình...............................................................................................................35
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO

LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC ĐỊA CHÍNH VÀ CƠNG TRÌNH
HƯNG BÌNH..........................................................................................................35
2.2.1. Đặc điểm lao động và tiền lương tại Cơng ty.............................................35
2.2.2. Phương pháp tính lương tại Cơng ty..........................................................36
2.2.3. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương....................................38
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC
ĐỊA CHÍNH VÀ CƠNG TRÌNH HƯNG BÌNH.................................................53
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNNH MTV CỬA SỔ MẶT TRỜI 53
3.1.1. Ưu điểm........................................................................................................53
3.1.2. Nhược điểm..................................................................................................55
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN ĐO ĐẠC ĐỊA CHÍNH VÀ CƠNG TRÌNH HƯNG BÌNH.....................55
KẾT LUẬN............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Võ Thị Tình

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí cơng đồn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

BHTNLĐ,BNN Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
TK Tài khoản

GVHD Giáo viên hướng dẫn
SVTH Sinh viên thực hiện

SVTH: Võ Thị Tình

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tỉ lệ trích BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ...........................................24
Bảng 1.2. Mức lương tối thiểu vùng.....................................................................24

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương...................................................21
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch tốn các khoản trích theo lương.......................................27
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đo đạc địa chính và cơng
trình Hưng Bình....................................................................................................30
Sơ đồ 2.2 sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty...........................................31
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ Nhật ký chung.............................................................................33
Sơ đồ 2.4 Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính.......35
Sơ đồ 2.5 Trình tự hạch toán lương.....................................................................38
Sơ đồ 2.6 Hạch toán các khoản trích theo lương.....................................................45

SVTH: Võ Thị Tình

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

MỞ ĐẦU

Trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thì yếu tố con người ln

đặt lên vị trí hàng đầu. Cịn đối với người lao động, tiền lương là mục đích, là động
lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy họ tham gia vào lao động với chất lượng và hiệu quả cao
nhất. Mặt khác tiền lương cũng là đòn bẩy kinh tế quan trọng để quản lý lao động,
quản lý tài chính, khuyến khích người lao động nhiệt tình, có trách nhiệm trong
cơng việc từ đó mới đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất – kinh
doanh.

Tiền lương là một phạm trù kinh tế rất quan trọng và phức tạp, nó có mối quan
hệ tác động qua lại với các yếu tố: kinh tế, chính trị- xã hội của từng nước trong
từng thời kỳ. Quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang chế độ tự chủ kinh
doanh, các doanh nghiệp thực hiện tự hạch toán, lấy thu bù chi và phải đảm bảo có
lãi và Nhà nước khơng bù lỗ.

Tiền lương là một vấn đề phức tạp, điều này khơng phải kỹ thuật tính tốn mà
ở chỗ nó có quan hệ mật thiết, thường xuyên tới từng người lao động, đến mọi mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó khơng chỉ là cầu nối giữa con
người với sản xuất mà còn chi phối tới tâm tư tình cảm người lao động.

Chính vì vậy, cần phải đảm bảo tiền lương cho người lao động, phản ánh đúng
kết quả lao động, kết quả kinh doanh, đảm bảo tính cơng bằng, đảm bảo tốc độ tăng
tiền lương bình qn của doanh nghiệp phù hợp hơn tốc độ tăng của năng suất lao
động ... Để đảm bảo các yêu cầu này, thì ngay bước đầu tiên việc xác định quỹ tiền
lương phải đảm bảo tính khoa học.

Phân phối quỹ lương hợp lý là công việc khó khăn, giữa lao động quản lý và
lao động trực tiếp, giữa các lao động trong cùng một bộ phận, từng cá nhân sẽ đảm
bảo tính cơng bằng và có tác dụng khuyến khích người lao động.

Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải ln hồn thiện các hình thức tiền lương,
bởi bất kỳ một hình thức tiền lương nào cũng có những hạn chế nhất định và những

hạn chế này chỉ được bộc lộ sau những thời gian thực hiện: vì vậy tuỳ thuộc vào
từng loại hình kinh doanh, đặc điểm kinh doanh mà có kết quả áp dụng các hình
thức tiền lương cho phù hợp.

SVTH: Võ Thị Tình Trang 1

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đo đạc địa chính và cơng trình Hưng
Bình, em được tiếp cận với những hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong thực tế
thơng qua sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị tại cơng ty. Nhận thức được tầm
quan trọng của cơng tác kế tốn cũng như cơng tác kế tốn tiền lương và trích các
khoản theo tiền lương, em đã quyết định lựa chọn đề tài "Kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần đo đạc địa chính và cơng trình Hưng
Bình” làm khóa luận thực tập tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu của khóa luận là dựa trên cơ sở lý luận về tiền lương, từ đó xem xét
thực trạng cơng tác hạch tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty. Đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác hạch
tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích theo tiền lương đối với Cơng ty cổ phần
đo đạc địa chính và cơng trình Hưng Bình. 

Tuy nhiên do thời gian và trình độ có hạn nên phần khóa luận tốt nghiệp khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt
tình của thầy giáo hướng dẫn Hồ Tuấn Vũ và các cán bộ phịng kế tốn Cơng ty để
khóa luận của em được hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

Bố cục của bài khóa luận ngồi lời mở đầu, nội dung đươc chia thành 3
chương:


Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
cơng ty cổ phần đo đạc địa chính và cơng trình Hưng Bình

Chương 3: Các giải pháp hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty Cổ phần đo đạc địa chính và cơng trình Hưng Bình.

SVTH: Võ Thị Tình Trang 2

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, Ý NGHĨA VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TIỀN LƯƠNG

1.1.1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
a. Tiền lương
Sự phức tạp về tiền lương đã thể hiện ngay trong quan điểm triết lý về tiền
lương. Trên thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các nước trên thế
giới.
Trong quan hệ lao động, tiền lương là nội dung các bên đặc biệt quan tâm,
quyết định đến sự ổn định, bền vững của quan hệ lao động. Từ góc độ kinh tế, tiền
lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là khoản tiền mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động khi hoàn thành công việc theo thỏa thuận. Với

người sử dụng lao động, tiền lương là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất,
cấu thành nến chi phí sản xuất, vì vậy người sử dụng lao động cần cân đối nhằm đạt
được mục tiêu lợi nhuận trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Với người
lao động, tiền lương là thù lao, là khoản bù đắp hao phí sức lao động mà họ nhận
được trong quá trình tham gia lao động, sản xuất. Đương nhiên, trong tương quan
về lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, tiền lương vừa có sự mâu
thuẫn, vừa có sự thống nhất và đòi hỏi sự điều chỉnh của pháp luật ở những giới hạn
nhất định.
Ở góc độ khái quát nhất, định nghĩa về tiền lương được Tổ chức Lao động
quốc tế quy định trong Điều 1 Công ước số 95 năm 1949 về bảo vệ tiền lương. Định
nghĩa này có tính phổ biến và được hầu hết các quốc gia cụ thể hoá trong pháp luật,
theo đó:

SVTH: Võ Thị Tình Trang 3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

“Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập, bất kể tên gọi hay cách tính mà có
thể biểu hiện bằng tiền mặt và được ấn định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao
động và người lao động hoặc bằng pháp luật quốc gia, do người sử dụng lao động
phải trả cho người lao động theo một hợp đồng thuê mướn lao động, bằng viết hoặc
bằng lời nói cho một cơng việc đã thực hiện hoặc sẽ phải thực hiện, hoặc cho những
dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm".

Nghiên cứu về tiền lương cho thấy cũng có nhiều học thuyết, quan điểm về
tiền lương với nội dung khác nhau ở nhiều quốc gia khác nhau. Chẳng hạn:

Ở Pháp “Sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng cơ bản, bình
thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền
hay hiện vậ, mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo việc làm của

người lao động”.

Ở Nhật Bản:Tiền lương là thù lao bằng tiền mặt và hiện vật trả cho người làm
công một cách đều đặn, cho thời gian làm việc hoặc cho lao động thực tế, cùng với
thù lao cho khoảng thời gian không làm việc, như là nghỉ mát hàng năm, các ngày
nghỉ có hưởng lương hoặc nghỉ lễ. Tiền lương khơng tính đến những đóng góp của
người th lao động đối với bảo hiểm xã hội và quỹ hưu trí cho người lao động và
phúc lợi mà người lao động được hưởng nhờ có những chính sách này . Khoản tiền
được trả khi nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động cũng không được coi là
tiền lương.

Ở Việt Nam, cùng với góc độ tiếp cận, đặc điểm của nền kinh tế và điều chỉnh
pháp luật trong những giai đoạn khác nhau mà có những định nghĩa về tiền lương
khác nhau. Từ góc độ kinh tế, tiền lương được định nghĩa như:

“Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa người
sử dụng sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động
trong nền kinh tế thị trường”.

Hiện nay, khái niệm tiền lương được tiếp cận đơn giản trong quy định Bộ luật
lao động năm 2019 với quy định tại Điều 90:

“Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo
thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức
danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác".

SVTH: Võ Thị Tình Trang 4

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ


Theo định nghĩa này, tiền lương thể hiện rõ bản chất là giá cả của sức lao động
trên cơ sở thỏa thuận cho việc thực hiện cơng việc. Điều đó cũng giải thích cho sự
phong phú và đa dạng của các mức lương trả cho người lao động làm những công
việc khác nhau với chuyên môn, trình độ khác nhau. Đổ xác định rõ nội dung tiền
lương như một phần của định nghĩa, Điều 90 Bộ luật lao động năm 2019 cũng quy
định tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương
và các khoản bổ sung khác. Đây là những bộ phận cấu thành tiền lương.

b. Các khoản trích theo lương
Đi cùng với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn….
Các khoản trích theo lương thường được quy định trong luật lao động và các
quy định liên quan, và được tính dựa trên tổng số tiền lương mà người lao động
nhận được mỗi tháng.
Các khoản trích theo lương là khoản trích từ lương và chi phí mà cả người lao
động và người sử dụng lao động phải cùng thực hiện để đảm bảo tính ổn định đời
sống cho người lao động và duy trì những hoạt động trong doanh nghiệp. Hiện nay
ở Việt Nam, các khoản trích theo lương thông thường là:
- Bảo hiểm xã hội (BHXH): Khoản tiền mà doanh nghiệp và người lao động
đóng để bù đắp một phần thu nhập cho người lao động trong trường hợp mất sức
như ốm đau, tai nạn, thai sản,..
- Bảo hiểm y tế (BHYT): Khoản tiền mà cả người lao động và người sử dụng
lao động chi trả cho cơ quan bảo hiểm để được hỗ trợ chi phí khám - chữa bệnh
trong trường hợp ốm đau, bệnh tật.
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Khoản tiền mà doanh nghiệp và người lao
động đóng để hỗ trợ về mặt tài chính tạm thời khi bị mất việc tuy nhiên cần phải
đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luât.
- Kinh phí cơng đồn (KPCĐ): Khoản tiền mà chỉ doanh nghiệp đóng để thực
hiện những chỉ tiêu cho hoạt động của tổ chức.
1.1.2. Vai trò của tiền lương

Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, là yếu tố để đảm bảo
tái sản xuất xã hội, là một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội. Vì vậy tiền lương

SVTH: Võ Thị Tình Trang 5

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

đóng vai trò quyết định trong việc phát triển và ổn định kinh tế gia đình. Ở đây,
trước hết tiền lương phải đảm bảo được những nhu cầu thiết yếu của người lao động
như ăn, ở, sinh hoạt, đi lại,....tức là tiền lương phải duy trì được cuộc sống tối thiểu
của người lao động. Chỉ khi có được như vậy tiền lương mới thực sự có vai trị quan
trọng kích thích lao động và nâng cao trách nhiệm của người lao động trong sản
xuất xã hội và tái sản xuất xã hội. Đồng thời chế độ tiền lương phù hợp với sức lao
động đã hao phí sẽ đem lại sự lạc quan tin tưởng vào doanh nghiệp và chế độ họ
đang sống.

Tiền lương có vai trị đối với sự sống của con người từ đó là địn bẩy kinh tế
để nó có thể phát huy tối đa nội lực hồn thành cơng việc. Khi người lao động được
hưởng tiền công xứng đáng với năng lực mà họ bỏ ra thì lúc đó việc gì họ cũng sẽ
làm được. Như vậy có thể nói tiền lương đã giúp nhà quản lý điều hành phân phối
công việc được dễ dàng và thuận lợi.

Trong doanh nghiệp việc sử dụng công cụ tiền lương ngồi mục đích tạo vật
chất cho người lao động, tiền lương cịn có ý nghĩa lớn trong việc theo dõi kiểm tra
và giám sát người lao động. Tiền lương được sử dụng như một thước đo hiệu quả
công việc, bản thân tiền lương là một bộ phận cấu thành bên chi phí sản xuất, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý trong doanh nghiệp. Vì vậy nó là yếu tố nằm trong
giá thành sản phẩm và ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với
những vai trò to lớn như trên của tiền lương trong sản xuất và đời sống thì việc lựa
chọn hình thức trả lương cho phù hợp với điều kiện sản xuất, đặc điểm sản xuất

kinh doanh của từng ngành, từng doanh nghiệp sẽ có tác dụng tích cực trong việc
thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả lao động và hiệu quả sản xuất. Chính
vì vậy, các doanh nghiệp cần xây dựng chế độ tiền lương hợp lý đảm bảo được lợi
ích của người lao động, người sử dụng lao động cũng như toàn xã hội.

Vai trị của tiền lương được cụ thể hóa thơng qua:
* Chức năng kích thích người lao động
Khi người lao động được trả công xứng đáng sẽ tạo niềm say mê tích cực làm
việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, tự học hỏi để nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ gắn trách nhiệm cá nhân với lợi ích tập thể và cơng việc. Như vậy,

SVTH: Võ Thị Tình Trang 6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

tiền lương phải được trả theo kết quả của người lao động, mới khuyến khích được
người lao động làm việc có hiệu quả và năng suất.

* Chức năng giám sát của lao động
Người sử dụng lao động thông qua việc trả lương cho người lao động có thể
tiến hành kiểm tra, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của
mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết và hiệu quả cao. Nhà nước giám
sát lao động bằng chế độ tiền lương đảm bảo quyền lợi tối thiểu cho người lao động,
khi họ hồn thành cơng việc. Đặc biệt trong trường hợp người sử dụng lao động vì
sức ép, vì lợi nhuận mà tìm mọi cách giảm chi phí trong đó có chi phí tiền lương trả
cho người lao động cần phải được khắc phục ngay.
* Chức năng tích lũy: Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo duy trì
được cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc và còn dự phòng cho cuộc sống
lâu dài khi họ hết khả năng lao động hay gặp rủi ro.
* Chức năng thước đo giá trị sức lao động: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao

động có nghĩa là nó là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động , là căn
cứ để thuê mướn lao động , là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm .
*Chức năng tái sản xuất sức lao động: Thu nhập của người lao động dưới
hình thức tiền lương được sử dụng một phần đáng kể vào việc tái sản xuất giản đơn
sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình lao động nhằm mục đích duy trì năng
lực làm việc lâu dài và có hiệu quả cho q trình sau. Tiền lương của người lao
động là nguồn sống chủ yếu khơng chỉ của người lao động mà cịn phải đảm bảo
cuộc sống của các thành viên trong gia đình họ. Như vậy tiền lương cần phải bảo
đảm cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng sức lao động.
1.1.3. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương mang một ý nghĩa cơ bản đó là nguồn thu nhập chủ yếu của người
lao động. Ngoài phần tiền lương chính mà người sử dụng lao động và người lao
động đã thỏa thuận trước đó thì người lao động còn được hưởng một số nguồn thu
nhập khác như: Trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng lễ tết, tiền ăn ca,…
Theo như quy định của pháp luật thì phần chi phí tiền lương được xác định là
một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất
ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch tốn tốt, trên cơ sở đó tính đúng thù lao

SVTH: Võ Thị Tình Trang 7

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan, từ đó kích thích
người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành
tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiệm chi phí về lao
động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo
điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.

Tiền lương còn được xác định là một trong những chi phí của doanh nghiệp
hơn nữa là chi phí chiếm tỷ lệ đáng kể với phần sản phẩm và lợi nhuận mà doanh

nghiệp đã thu lại được từ phần công sức mà người lao động đã bỏ ra.

Tiền lương và các khoản trích theo lương mà người sử dụng lao động chi trả
cho người lao động sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên của người lao động,
đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi cơng tác hạch tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương được hạch tốn hợp lý, cơng bằng và chính xác.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực
tiếp đến tiền lương:
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
tăng, cịn khi cung về lao động bằng cầu về lao động thì thị trường lao động đạt tới
sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá
vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu về lao động thay đổi (năng suất biên
của lao động, giá cả của hàng hóa, dịch vụ…)
+ Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các doanh nghiệp
tư nhân, nhà nước, liên doanh, Chênh lệch giữa các ngành, giữa các cơng việc có
mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy,
Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
- Nhóm nhân tố thuộc mơi trường doanh nghiệp:
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp được áp
dụng phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực
tiếp tăng thu nhập cho bản thân.

SVTH: Võ Thị Tình Trang 8

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ


+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh đến tiền lương. Với
doanh nghiệp có nguồn vốn lớn thì khả năng chi trả ti ền lương cho người lao động
sẽ thuận tiện dễ dàng. Cịn ngược lại nếu khả năng tài chính khơng vững thì tiề n
lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.

+ Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương. Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất để tăng hi
ệu quả năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.

- Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
+ Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao
động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó, người lao động phải bỏ rra
một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường
lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những cơng việc địi hỏi
phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một
người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được
những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình
trước cơng việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày
càng tăng lên.
+ Mức độ hồn thành cơng việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
- Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
+ Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được
nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ khơng bị sức ép tăng lương, ngược lại với
công việc kém hấp dẫn để thu hút người lao động doanh nghiệp phải có biện pháp
đặt mức lương cao hơn.
+ Mức độ phức tạp với công việc: với độ phức tạp của cơng việc càng cao thì

định mức tiền lương cho cơng việc đó càng cao. Độ phức tạp của cơng việc có thể là
những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy

SVTH: Võ Thị Tình Trang 9

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản
đơn.

+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc phải xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với
máy móc, mơi trường làm việc khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền
lương.

+ Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.

1.2. PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG
1.2.1. Phân loại lao động trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Phân loại theo tính chất hợp đồng lao động
- Theo quy định tại Điều 20 của Bộ luật Lao động năm 2019, dựa trên tiêu chí
về thời hạn lao động, hợp đồng lao động được chia làm 2 loại: Hợp đồng lao động
không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn.
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là: hợp đồng mà trong đó hai
bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng (thường là
đối với những công việc với thời hạn trên 36 tháng). Đối với loại hợp đồng này,
người lao động có nhiều lợi thế hơn. Cụ thể, hợp đồng lao động không xác định thời
hạn bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày ký kết, và có thể chấm dứt bất cứ lúc nào nếu có
sự kiện làm chấm dứt việc thực hiện hợp đồng. Đối với loại hợp đồng này, khi

người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì phải báo cho người sử
dụng ít nhất trước 45 ngày. Việc quy định như vậy giúp đề cao hơn lợi ích của
người lao động, họ được “tự do” hơn trong việc lựa chọn một cơng việc khác phù
hợp hơn, có thể được chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải bồi thường cho
người sử dụng lao động hay trách nhiệm vật chất nào khác và cịn được hưởng trợ
cấp thơi việc. Thực tế, người sử dụng lao động cũng mong muốn sử dụng các lao
động nồng cốt trong dài hạn và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho người lao động
để đầu tư cho sự phát triển của đơn vị. Do đó cùng với cam kết trong hợp đồng lao
động khơng xác định thời hạn thì người sử dụng lao động phải đảm bảo công việc
và các thỏa thuận khác lâu dài.

SVTH: Võ Thị Tình Trang 10

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn là: hợp đồng mà trong đó hai bên xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá
36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Đối với loại hợp đồng này, khi
hết hạn hợp đồng là một trong những căn cứ làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết
hợp đồng lao động mới, trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì
quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên thực hiện theo hợp đồng đã giao kết. Nếu hết
thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết
hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động xác định thời hạn trở thành hợp đồng
lao động không xác định thời hạn.

1.2.1.2. Phân loại theo lao động trực tiếp và lao động gián tiếp
- Dựa vào mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, lao động của
doanh nghiệp chia thành hai loại:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận

công nhân trực tiếp sản xuất hay tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực
hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này thường bao gồm những người điều khiển
thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ trực tiếp sử dụng), những
người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ,
sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào dây chuyền..).
+ Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này
bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo
hướng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc, cán bộ phịng ban kế
tốn, thống kê, cung tiêu...), nhân viên quản lý hành chính (những người làm cơng
tác tổ chức, nhân sự, văn thư, quản trị...).
- Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu
lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công
việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp.
1.2.1.3. Phân loại theo hình thức trả lương.

SVTH: Võ Thị Tình Trang 11

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

- Trả lương theo thời gian: Tại điều 96 của Bộ luật Lao động 2019 về việc trả
lương theo thời gian có quy định cụ thể là nhân viên công ty và chủ doanh nghiệp
phải thỏa thuận về hình thức chi trả lương 1 cách rõ ràng, chính xác và minh bạch.

Trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý không trực
tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế nhất định của hình
thức trả lương theo thời gian (mang tính bình qn, chưa thực sự gắn với kết quả
sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết
hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.


- Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng
sản phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm được thực hiện có
nhiều cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp.

+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho cơng nhân trực tiếp hay
gián tiếp với mục đích nhằm khuyến khích cơng nhân tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu. Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản phẩm.

+ Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm trực
tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho sản
phẩm tính cho từng người hay một tập thể người lao động. Ngồi ra cịn trả lương
theo hình thức khoán sản phẩm cuối cùng.

+ Tiền lương khốn theo khối lượng cơng việc: tiền lương khóan được áp
dụng đối với những khối lượng cơng việc hoặc những cơng việc cần phải được hồn
thành trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương này, cần chú ý
kiểm tra tiến độ và chất lượng cơng việc khi hồn thành nghiệm thu nhất là đối với
các cơng trình xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất khi nghiệm thu
khối lượng công trình hồn thành sẽ khó phát hiện.
1.2.1.4. Phân loại theo tính chất lương

Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành hai loại: Tiền lương
chính và tiền lương phụ.

- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trực
tiếp làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có
tính chất lương.

SVTH: Võ Thị Tình Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: nghỉ phép, hội họp,
học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất.
1.2.1.5. Phân loại theo chức năng tiền lương

Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành: Tiền lương trực tiếp và
tiền lương gián tiếp.

- Tiền lương tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp
sản xuất hay cung ứng dịch vụ.

- Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián tiếp
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.6. Phân theo đối tượng trả lương

Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: Tiền lương sản xuất, tiền
lương bán hàng, tiền lương quản lý.

- Tiền lương sản xuất là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
sx.

- Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
bán hàng.

- Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
quản lý.
1.2.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp


Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương cho người
lao động theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
động viên, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ, thúc đẩy họ
hăng say lao động sáng tạo nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên trong xã
hội.

Hiện nay việc trả lương cho người lao động được tiến hành theo các hình thức:

SVTH: Võ Thị Tình Trang 13

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

1.2.2.1. Trả lương theo sản phẩm (trả lương theo sản phẩm cá nhân)
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ và

số lượng sản phẩm mà họ vừa sáng tạo ra và đơn giá tiền lương tính theo một đơn vị
sản phẩm.

Đơn giá tiền lương xác định căn cứ vào mức lương tính cho một đơn vị thời
gian và định mức năng suất tính theo sản phẩm cho một đơn vị thời gian đó của
cùng loại cơng việc.

Cơng thức tính lương tổng qt:
Lsp = Ntt x Đg
Trong đó:
- Ntt: số sản phẩm thực tế hoàn thành đã được nghiệm thu.
- Đg: đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị thành phẩm.

Điều kiện để áp dụng tốt chất lượng sản phẩm:
- Có hệ thống các mức lao động khoa học, để tạo điều kiện tính đơn giá lương
chính xác.
- Có chế độ theo dõi và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Làm tốt cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho mọi người lao động để tránh
khuynh hướng chạy theo số lượng mà quên mất chất lượng.
- Ưu điểm: Khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, trình
độ tay nghề, sử dụng có hiệu quả các máy móc thiết bị; thúc đẩy việc cải tiến sản
xuất tổ chức lao động ở các phân xưởng, tổ công nhân; thúc đẩy cơng tác kiện tồn
định mức, kiểm tra chất lượng sản phẩm; kết hợp hài hịa các lợi ích: nhà nước, tập
thể và người lao động.
- Nhược điểm: Áp dụng hình thức này thường hay gây ra tâm lí chạy theo số
lượng mà ít quan tâm đến chất lượng và sử dụng tiết kiệm vật tư…
1.2.2.2. Trả lương theo thời gian
- Là việc tính trả lương cho nhân viên căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và
trình độ tay nghề. Nghĩa là căn cứ vào thời gian làm việc và cấp bậc lương quy định
cho các ngành nghề để tính tốn trả lương cho người lao động. Cách tính này
thường áp dụng cho lao động làm cơng tác văn phịng hành chính quản trị, tài vụ kế

SVTH: Võ Thị Tình Trang 14

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

tốn,… hoặc những cơng việc chưa xây dụng được định mức lao động, chưa có giá

lương sản phẩm.

Lương tháng: là tiền lương trả cố định trong 1 tháng trên cơ sở hợp đồng lao

động:


Cách tính: Lương tháng = Ltt x ( Hcb +Hpc)

Trong đó:

- Ltt: mức lương tối thiểu

- Hcb: hệ số cấp bậc lương của từng người

- Hpc: hệ số các khoản phụ cấp

Lương tháng = Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng

*Ưu điểm
- Phù hợp với công việc không định mức hoặc không nên định mức
- Tính tốn đơn giản, dễ hiểu, áp dụng cho những lao động ở bộ phận giá

tiếp, nhũng nơi khơng có điều kiện xác định chính xác khối lượng hoàn thành.
* Nhược điểm
- Do chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất nên hình thức này chưa tính đến

một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người
lao động, chưa khuyến khích người la động quan tâm đến kết quả lao động.
1.2.2.3. Trả lương khoán

- Là hình thức trả lương khi người lao động hồn thành được khối cơng việc
theo đúng chất lượng được thỏa thuận giữa người thuê lao động và người lao động.

- Hình thức này làm cho người lao động quan tâm đến số lượng và chất lượng

lao động của mình, người lao động có tinh thần trách nhiệm cao với sản phẩm mình
làm ra.

- Cơng thức tính: Lương = Đơn giá khốn * Khối lượng công việc
1.2.2.4. Trả lương theo doanh thu

Là hình thức trả lương mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào doanh số
đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương, thưởng doanh số quy định
của doanh nghiệp.

SVTH: Võ Thị Tình Trang 15


×