Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Bài nghiên cứu tình trạng kẹt xe của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.72 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO MÔN HỌC

THỰC TRẠNG KẸT XE TRƯỚC KHI LÊN LỚP VÀ
SAU KHI TAN HỌC CỦA SINH VIÊN TẠI CÁC NHÀ

GỬI XE CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

Họ và Tên: Hồ Thị Minh Tú
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Khóa học:2022

Đắk Lắk ,tháng 11 năm 2023

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO MÔN HỌC

THỰC TRẠNG KẸT XE TRƯỚC KHI LÊN LỚP VÀ
SAU KHI TAN HỌC CỦA SINH VIÊN TẠI CÁC NHÀ

GỬI XE CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

Họ và Tên: Hồ Thị Minh Tú
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Người hướng dẫn:


TS. Nguyễn Thị Hải Yến

Đắk Lắk, tháng 11 năm 2023

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, em đã nhận được
sự hỗ trợ của nhiều cá nhân đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu khoa học này được hoàn thành dựa
trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các
sách báo, tài liệu, báo cáo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học
khác. Đặc biệt là sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía thầy cơ và bạn bè.

Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến cô Nguyễn Thị
Hải Yến, người trực tiếp hướng dẫn và dành nhiều thời gian, cơng sức để hướng
dẫn em trong q trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Nhờ sự giúp
đỡ nhiệt tình của cơ mà em đã khơng cịn bỡ ngỡ khi thực hiện đề tài, giúp em
có thêm nhiều kinh nghiệm trong việc tự mình hồn thành một đề tài. Sau thời
gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Tây Nguyên, bằng sự biết ơn và
kính trọng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cơ đã nhiệt tình hướng dẫn,
giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt q trình học
tập, nghiên cứu và hồn thiện đề tài nghiên cứu khoa học này.

Tuy đã cố gắng hết mình nhưng đề tài nghiên cứu khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Lần đầu làm đề tài nên vẫn còn bỡ ngỡ, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp q báu của thầy cơ để kiến thức của em ngày một được
hồn thiện hơn, đồng thời có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của bản
thân.Về mặt kiến thức và thời gian còn hạn chế, luận văn cịn nhiều khiếm
khuyết. Em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và mọi người để
luận văn hoàn thiện hơn.


2

MỤC LỤC

3

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH

- Bảng thu thập thơng tin

Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%)

(Phân theo Khóa học) (Sinh viên) 27%
24%
20 29 20%
18%
21 25 11%
100%
22 21

23 19

Khác 12

Tổng 106

- Hình biểu đồ thu thập ý kiến

- Biểu đồ đóng góp ý kiến.


4

Phần thứ nhất

5

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
 Lịch sử của vấn đề

- Trải qua nhiều năm thành lập trường Đại học Tây Nguyên , cũng đồng thời
xuất thành lập ra chỗ để xe cho cán bộ giảng viên và sinh viên . Thế nhưng
tình hình tại các nhà gửi xe ln trong tình trạng chật kín và hay bị ùn tắc
trong quá trình di chuyển . vấn đề kẹt xe đã và đang ln trong tình trạng
chật và kẹt trong nhiều năm qua.
 Các cơng trình nghiên cứu khoa học đi trước

- Qua nhiều lần đóng góp ý kiến với nhà trường để giải quyết vấn đề này thì
đã có 1 số vấn đề khác phục như mở thêm cổng

- Những vấn đề bất cập khác , khi đông chỉ mở 1 cổng , xe chưa được sắp xếp
gọn gàng
 Địa bàn và đối tượng nghiên cứu

- Hiện nay tại nhà xe số 2 của trường Đại học Tây Nguyên thường xuyên bị
kẹt xe . Gây ra rất nhiều phiền toái cho giảng viên cũng như sinh viên tại
trường đại học Tây Nguyên .


2.Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là nhắm đánh giá tình trạng kẹt xe tại các nhà
xe của học sinh , sinh viên trường Đại học Tây Nguyên . Thực trạng
nhằm trên là vấn đề tất yếu để đưa ra hướng nghiên cứu giải quyết tình
trạng kẹt xe của sinh viên.

3. Đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu:

Tất cả sinh viên của Trường đại học Tây Nguyên.
3.2. Đối tượng khảo sát:

Tất cả sinh viên của Trường đại học Tây Nguyên.

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1. Phạm vi về thời gian

6

- Thời gian thực hiện đề tài: 24/10/2023 – 15/12/2023.
- Do thời gian và năng lực có hạn nên bài em chưa được hồn thiện một cách suất
sắc nhất kính mong quý thầy cô đọc và nhận xét.
4.2. Phạm vi về không gian:
- Đề tài được nghiên cứu trên phạm vi tại trường Đại Học Tây Nguyên
4.3. Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu khai thác những thông tin từ các bạn sinh viên,
từ đó có thể đánh giá đúng tình trạng kẹt xe trước khi lên lớp và sau khi tan học

của sinh viên tại các nhà gửi xe Trường Đại học Tây Nguyên và những mặt tích
cực cũng như khắc phục một số mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình các bạn
gửi và lấy xe tại các nhà xe.

7

Phần thứ hai

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

Key word : kẹt xe, trước khi lên lớp và sau khi tan học của sinh viên .
1. Cơ sở lý luận về tình trạng kẹt xe tại các nhà xe của sinh viên trường
đại học Tây Nguyên.
- Các khái niệm

*Kẹt xe là gì ?
- Kẹt xe là tình trạng khơng thể lưu thơng được của xe cộ do hệ
thống giao thông bị quá tải hay do những nguyên nhân bất khả kháng.
Tắc đường luôn là vấn đề nghiêm trọng của các đô thị hiện đại ngày nay.
*Tại sao lại có tắc nghẽn giao thơng ?
- Nguyên nhân tắc nghẽn giao thông thường là do tăng số lượng xe cộ trên
đường, các tai nạn giao thơng, cơng trình xây dựng và sửa chữa đường phố, hậu
quả của thời tiết xấu, thiếu quy hoạch và kế hoạch phân luồng giao thông, vi
phạm quy tắc giao thông, v.v.

- Đặc diểm của tình trạng kẹt xe tại các nhà xe của sinh viên trường đại
học Tây Nguyên

*Vấn đề kẹt xe và tác động của nó
Vấn đề về kẹt xe là một thách thức ngày càng nghiêm trọng trên toàn thế giới

nói chung cũng như ở Trường đại học Tây Nguyên nói riêng . Khi lưu lượng
phương tiện vượt qua khả năng chịu tải của hạ tầng không đủ lớn , sự kẹt xe xảy
ra, gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống hàng ngày và sức khỏe của sinh viên .
Dưới đây là một số tác động chính của vấn đề kẹt xe:

– Mất thời gian và căng thẳng: Kẹt xe kéo dài làm mất rất nhiều thời gian di
chuyển cúainh viên . Việc phải chờ đợi trong đường đông đúc và chậm chạp gây
căng thẳng và stress cho người lái xe, gây khó khăn trong việc thực hiện các
hoạt động hàng ngày và làm giảm chất lượng cuộc sống.

– Tác động đến mơi trường: Kẹt xe gây ra khí thải ơ nhiễm, đặc biệt là khí thải
từ ống bơ xe máy . Việc di chuyển chậm chạp trong kẹt xe tạo ra lượng khí thải
lớn và góp phần vào tình trạng ơ nhiễm khơng khí và biến đổi khí hậu. Ngoài ra,
việc sử dụng nhiều nhiên liệu hơn trong điều kiện kẹt xe cũng gây lãng phí tài
nguyên và tăng tỷ lệ tiêu thụ năng lượng.

8

– Tác động đến sức khỏe và an tồn: Kẹt xe có thể gây ra tác động xấu đến
sức khỏe cúainh viên . Không chỉ gây stress và căng thẳng, mà còn tăng
nguy cơ tai nạn giao thơng do tình trạng q tải giao thông và hành vi lái
xe thiếu kiên nhẫn.

* Nguyên nhân gây ra các điểm kẹt xe
– Tăng số lượng phương tiện: Sự gia tăng đáng kể số lượng xe trong trường là
một nguyên nhân chính gây kẹt xe. Do nhu cầu cần sử dụng xe để đi lại của sinh
viên lớn nên dẫn đến tăng lưu lượng xe cộ trong trường ngày càng nhiều đó
cũng làm lượng xe gửi tại nhà xe ngày càng nhiều dẫn đến quá tải .

– Cơ sở hạ tầng thiếu : Cơ sở hạ tầng không đủ đáp ứng được nhu cầu, sức

chứa xe của sinh viên do đó dẫn đến tình trạng kẹt xe.

2. Vai trị nhà xe của sinh viên trường đại học Tây Nguyên.
- Là nơi giữ xe gắn máy cho sinh viên là chủ yếu , là nơi cần thiết tại mỗi
trường đại học . Một phần quan trọng để giữ gìn tài sản cho sinh viên nhằm mục
đính tránh bị hư hỏng phá hoại .

3. Nội dung tình trạng kẹt xe tại các nhà xe của sinh viên trường đại học
Tây Nguyên.
Nghiên cứu định lượng

- Khảo sát ý kiến sinh viên bằng các hình thức: phỏng vấn trực tiếp, sử dụng google form.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng vấn nạn kẹt xe, thực trạng kẹt xe Trường Đại học
Công Nghiệp TPHCM

-Nghiên cứu về nguyên nhân, các biện pháp đã và đang được thực hiện ( ưu– nhược
điểm của từng biện pháp).

Nguyên cứu định tính
Dựa vào những nguồn tại liệu có sẵn mà nhóm đã chọn thiết kế nghiên cứu định tính:
- Tìm hiểu trên các trang mạng, những bài báo chứa những thông tin liên quan đến
tình trạng kẹt xe

9

- Tập trung để thảo luận nhóm bàn về kế hoạch luận văn

Các nguồn tại liệu nghiên cứu sẵn có phong phú, độ tin cậy cao kết hợp với nhiều


nguồn dữ liệu có thể tạo nên nguồn dữ liệu chứa lượng thông tin dồi dào cũng như

giúp mô tả rõ hơn về thực trạng kẹt xe và có thể nghiên cứu sâu hơn về thực trạng này.

Nghiên cứu cắt ngang

- Sử dụng nghiên cứu cắt ngang, vì đây là nghiên cứu về thực trạng kẹt xe tại trường

Đại Học Tây Nguyên.

Nghiên cứu phi thực nghiệm

- Nhóm sử dụng phương pháp này vì nhóm chỉ thu thập dữ liệu mà khơng tác động tới

đối tượng nghiên cứu

4. Cơ sở lí luận tình trạng kẹt xe tại các nhà xe của sinh viên trường đại học
Tây Ngun.
- Các cơng trình nghiên cứu trong nước:
+ Theo như cơng trình nghiên cứu tình trạng kẹt xe đi học tại trường Đại học
Công Nghiệp Hà Nội do GVHD là cô Nguyễn Thị Hải Yến cùng với các sinh
viên làm luận văn , thì có tới 87% trong tổng số 124 người được khảo sát ( 119
sinh viên và các giảng viên , học sinh gần trường ...) từng gặp kẹt xe khi tham
gia giao thông.
Trong đó có 8,1% sinh viên ln bị nạn kẹt xe khi đang học; 22,8% thường
xuyên gặp phải; 36,6% thỉnh thoảng gặp; 22,8% thường xuyên gặp phải;36,6%
thỉnh thoảng gặp; 22% ít gặp và 10,6% nói rằng khơng hề thấy cảnh kẹt xe. Có
tới 99% số bạn trẻ nói rằng vấn nạn kẹt xe mang lại quá nhiều tác động tiêu cực
trong sinh hoạt hàng ngày đó là: gây trễ học, muộn giờ làm việc , mất thời gian
quý báu, gây mệt mỏi, căng thẳng, ảnh hưởng rất xấu đến tâm lý của mỗi người

thanh gia giao thông....Tuy nhiên khi được hỏi ở phiếu thăm dị “ bạn có biện
pháp gì nhằm giải quyết tình trạng tắc nghẽn giao thơng hiện nay” thì điều đáng
kinh ngạc nhất là 18% số bạn đã trả lời rằng “ khơng có ý kiến nào về vấn đề
kẹt xe” và 6% ý kiến khác. Từ đó ta thấy kẹt xe tắc nghẽn giao thông hiện nay
đã trở thành một loại “bệnh” dù đã nhận ra nhưng vẫn chưa thể chữa trị trở
thành nỗi ám ảnh đeo bám dai dẳng trong đời sống ở khu vực có hạ tầng giao
thông quá tải.

10

+ Nghiên cứu giải pháp tổ chức và quản lý giao thông nhằm giảm thiểu ùn tắc
trong giờ cao điểm khu vực cổng trường tiểu học trong nội thành Hà Nội.( Tạp
chí Khoa học Cơng nghệ Xây dựng, NUCE 2020. 14 (4V): 77–86)
+ Nghiên cứu giải pháp tổ chức giao thông tại một số khu vực cổng trường tiểu
học ở trung tâm Hà Nội nhằm giảm thiểu ùn tắc trong giờ cao điểm. Luận văn
Thạc sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Xây dựng.( Tun, N. V. (2019).
- Các cơng trình nước ngoài:
+ Petrocelli, J. (2008). Traffic Congestion Around Schools. Office of
Community Oriented Policing Services.USA.( Hân, H., và cs. / Tạp chí Khoa
học Cơng nghệ Xây dựng)
+Vigne, N. L. (2007). The Problem of Traffic Congestion around Schools.
University at Albany-State University of New York, USA.( Hân, H., và cs. /
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng)
[5]Easing Traffic Congestion around Barron Early Childhood School.
Neighborhood Police Officer Unit, Plano Police Department, USA. .( Hân, H.,
và cs. / Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Xây dựng)

Phần thứ ba
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu:
11

12

Trường Đại học Tây Nguyên được thành lập theo Quyết định số 298/CP
ngày 11/11/1977 của Hội đồng Chính phủ với nhiệm vụ đào tạo cán bộ có
trình độ đại học phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tồn
vùng Tây Ngun.

Trường Đại học Tây Nguyên được thành lập là một sự kiện có ý nghĩa lịch
sử đối với đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. Đây là điều kiện thuận lợi để
con em các dân tộc thiểu số được đào tạo trình độ đại học và sau đại học
ngay trên quê hương mình.

Là một trường đại học đứng chân trên địa bàn, Trường Đại học Tây
Nguyên đã đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của các
tỉnh Tây Nguyên. Nhà trường đã đào tạo cho các địa phương Tây Nguyên
và cho đất nước hơn 25.000 bác sĩ, cử nhân, kỹ sư các ngành: Y khoa, Sư
phạm, Công nghệ thông tin, Nông - Lâm nghiệp, Kinh tế, Giáo dục chính
trị... Nhiều người trong số họ đã giữ các cương vị chủ chốt trong các hoạt
động lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các cơ sở sản
xuất và cơ quan, đơn vị khoa học kỹ thuật của các tỉnh Tây Nguyên và nhiều
vùng trong cả nước.

Được sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, sự động viên của các cấp ủy Đảng, chính quyền
của các địa phương khu vực Tây Nguyên, Trường Đại học Tây Nguyên từ
một cơ sở đào tạo nhỏ bé nay đã trở thành một trường đại học đa ngành, đa
cấp và đa lĩnh vực với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật khá mạnh, cơ sở

vật chất đã từng bước được đầu tư hiện đại. Quy mô đào tạo của Nhà trường
ngày càng tăng và ngày càng đa dạng về ngành nghề đào tạo, có khả năng
đáp ứng ngày càng nhiều nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật cao
cho các ngành, các cấp ở các địa phương khu vực Tây Ngun. Với những
điều kiện đó, trong tương lai khơng xa, Tây Nguyên sẽ trở thành một vùng
kinh tế trọng điểm của đất nước, một vùng có vị trí chiến lược quan trọng
trong tam giác phát triển của khu vực Đông Dương.

2. Phương pháp nghiên cứu
2.1hương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp
+ Thu thập thông tin số liệu từ bạn bè, sinh viên tại trường đã và đang gửi
xe tại trường để có những đánh giá cụ thể.

13

2.2. Số liệu sơ cấp
+ Điều tra sinh viên trên toàn trường Đại học Tây Nguyên.
Đề tài điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp sinh viên vì những lý
do sau:
Có thể điều tra được trên diện rộng về mặt địa lí, một số lượng lớn khách
thể nghiên cứu trong thời gian ngắn.
Dễ khái quát vấn đề vì phương pháp này cho phép nghiên cứu trên số
đông, càng đơng độ chính xác càng cao.
Có tính chủ động cao.
Khảo sát thu thập được nhiều loại câu trả lời cần thiết.
Các câu trả lời thu được qua bảng hỏi có thể được xử lý, phân tích định
lượng và định tính.
+ Đối tượng: tất cả trên toàn trường , và đa số điều tra được sinh viên
ngành quản trị kinh doanh, khoa kinh tế trường Đại học Tây Nguyên.

Tiến hành khảo sát với sinh viên toàn trường, với tổng số phiếu là 106
phiếu, bao gồm:
Khoa kinh tế với 46 phiếu , chiếm tỉ lệ 43,4%
Khoa sư phạm với 14 phiếu , chiếm tỉ lệ 13,2%
Khoa lí luận chính trị với 2 phiếu, chiếm 1,9%
Khoa nông lâm nghiệp với 10 phiếu , chiếm 9,4%
Khoa khác với 34 phiếu ,chiếm 32,1%

Trong nghiên cứu này, bảng hỏi được sử dụng với mục đích thu thập dữ
liệu từ 106 sinh viên trên toàn trường của trường Đại học Tây Nguyên.
Bảng hỏi được chia làm 02 phần:
Phần 1, gồm 3 câu, miêu tả những câu hỏi chung cho tất cả sinh viên được
khảo sát .
Phần 2, phần thơng tin chính, gồm 30 câu, miêu tả những câu hỏi dành cho
những sinh viên đã và đang gửi xe tại trường.
2.4.Phương pháp xử lí số liệu

Phương pháp thực hiện hiệu chỉnh dữ liệu, mã hóa, nhập dữ liệu, và xử
lý kết quả thu được từ phiếu điều tra qua bảng hỏi trả lời online và thống
kê mô tả bằng Excel và bảng hỏi theo tỉ lệ phần trăm (%) các đáp án.
Thơng qua đó để xác định.

14

2.5. Phương pháp phân tích

Trường Đại học Tây Nguyên được thành lập theo Quyết định số 298/CP
ngày 11/11/1977 của Hội đồng Chính phủ với nhiệm vụ đào tạo cán bộ có
trình độ đại học phục vụ u cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tồn
vùng Tây Nguyên.


Trường Đại học Tây Nguyên được thành lập là một sự kiện có ý nghĩa lịch
sử đối với đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. Đây là điều kiện thuận lợi để
con em các dân tộc thiểu số được đào tạo trình độ đại học và sau đại học
ngay trên quê hương mình.

Là một trường đại học đứng chân trên địa bàn, Trường Đại học Tây
Nguyên đã đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của các
tỉnh Tây Nguyên. Nhà trường đã đào tạo cho các địa phương Tây Nguyên
và cho đất nước hơn 25.000 bác sĩ, cử nhân, kỹ sư các ngành: Y khoa, Sư
phạm, Công nghệ thông tin, Nơng - Lâm nghiệp, Kinh tế, Giáo dục chính
trị... Nhiều người trong số họ đã giữ các cương vị chủ chốt trong các hoạt
động lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các cơ sở sản
xuất và cơ quan, đơn vị khoa học kỹ thuật của các tỉnh Tây Nguyên và nhiều
vùng trong cả nước.

Được sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, sự động viên của các cấp ủy Đảng, chính quyền
của các địa phương khu vực Tây Nguyên, Trường Đại học Tây Nguyên từ
một cơ sở đào tạo nhỏ bé nay đã trở thành một trường đại học đa ngành, đa
cấp và đa lĩnh vực với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật khá mạnh, cơ sở
vật chất đã từng bước được đầu tư hiện đại. Quy mô đào tạo của Nhà trường
ngày càng tăng và ngày càng đa dạng về ngành nghề đào tạo, có khả năng
đáp ứng ngày càng nhiều nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật cao
cho các ngành, các cấp ở các địa phương khu vực Tây Nguyên. Với những
điều kiện đó, trong tương lai không xa, Tây Nguyên sẽ trở thành một vùng
kinh tế trọng điểm của đất nước, một vùng có vị trí chiến lược quan trọng
trong tam giác phát triển của khu vực Đông Dương.

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1hương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp

15

+ Thu thập thông tin số liệu từ bạn bè, sinh viên tại trường đã và đang gửi
xe tại trường để có những đánh giá cụ thể.
2.2. Số liệu sơ cấp
+ Điều tra sinh viên trên toàn trường Đại học Tây Nguyên.
Đề tài điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp sinh viên vì những lý
do sau:
Có thể điều tra được trên diện rộng về mặt địa lí, một số lượng lớn khách
thể nghiên cứu trong thời gian ngắn.
Dễ khái quát vấn đề vì phương pháp này cho phép nghiên cứu trên số
đơng, càng đơng độ chính xác càng cao.
Có tính chủ động cao.
Khảo sát thu thập được nhiều loại câu trả lời cần thiết.
Các câu trả lời thu được qua bảng hỏi có thể được xử lý, phân tích định
lượng và định tính.
+ Đối tượng: tất cả trên toàn trường , và đa số điều tra được sinh viên
ngành quản trị kinh doanh, khoa kinh tế trường Đại học Tây Nguyên.
Tiến hành khảo sát với sinh viên toàn trường, với tổng số phiếu là 106
phiếu, bao gồm:
Khoa kinh tế với 46 phiếu , chiếm tỉ lệ 43,4%
Khoa sư phạm với 14 phiếu , chiếm tỉ lệ 13,2%
Khoa lí luận chính trị với 2 phiếu, chiếm 1,9%
Khoa nơng lâm nghiệp với 10 phiếu , chiếm 9,4%
Khoa khác với 34 phiếu ,chiếm 32,1%

Trong nghiên cứu này, bảng hỏi được sử dụng với mục đích thu thập dữ

liệu từ 106 sinh viên trên toàn trường của trường Đại học Tây Nguyên.
Bảng hỏi được chia làm 02 phần:
Phần 1, gồm 3 câu, miêu tả những câu hỏi chung cho tất cả sinh viên được
khảo sát .
Phần 2, phần thơng tin chính, gồm 30 câu, miêu tả những câu hỏi dành cho
những sinh viên đã và đang gửi xe tại trường.
2.4.Phương pháp xử lí số liệu

16

Phương pháp thực hiện hiệu chỉnh dữ liệu, mã hóa, nhập dữ liệu, và xử
lý kết quả thu được từ phiếu điều tra qua bảng hỏi trả lời online và thống
kê mô tả bằng Excel và bảng hỏi theo tỉ lệ phần trăm (%) các đáp án.
Thơng qua đó để xác định.
2.5. Phương pháp phân tích
Phương pháp thống kê kinh tế.
Phương pháp thống kê mơ tả.
Tính tổng số, tỷ số phần trăm các lựa chọn của sinh viên về các vấn đề
được khảo sát.
Phương pháp thống kê so sánh.
So sánh mức độ gửi xe của sinh viên và các ý kiến, nhận xét của các khóa
khác nhau để từ đó đưa ra nhận xét về thực trạng gửi xe của sinh viên toàn
trường tại trường Đại hoc Tây Nguyên.

17

Phần thứ tư

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


1. Tình trạng kẹt xe trước khi lên lớp và sau khi tan học của sinh viên tại

các nhà gửi xe Trường Đại học Tây Nguyên

1.1. Mô tả về mẫu khảo sát

ĐVT: Sinh viên

Tiêu chí Khóa Số lượng Tỷ lệ (%)
(Sinh viên)
(Phân theo
học)

20 29 27%

21 25 24%

22 21 20%

23 19 18%

Khác 12 11%
100%
Tổng 106

18

Bảng 1.1 Mơ tả bảng khảo sát theo khóa học

Bảng 1.1 Nêu trên đã giúp mô tả khái quát về mẫu khảo sát theo Khóa học.

Từ bảng mơ tả trên ta có thể thấy được tổng số sinh viên tham gia lấy mẫu
khảo sát là 106 sinh viên. Dựa vào tiêu chí phân thành 05 Khóa học. Cụ
thể: Khóa học 20 tương tự với 29 sinh viên, chiếm tỉ lệ 27% đây cũng là
khóa tham gia nhiều nhất. Khóa học 21 tương tự với 25 sinh viên, chiếm tỉ
lệ 24%. Khóa học 22 tương tự với 21 sinh viên, chiếm tỉ lệ 20% . Khóa 23
với 19 sinh viên, chiếm tỉ lệ 18%. Và cuối cùng là khác khóa khác với 12
sinh viên , chiếm 11%.

Tiêu chí Số lượng ĐVT: Sinh viên
(Phân theo Giới (Sinh viên) Tỷ lệ (%)
tính )
Nam 43 40,5%
63 59,5%
Nữ 106 100

Tổng

19


×