Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG DENVER TEST CAN THIỆP, HỖ TRỢ NHÓM TRẺ 5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẪU GIÁO TIÊN PHONG, HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.32 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON

~~~~~~~~~~

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG DENVER TEST CAN THIỆP, HỖ TRỢ NHÓM
TRẺ 5 TUỔI

Ở TRƯỜNG MẪU GIÁO TIÊN PHONG, HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH
QUẢNG NAM

Sinh viên thực hiện:
VÕ THỊ BÍCH HÀ
MSSV: 2113021206
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON
Khóa: 2013 - 2017
Cán bộ hướng dẫn
ThS. LA VĨNH LỘC

Quảng Nam, tháng 4 năm 2017

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.

Tác giả

Võ Thị Bích Hà



LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn của mình đến các thầy, cơ giáo trường Đại học
Quảng Nam, đặc biệt là các thầy, cô giáo trong khoa Tiểu Học - Mầm non, Khoa
Tâm lý- Giáo dục đã dìu dắt tơi trong suốt bốn năm học.

Em chân thành cảm ơn thầy giáo Ths.La Vĩnh Lộc, giảng viên Khoa Tâm
lý giáo dục đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các cô giáo trong
trường Mẫu giáo Tiên Phong đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong q trình điều tra
và thực nghiệm để tơi hồn thành tốt bài khóa luận này.

Cảm ơn gia đình, các bạn lớp DT13SMN01, các quý ân nhân đã luôn ủng
hộ, tin tưởng, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm khóa luận.

Quảng Nam, ngày 25 tháng 04 năm 2017
Võ Thị Bích Hà

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
30
1 Bảng 2.1: Nhận thức của giáo viên về lĩnh vực cá nhân - xã hội 31
32
2 Bảng 2.2: Nhận thức của giáo viên về lĩnh vực vận động thô 33
35
3 Bảng 2.3: Nhận thức của giáo viên về lĩnh vực vận động tinh 38

39
4 Bảng 2.4: Nhận thức của giáo viên về lĩnh vực ngôn ngữ 41
43
5 Bảng 2.5: Chiều cao cân nặng của nhóm trẻ 5 tuổi 44
44
6 Bảng 2.6: Kết quả đo của trẻ thuộc lĩnh vực cá nhân-xã hội 45
47
7 Bảng 2.7: Kết quả đo của trẻ thuộc lĩnh vực vận động thô

8 Bảng 2.8: Kết quả đo của trẻ thuộc lĩnh vực vận động tinh

9 Bảng 2.9: Kết quả đo của trẻ thuộc lĩnh vực ngôn ngữ

10 Bảng 3.1. Thang đo thuộc lĩnh vực cá nhân- xã hội

11 Bảng 3.2. Thang đo thuộc lĩnh vực vận động thô

12 Bảng 3.3. Thang đo thuộc lĩnh vực vận động tinh

13 Bảng 3.4. Thang đo thuộc lĩnh vực ngôn ngữ

MỤC LỤC

1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................ 2
3. Đối tượng, phạm vi và khách thể nghiên cứu................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 3
3.3. Khách thể nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết .............................................................. 3
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................. 4
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu chính ................................................................ 4
6.2.2. Phương pháp hỗ trợ ................................................................................... 4
6.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 4
7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu............................................................................... 4
7.1. Những nghiên cứu trên thế giới và xuất xứ của Denver test..................... 4
7.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam và sự du nhập của Denver test vào Việt
Nam........................................................................................................................ 9
7.3. Chuẩn Denver Test đang sử dụng tại Việt Nam ...................................... 11
8. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 13
9. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 14
9.1. Giới hạn nghiên cứu.................................................................................... 14
9.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 14
10. Cấu trúc tổng quan của đề tài ..................................................................... 14
PHẦN 2. NỘI DUNG ......................................................................................... 15
CHƯƠNG 1......................................................................................................... 15
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG DENVER TEST CHẨN ĐỐN,
CAN THIỆP HỖ TRỢ NHĨM TRẺ 5 TUỔI ................................................. 15

1.1. Các khái niệm liên quan ............................................................................. 15
1.1.1. Khái niện chẩn đoán ................................................................................ 15
1.1.2. Khái niệm định hướng ............................................................................. 15
1.1.3. Khái niệm can thiệp ................................................................................. 15
1.1.4. Khái niệm hỗ trợ ...................................................................................... 16
1.1.5. Sử dụng Denver Test chẩn đoán, can thiệp, hỗ trợ nhóm trẻ 5 tuổi ... 16
1.2. Denver test ................................................................................................... 16
1.2.1. Nội dung của Denver Test ....................................................................... 16

1.2.2. Mục đích của Test Denver ....................................................................... 18
1.2.3. Hướng sử dụng Denver Test ................................................................... 18
1.2.3.1. Tại các cơ sở y tế .................................................................................... 18
1.2.3.2. Tại các trường mầm non........................................................................ 19
1. 3. Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ 5 tuổi........................................................ 20
1.3.1. Sự phát triển thể chất và vận động của trẻ 5 tuổi ................................. 20
1.3.2. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi .................................................... 20
1.3.3. Sự phát triển xúc cảm, tình cảm, ý chí của trẻ 5 tuổi ........................... 22
1.3.4. Sự phát triển nhận thức của trẻ 5 tuổi ................................................... 24
1.4. Bộ chuẩn đánh giá trẻ mầm non ................................................................ 25
1.4.1. Chuẩn phát triển trẻ em .......................................................................... 25
1.4.2. Mục đích ban hành Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi ................... 25
1.4.3. Cấu trúc của Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi .............................. 25
CHƯƠNG 2......................................................................................................... 27
THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ DENVER TEST, XÂY DỰNG THANG
ĐO, CHẨN ĐỐN NHĨM TRẺ 5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO TIÊN
PHONG, HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM ............................. 27
2.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu ................................................................ 27
2.1.1. Vài nét về trường mẫu giáo Tiên Phong ................................................ 27
2.1.2. Đặc điểm gia đình của nhóm trẻ nghiên cứu ......................................... 28
2.1.3. Đặc điểm của môi trường sống ............................................................... 28

2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên trường mẫu giáo Tiên Phong về
Denver test .......................................................................................................... 29
2.3. Xây dựng thang đo dành cho nhóm trẻ 5 tuổi trường mẫu giáo Tiên
Phong ................................................................................................................... 35
2.3.1. Cơ sở khoa học để thiết kế thang đo....................................................... 35
2.3.2. Thang đo ................................................................................................... 36
2.3. Kết quả đo, tìm hiểu xác định nguyên nhân ............................................. 38
CHƯƠNG 3......................................................................................................... 44

ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG DENVER TEST, CAN THIỆP, HỖ TRỢ CHO
NHÓM TRẺ 5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO TIÊN PHONG.............. 44
3.1. Một số định hướng sử dụng Denver test dành cho nhóm trẻ 5 tuổi ở
trường mẫu giáo Tiên Phong, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam ............ 44
3.2. Định hướng can thiệp sớm vào nhóm trẻ 5 tuổi tại trường mẫu giáo Tiên
Phong ................................................................................................................... 50
3.2.1. Lĩnh vực cá nhân-xã hội .......................................................................... 50
3.2.2. Lĩnh vực vận động thô ............................................................................. 53
3.2.3. Lĩnh vực vận động tinh............................................................................ 55
3.2.4. Lĩnh vực ngôn ngữ ................................................................................... 56
3.3. Định hướng hỗ trợ nhóm trẻ 5 tuổi tại trường mẫu giáo Tiên Phong ... 57
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................... 60
1. Kết luận ........................................................................................................... 60
2. Khuyến nghị.................................................................................................... 61
PHẦN 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 63
PHẦN 5. PHỤ LỤC.............................................................................................. 1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã nói rằng: “Non sơng Việt Nam có trở
nên tươi đẹp hay khơng, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh
vai với các cường quốc năm châu hay khơng, chính là nhờ một phần vào công
học tập của các cháu”. Trẻ em là mầm non của đất nước, đất nước có giàu mạnh
hay khơng chính là nhờ vào thế hệ trẻ. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học quan trọng đặt nền móng cho sự
phát triển nhân cách toàn diện của trẻ và cho trẻ bước vào học phổ thông.

Xã hội càng phát triển, con người càng có điều kiện để quan tâm tới việc
chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ. Tuy nhiên, chính trong xã hội hiện đại này

làm nảy sinh nhiều yếu tố khiến cho con người mà nhất là trẻ em phát triển lệch
lạc, gặp nguy cơ rủi ro cao. Vì thế, việc chăm sóc và giáo dục trẻ ngày nay trở
thành đề tài nóng bỏng hơn bao giờ hết, vấn đề này không chỉ nhận được sự quan
tâm của các bậc cha mẹ có con em ở độ tuổi mầm non, các nhà giáo dục mà của
toàn xã hội. Trong những năm gần đây, bậc giáo dục mầm non nước ta đã có sự
chuyển mình mạnh mẽ, đáp ứng được phần nào sự mong mỏi và kỳ vọng lớn lao
của xã hội. Mặc dù vậy, chúng ta cũng phải thẳng thắn thừa nhận rằng nó cịn tồn
tại rất nhiều vấn đề bất cập [25].

Tâm lý học hiện đại đã chứng minh rằng, quá trình giáo dục sẽ được thực
hiện tối ưu nhất nếu nó hướng vào Vùng cận phát triển (Zone of Proximal
Development) của người học. Đối với trẻ em cũng thế, hoạt động giáo dục sẽ
đem lại hiểu quả cao nhất khi quá trình ấy được xuất phát từ chính kinh nghiệm
và kiến thức nền tảng của trẻ. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để xác định
được Vùng cận phát triển ấy và kể cả là những thiếu hụt hay một khả năng vượt
trội nào đó của trẻ để từ cơ sở đó tìm ra được phương thức tác động hợp lý giúp
cho mỗi trẻ phát triển được tối đa tiềm năng của mình. Những phương pháp được
sử dụng ở trường mầm non để đánh giá trẻ cũng mang có nhiều giá trị phục vụ
trực tiếp cho quá trình giáo dục trẻ. Tuy nhiên, vẫn đủ thuyết phục để có thể đánh

1

giá được một mặt thiếu hụt hay khả năng vượt trội nào đó của trẻ để tìm ra các
giải pháp tác động, cải thiện tình trạng một cách hợp lí [25].

Denver test là công cụ tương đối hữu hiệu trong việc đánh giá sự phát triển
của trẻ. Trong đó, nội dung đánh giá chia thành 4 lĩnh vực phát triển chủ yếu, bao
gồm: lĩnh vực vận động thô, vận động tinh, giao tiếp và quan hệ xã hội. Việc sử
dụng công cụ này trong lĩnh vực Y học và Xã hội học đã khá phổ biến kể cả trên
thế giới và ở Việt Nam nhằm phát hiện và can thiệp sớm những sai lệch hay thiếu

hụt chức năng của trẻ. Ngày nay, nó cũng được sử dụng như một cơng cụ hữu ích
trong việc phát hiện những năng lực vượt trội hay năng khiếu của trẻ để có
phương thức bồi dưỡng, phát triển hợp lí. Tuy nhiên, việc ứng dụng bộ test này
trong lĩnh vực giáo dục mầm non ở Việt Nam chưa nhận được sự quan tâm đúng
mức, trong khi đó các lĩnh vực đánh giá và mức độ tin cậy của nó tương đối phù
hợp với lĩnh vực giáo dục nhằm phát hiện kiến thức và kinh nghiệm nền tảng của
trẻ (Vùng cận phát triển). Đồng thời, việc sử dụng bộ test này cũng giúp cho nhà
giáo dục phát hiện và khắc phục những hạn chế hay phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu cho trẻ [14].

Chẩn đoán đúng mức độ phát triển các chức năng tâm lý đã, đang và sẽ phát
triển của trẻ để có sự can thiệp kịp thời và khoa học giúp quá trình chăm sóc, dạy
học và và giáo dục của người giáo viên ở trường mầm non đạt hiệu quả là yếu tố
cần thiết. Nhưng, hiện nay, qua quan sát và tìm hiểu thực tế, tơi nhận thấy các
giáo viên có thể đánh giá trẻ của mình, đưa ra các kết luận chung chung, mơ hồ
và vẫn không thể cải thiện được hết các tình trạng cịn thiếu hút và yếu kém đó.

Xuất phát từ vấn đề thực tế trong lĩnh vực giáo dục mầm non nêu trên, tôi
chọn đề tài “Định hướng sử dụng Denver Test can thiệp, hỗ trợ nhóm trẻ 5 tuổi ở
trường mẫu giáo Tiên Phong, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam”. Chuẩn bị
cho bước đầu sử dụng Dever Test để đánh giá sự phát triển của trẻ, vốn lâu nay
mới chỉ được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực y học nhằm chẩn đoán và can thiệp
sớm giải quyết vấn đề thiếu hụt khả năng của trẻ ở độ tuổi mầm non.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về sự phát triển tâm lý trẻ em và Denver

2

Test, địa phương hóa Denver Test, đề tài chẩn đốn mức độ phát triển của trẻ

nhằm định hướng và đưa ra một số biện pháp hỗ trợ, can thiệp kịp thời giải quyết
một số vấn đề khó khăn nảy sinh trong sự phát triển của trẻ 5 tuổi.
3. Đối tượng, phạm vi và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Chẩn đoán, can thiệp, hỗ trợ sự phát triển của trẻ bằng Denver Test.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Nhóm trẻ 5 tuổi của trường mẫu giáo Tiên Phong, Tiên Phước, Quảng Nam.
3.3. Khách thể nghiên cứu

Q trình chuẩn hóa can thiệp, hỗ trợ trẻ 5 tuổi bằng Denver test.
4. Giả thuyết khoa học

Trên thực tế, việc đánh giá mức độ phát triển của trẻ 5 tuổi trong trường
mẫu giáo Tiên Phong - Tiên Phước - Quảng Nam chưa được chú trọng đúng
mức, các tiêu chí đánh giá chung chung, mơ hồ dẫn đến kết quả thiếu thuyết phục
và khơng có nhiều giá trị phục vụ trực tiếp cho q trình giáo dục trẻ. Nếu giáo
viên có hệ thống các tiêu chí đánh giá để chẩn đốn, đánh giá mức độ phát triển
của trẻ 5 tuổi thì hiệu quả của việc đánh giá sẽ được nâng cao, đưa ra biện pháp
can thiệp, hỗ trợ kịp thời giúp trẻ phát triển tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng Denver test chẩn đoán, can
thiệp hỗ trợ nhóm trẻ 5 tuổi.

- Nghiên cứu thực trạng nhận thức về Denver test, xây dựng thang đo, can
thiệp hỗ trợ nhóm trẻ 5 tuổi tại trường mẫu giáo Tiên Phong, huyện Tiên Phước,
tỉnh Quảng Nam.


- Định hướng sử dụng Denver test, định hướng can thiệp, hỗ trợ cho nhóm
trẻ 5 tuổi tại trường mẫu giáo Tiên Phong, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

Phương pháp nghiên cứu lý luận, nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề
tài: Sự phát triển tâm - sinh lý trẻ em, Denver Test, chuẩn đánh giá trẻ hiện

3

hành…

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu chính

Thiết kế thang đo, chẩn đoán cận lâm sàng và lâm sàng sự phát triển của trẻ
bằng Denver Test.
6.2.2. Phương pháp hỗ trợ

- Phương pháp đàm thoại: đàm thoại với cô giáo dạy lớp mẫu giáo lớn về
thực trạng của việc sử dụng các phương pháp để đánh giá trẻ, đàm thoại về sự
hiểu biết của các cô giáo về Denver test, đàm thoại với cô giáo và phụ huynh của
nhóm trẻ 5 tuổi để hiểu hơn về tình trạng và nguyên nhân của trẻ.
6.3. Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng các tham số thống kê cơ bản để xử lý kết quả nghiên cứu
7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
7.1. Những nghiên cứu trên thế giới và xuất xứ của Denver test

Những nghiên cứu về sự phát triển của trẻ em bắt đầu từ thế kỷ XVII với

nhà Giáo dục học Tiệp Khắc lỗi lạc L.A.Comenxki, Ông cho rằng muốn giáo dục
trẻ phải tác động phù hợp đến tâm hồn trẻ. Trong tác phẩm “Lý luận dạy học vĩ
đại” ơng đã nói đến sự cần thiết phải xây dựng một hệ thống dạy học phù hợp với
sự phát triển của trẻ em. Trong thế kỷ XVIII, các nghiên cứu về sự phát triển của
trẻ em được phân hóa thành hai trường phái đối lập nhau. Sự đấu tranh giữa hai
dòng tư tưởng này là nội dung chính xuyên suốt lịch sử nghiên cứu sự phát triển
của trẻ em. Một bên đề cao vai trò của các yếu tố bẩm sinh, di truyền trong sự
phát triển tâm lý, nhân cách trẻ em, đặc biệt những phẩm chất đạo đức và trí tuệ.
Một bên khẳng định vai trò vạn năng của dạy học và giáo dục [1]. Trong các
cơng trình nghiên cứu sự phát triển tâm lý trẻ em Nga và Xô Viết, I.M. Xetrenov
(1829-1985) đã nêu những đặc điểm phát triển của cảm giác và vận động của trẻ,
trí nhớ và những hình thức tư duy đầu tiên, ý chí ngơn ngữ và sự ý thức của trẻ
em. I.A. Pavlov (1849-1036) đã nghiên cứu từ là tín hiệu của hệ thống tín hiệu
thứ nhất của ngơn ngữ. K.D. Usinxki (1824-1870) nghiên cứu vai trị của ngôn

4

ngữ trong sự phát triển trí tuệ và đạo đức ở trẻ em [6]. Vào thế kỷ XX, ở các
nước phương Tây như Pháp, Thụy sĩ, Bỉ, Áo, Anh, Mỹ, Đức, Canada có nhiều
nhà khoa học đã nghiên cứu về sự phát triển trẻ em. Những nghiên cứu này có
thể khái quát thành 3 khu vực: Tâm lý học phát sinh (gồm những thành tựu
nghiên cứu về các giai đoạn phát triển của trẻ từ sơ sinh đến tuổi trưởng thành,
đặc biệt là lứa tuổi tiền học đường và tuổi học đường), Tâm lý học chức năng (đi
sâu vào các giai đoạn phát triển của trẻ em, một số mặt của cuộc sống tinh thần
và hành vi), Tâm lý học sai biệt (nhấn mạnh đến những biến đổi tâm lý theo tính
cách, giới tính và mơi trường) [1]. Những cơng trình nghiên cứu đầu tiên của J.
Piaget về tư duy lơgic của trẻ em (các giai đoạn phát triển trí tuệ) và biểu hiện
trong ngôn ngữ tự phát của chúng. Ông mở đầu sự nghiệp nghiên cứu Tâm lí học
bằng các cơng trình nghiên cứu ngơn ngữ và tư duy của trẻ em với suy nghĩ coi
ngôn ngữ trực tiếp phản ánh hành động, và ý nghĩ (tư duy) nảy sinh từ hành

động. Trong những năm 1920, ông xuất bản một loạt cơng trình về vấn đề “Ngơn
ngữ và tư duy ở trẻ em” (1923), “Mệnh đề và kết luận của trẻ (1924), “Mệnh đề
luân lý” (1932), “Sự nảy sinh trí tuệ của trẻ em” (1936), “Tâm lý học về trí thơng
minh” (1947) [11]. Nhiều cơng trình nghiên cứu về sự phát triển của trẻ em như
S. Freud (Áo) với “Nhập môn Phân tâm học” (1921); H.Wallon (Pháp) với “Sự
phát triển tâm lý của trẻ em” (1941), “Nguồn gốc của tư duy trẻ em” (1945); H.
Pieron (Pháp) với “Tâm lý học sai biệt” (1949); I.M. Sechenov (1829-1985) đưa
ra học thuyết phản xạ và đặc điểm phát triển cảm giác vận động, ý chí, ngơn ngữ
[1]. W. Sterner (1871-1938) nhà tâm lí học Đức với các cơng trình nghiên cứu
chủ yếu của ông là về tri giác, ngôn ngữ, và các q trình trí tuệ trẻ em. Ơng
thường sử dụng các thực nghiệm và thí nghiệm [5]. L.X. Vưgotxki (1896-1934)
có nhiều cơng trình nghiên cứu về tư duy và ngơn ngữ. Ơng đóng góp rất nhiều
cơng sức trong sự phát triển tâm lí học Xơ Viết, giải quyết được rất nhiều vấn đề
theo quan điểm mới và khoa học: nguồn gốc của tư duy, trí tuệ và của ngơn ngữ;
Bản chất xã hội của tư duy ngơn ngữ; vai trị của ngơn ngữ trong tư duy và trí tuệ
trẻ em; Sự hình thành và phát triển của ý và nghĩa trong quá trình phát triển từ
[5]. Lịch sử nghiên cứu về công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ em trên thế giới

5

bắt đầu từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Trong đó, trắc nghiệm được nghiên
cứu như một cơng cụ chuẩn đoán tâm lý con người và nhất là trẻ em. F.Galton
(1822-1911), nhà Tâm lý học người Mỹ đã đề xuất tư tưởng trắc nghiệm và là
người đầu tiên gọi những thử nghiệm trong việc nghiên cứu tâm lý của mình là
trắc nghiệm tâm lý (test). Trắc nghiệm được sử dụng rộng rãi trên thế giới kể từ
sau 1905, khi nhà Tâm lý học người Pháp Alfed Binet (1857-1911) công tác với
bác sĩ T.Simon thực hiện một loạt trắc nghiệm nghiên cứu năng lực trí tuệ của trẻ
em ở những lứa tuổi khác nhau từ 3-15 tuổi để xác định mức độ phát triển trí tuệ
của từng độ tuổi. Đó chính là thang đo lường trí tuệ Binet - Simon mà ngày nay
còn sử dụng trong nghiên cứu tâm lý trẻ em. Trắc nghiệm này được tiêu chuẩn

hóa đầu tiên khơng chỉ về sự thống nhất hóa các bài tập và cách thức thực hiện
mà cả việc đánh giá các tài liệu thu được. Trong lần xuất bản đầu tiên năm 1905,
bộ trắc nghiệm đã có 50 bài tập dành cho trẻ từ 3-11 tuổi nhằm đánh giá óc phán
đốn và sự thơng hiểu mà Binet cho là hai thành phần quan trọng của trí thơng
minh. Lần xuất bản thứ hai năm 1908 thì số lượng bài tập tăng lên và đặt ra khái
niệm “tuổi trí khơn” để chuẩn đốn trình độ trí tuệ của trẻ chậm phát triển. Năm
1908, nhà Tâm lí học nổi tiếng A. Binet bắt đầu tìm hiểu trẻ bằng các test, nghiên
cứu xây dựng các thang đo sự phát triển trí tuệ. Năm 1912, nhà Tâm lý học người
Đức V. Stern đã đưa ra khái niệm về “chỉ số thông minh” viết tắt là IQ và xem đó
như là chỉ số của sự phát triển trí tuệ, tức mức độ thơng minh của trẻ so với
chuẩn. Nhà bác học người Anh, C. Spearman (1863-1945) qua nghiên cứu nhiều
trắc nghiệm dựa trên phương pháp toán học, đã kết luận rằng có một nhân tố
chung ảnh hưởng đến tất cả các trắc nghiệm được nghiên cứu. Bên cạnh đó, ơng
cịn chỉ ra những nhân tố riêng chỉ tồn tại đối với mỗi trắc nghiệm. Quan niệm
của Spearman đã được đưa vào trong tâm lý học, như là thuyết hai nhân tố
(factors) của trí thơng minh, đó là nhân tố G (general) và S (special) [1] Nhà Tâm
lý học người Mỹ, L.L.Thurstone (1887-1955) đưa ra phương pháp phân tích đa
nhân tố (1947). Ơng cho rằng trí thơng minh gồm 7 nhân tố: V = sự lĩnh hội ngôn
từ (vebal comprehension). W = hoạt bát ngôn ngữ (word fluency) N = khả năng
vận dụng tài liệu chữ số (Number). 8 S = năng lực không gian (space) M = trí

6

nhớ (memory). P = tri giác (perceptual). R = khả năng suy luận (reasoning). Từ
đầu thế kỷ XX, trắc nghiệm khơng chỉ là phương pháp để chẩn đốn trí tuệ trẻ
em mà cịn mang tính tổng hợp để nghiên cứu nhân cách, được sử dụng rộng rãi
để nghiên cứu về nhiều mặt phát triển của trẻ. Các nhà khoa học như R.L
Thorndike, E. Hagen, L.V Venger đã chứng minh rằng, trắc nghiệm là một hệ
thống bài tập được xây dựng riêng cho trẻ. Mỗi bài làm của trẻ đều được cho
điểm, quy tắc cho điểm đơn giản và nhất quán. Điểm đánh giá không bị chi phối

bởi những định kiến của người tổ chức trắc nghiệm. Có một số bộ trắc nghiệm
đánh giá đặc điểm nhân cách của cá thể do các nhà tâm lý học thuộc trường phái
phân tâm học mà đứng đầu là S. Freud soạn thảo có tên gọi là “Trắc nghiệm hình
chiếu” hoặc trắc nghiệm “Câu chưa kết thúc”, bộ trắc nghiệm của Rosenberg, bộ
trắc nghiệm cảm tính của L. Bellak và E. Kris. Trong các bài trắc nghiệm yêu cầu
trẻ kể miệng nội dung của bức tranh. Căn cứ vào phần thể hiện của trẻ, người
đánh giá sẽ biết trẻ đồng nhất bản thân với nhân vật trong tranh hoặc trong câu
như thế nào, thể hiện tư tưởng, cảm xúc và sự sợ hãi của mình như thế nào. Vì
vậy tranh phải phản ánh những tình huống quen thuộc đối với trẻ ở gia đình, giao
tiếp với những người thân trong gia đình, với bạn bè và người khác... Trong đánh
giá sự phát triển của trẻ, người ta còn sử dụng trắc nghiệm Wechsler theo hệ
thống chẩn đốn hiện đại về hành vi thích ứng bằng cách dùng các tiêu chí tổng
thể. Bộ trắc nghiệm Wechsler bao gồm các bài tập riêng lẻ, mà việc thực hiện đòi
hỏi sự tham gia của các dạng tư duy: tư duy trực quan - hành động, tư duy trực
quan hình ảnh và tư duy lơgic. Trắc nghiệm trí tuệ của Wechsler cho trẻ mầm
non là trắc nghiệm đo lường trí thơng minh được thiết kế cho trẻ từ 2 - 7 tuổi, do
David Wechsler xây dựng lần đầu vào năm 1967. Đây là Trắc nghiệm trí tuệ sau
test WAIS (test trí tuệ dành cho người lớn) và WICS (test trí tuệ dành cho trẻ
em). Như vậy, các phiên bản trắc nghiệm đo trí tuệ của Wechsler đã bao quát
được việc đo lường trí tuệ cho các lứa tuổi khác nhau, từ trẻ mầm non cho đến
người trưởng thành. Theo Dillard và Landsman (1968) có thể đánh giá khả năng
học tập của trẻ thông qua một công cụ gọi là Thang xác định sớm Evanston
(Evanston early Idetification scale - EEIS) có 10 Item (mỗi Item thiếu sẽ cho

7

điểm) với điểm khác nhau. Khoảng giữa thế kỷ XX xuất hiện bộ trắc nghiệm
đánh giá mức độ sáng tạo ngôn ngữ và sáng tạo phi ngôn ngữ, sáng tạo hình ảnh
của Guilford và Torrance. Năm 1937, J Terman (1877-1956), giáo sư Tâm lý học
trường Đại học Stanford (Mỹ) đã cùng cộng sự cải tổ thang Binet - Simon thành

thang Stanford - Binet. Bên cạnh đó, các trắc nghiệm đánh giá về trí khơn của trẻ
cũng khá đặc trưng. Một trong những cơng cụ có giá trị để đánh giá trẻ đến tuổi
học là test hình vẽ người thiếu của Gesell. Trắc nghiệm này là một phần của
phương pháp đánh giá về phát triển và ứng xử mà Ames đã trình bày (1978) [1].
Cơng cụ Bayley - III đánh giá 5 lĩnh vực phát triển (Nhận thức, Ngôn ngữ, Vận
động, Cảm xúc xã hội và thích ứng) của trẻ dưới 1 tuổi và trẻ từ 1 đến 3 được
tiến hành qua hệ thống câu hỏi của người chăm sóc trẻ. Thang đo kiểm tra phát
triển Kyoto hiện nay đang được sử dụng phổ biến trên toàn nước Nhật để đánh
giá sự phát triển của trẻ em. Đây là thang đo được Nhật hóa dựa trên ý tưởng
thang kiểm tra phát triển ban đầu của nhà tâm lý học người Pháp - Alfred Binet,
người phát minh đầu tiên ra các test kiểm tra trí thơng minh. Kyoto đánh giá và
kiểm tra sự phát triển của trẻ ở 3 lĩnh vực: tư thế - vận động (P - M), nhận thức -
thích ứng (C - A) và ngôn ngữ - xã hội (L - S).

Nhóm tác giả xây dựng test Denver là William K. Pranken Burg, Josian B.
Doss và Alma W. Fandal thuộc Trung tâm Y học Denver (Colorado, Hoa Kỳ).
Tên đầy đủ của test Denver là Denver Developmental screening Test (viết tắt là
DDST). Denver test còn được gọi là trắc nghiệm đánh giá sự phát triển tâm lý -
vận động cho trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi. Test Denver kiểm tra khả năng của trẻ
trong bốn lĩnh vực cơ bản: cá nhân - xã hội, vận động tinh, ngôn ngữ và vận động
thô. Các chỉ số của các lĩnh vực theo trục hoành và đường tuổi biểu thị theo trục
tung. Nếu trẻ không làm được các chỉ số bên trái đường tuổi của mình tức là trẻ
có dấu hiệu chậm phát triển. Denver test giúp phát hiện sớm những tình trạng
chậm phát triển ngay từ trong giai đoạn 6 năm đầu đời. Từ đó có những biện
pháp can thiệp kịp thời. Denver test được áp dụng lần đầu tiên vào năm 1967,
được tiêu chuẩn hoá trên 20 quốc gia và đã được áp dụng cho hơn 50 triệu trẻ em
trên toàn thế giới. Các cơng trình nghiên cứu về cơng cụ theo dõi, đánh giá sự

8


phát triển trẻ em trên thế giới rất nhiều và tập trung vào công cụ trắc nghiệm.
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu các công cụ theo dõi, đánh giá trẻ em
đang được sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới. Nguyên nhân là do yêu
cầu cải cách giáo dục mầm non, nhu cầu đánh giá hiệu ích đầu tư cho giáo dục
mầm non, nhu cầu nghiên cứu so sánh các mô thức giáo dục mầm non, nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực từ lứa tuổi mầm non.

Denver II, xuất bản năm 1992, đã được tiêu chuẩn hóa trên 2.096 trẻ em. Sự
giải thích của nó đã được sửa đổi một chút từ nhóm DDST để nhấn mạnh hơn
đến việc so sánh hiệu suất của trẻ trên mỗi mặt hàng với các tiêu chuẩn mới,
giống như các bác sĩ lâm sàng đã so sánh sự phát triển của trẻ trên các thông số
cá nhân như chiều cao, cân nặng và chu vi đầu để xác định tình trạng sức khoẻ
của trẻ.

Năm 2006, Học viện Nhi khoa Mỹ về Trẻ em khuyết tật; Khoa Nhi khoa
Hành vi Phát triển đã công bố danh sách các xét nghiệm sàng lọc cho bác sĩ lâm
sàng để xem xét khi lựa chọn một bài kiểm tra để sử dụng trong thực tế của họ.
Danh sách này bao gồm Denver II trong số các lựa chọn của nó [24].
7.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam và sự du nhập của Denver test vào Việt
Nam

Tháng 12/1946 Phòng Giáo dục ấu nhi thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục đã
nhận được “Chương trình kiến thiết nền giáo dục” của Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện
và cử nhân Hoàng Xuân Nhi gửi từ Paris về, trong đó đề cập đến phương pháp
giáo dục trẻ em dưới 7 tuổi, kèm theo bản dịch sự phát triển trí tuệ của trẻ từ 2
đến 7 tuổi của Alca Descoeduss [4]. Năm 1970, quyển sách Tâm lý học với các
số liệu nghiên cứu về sự phát triển tâm lý trẻ em Việt nam do Giáo sư, Tiến sĩ
Phạm Minh hạc, Trần Trọng Thủy... Sau đó có nhiều luận văn, luận án tập trung
nghiên cứu tâm lý trẻ em, sự phát triển trẻ em trên nền tảng duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử. Năm 1989, sách “Tâm lý dành cho trẻ em tuổi mầm non”, do

Nguyễn Ánh Tuyết chủ biên, lần đầu tiên hệ thống được những vấn đề cơ bản
của tâm lý học mầm non và sự phát triển tâm lý của trẻ theo từng lứa tuổi [1].
Trong 10 năm gần đây có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến sự phát

9

triển của trẻ: Một số biện pháp giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 3 - 4 tuổi ở nông
thôn không đến trường mầm non (Phan Thị Ngọc Anh - 2006); Nghiên cứu đặc
điểm sự phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi (Nguyễn Thạc - 1998);
Nghiên cứu mức độ trí tuệ của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi (Huỳnh Văn Sơn - 2004);
Một số đặc điểm tâm lý trong hoạt động ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua
hình thức kể chuyện (Hồ Lam Hồng - 2002); Chuẩn bị về mặt xã hội cho trẻ mẫu
giáo lớn sẵn sàng đi học lớp 1 ở Đồng bằng Sông Cửu Long (Đặng Thị Phương
Phi-2007) [4]. Lịch sử nghiên cứu về công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ em ở
Việt Nam được đánh dấu bởi việc ứng dụng một số trắc nghiệm tâm lý như công
cụ hữu hiệu trong hoạt động đánh giá sự phát triển ở trẻ em từ những năm 1970-
1975. Khoảng năm năm trở lại đây, việc sử dụng đa dạng các trắc nghiệm nước
ngoài trong các bệnh viện, các cơ sở thăm khám tâm lý nổi lên với sự góp mặt
của các nhà tâm lý học trẻ tuổi [1]. Cuối năm 2000, tác giả Nguyễn Huy Tú đã
bảo vệ thành công đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu ứng dụng bộ
trắc nghiệm sáng tạo TSD - Z của Klaus K. Urban trên trẻ em tuổi học sinh tiểu
học Việt nam”. Năm 2002, tác giả Tạ Thị Ngọc Thanh bảo vệ luận án Tiến sĩ với
đề tài “Xây dựng trắc nghiệm đánh giá sự phát triển tâm lí của trẻ cuối độ tuổi
nhà trẻ (Test TBT)” Đây là trắc nghiệm đầu tiên ở Việt nam được xây dựng và
kiểm chứng đúng theo quy trình của việc xây dựng trắc nghiệm. Trắc nghiệm này
tỏ ra có hiệu quả để đánh giá mức độ phát triển của trẻ ở độ tuổi chuyển tiếp từ
nhà trẻ lên mẫu giáo. Ngày nay, số lượng khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ,
luận án tiến sĩ, đề tài khoa học công nghệ các cấp về phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mầm non ngày càng tăng, điển hình như: Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ
mẫu giáo (Lưu Thị Lan - 1997); Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo

(Đinh Hồng Thái - 2005); Một số đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ từ 3 - 6
tuổi... Trong những năm 90 của thế kỷ XIX có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa
học có giá trị thực tiễn cao như đề tài NCKH cấp Bộ 1999 - Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam “Xây dựng bộ công cụ đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
ở trường mầm non trọng điểm” của các tác giả Tạ Thị Ngọc Thanh, Phan Lan
Anh, Mai Ngọc Liên, Trần Thu Hồng. Đề tài khoa học này đã nghiên cứu lí luận,

10

kinh nghiệm trong và ngoài nước, xây dựng BCC đánh giá chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ ở trường mầm non trọng điểm, lấy ý kiến chuyên gia và thử nghiệm
BCC ở một số trường, hồn chỉnh bộ cơng cụ đánh giá và tài liệu hướng dẫn giáo
viên mầm non đánh giá trẻ, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá, các bài tập điều
tra đánh giá và các tiêu chuẩn đánh giá trẻ. Đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên
nghiên cứu về BCC đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục mầm non ở Việt
Nam. BCC này là một hệ thống các bài tập, các phiếu điều tra, các tiêu chuẩn
đánh giá, và những hướng dẫn cần thiết để điều tra, đánh giá chất lượng chăm
sóc - giáo dục trẻ ở trường mầm non trọng điểm.

Tại Việt Nam, Denver test đã được áp dụng đầu tiên tại Khoa thần kinh,
Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội từ năm 1977 (gọi là Test Denver I). Từ năm 2000,
Khoa Tâm thần, Bệnh viện Nhi Trung ương tiếp tục nghiên cứu và chuẩn hoá
thành Test Denver II và từ đó đến nay đã có nhiều đơn vị khác trong nước tiếp
tục triển khai thực hiện (Khoa nhi, 2004). Test Denver II có một số thay đổi và
điều chỉnh so với Test Denver 1 cho phù hợp với mơi trường và văn hố Việt
Nam và bao gồm nhiều item hơn (Test Denver I: 105 item; Test Denver II: 125
item) [20]. Phịng tâm lí thuộc Viện Nghiên cứu trẻ em trước tuổi học đã áp dụng
Test Denver trên gần 4000 trẻ em 0 - 6 tuổi ở Việt nam và đã đưa ra những số
liệu có ý nghĩa về sự phát triển tâm vận động của trẻ em Việt Nam so với trẻ em
thế giới. Test Denver không phải là loại trắc nghiệm đánh giá phát triển trí tuệ

(test IQ), vì các trắc nghiệm đánh giá về trí tuệ chỉ được áp dụng cho những trẻ
em từ 7 tuổi trở lên. Mục đích chính của Test Denver II là nhằm đánh giá mức độ
phát triển tâm lý - vận động ở trẻ nhỏ từ sơ sinh đến 6 tuổi và giúp phát hiện sớm
những tình trạng chậm phát triển trong giai đoạn 6 năm đầu đời, từ đó có những
biện pháp can thiệp kịp thời. Denver test cịn được dùng để so sánh sự phát triển
của trẻ ở các lĩnh vực trên với các trẻ khác ở cùng độ tuổi [20].
7.3. Chuẩn Denver Test đang sử dụng tại Việt Nam

Denver test II là một trong những thang đánh giá Tâm - Vận động trẻ em
được sử dụng phổ biến ở nhiều Quốc gia trên Thế giới và đã được chuẩn hóa tại
Việt Nam. Ngoài các cơ sở bệnh viện Bạch Mai, bệnh viên nhi trung ương…,

11

Trường mầm non Cầu Vồng Xanh, trường mầm non Hoàng Gia, Cánh Diều… là
một số trong những cơ sở áp dụng thang đánh giá Denver II trong quá trình phát
hiện, chẩn đoán và can thiệp tâm lý cho học sinh tại trường mầm non.

12

8. Đóng góp của đề tài
13


×