Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Chương v pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.32 KB, 10 trang )

CHƯƠNG V: PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI

I, Khái quát về tranh chấp trong kinh doanh thương mại

1, Khái niệm, đặc điểm (GT)

2, Phân loại (Điều 30 - bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

Nhóm 1: Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh giữa các tổ chức cá
nhân có đăng ký kinh doanh với nhau và đều nhằm mục đích lợi nhuận. (Khoản
1 - Điều 30)

+ Xuất phát từ việc vi phạm hợp đồng

Nhóm 2: Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa các
tổ chức, cá nhân với nhau và đều nhằm mục đích lợi nhuận. (kiểu dáng, tên gọi,
nguồn gốc) (Khoản 2 - Điều 30)

Nhóm 3: Tranh chấp phát sinh giữa người chưa phải là thành viên cơng ty liên
quan đến chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.

+ Chủ thể: Người chưa phải là thành viên công ty - Thành viên công ty/
Công ty (Công ty TNHH và Công ty hợp danh)

+ Nội dung: Tranh chấp về chuyển nhượng vốn góp

VD: Ơng Bình là thành viên của cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên Hồ Bình.
Sau khi đã chào bán phần vốn góp của mình cho các thành viên cịn lại trong
cơng ty nhưng khơng ai mua nên ơng Bình bán cho ơng Dũng. Ơng Dũng là
người ngồi cơng ty. Tuy nhiên trong q trình chuyển nhượng thì 2 bên xảy ra


bất đồng về thời điểm chuyển giao phần vốn góp mặc dù trước đó 2 bên đã thoả
thuận rằng ơng Bình phải làm thủ tục chuyển giao phần vốn góp ngay lập tức
cho ơng Dũng sau khi ơng Dũng thanh tốn đầy đủ cho ơng Bình. Bất đồng giữa
ơng Bình và ơng Dũng là tranh chấp trong kinh doanh, thương mại (là tranh
chấp phát sinh giữa người chưa phải là thành viên công ty với thành viên cơng
ty liên quan đến chuyển nhượng phần vốn góp)

Nhóm 4: Tranh chấp giữa công ty với các thành viên công ty; tranh chấp giữa
công ty với người quản lý trong công ty TNHH hoặc thành viên HĐQT,
GĐ/TGĐ trong CTCP; tranh chấp giữa các thành viên công ty với nhau (chủ
thể) liên quan đến việc (nội dung):

+ Thành lập
+ Hoạt động
+ Tổ chức lại: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức

công ty.
+ Giải thể
+ Bàn giao tài sản

VD: TC giữa công ty với các thành viên công ty liên quan đến hoạt động công
ty.

- Hội đồng thành viên CTHD Hoàng Hà tổ chức họp để biểu quyết về việc
thay đổi cách chia lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty. Với
cách chia mới, ông Hải là 1 trong các thành viên góp vốn của cơng ty
thấy rằng chỉ có lợi cho thành viên hợp danh mà bất lợi cho thành viên
góp vốn nên ơng phản đối cách chia lợi nhuận này. Vì vậy phát sinh sự
bất đồng quan điểm giữa ông Hải và công ty. Sự bất đồng này là tranh
chấp trong kinh doanh thương mại.


VD2: TC giữa công ty với người quản lý trong công ty TNHH hoặc thành viên
HĐQT, GĐ/TGĐ trong CTCP liên quan đến hoạt động của công ty.

- CTTNHH 2 thành viên trở lên Hồ Bình ký hợp đồng với DN tư nhân
Sao Mai để mua 5 tấn dược liệu phục vụ cho HĐSXKD của công ty.
Thấy rằng hợp đồng này có những điểm bất lợi cho cơng ty nên ơng Bình
với tư cách là chủ tịch HĐTV của CTTNHH 2 thành viên trở lên Hoà
Bình ngăn cản cơng ty ký hợp đồng này nhưng công ty không tán thành
quan điểm của ơng Bình. Do đó giữa ơng Bình và cơng ty xảy ra sự bất
đồng về quan điểm, về chính kiến. Bất đồng này chính là tranh chấp trong
kinh doanh thương mại.

VD3: TC giữa công ty với thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ trong CTCP liên quan
đến chuyển đổi hình thức tổ chức cơng ty.

- CTCP Hồng Hà có 5 cổ đơng. Tháng 5/2022 do hệ quả của việc chuyển
nhượng cổ phần mà công ty chỉ cịn 2 cổ đơng. Vì vậy cơng ty quyết định
tiến hành thủ tục chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức CTTNHH 2
thành viên trở lên. Tuy nhiên ông Hải là Giám đốc công ty không tán
thành việc chuyển đổi này. Ơng Hải muốn có thêm 1 cổ đông là ông Sơn
bằng cách bán cho ông Sơn 1 tỷ lệ cổ phần nhất định nhằm mục đích giữ
ngun mơ hình CTCP. Sự khác biệt, bất đồng quan điểm về việc chuyển
đổi hình thức CTCP Hồng Hà giữa ông Hải và công ty là tranh chấp
trong KDTM.

II, Khái quát về giải quyết tranh chấp trong KDTM

1, Khái niệm, yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp trong KDTM


a, Khái niệm (Giáo trình)

b, Yêu cầu của việc giải quyết (GT trang 279 - Học thuộc)

- Trình bày các yêu cầu của việc giải quyết….
- Trình bày ưu điểm và nhược điểm của mỗi phương thức giải quyết

2, Các phương thức giải quyết tranh chấp trong KDTM

4 phương thức

- Thương lượng
- Hoà giải
- Trọng tài thương mại
- Tồ án

Lưu ý: các bên có thể lựa chọn bất kì phương thức nào trong 4 phương thức
trên để giải quyết tranh chấp.

a, Phương thức thương lượng

Chính các bên tranh chấp tự giải quyết với nhau mà không có sự tham gia của
bên thứ 3.

- Ưu điểm
+ Nhanh chóng, thuận lợi, khơng cản trở việc kinh doanh của các bên
vì các bên tự sắp xếp, tự thoả thuận với nhau về thời gian, địa điểm
để thương lượng.
+ Tiết kiệm thời gian và chi phí vì các bên tự thoả thuận về thời gian
giải quyết tranh chấp và không có sự tham gia của bên thứ 3 nên

khơng tốn tiền trả phí cho họ
+ Giữ được bí mật kinh doanh và uy tín cho các bên vì khơng có sự
tham gia của bên thứ 3
+ Khôi phục được quan hệ hợp tác giữa các bên sau tranh chấp vì
tranh chấp giải quyết bằng thương lượng thường là những tranh
chấp nhỏ và các bên có mối quan hệ tốt

- Nhược điểm
+ Kết quả thương lượng và việc thực hiện kết quả thương lượng có
thể không đạt được nếu các bên khơng thiện chí với nhau.
+ Nếu các bên khơng thiện chí thì việc thương lượng có thể kéo dài
gây tốn thời gian và mất cơ hội kinh doanh cho các bên, thậm chí
còn làm mất đi cơ hội cho các bên trong việc lựa chọn có phương
thức khác.

b, Phương thức hoà giải (hoà giải thương mại) - Nghị định số 22/2017 về hoà
giải thương mại

* Khái niệm: Hoà giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương
mại do các bên thỏa thuận và được hịa giải viên thương mại làm trung gian
hồ giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định pháp luật.

- Tiêu chuẩn: Điều 7 Nghị định 22/2017

Người có đủ tiêu chuẩn sau đây thì được làm hồ giải viên thương mại:

1, Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự, có
phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, độc lập, vơ tư, khách quan

2, Có trình độ đại học trở lên và đã qua thời gian công tác trong lĩnh vực được

đào tạo từ 2 năm trở lên

3, Có kỹ năng hòa giải, hiểu biết pháp luật, tập quán kinh doanh, thương mại và
các lĩnh vực liên quan

Lưu ý: Tổ chức hịa giải thương mại có thể quy định tiêu chuẩn hịa giải viên
thương mại của tổ chức mình cao hơn các tiêu chuẩn do pháp luật quy định.

* Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hoà giải thương mại:

Tranh chấp được giải quyết bằng hoà giải thương mại nếu các bên có thoả
thuận hồ giải. Các bên có thể thoả thuận giải quyết tranh chấp bằng hoà giải
trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải
quyết tranh chấp.

VD: CTCP A và CTCP B xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán
hàng hoá giữa 2 bên. Các bên lựa chọn ơng Bình - là hồ giải viên thương mại
của Trung tâm hồ giải thương mại Hồ Bình giải quyết tranh chấp. Biết rằng
các bên chưa thống nhất được với nhau về việc lựa chọn phương thức này
nhưng CTCP A vẫn u cầu ơng Bình tiến hành hịa giải giữa 2 bên. -> Khơng
hợp pháp vì khơng đáp ứng điều kiện có thoả thuận hồ giải.

Lưu ý: Thoả thuận hồ giải phải được lập thành văn bản. Có thể là 1 điều
khoản trong hợp đồng chính hoặc thiết lập riêng, tách khỏi hợp đồng.

* Đặc điểm của phương thức hoà giải thương mại (GT)

-> TC giải quyết bằng phương thức hoà giải thương mại về cơ bản vẫn chủ yếu
dựa trên quyền tự quyết của các bên. Hoà giải viên thương mại khơng có quyền
quyết định và áp đặt ý chí của mình đối với các bên tranh chấp.


-> Ưu điểm và nhược điểm của phương thức hoà giải tương tự phương thức
thương lượng

-> Hoà giải viên thương mại phải là người độc lập với các bên tranh chấp,
khơng có lợi ích hoặc mối thù hận với các bên tranh chấp để đảm bảo việc giải
quyết tranh chấp là khách quan, đúng pháp luật và hiệu quả.

III, Phương thức trọng tài thương mại

1, Khái niệm, đặc điểm của phương thức trọng tài thương mại

a, Chủ thể giải quyết tranh chấp

- Tranh chấp được giải quyết bởi trọng tài viên thương mại
- Trọng tài viên thương mại là người được các bên lựa chọn hoặc được

Trung tâm trọng tài hoặc toà án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo
quy định pháp luật
- Tiêu chuẩn trở thành trọng tài viên thương mại

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân
sự

+ Có trình độ đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ
5 năm trở lên

+ Trong trường hợp đặc biệt, chun gia có trình độ chuyên môn cao
và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu
cầu nêu tại điểm b khoản này, cũng có thể được chọn làm Trọng tài

viên

Lưu ý: Những người không được làm trọng tài viên: Người đang là Thẩm phán,
Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, cơng chức thuộc Tồ án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án; Người
đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong
bản án nhưng được được xoá án tích.

- Trọng tài viên có thể là một người hành nghề tự do và không thuộc tổ
chức trọng tài nào nhưng cũng có thể là một trong các trọng tài viên có
tên trong danh sách trọng tài viên của Trung tâm trọng tài thương mại nào
đó.
+ Trung tâm TTTM ở Việt Nam là tổ chức quản lý các trọng tài viên.
+ Các Trung tâm TTTM không phải là cơ quan nhà nước trong
bộ máy nhà nước mà là tổ chức xã hội nghề nghiệp (tổ chức phi
chính phủ) nên nó giải quyết TC trong KDTM không nhân
danh quyền lực nhà nước mà vì lợi ích của các bên tranh chấp -
> Khơng có tính cưỡng chế -> Hiệu quả chưa được cao
+ Vì không phải là cơ quan trong bộ máy nhà nước nên các
Trung tâm trọng tài thương mại hoàn toàn độc lập với nhau về
tổ chức. Chúng không phải là cấp trên hay cấp dưới của nhau.

b, Trọng tài thương mại giải quyết TC trên cơ sở thoả thuận của các bên TC

Các bên muốn đưa TC ra giải quyết tại trọng tài thì các bên phải có thoả thuận
trọng tài. Thoả thuận này có thể lập trước, trong và sau khi TC xảy ra và phải
lập thành văn bản.

c, TTTM thể hiện tối đa quyền tự định đoạt của các bên TC
- Các bên có quyền lựa chọn hoặc khơng lựa chọn phương thức TTTM để giải

quyết tranh chấp. Điều này thể hiện thông qua thỏa thuận trọng tài.

- Các bên có quyền lựa chọn Trung tâm TTTM bất kì để giải quyết tranh chấp

- Các bên có quyền lựa chọn Trọng tài viên bất kì để giải quyết tranh chấp

- Các bên có quyền lựa chọn nội dung tranh chấp để yêu cầu TTTM giải quyết,
có thể yêu cầu TTTM giải quyết 1 phần hoặc toàn bộ nội dung TC.

- Các bên có quyền lựa chọn thời gian, địa điểm giải quyết TC.

d, Giải quyết tranh chấp trong KDTM bằng phương thức trọng tài thể hiện sự
kết hợp hài hoà giữa yếu tố tài phán và yếu tố thoả thuận (GT)

e, Phán quyết của TTTM có giá trị chung thẩm

Chung = cuối cùng => CHUNG THẨM = Phán quyết của TTTM là phán quyết
cuối cùng, có hiệu lực thi hành ngay

- Vì các Trung tâm TTTM là độc lập với nhau về tổ chức, không phải là cấp
trên hay cấp dưới của nhau. Do đó các Trung tâm TTTM khơng được xem xét,
đánh giá lại phán quyết của nhau

- Bản chất của phương thức TTTM là giải quyết trên cơ sở ý chí của các bên
TC, các bên TC có quyền tự định đoạt. Do đó, phán quyết của TTTM thể hiện
sự thống nhất về ý chí của các bên TC. Khi các bên đã thống nhất được ý chí
với nhau thì khơng có quyền kháng cáo chính ý chí của mình -> Phán quyết của
TTTM có giá trị chung thẩm.

2, Thẩm quyền của trọng tài thương mại


VD: TTTM có thẩm quyền giải quyết hay khơng ? Nêu tình huống giải quyết
nằm trong thẩm quyền của TTTM

3, Nguyên tắc giải quyết tranh chấp (GT)

4, Điều kiện giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng TTTM (GT - tr292, 293)

Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài thương mại nếu các bên có thoả
thuận trọng tài (hợp pháp), thuộc thẩm quyền, cịn thời hiệu khởi kiện
không (2 năm kể từ ngày xảy ra tranh chấp).

Các bên có thể thoả thuận giải quyết tranh chấp bằng hoà giải trước, sau khi xảy
ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp.

5, Thủ tục tố tụng trọng tài (ít thi)

Bước 1: Thoả thuận trọng tài hợp pháp (khác toà là nộp đơn khởi kiện)

Bước 2: Khởi kiện tại Trọng tài (thời hiệu khởi kiện - 2 năm kể từ khi xảy ra
tranh chấp)

Bước 3: Phiên họp giải quyết tranh chấp (hoà giải được tiến hành trong thủ tục
tố tụng trọng tài)

Tòa án – nghĩa vụ hòa giải dù các bên khơng u cầu

Trọng tài – Có u cầu mới hịa giải

Hịa giải ngồi tố tụng là một phương thức giải quyết tranh chấp ngồi trọng tài

và tịa án.

Hịa giải trong tố tụng là một bước, một công việc trong q trình giải quyết
tranh chấp.

Hịa giải ngồi tố tụng: thủ tục Dân sự

Hòa giải trong tố tụng: thủ tục Tố tụng

Bước 4: Quyết định trọng tài và thi hành quyết định trọng tài

=> Kết quả giải quyết tranh chấp không đạt hiệu quả.

Khi không thi hành phán quyết của trọng tài or không đồng ý với TTTM

- Toà án
- Cưỡng chế thi hành

IV, Phương thức toà án

1, Khái niệm, đặc điểm của phương thức trọng tài thương mại

a, Toà án giải quyết TC trong kinh doanh khi có yêu cầu và vụ tranh chấp thuộc
thẩm quyền của toà án

- Toà án không tự ý giải quyết TC trong KDTM mà chỉ giải quyết khi có
đơn khởi kiện của 1 trong các bên tranh chấp

b, Chủ thể giải quyết tranh chấp


- Chủ thể giải quyết tranh chấp: TAND - cơ quan nhà nước: sử dụng các
biện pháp cưỡng chế nhà nước yêu cầu các bên thi hành phán quyết =>
Có tính hiệu quả và việc thực hiện quyết định được hiệu quả hơn bởi
được bảo đảm bởi cưỡng chế nhà nước

- Ưu điểm
+ Trình tự giải quyết thủ tục chặt chẽ
+ Việc giải quyết, thi hành tranh chấp có hiệu quả tốt hơn các
phương thức giải quyết khác

- Nhược điểm
+ Tốn kém
+ Thời gian dài
+ Không bảo đảm được uy tín và bí mật cho các bên
+ Cản trở cơng việc kinh doanh

c, Tồ án giải quyết tranh chấp trong kinh doanh theo 1 trình tự thủ tục tố tụng
chặt chẽ theo quy định của pháp luật

2, Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng toà án (tham khảo)

- Hoà giải là bắt buộc trong giải quyết TC
- Nguyên tắc xét xử công khai

3, Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của toà án

a, Thẩm quyền theo vụ việc

- Tồ án có thẩm quyền giải quyết tất cả các tranh chấp trong thương mại


b, Thẩm quyền theo cấp

- TAND cấp huyện giải quyết sơ thẩm các tranh chấp nhóm 1

- TAND cấp tính giải quyết sơ thẩm các tranh chấp nhóm 1, 2 ,3

c, Thẩm quyền theo lãnh thổ

- TAND nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là tổ chức), nơi bị đơn cư trú hoặc làm
việc (nếu bị đơn là cá nhân) có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh
doanh trong thương mại thuộc quyền.

VD: Ơng Bình là thành viên của cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên Hồ Bình.
Hiện tại ơng Bình đang làm việc và sinh sống tại Hà Nội. Sau khi đã chào bán
phần vốn góp của mình cho các thành viên cịn lại trong cơng ty nhưng khơng ai
mua nên ơng Bình bán cho ơng Dũng. Ơng Dũng là người ngồi cơng ty đang
sinh sống và làm việc tại Hải Dương. 2 bên đã thoả thuận rằng ơng Bình phải
làm thủ tục chuyển giao phần vốn góp ngay lập tức cho ơng Dũng sau khi ơng

Dũng thanh tốn đầy đủ cho ơng Bình, tuy nhiên trong quá trình chuyển nhượng
thì 2 bên xảy ra bất đồng về thời điểm chuyển giao phần vốn góp mặc dù trước
đó. Bị đơn là ơng Bình - đang cư trú tại HN nên TAND thành phố HN có quyền
giải quyết tranh chấp

- TAND nơi nguyên đơn có trụ sở (nếu nguyên đơn là tổ chức), nơi nguyên đơn
cư trú hoặc làm việc (nếu nguyên đơn là cá nhân) có thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp kinh doanh trong thương mại thuộc quyền nếu các bên tranh chấp
có sự thoả thuận bằng văn bản về việc lựa chọn toà án nơi nguyên đơn giải
quyết tranh chấp (bằng văn bản).


- Các tranh chấp liên quan đến BĐS do TAND nơi có bất động sản giải quyết.

d, Thẩm quyền theo sự lựa chọn của ngun đơn (khơng thi)

4, Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp trong KDTM của toà án

a, Khởi kiện và thụ lý tranh chấp

- Thời hiệu khởi kiện (2 năm kể từ khi xảy ra TC)

- Nộp đơn đúng toà

b, Chuẩn bị xét xử

- Thu thập chứng cứ

-> Quyết định đưa tranh chấp ra xét xử

c, Phiên toà sơ thẩm (sơ lược - giải quyết lần đầu)

- Bản án quyết định của phiên tồ sơ thẩm khơng có hiệu lực thi hành ngay (15
ngày từ khi ra quyết định để các bên đương sự đưa ra kháng cáo -> sau đó mới
có hiệu lực)

- Trong phiên tồ sơ thẩm, toà án phải hoà giải các bên trước khi xét

- Khi có đơn kháng cáo trong thời hạn khi bản án chưa có hiệu lực

d, Phiên tồ phúc thẩm


- Toà cấp trên toà sơ thẩm trực tiếp phúc thẩm

- Bản án quyết định của tồ phúc thẩm có hiệu lực thi hành ngay (nếu phát hiện
chưa đúng thì VKS ND kháng nghị)

e, Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm

- Đều là thủ tục xem xét lại bản án toà án quyết định của toà án cấp dưới đã phá
sinh hiệu lực nhưng bị kháng nghị

Khác nhau:

- Lý do kháng nghị
+ Giám đốc thẩm: phát hiện những sai sót, vi phạm nghiêm trọng
trong quá trình thi hành quyết định của toà án nhân dân cấp trước
đó
+ Tái thẩm: Phát hiện những tình tiết, chứng cứ mới mà có thể làm
thay đổi cơ bản nội dung của tranh chấp

f, Thi hành bản án của TAND


×