Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Đề cương ôn tập qtrr

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.39 KB, 8 trang )

QUẢN TRỊ RỦI RO

CHƯƠNG 2: 2.1/2.2

2.1 Lịch sử phát triển các chức năng QTRR
- Thời kì ngay sau chiến tranh thế giới lần T2:
 Là giai đoạn các quốc gia khơi phục nền kinh tế sau ctranh. Vì
vậy trong giai đoạn này QTRR đồng nghĩa với việc mua bảo
hiểm
 Sự ra đời của QTRR được chấp nhận và phổ biến rộng rãi vào
năm 1955 – 1964
 Chức năng QTRR hiện đại phát triển từ chức năng mua bảo
hiểm, và nó có một ả/hưởng lâu dài cho đến nay
 Các tổ chức coi QTRR là một chức năng phụ của tài chính,
ngược lại với sự phát triển tới chức năng QTRR. Đặc tính của
tài chính là quá trình mua bảo hiểm. Những người mua bảo
hiểm chủ yếu được đặt vào phịng tài chính.
 Khoảng cuối thập niên 50, QTRR đã đi quá những mối quan
tâm về tài chính hay kinh doanh
- Giai đoạn sau 1960:
 Nhà QTRR phát hiện rằng có một vài rủi ro không thể bảo hiểm
được. Bảo hiểm không đáp ứng được nhu cầu của tổ chức và
nhà QTRR của DN có thể kiểm sốt được rủi ro và bất định của
tổ chức
 Năm 1970 thành lập hiệp hội QTRR (RIMS): là hiệp hội đứng
đầu trong lĩnh vực này bắt đầu thiết lập mqh với các nhà QTRR
Châu Âu và Châu Á. RIMS bắt đầu xuất bản định kì các bài
nghiên cứu “tình trạng chun mơn”. Bản nghiên cứu dõi theo
những trách nhiệm ngày một rộng lớn và phức tạp hơn trong
hoạt động QTRR


 Hai cuộc khủng hoảng nghiêm trọng trên thị trường bảo hiểm
thương mại xảy ra giữa những năm 80, đã làm gia tăng nhanh
chóng xa hướng tránh sử dụng bảo hiểm như là một phương tiện
tài trợ tổn thất.

2.2 Bản chất của những hđ QTRR
- Giúp tổ chức của họ nhận dạng r2
- Thực hiện những chương trình ngăn chặn và kiểm sốt tổn thất
- Xem lại các hợp đồng và những tài liệu liên quan nhằm những mục
đích QTRR
- Cung cấp việc huấn luyện và giáo dục những vấn đề liên quan đến an
toàn lđ
- Đảm bảo tuân theo những yêu cầu của chính phủ, chẳng hạn như
OSHA và bộ luật công dân Mỹ với những người tàn tật
- Sắp xếp những kế hoạch tài trợ phí bảo hiểm
- Quản trị các khiếu nại và làm việc với đại diện pháp lý khi có kiện
tụng
- Thiết kế và phối hợp hình ảnh những chương trình phúc lợi công nhân

CHƯƠNG 3: 3.1/3.2

3.1 Một số khái niệm

- Nhận dạng r2 là quá trình xđ liên tục và có hệ thống các r2 và bất định của
một tổ chức. Các hđ nhận dạng nhằm phát triển thông tin về nguồn r2 các
yếu tố mạo hiểm, hiểm họa và nguy cơ r2

- Nguồn r2 : là nguồn các yếu tố góp phần vào các kết quả tiêu cực hay tích
cực. Nguồn r2 gồm 7 yếu tố:
 Môi trường vật chất

 Môi trường xh
 Mơi trường chính trị
 Môi trường pháp luật

 Môi trường hoạt động
 Môi trường ktế
 Vấn đề nhận thức
- Mối hiểm họa: gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng các khả năng tốn
thất và mức độ r2 suy tính
- Mối nguy hiểm: các nguyên nhân của tổn thất
- Nguy cơ r2 : là các đối tượng chịu các kết quả, có thể là được hay mất

3.2 PP nhận dạng r2

- Phân tích các báo cáo tài chính
 Theo pp này các khoản nằm trong các báo cáo tài chính sẽ được
nghiên cứu kỹ để phát hiện các rủi ro tiềm năng có thể phát sinh
 Phân tích báo cáo tài chính thơng qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả KD như: DT, LN trước thuế, LN sau thuế, các chỉ tiêu phản
ánh tỷ suát sinh lời trên DT, tỷ suất sinh lời trên TS
 Phân tích báo cáo tài chính thơng qua cấu trúc tài chính của DN: là
phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy động vốn của DN, chỉ
ra các phương thức tài trợ TS để làm rõ những dấu hiệu về cân
bằng tài chính
 Phân tích báo cáo tài chính thơng qua các chỉ tiêu phán ánh khả
năng thanh toán của DN

- Thanh tra hiện trường
 Bằng cách quan sát các bộ phận của tổ chức và các hoạt động tiếp
sau đó của nó, nhà quản trị có thể học được rất nhiều về rủi ro mà

tổ chức có thể gặp phải

- Làm việc với các bộ phận khác trong tổ chức
 Cần có sự liên kết giữa nhà quản trị với nhiều bộ phận trong công
ty. Các nhà quản trị có thể khơng nhận biết được các rủi ro mà
nhiều bộ phận có thể nhìn thấy

- PP thông qua tư vấn
 Nhà quản trị tiến hành quá trình giao tiếp với những người có quan
hệ với tổ chức như các chuyên viên kế toán, luật sư, các nhà tư vấn
về rủi ro để trao đổi nhằm tìm ra những rủi ro mà nhà quản trị rủi
ro đã bỏ sót, hoặc chính những người này tạo ra rủi ro cho tổ chức
không

- Phân tích hợp đồng
 Các nhà quản trị cần xem xét kỹ các hợp đồng trước khi đưa ra 1
quyết định cụ thể. Cần phải xem xét để thấy DN cần phải làm gì và
có những lợi ích gì khi kí kết

- Nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ
 Các số liệu thống kê cho phép nhà quản trị rủi ro đánh giá các xu
hướng của các tổn thất mà tổ chức đã trải qua và so sánh kinh
nghiệm này với các tổ chức khác

CHƯƠNG 4: PP ĐO LƯỜNG RỦI RO

- Phương pháp định tính

 Sử dụng pp chuyên gia để đo lường các rủi ro có thể xảy ra


 Sử dụng thang đo ả/hưởng, thang đo khả năng xảy ra và sắp xếp ưu tiên các
rủi ro

 Các yếu tố cần đo lường:

 Tần suất xuất hiện rủi ro

 Mức độ nghiêm trọng của rủi ro

- PP triển khai tổn thất

 B1: Xác định hệ số triển khai. Hệ số triển khai từng kỳ bằng tổng số khiếu
nại có thể có chia cho khiếu nại cơng dồn của kỳ đó.

 B2: Dự báo khiếu nại có thể có Khiếu nại có thể có từng lơ hàng sẽ bằng số
khiếu nại đã báo cáo nhân với hệ số triển khai tương ứng.

 B3: Dự báo dòng khiếu nại bồi thường theo thời gian
 B4: Dự báo dịng tiền thanh tốn và hiện giá về thời điểm dự báo.
- Phương pháp TRIỂN KHAI TỔN THẤT DỰA TRÊN ĐỐI TƯỢNG RỦI

RO
 B1: phân tích đối tượng gánh chịu rủi ro thành những nhóm có nguy cơ xảy

ra rủi ro gần giống nhau, và tính xác suất.
 B2: chọn một đối tượng làm chuẩn tính hệ số qui đổi của các đối tượng khác

sang đối tượng chuẩn.
 B3: dự báo nhu cầu đối tượng rủi ro cho kỳ tới
 B4: dự báo rủi ro có thể xảy ra, số tiền bồi thường, sau đó hiện giá về thời


điểm dự báo
- Ước lượng độ chính xác
 Đối với mỗi nguy cơ rủi ro nhà QTRR không chỉ quan tâm đến các giá trị

trung bình mà cịn chú ý cả tổn thất lớn nhất có lẽ có
 MPC: giá trị hư hỏng lớn nhất nhà QTRR tin là có khả năng xảy ra
 Thơng thưởng MPC là chi phí mà nhà QTRR chấp nhận chi phí thực vượt

quá giá trị này với một xác suất nào đó.
CHƯƠNG 5: 5.3
PP KIỂM SOÁT RỦI RO
Né tránh rủi ro là việc né tránh những hoạt động, con người, tài sản làm phát

sinh tổn thất có thể có ngay từ đầu hoặc loại bỏ những nguyên nhân dẫn tới
tổn thất đã được thừa nhận. Để tránh né rủi ro có thể sd các phương thức:

+ Chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra
+ Loại bỏ nguyên nhân rủi ro
Ngăn ngừa tổn thất
Giảm thiểu rủi ro
Chuyển giao rủi ro
Đa dạng hóa rủi ro
CHƯƠNG 6: CÁC PP TÀI TRỢ RỦI RO
Lưu trữ tổn thất
Chuyển giao bảo hiểm
Chuyển giao tài trợ rủi ro phi bảo hiểm
Trung hòa rủi ro
Những vấn đề cần xem xét khi lựa chọn giữa lưu giữ và chuyển giao tổn thất
CHƯƠNG 7: RỦI RO VỚI CÁC LOẠI TS, NGUYÊN NHÂN, VD

- Phân loại TS
 Động sản (TS để sd: máy móc, đồ nội thất…TS để bán: văn phòng phẩm,

hàng hóa để bán…); BĐS
 TS cố định (hữu hình, vơ hình); TS lưu động
- Ngun nhân rủi ro TS
 NN từ mtrg vật chất: bao gồm những ả/hưởng của thiên nhiên như bão lũ,

các vụ nổ…
 NN từ mtrg xh: là sự lệch lạc trong hành vi cá nhân. Hay lỗi lầm trong hành

vi của nhóm

VD: Trộm cắp, bạo loạn…

 NN từ mtrg ktế: có thể là do lực lượng bên trong và bên ngoài. hay

VD: Khủng hoảng kinh tế, lạm phát

VD: môi trường rủi ro xã hội có thể sản sinh ra những nguyên nhân tổn thất xã
hội (bạo loạn, phá hoại), nguyên nhân tổn thất vật chất (sở thích của cư dân
dẫn đến việc xây nhà cao tầng ở những vùng có độ lún cao) và nguyên nhân
tổn thất kinh tế ( sự thay đổi tỷ giá hối đoái làm giảm nhu cầu về một loại
sản phẩm).

CHƯƠNG 8: RỦI RO VỚI NNS, NGUYÊN NHÂN

- Nguyên nhân:

1. Tính hiệu quả của các chi phí: Các chủ doanh nghiệp cần phải giải quyết xóa

bỏ hoặc giảm bớt những vấn đề lo lắng của người lao động (những điều bất lợi
mất khả năng làm việc) có thể ảnh hưởng tới năng suất làm việc của họ và ảnh
hưởng tới tổ chức

2. ý thức trách nhiệm của chủ doanh nghiệp: Cảm thấy có trách nhiệm, Cảm
thấy tự hào về những chương trình mà mình đề ra, Hay đơn giản coi đó là nhiệm
vụ của bản thân

3. Các mối quan hệ công chúng: Cơng chúng là người có thể quy trách nhiệm
cho người chủ doanh nghiệp nếu có những tổn thất xảy ra

4. Thực hiện theo quy định của chính phủ: Có những đạo luật và quy định do
nhà nước đề ra bắt buộc các chủ doanh nghiệp phải đưa ra kế hoạch phúc lợi
cho người lao động

5. .Các chương trình bảo trợ của chủ doanh nghiệp có thể thay thê các khoản
phúc lợi hay bảo hiểm xã hội: Hầu hết các chương trình đều do chủ doanh
nghiệp tổ chức tuy nhiên do sức ép về chính trị cho việc ban hành chính sách

phúc lợi và bảo hiểm xã hội có thể gia tăng nếu thiếu các chương trình do chủ
tài trợ.

6. Một số rủi ro về nguồn nhân lực là những rủi ro suy đốn: rủi ro suy đốn tồn
tại khi có mọt cơ hội kiếm lợi nhuận cũng như một nguy cơ tổn thất , hay nói
cách khác rủi rốc khả năng có lợi và tổn thất có thể xảy ra


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×