Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

đề cương ôn tập môn kinh tế quốc tế - 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.93 KB, 19 trang )

ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ QUỐC TẾ
Câu 1: hệ thống tiền tệ quốc tế: khái niêm, phân loại và những đặc trưng chủ yếu
Khái niêm: Hệ thống tiền tệ quốc tế là tập hợp các quy tắc, thể lệ và tổ chức nhằm tác
động tới các quan thệ tài chính-tiền tệ giữa các quốc gia trên thế giới.
Phân loại:
Câu 2) Hệ thống tiền tệ Bretton Woods
1. Đặc trưng:
- Các tổ chức quốc tế: hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài chính tiền tệ đòi hỏi
phải thành lập một tổ chức quốc tế với những chức năng và quyền hạn nhất
định.
- Chế độ tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái phải được ấn định cố định về mặt ngắn
hạn, nhưng có thể được điều chỉnh khi xuất hiện tình trạng “mất cân đối cơ
bản”.
- Dự trữ quốc tế: để giúp chế độ tỷ giá hối đoái cố định có điều chỉnh hoạt động
một cách hiệu quả, các quốc gia cần tới một số lượng dự trữ quốc tế lớn, và vì
vậy phải có sự gia tăng vàng và các nguồn dự trữ bằng tiền.
- Khả năng chuyển đồi của các đồng tiền: vì lợi ích kinh tế chung mà tất cả các
quốc gia phải tham gia vào mọi thương mạii đa phương tự do, trong đó các
đồng tiền chuyển đổi tự do được sử dụng.
2. Vai trò:
3. Những vấn đề đặt ra
Nhiều nhà kinh tế cho rằng: Hệ thống Bretton Woods tuy có nhiều khiếm quyết
nhưng đã thành công phần nào trong việc thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế thế
giới, đặc biệt là trong giai đoạn từ khi hệ thống ra đời cho đến giữa những năm 60.
Hệ thống đã thành công trong việc thúc đẩy sự bành trướng của cá hoạt động kinh
tế đa phương. Một số vấn đề đã đạt được trong khuôn khổ hệ thống vẫn đang được
duy trì và tỏ ra có tầm quan trọng đặc biệt trong thế giới hiện tại.
o Nguyên nhân
Câu 3)
1. Khái niệm: Nợ nước ngoài là tổng số tiền mà một quốc gia có trách nhiệm và bị
ràng buộc phải thanh toán ( trả) cho các chủ thể có quyền sở hữu chính thức đối


với khoản tiền đó. Các chủ thể đó có thể là một quốc gia, một tổ chức quốc tế, một
doanh nghiệp hoặc một cá nhân nước ngoài.
2. Phân loại:
2.1Căn cứ vào chủ thể đứng ra vay nợ:
- Nợ nhà nước: là nợ do nhà nước và các tổ chức nhàn nước đứng ra vay hoặc
bảo lãnh.
- Nợ tư nhân: là các khoản nợ do cá doanh nghiệp tư nhân đứng ra vay không
cần có sự bảo lãnh của chính phủ. Các doanh nghiệp này thường là các ngân
hàng, cá doanh nghiệp công thương có nhiều hoạt động trong quan hệ kinh tế
quốc tế, có tầm cỡ và đủ uy tín.
Những khoản nợ trên có nguồn gốc từ các loại chủ thể sau
- Các quốc gia: quan hệ song phương. Đây thường là các khoản vay với điều
kiện ưu đãi
- Các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB, ADB: quan hệ đa phương, thường
là các khoản vay ưu đãi nhưng đi kèm các điều kiện ràng buộc.
- Tư nhân nước ngoài và các ngân hàng: thường là lãi suất các, điều kiện cho
vay khó hơn và thời hạn thanh toán ngắn hơn
- Các công ty và các nhân nước ngoài: thường là dưới hình thức trái phiếu.
2.2Căn cứ vào thời hạn vay
- Vay ngắn hạn: 1-3 năm, tỷ trọng nhỏ
- Vay dài hạn: >3 năm, tỷ trọng lớn.
2.3căn cứ vào lãi suất vay
- Lãi suất cố định
- Lãi suất thả nổi: người vay phải trả lãi suất theo lãi suất của thị trường tự do
tùy theo quan hệ cung cầu về vốn và chính sách tài chính tiền tệ của nước đó.
3. Phương pháp xác định:
Nợ nước ngoài của từng quốc gia trong từng thời kỹ nhất định được xác định
thông qua một số chỉ tiêu tiêu biểu. Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá
mức nợ nước ngoài là:
- Tổng số nựo( tính theo giá trị tuyệt đối của một đồng tiền chuyển đổi tự do nào

đó, thường là USD)
- Số nợ đã trả (tính theo giá trị tuyệt đối của một đồng tiền chuyển đổi tự do).
- Tỷ lệ nơ/xuất khẩu (%). Nếu < 160% thì chưa đáng lo ngại.
- Tỷ lệ nơ/GDP (%). Nếu từ 50% trở lên là mắc nợ nhiều.
- Tỷ lệ trả nợ(%) là tỷ số giữa chi phí trả nợ gốc và lãi chia cho giá trị xuất khẩu
hành hóa và dịch vụ trong năm nhân với 100.
- Tỷ lệ lãi so với thu nhập xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ (%)
4. Vai trò:
4.1Đối với tăng trưởng kinh tế:
Việc vay nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Những tác động cụ thể của việc vay nợ nước ngoài khi được định hướng
và quản lỹ tốt sẽ góp phàn thúc đây tăng trưởng kinh tế. Những tác động cụ thể
của việc vay nợ nước ngoài thể hiện ở cả 2 mặt tích cực và hạn chế:
• Tích cực:
- Tạo ra nguồn vốn bổ sung cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đối
với các nước đang phát triển đang trong quá trình công nghiệp hóa và thực hiện
công cuộc xóa đói giảm nghèo thì việc vay nợ nước ngoài đóng vai trò quna
trọng trong việc thực hiện mục tiều đó. Việc vay vốn có ý nghĩa với việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia. Việc huy đông vốn đúng thời
điểm sẽ giảm bớt tình trạng căng thẳng về nguồn vốn.
- Góp phần hỗ trọ cho các nước vay nợ tiếp nhận công nghệ tiên tiến, học hỏi
được kinh nghiệm quản lý của nhà tài trợ nước ngoài.
- Làm tăng sức hấp dẫn của môi trường đàu tư trong nước, góp phần thu hút, mở
rộng các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Phần
lớn nguồn vốn vay được đầu tư để xây dựng cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ
tầng,hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách, tăng cường năng lực quản lỹ,
do đó góp phần làm tăng mực độ hấp dẫn của môi trường đầu tư ở nước vay
nợ.
- Góp phần chuyển đổi, hoàn thiện cơ cấu kinh tế, đưa nền kinh tế thamgia tích
cực vào quá trình phân công lao động quốc tế và góp phần cải thiện cán cân

thanh toán quốc tế.
• Tiêu cực:
- Tăng thêm gánh nặng nợ nần cho đất nước trong tương lai. Nếu đầu tư không
hiệu quả thì không những ko đạt được mục tiêu mà còn làm mất mát thêm của
cải mà xã hội sẽ tạo ra.
- Vay nợ nước ngoài nhiều sẽ làm giảm trách nhiệm của chính phủ và dân cư.
Thay vì khai thác nội lực, chính phủ sẽ lựa chọn đi va, khi vay được nguồn vốn
lại sử dụng lãng phí và không có hiệu quả làm quốc gia đó rơi vào khủng
hoảng.
- Việc vay nợ tràn lan ko được tính toán kỹ lưỡng sẽ gây ra sự phụ thuộc của các
nước con nợ với các nước chủ nợ. Các khoản nợ nước ngoài, nhất là ODA
thường kèm theo các điều kiện ràng buộc vì vậy các chính phủ cần có kế hoạch
vay trả hợp lý để tránh tình trạng quá phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài.
- Việc vay nợ có thể dẫn đến phá hoạt nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất
nước. Nguồn vốn đi vay nếu được sử dụng không hiệu quả có thể dẫn đến tình
trạng lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên và còn có thể gây ra tình trạng nợ
nần trong tương lai.
5. Liên hệ thực tiễn Việt Nam
5.1 Tình hình nợ Việt Nam
Hiện nay nợ nước ngoài của VN xuất phát từ ba nguồn chủ yếu sau:
- Nợ ODA
- Vay thương mại qua các hợp đồng song phương và đa phương
- Phát hành trái phiếu quốc tế
• NỢ ODA
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một trong những "kênh" vốn đầu
tư phát triển quan trọng đối với các nước đang phát triển, trong đó có VN. Thực tế
trong nhiều năm gần đây, nguồn vốn ODA đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển,
tăng trưởng của nền kinh tế - xã hội nước ta. Trong giai đoạn từ 1993-2010, tổng
số vốn ODA được các nhà tài trợ cam kết dành cho VN đạt tới hơn 64 tỉ USD.
Riêng vốn cam kết của các nhà tài trợ tại Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ

cho VN (CG) năm 2010 vào đầu tháng 12.2010 là 7,88 tỉ USD. Trong số 51 nhà
tài trợ thường xuyên cho Việt Nam, có 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài
trợ đa phương, có 3 nhà tài trợ cung cấp chủ yếu là Nhật Bản,Ngân hàng Thế giới
(WB) và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), chiếm khoảng 80% tổng giá trị
ODA đã ký kết
• VAY THƯƠNG MẠI
- Chính phủ vay nợ nước ngoài về cho vay lại
- Bảo lãnh Chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài của các doanh
nghiệp và tổ chức tín dụng
Vay và trả nợ nước ngoài của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
• Phát hành trái phiếu quốc tế
Đánh giá về tình hình nợ nước ngoài tại Việt Nam
Các chỉ tiêu nợ nước ngoài của Việt Nam đang có xu hướng giảm dần qua các
năm,năm sau giảm hơn năm trước(ngoại trừ chỉ tiêu nợ dịch vụ).Đặc biệt trong
giai đoạn 2008-nay,khi thế giới đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế
và xảy ra nhiều biến động trên thế giới thì nợ nước ngoài của Việt Nam không
những không tăng mà còn có xu hướng giảm.
Về chỉ tiêu nợ dịch vụ có xu hướng tăng theo các năm trong giai đoạn gần
đây,điều này thể hiện xu thế tất yếu của tình hình kinh tế trong nước cũng như trên
thế giới.Đặc biệt trong năm 2006,năm đánh dấu một sự kiện quan trọng đối với
nền kinh tế VN,khi VN chính thức trở thành thành viên WTO.Kèm theo đó,các
yếu tố thuận lợi từ việc gia nhập WTO đã dần thể hiện rõ nét,đặc biệt trong lĩnh
vực dịch vụ. Trong hướng phát triển của nền kinh tế, yếu tố dịch vụ phải ngày
càng gia tăng trong tỷ trọng thành phần của nền kinh tế. Nên việc yếu tố nợ dịch
vụ ngày càng gia tăng trong nền kinh tế là đều tất nhiên, chúng ta phải “đi trước
đón đầu”, phải gia tăng nợ dịch vụ để nền kinh tế tiến kịp với nền kinh tế của các
nước trong khu vực và trên thế giới.
5.2 Tình hình quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam
• Cơ chế quản lý
Hiện nay cả Bộ Tài chính (Bộ TC), Bộ Kế hoạch - Đầu tư (Bộ KH & ĐT), Ngân

hàng Nhà nước (NHNN) và một số cơ quan khác cùng được giao nhiệm vụ quản
lý nợ Chính phủ mà không xác định được chính xác phạm vi hoạt động của từng
đơn vị dẫn đến một số mâu thuẫn trong quản lý nợ tại các đơn vị liên quan:
Quyết định số 151/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ
của Vụ Ngân sách Nhà nước, đó là “Chủ trì phối hợp các đơn vị thống nhất quản
lý nợ quốc gia”. Tuy nhiên, quy định này lại chồng chéo với nhiệm vụ quản lý nợ
nước ngoài mà Bộ trưởng Bộ Tài chính đã phân công cho Vụ Tài chính Đối ngoại
tại Quy định số 163/2003/QĐ-BTC, theo đó Vụ Tài chính Đối ngoại có chức năng
giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính là “Thống nhất quản lý vay và trả nợ nước ngoài của
Chính phủ, vay và trả nợ nước ngoài của quốc gia”.
Trách nhiệm trong quản lý tài chính các doanh nghiệp FDI tại Bộ Tài chính còn
nhiều bất cập, nhất là trong khâu thẩm định giấy phép, phân công quản lý các lĩnh
vực còn chồng chéo… dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý tài chính nhà nước
các doanh nghiệp FDI
Bên cạnh đó, một trong những vấn đề quan trọng trong quá trình quản lý nợ Chính
phủ là theo dõi và đánh giá các khoản nợ cũng bị chia sẻ giữa các cơ quan quản lý.
Bộ KH & ĐT theo dõi, thống kê và đánh giá về ODA, trong đó có nợ, Vụ Tài
chính Đối ngoại (Bộ TC) quản lý nợ nước ngoài, Kho bạc Nhà nước quản lý nợ
trong nước. Các đơn vị này đều có sử dụng hệ thống quản lý nợ riêng biệt và thủ
công nên các báo cáo về nợ Chính phủ hiện nay được xây dựng hoàn toàn do sự
phối hợp số liệu của các đơn vị một cách thủ công và không đảm bảo sự chuấn
xác.
• Hiệu quả sử dụng nợ vay
Trong những năm qua,nhiều dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA đã hoàn thành và
được đưa vào sử dụng góp phần nâng cao,phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh
tế,tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế,về mặt xã hội các dự án góp phần xóa đói,giảm
nghèo,gia tăng công ăn việc làm cho xã hội,cải thiện chất lượng cuộc sống cho
người dân.Các dự án điển hình: Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ, Nhà máy Thủy điện
sông Hinh, một số dự án giao thông quan trọng như Quốc lộ 5,Quốc lộ 1A, cầu
Mỹ Thuận…

Trên thực tế khi tiến hành huy động vốn cần phải xây dựng các kế hoạch chi tiết
về vay, sử dụng và trả nợ nhưng sử dụng vốn vay như thế nào lại liên quan đến
tình hình thực tế. Điều đó dẫn đến nguồn vốn khi huy động thì rất nhanh, trong
một thời gian ngắn có thể đáp ứng nhu cầu về vốn, nhưng tốc độ giải ngân thì
chậm, ảnh hướng đến việc sử dụng vốn sao cho vừa đúng mục đích vừa thoả mãn
nhu cầu cầu về vốn vừa làm cho đồng vốn sinh lời để trả nợ. Với đồng vốn giải
ngân chậm mà không được đưa đồng vốn giải ngân vào sử dụng cho mục đích
khác đã làm cho hiệu quả của nợ vay giảm rất nhiều.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB), hiện nay tốc độ giải ngân của
Việt Nam chỉ đạt khoảng 50%/năm. Thanh toán nợ của Việt Nam chỉ chiếm 28%
GDP. Đây chính là một trong những vấn đề mà các nhà tài trợ mong muốn Việt
Nam cần quan tâm cải thiện. Việc chậm giải ngân đồng nghĩa với tiến trình thực
hiện chậm, vì thế lợi ích thu được hạn chế, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
câu 4: tỷ giá hối đoái:
1. Khía niệm,
2. Phân loại,
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tý giá hối đoái,
4. Tác động của tý giá hối đoái đến các quan hệ kinh tế quốc tế,
5. Trong bối cảnh hiện nay có nên giảm giá đồng Việt Nam hay không và giải
thích?
Trả lời:
1. Khái niệm:
TGHĐ là giá cả của 1 đơn vị tiền tệ của 1 quốc gia đước tính bằng đơn vị tiền tệ của 1
nước khác, hay là quan hệ so sánh về mặt giá cả giữa hai loại đồng tiền của các quốc gia
khác nhau.
2. Phân loại:
• dựa vào phương tiện chuyển ngoại hối (tỷ giá điện hối, tỷ giá thư hối).
• dựa vào phương tiện thanh toán (tỷ giá séc, hối phiếu trả tiền ngay, hối phiếu
có kỳ hạn, chuyển khoản, tiền mặt).
• dựa vào thời điểm mua bán ngoại hối (tỷ giá mở cửa, đóng cửa, giao nhận

ngay)
• vào nvụ KD (tỷ giá mua, tỷ giá bán)
• vào chết độ qlý ngoại hối (tỷ giá chính thức, TG hối đoái thả nổi tự do, TG thả
nổi có qlý, TG cố định)
3. Các nhân tố ảnh hưởng:
• Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia:
Tỷ lệ lạm phát của 1nước giảm 1cách tương đối so với nước ngoài trong điều kiện
những nhân tố khác không đổi sẽ làm TGHĐ giứa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ giảm
xuống và ngược lại.
VD: LPVN tăng => giá ở VN tăng => nhu cầu NK hàng VN của Mỹ giảm => cầu
VNĐ để thanh toán cho hàng VN giảm => cung USD giảm => đường cung USD dịch trái
=> TGHĐ sẽ tăng.
• Mức tăng hay giảm thu nhập quốc dân giữa các nước:
TNQD của 1nước tăng lên 1cách tg đối với nc khác trong đk các nhân tố khác kô
đổi sẽ làm nhu cầu NK của nc đó tăng lên, làm nhu cầu về ngoại hối tăng lên, làm TGHĐ
tăng lên.
VD: TNQD của Mỹ tăng, TNQD of VN ko đổi => ncầu NK hàng VN ở Mỹ tăng
=> cầu đồng VN giảm => cung đồng USD tăng =>
• Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước:
Lsuất của 1nước tăng lên tg đối so với nc khác, trong đk các nhân tố khác ko đổi
thì vốn ngắn hạn ở nước ngoài sẽ chảy vào nước đó nhằm thu phần chênh lệch do lãi suất
tạo ra làm cung ngoại hối tăng, cầu ngoại hối giảm => tỷ giá giảm
• Các yếu tố tâm lý:
Nếu có rất nhiều ng tham gia vào thị trg ngoại hối cho rằng USD sẽ giảm giá trong
thời gian tới (ntố # ko đổi) => cung USD tăng => cầu USD giảm (do người dân muốn
bán trc khi nó giảm) => TGHĐ giảm
• Sự can thiệp của chính phủ:
Tác động trực tiếp đến cung cầu USD thông qua việc mua bán ngoại tệ (việc này
phụ thuộc vào dự trữ ngoại hối của QG)
Tác động gián tiếp: khuyến khích, hạn chế XNK, ĐTQT, du lịhc qtế,

• Những nhân tố khác:
Tâm lý, quan hệ kinh tế, khủng hoảng, chiến tranh
4. Tác động của TGHĐ:
TGHĐ tăng tức giá trị đồng nội tệ giảm xuống so với đồng ngoại tệ
• Tác động đến thương mại quốc tế:
TGHĐ tăng lên có tác dụng khuyến khích xuất khẩu (vì cùng 1 lượng ngoại tệ thu
được do XK có thể đổi được nhiều hơn đồng nội tệ, hàng XK rẻ hơn, dễ cạnh tranh trên
thị trường quốc tế).
TGHĐ tăng có tác dụng hạn chế NK, vì lúc này hàng NK sẽ đắt hơn, nên các nhà
NK hạn chế kinh doanh hàng NK, gây nên tình trạng khan hiếm NVL, vật tư, hàng hoá
ngoại nhập, làm tăng giá các mặt hàng này, gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong
nước, nhất là những cơ sở chỉ dùng nguyên liệu nhập.
• Tác động đến đầu tư quốc tế:
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài khó khăn vì khi TGHĐ tăng thì giá trị đồng nội tệ
giảm -> với một lượng ngoại tệ như cũ sẽ cần nhiều nội tệ hơn trước để đầu tư vì lúc này
giá cả các yếu tố đầu vào sản xuất đắt lên tương đối.
Khuyến khích đầu tư vào trong nước, vì lúc này giá cả các yếu tố dịch vụ rẻ hơn
tương đối so với trước ->hàng hoá sản xuất ra rẻ tương đối -> tăng doanh thu cho nhà đầu
tư.
• Tác động đến các QHĐTQT khác:
Nợ nước ngoài, du lịch quốc tế, dịch vụ vẫn tải quốc tế, bảo hiểm quốc tế
5. Trong bối cảnh hiện nay, không nên giảm giá đồng Việt Nam.
Phá giá đồng nội tệ nhằm mục đích thúc đẩy xuất khẩu. Xét hoàn cảnh của Việt Nam
ta thấy.
Thứ nhất: sản phẩm xuất khẩu là hàng công nhiệp của việt nam thì phần lớn các
nguyên vật liệu để sản xuất các doanh nghiệp Việt Nam đều phải nhập khẩu (VD. Ngành
dệt may và da dầy của Việt nam thì khoảng trên 80% nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất phải nhập khẩu). Mà phá giá đồng nội tệ lại hạn chế nhập khẩu. Vì vậy khi phá giá
đồng nội tệ sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc nhập khẩu nguyên vật liệu
để sản xuất => gây khó khăn cho qua trình sản xuất => hạn chế xuất khâu.

Thứ hai: sản phẩm xuất khẩu là hàng nông lâm nghiệp, thủy hải sản và khoáng sản
cũng như dầu thô, sản lượng của các mặt hàng này phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Mặt
khác, giá của các mặt hàng này lại phụ thuộc vào thị trường quốc tế, lên xuống thất
thường.
Vì vậy trong điều kiện hiện nay việt nam không nên phá giá đồng nội tệ.
Câu 5: Thị trường ngoại hối:
1. khía niệm,
2. chức năng,
3. những đặc điểm chủ yếu,
4. thành phần tham gia?
Trả lời:
1. Khái niệm:
TTNH là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch các ngoại tệ và các phương tiện thanh
toán có giá trị thanh toán như ngoại tệ.
2. Chức năng:
- Là cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi ngoại tệ (phục vụ cho chu
chuyển, thanh toán trong lĩnh vực đầu tư, thương mại và phi TMQT).
- Là công cụ để NHTM có thể thực hiện chính sách tiền tệ nhằm điều khiển nền
kinh tế theo mục tiêu của chính phủ.
- Là công cụ tín dụng (việc cho vay và trả nợ).
- Là công cụ giúp nhà đầu cơ, DN phòng ngừa rủi ro, thu lợi nhuận nếu dự đoán đc
biến động của TGHĐ
3. Đặc điểm chủ yếu:
- Là thị trường giao dịch mang tính chất quốc tế, phạm vi hoạt động của nó không
chỉ ở một quốc gia ma trên phạm vi toàn thế giới.
- Hoạt động liên tục suốt ngày đêm (24h/ngày) trên các khu vực khác nhau của thế
giới.
- Giá cả hàng hoá của thị trường ngoại hối chính là tỷ giá hối đoái được hình thành
một cách hợp lý, linh hoạt do quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường quyết định.
4. Thành phần tham gia TTNH

- Các ngân hàng bao gồm: NHTƯ, NHTM và ngân hàng đầu tư
• NHTƯ: kiểm soát, điều hành nhằm ổn định TTNH (có thể nâng or phá giá
đồng nội tệ, MB ngoại tệ trực tiếp )
• NHTM: thực hiện mục tiêu KD ngoại hối + cung cấp dvụ cho khách hàng,
môi giới để hưởng phí môi giới.
- Các nhà môi giới (là trung gian trong giao dịch ngoại hối):
• phải có giấy phép hoạt động của NHTƯ, tồn tại dưới dạng cty
• thường chuyên môn hóa 1số đồng tiền
- Các công ty xuyên quốc gia:
• Mục đích: duy trì, giảm bớt nguy cơ thiệt hại do sự biến động TGHĐ
• Ko mục đích KD
- Các doanh nghiệp:
• DN có nhu cầu MB trđổi ngoại tệ
• chủ thể hình thành khối lg MB lớn nhất trên thị trg
• chủ thể MB thông qua NH
• ko mục đích KD mà phục vụ MB trao đổi
- Các cá nhân:
• công dân trong và ngoài nước có nhu cầu mua bán
• M-B thông qua NH
Câu 6: Cán cân thanh toán quốc tế: khái niệm, các bộ phận cấu thành và mối quan hệ
giữa cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân.
* Khái niệm:CCTTQT được hiểu là 1 bản ghi chép có hệ thống tất cả các giao dịch kinh
tế giữa chủ thể của 1 quốc gia với các chủ thể của phần còn lại của thế giới trong 1 thời
kỳ nhất định (thường là 1 năm).
* Các bộ phận cấu thành:
CCTTQT của 1 nước bao gồm: khoản mục thường xuyên (tài khoản vãng lai), khoản mục
vốn, khoản mục dự trữ chính thức và khoản mục sai sót thống kê.
+ Khoản mục thường xuyên (tài khoản vãng lai):
Những hoạt động phản ánh vào TK này:
- XNK hàng hóa: máy móc, thiết bị, hàng nông sản, hàng tiêu dùng,

- XNK dịch vụ: du lịch quốc tế, vận tải quốc tế,
- Chuyển giao đơn phương: chuyển giao thu nhập, viện trợ không hoàn lại, quà tặng,
biếu, kiều hối,…
+ Khoản mục vốn:
Bao gồm tất cả các khoản vốn đầu tư, dịch chuyển trong tài sản của một nước ở nước
ngoài và tài sản nước ngoài ở trong nước trừ các khoản dự trữ chính thức.
- Vốn ngắn hạn: tiền gửi ko kỳ hạn, ngắn hạn,
- Vốn dài hạn: đầu tư trực tiếp , đầu tư gián tiếp
+ Khoản mục dự trữ chính thức:
- Thay đổi dự trữ của ngoại hối
- Những khoản vay và cho vay giữa các ngân hàng TW cộng với các tổ chức tài chính
quốc tế
- Phản ánh toàn bộ thâm hụt và thặng dư của các tài khoản.
+ Khoản mục sai sót thống kê:
* Mối quan hệ giữa cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân:
Cán cân thường xuyên là một bộ phận của thu nhập quốc dân.
GDP = C + G + I + EX
Khi cán cân thường xuyên thặng dư tức là EX > 0 → GDP tăng. Ngược lại khi cán
cân thường xuyên thâm hụt tức là EX < 0 → GDP giảm
Như vậy, cán cân thường xuyên có mối quan hệ thuận chiều với thu nhập quốc dân
và là bộ phận quan trọng.
Câu 7: Các biện pháp giải quyết tình trạng mất cân bằng cán cân thanh toán của một
quốc gia. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.
* Các biện pháp:
CCTT của các nước rất ít khi ở trạng thái cân bằng. Chỉ có một số ít nước có thặng dư
trong CCTT và trường hợp này cũng không xuất hiện liên tục.
=>Giải quyết tình trạng mất cân bằng trong cán cân thanh toán của các nước là việc giải
quyết tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế:
Vay nợ nước ngoài
Ưu điểm của biện pháp này là đơn giản, dễ áp dụng, có thể giải quyết tình trạng

thâm hụt của cán cân thanh toán một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên, biện pháp này có hạn chế là việc vay nợ nước ngoài không phải thuận lợi
trong mọi trường hợp do các điều kiện mà các nước chủ nợ đặt ra đối với các nước đi
vay, bên cạnh đó lượng vốn được vay không được nhiều. Nếu không có chiến lược vay
và trả nợ rõ ràng sẽ tạo ra gánh nặng cho các thế hệ sau.
Giảm dự trữ ngoại tệ:
Biện pháp này cũng đơn giản và có thế cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân thanh
toán trong ngắn hạn, và có thế thực hiện biện pháp này một cách chủ động. Việc giảm dự
trữ ngoại tệ có thể bù đắp một phần hoặc toàn bộ mức thâm hụt CCTT. Biện pháp này chỉ
thích hợp với các nước có dự trữ ngoại tệ lớn.
Phá giá đồng tiền trong nước.
Đây là biện pháp thực hiện thông qua việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái, tiến hành giảm
giá đồng tiền trong nước để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu và hạn
chề nhập khẩu. Đồng thời, khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào trong nước.
Tuy nhiên biện pháp này không phải lúc nào cũng đạt được như mong muốn nếu
như cầu về hàng XK và hàng NK không co giãn theo giá. Biện pháp này còn dẫn đến tình
trạng làm tăng các khoản nợ nước ngoài và gây ảnh hưởng đến quan hệ với các nước,
ngoài ra việc phá giá sẽ làm tăng lạm phát trong nước do tăng giá hàng NK đồng thời lợi
thế thúc đẩy XK hàng hoá sẽ bị giảm do giá NVL NK tăng.
Kiểm soát NK:
Đây là bpháp nhằm hạn chế lượng hàng NK thông qua sử dụng hàng rào thuế quan,
hạn ngạcg, giấy phép NK hoặc các bpháp hành chính. Bpháp này góp phần làm tăng mức
độ bảo hộ đvới các nhà sx trong nước, khuyến khích tăng sản lượng và thúc đẩy XK và
tăng tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên bpháp này làm giảm mức độ hội nhập của nền ktế
đi ngược lại với xhướng tự do hoá TM gây ra tâm lý trông chờ, ỷ lại của các nhà sx và
làm giảm khả năng cạnh trành của hàng hoá.
Các biện pháp trên đây có thể thực hiện một cách đồng thời hoặc độc lập khi giải
quyết tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán. Khi áp dụng cần phải cân nhắc thận trọng
tác động tích cực, tiêu cực và đk cụ thể của từng nước, đồng thời cần tính đến các mối
quan hệ song phương và đa phương khi áp dụng các bpháp này.

* Liên hệ thực tiễn Việt Nam:
Để cải thiện cán cân vãng lai, gia tăng thặng dư cán cân vốn và tài chính, ổn định cán cân
thanh toán quốc tế, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan (NHNN, Bộ Tài chính, Bộ
KH&ĐT) tiếp tục triển khai một số giải pháp sau:
- Tiếp tục tập trung hỗ trợ xuất khẩu thông qua các biện pháp như: tiếp tục tăng cường
xúc tiến thị trường, hỗ trợ về vốn và công nghệ cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, đặc biệt đối với nhập khẩu hàng tiêu
dùng để hạn chế nhập siêu trong những tháng cuối năm.
- Đẩy mạnh tiến độ giải ngân các dự án ODA, đặc biệt sớm hoàn thành các thủ tục pháp
lý và rút vốn các khoản vay theo chương trình của các Chính phủ và tổ chức quốc tế.
Chính phủ sớm tập trung nguồn ngoại thu ngoại tệ quốc gia và hệ thống ngân hàng, hạn
chế sử dụng dự trữ ngoại hối Nhà nước cho các mục đích can thiệp thị trường ngoại tệ,
tăng cường mua ngoại tệ để bổ sung cho quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nước;
- Tiến hành quản lý, giám sát chặt chẽ thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản và
các luồng vốn đầu tư vào các thị trường này, đặc biệt là luồng vốn đầu tư của nước ngoài
để có biện pháp phòng ngừa hình thành “bong bóng” tài sản trên các thị trường này;
- Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, giải ngân các dự án FDI, đặc biệt là các dự án
lớn; tích cực tổ chức xúc tiến đầu tư trong khuôn khổ chương trình xúc tiến đầu tư quốc
gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tích cực rà soát, sửa đổi các quy định hiện hành về theo dõi, thống kê chính xác, đầy đủ
các luồng vốn vào, ra khỏi Việt Nam, đảm bảo các luồng vốn này được thống kê phù hợp
với phương pháp luận quốc tế và thông kê cán cân thanh toán và thực tiễn của Việt Nam.
Câu 8:
1. Khái niệm:
Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hóa sản
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng mang tính chất quốc tế với sự tham gia của các chủ
thể kinh tế quốc tế dựa trên các hiệp định thỏa thuận và ký kết để hình thành nên các tổ
chức kinh tế với những cấp độ nhất định.
2. Các loại hình liên kết kinh tế:
Có 5 loại hình liên kết kinh tế:-Khu mậu dịch tự do

-Liên minh thuế quan
-Thị trường chung
-Liên minh kinh tế
-Liên minh tiền tệ
a.Khu mậu dịch tự do:
- Là hình thức liên kết kinh tế trong đó các thành viên cùng thỏa thuận, thống nhất
một số vấn đề nhằm mục đích tự do hóa trong buôn bán về một hay một số hàng hóa.
- Các thỏa thuận:
+ Giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan, hạn ngạch về một hay một số hàng hóa
đó.
+ Tiến tới tạo lập một thị trường thống nhất về hàng hóa - dịch vụ
+ Mỗi thành viên trong khối vẫn có quyền độc lập, tự chủ trong quan hệ buôn bán
với quốc gia ngoài khối (tức là vẫn có chính sách ngoại thương riêng đối với các quốc gia
ngoài khối)
VD: EFTA, NAFTA, ASEAN
b. Liên minh thuế quan:
- Là hệ thống có tính chất tổ chức cao hơn, mang toàn bộ đặc điểm của khu mậu
dịch tự do, nhưng có thêm các điều kiện thỏa thuận.
- Các thỏa thuận thêm là:
+ Các nước trong liên minh thỏa thuận xây dựng chung về cơ chế hải quan thống
nhất áp dụng chung cho các nước thành viên.
+ Cùng nhau xây dựng biểu thuế quan thống nhất áp dụng trong hoạt động thương
mại với các nước ngoài liên kết.
+ Tiến tới xây dựng chính sách ngoại thương thống nhất mà mỗi nước thành viên
phải tuân thủ theo.
VD: EEC trước 1992
c. Thị trường chung:
- Là hình thức phát triển cao hơn của liên kết kinh tế giữa các nước.
- Thỏa thuận thêm các điều kiện:
+ Xóa bỏ các trở ngại cho quá trình tự do di chuyển tư bản và sức lao động giữa

các nước thành viên.
+ Xây dựng cơ chế chung điều tiết thị trường của các nước thành viên
+ Tiến tới xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại chung trong quan hệ với các
nước ngoài khối.
VD: EC sau 1992
d.Liên minh kinh tế:
- Là liêm minh quốc tế với một mức độ cao hơn về sự tự do di chuyển hàng hóa,
dịch vụ, tư bản và lao động giữa các nước thành viên.
- thống nhất biểu thuế quan chung cho các nước thành viên.
- thực hiện thống nhất các chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách phát triển kinh
tế ngành, kinh tế vùng mà ko bị chia cắt bởi biên giới lãnh thổ giữa các nước thành viên.
- Cùng nhau thiết lập một bộ máy tổ chức điều hành sự phối hợp kinh tế giữa các
nước (thay thế một phần chức năng quản lý kinh tế của chính phủ từng nước)
VD: EU sau 1994
e. Liên minh tiền tệ:
- Là hình thức liên kết kinh tế cao nhất, tiến tới lập một “quốc gia kinh tế chung”
của nhiều nước.
- Có những đặc điểm sau:
+ Xây dựng chính sách kinh tế chung, trong đó có chính sách kinh tế đối ngoại,
chính sách ngoại thương.
+ Hình thành một đồng tiền chung thống nhất thay thế cho đồng tiền riêng của
nước hội viên.
+ Thống nhất chính sách lưu thông tiền tệ.
+ Xây dựng hệ thống ngân hàng chung thay cho Ngân hàng Trung ương các nước.
+ Xây dựng quỹ tiền tệ chung.
+ Xây dựng chính sách quan hệ tài chính – tiền tệ chung đối với các nước ngoài
liên minh và các tổ chức tài chính – tiền tệ quốc tế.
+ Tiến tới thực hiện liên minh về chính trị.
VD: EU từ sau 1999 đến nay
Câu 9 :

Vị thế VN trong nền kinh tế thế giới(giáo trình trang 472)
Các giải pháp (giáo trình trang 494)
Câu 10: Tính tất yếu của việc Việt Nam tham gia vào các liên kết và chủ động hội
nhập ktqt (chủ yếu ASEAN, APEC, WB, IMF, WTO). Điều kiện và giải pháp Việt
Nam tham gia có hiệu quả vào AFTA, ACFTA, WTO.
Trả lời
Tính tất yếu của việc Việt Nam tham gia vào các liên kết và chủ động hội nhập ktqt
(chủ yếu ASEAN, APEC, WB, IMF, WTO
- Hiện này xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu
khách quan.
- Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do đó nhu
cầu về vốn và khoa học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến là nhu
cầu hàng đầu và cấp thiết.
- Trên thế giới đang hình thành các khu vực và các tổ chức liên kết kinh tế, chính trị
với các lợi ích đặc thù.
- Xu hướng bảo hộ mậu dịch với các hình thức thuế quan và phi thuế quan ngày
càng tinh vi, phức tạp.
- Việt Nam cần tranh thủ, tận dụng sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế trong quá trình
Việt Nam tham gia vào các tổ chức quốc tế.
Điều kiện và giải pháp Việt Nam tham gia có hiệu quả vào AFTA, ACFTA, WTO.
 Điều kiện:
Để tham gia có hiệu quả Vào AFTA, ACFTA, WTO thì Việt Nam cần:
- Có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và thực thi nghiêm túc các điều luật có liên quan
tới AFTA, ACFAT, WTO.
- Có các hàng rào bảo hộ hàng hóa nội địa phù hợp với quy định của các tổ chức
nêu trên.
- Có đội ngũ chuyên sâu trong từng vấn đề của các tổ chức AFTA, ACFTA, WTO
để hổ trợ cho các doanh nghiệp.
- Có ngành công nhiệp phụ trợ phát triển. ngành công nhiệp phụ trợ phát triển sẽ
cung cấp các linh kiện, phụ kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Nâng

cao tỷ lệ nội địa hoa, chủ động trong khâu sản xuất không phụ thuộc vào các đối
tác cung cấp nguyên liệu nước ngoài => giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước so với hang hóa nhập khẩu khi các rào
cản về thuế quan dần bị xóa bỏ
- Có hệ thống phân phối sản phẩm hoạn thiện để cung cấp sản phẩm của các doanh
nghiệp trong nước tới người tiêu dùng
 Giải pháp
- Do hệ thống pháp luật của Việt Nam liên quan đến các tổ chức trên còn hạn chế vì
vậy Việt Nam cần sớm hoàn thiên hệ thống pháp luật có liên quan và đưa vào hoạt
động để lấy cơ sở cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trong thị
trường Việt Nam, nhưng những điều luật này phải thống nhất với các quy định của
AFTA, ACFTA, WTO.
- Cần sớm hình thành các hàng rào bảo hộ đối với các sản phẩm trong nước, đặc
biệt là các tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp. điều này là rất cần thiết trong bối cảnh các
hàng rào thuế quan, hạn ngạch đang dần bị xóa bỏ khi việt nam tham gia vào các
tổ chức AFTA, ACFTA, WTO.
- Cần đào tạo đội ngũ chuyên gia liên quan đến các vân đề của từng tổ chức.
- Cần từng bước phát triển ngành công nhiệp phụ trợ để cung cấp vật liệu đầu vào
cho các ngành sản xuất, qua đó hạn chế nhập khẩu đầu vào sản xuất cho các ngành
công nhiệp=> giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh
- Từng bước phát triển và hoàn thiện mạng lưới phân phối sản phẩm đến người tiêu
dùng
- Tăng cường các hoat động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm ra thị trưởng
thế giới,
Câu 11:Cơ hội và thách thức khi Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế
giới WTO.
Trả lời:
Tham gia vào tổ chức thương mại thế giới, nước ta đứng trước những cơ hội lớn như sau:
Một là: Việt Nam sẽ được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN) một cách vô điều
kiện của 149 nước thành viên còn lại của WTO, thuế quan sẽ rất thấp cho hàng hoá xuất

khẩu của Việt Nam, thúc đẩy sự thâm nhập thị trường thế giới của hàng xuất khẩu Việt
Nam. Hiện tại thương mại giữa các nước thành viên chiếm 90% thương mại toàn thế giới.
Hai là: Việt Nam sẽ thuận lợi hơn trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại
với các cường quốc thương mại chính, cải thiện vị trí của mình trong các cuộc đàm phán
thương mại, có điều kiện tiếp cận các quy tắc công bằng và hiệu quả hơn cho việc giải
quyết các tranh chấp thương mại.
Ba là: Việc bãi bỏ hiệp định đa sợi (MFA) sẽ tạo điều kiện cho hàng dệt may xuất
khẩu của Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới. Đồng thời các hạn chế về số lượng đối
với gạo và các nông sản khác sẽ phải chuyển thành thuế và thuế sẽ phải được cắt giảm
theo Hiệp định về nông nghiệp của WTO. Việt Nam sẽ có lợi nhiều khi thị trường gạo
mở cửa, nhất là thị trường Nhật và Hàn Quốc.
Bốn là: Việt Nam sẽ được một số ưu đãi đặc biệt nhờ những nguyên tắc ưu đãi của
WTO đối với các thành viên là nước đang phát triển có thu nhập thấp. Theo WTO, những
nước thành viên có thu nhập thấp dưới 1000 USD/người vẫn thực hiện trợ cấp xuất khẩu.
Nhưng nếu đối với hàng hoá cạnh tranh, cơ chế này chỉ được thực hiện trong 8 năm. Tuy
nhiên hiện nay thu nhập bình quân đầu người của việt nam la 1024USD
Năm là: Việt Nam sẽ có lợi ích gián tiếp nhờ phải thực hiện các yêu cầu của WTO
về cải cách hệ thống ngoại thương, sự minh bạch của chính sách thương mại và các bộ
luật của Việt Nam sẽ ngày càng được hoàn thiện phù hợp với hệ thống thương mại quốc
tế.
Sáu là: Việt Nam sẽ được lợi nhờ quy định của WTO về việc xuất khẩu các hàng
hoá sơ chế từ các nước đang phát triển vào các nước phát triển không phải chịu thuế
hoặc thuế thấp (Hiệp định Uruguay), mà Việt Nam là một nước xuất khẩu nhiều hàng sơ
chế. Đồng thời các quốc gia đang phát triển đã tham gia hệ thống ưu đãi thuế quan phổ
cập (GSP) của Mỹ, hệ thống ưu đãi của khu vực EU sẽ không nhận được ưu đãi về thuế
MFN của Vòng Uruguay. Xuất khẩu của Việt Nam sẽ được lợi nhờ sự loại bỏ những ưu
đãi trên.
Bên cạnh đó Việt Nam đồng thời phải đối mặt với những thách thức sau:
Thứ nhất, việc giảm thuế đối với các mặt hàng nông sản và công nghiệp nhập khẩu,
tạo điều kiện cho hàng hoá của các nước thành viên WTO thâm nhập thị trường Việt

Nam, dẫn đến cạnh tranh sẽ gay gắt hơn trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh
tranh giữa sản phẩm của ta với sản phẩm của các nước, giữa doanh nghiệp nước ta với
doanh nghiệp các nước, không chỉ trên thị trường thế giới mà ngay trên thị trường nước
ta.
Thứ hai, Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, vận
tải, thông tin, tư vấn,…cho các nhà kinh doanh nước ngoài. Khiến cho sự cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt giữa các nhà kinh doanh trong nước với các nhà kinh doanh nước
ngoài trước nguy cơ phá sản và thất nghiệp gia tăng do năng lực cạnh tranh còn hạn chế.
Thứ ba, Việt Nam sẽ phải cam kết bảo hộ sở hữu trí tuệ bằng các thủ tục pháp lý
trong nước đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Như vậy, Việt Nam phải trả tiền bản quyền
cho các sản phẩm trí tuệ này khi muốn sử dụng chúng, chứ không sử dụng chúng một
cách tuỳ tiện như trước đây.
Thứ tư, Việt Nam phải sửa đổi các quy định đầu tư, cam kết thực hiện các nghĩa vụ
quốc gia và giảm hay loại bỏ các hạn chế về đầu tư nước ngoài. Điều này làm nâng cao
năng lực cạnh tranh của các nhà đầu tư nước ngoài so với các nhà đầu tư trong nước.
Thứ năm, Việt Nam phải tiếp tục cải cách kinh tế phù hợp vơí yêu cầu của WTO
Thứ sáu, Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi
trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.
Thứ bảy, Trên thế giới sự “phân phối” lợi ích của toàn cầu là không đồng đều. Những
nước có nền kinh tế phát triển thấp hơn được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự phân
phối lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn, thậm chí
còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá, nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và
nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hóa giầu nghèo sẽ mạnh hơn.

×