Tải bản đầy đủ (.pdf) (274 trang)

Bài giảng thủy văn đại cương ( combo full slides 5 chương )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 274 trang )

BÀI GIẢNG
THỦY VĂN ĐẠI CƯƠNG

NỘI DUNG BÀI GIẢNG

 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
 CHƯƠNG 2. ĐẠI DƯƠNG VÀ BIỂN
 CHƯƠNG 3. THỦY VĂN SÔNG
 CHƯƠNG 4. ĐO ĐẠC VÀ CHỈNH LÝ SỐ LIỆU THỦY VĂN
 CHƯƠNG 5. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC.

Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG

1.1. ĐỐI TƯNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA THỦY VĂN

1. Hóa học của nước:
- Công thức hóa học: H2O – trong phân tử nước có 2 nguyên tử hrô và 1 nguyên
tử ôxy. Các phân tử nước thường không tổn tại riêng rẽ mà tạo thành từng nhóm
phân tử như trình bày dưới đây:

236

O HO H

H H H HO

H

118

H 300pm H5O2+



O H OH 
H
94 245

H HO
O
105
H
(H2O)2

H3O2-

- Trạng thái: Nước có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng hoặc thể hơi
- Ở áp suất 1 at, nước đông đặc ở 00C, sôi ở 1000C. Ở nhiệt độ thông thường nước tồn tạo ở thể
lỏng.

- Phân tử nước có mômen lưỡng cực cao, hằng số điện môi cao, tỷ trọng 1kg/l, nhiệt dung riêng
1cal/g0C, nhiệt bay hơi cao (540cal/g), sức căng bề mặt của nước bằng 73dyn/cm3 và độ nhớt
bằng 0,01 poise ở 200C.

- Nước có những tính chất đặc biệt như sau:

+ Nước sôi ở 1000C, trong khi đó các phân tử có cấu trúc phân tử tương tự lại có có nhiệt độ sôi khaùc
xa. (VD: H2S sôi ở -60,750C; H2Se sôi ở -41,50C còn H2T sôi ở -1,80C.

+ Nước có khả năng hòa tan một số chất rắn, nó là dung dịch điện li với các anion (ion aâm), cation vaø
các chất không điện li có cực có thể hòa tan trong nước với nồng độ cao.Khi nồng độ chất tan càng
lớn thì nhiệt độ sôi của dung dịch càng cao và nhiệt độ đóng băng càng thấp.


+ Độ hòa tan của khí trong nước phụ thuộng vào nhiệt độ và áp suất.

Thường thì độ hòa atn của khí tăng khi nhiệt độ giảm và áp suất tăng. Gía trị của các thông số
hòa tan có thể xác định theo định luật Henry:

• Pi = H . ai

H – haèng soá Henry
Pi – áp suất riêng phần chất i
ai – noàng độ chất I trong chất lỏng.
+ Nước không có màu, trong suốt, cho ánh sáng và sóng dài đi qua, như vậy
quaù trình tổng hợp quang học có thể thực hiện được ở độ sâu trong lớp nước.
+ Nước có tỷ trọng tối đa ở 40C vì vậy mà băng nổi trên mặt nước, tuần hòan
nước theo phương thẳng đứng và giảm hiện tượng phân tầng.
+ Nhiệt bay hơi của nước > nhiệt bay hơi của các chất khác, cho nên nước có
thể sử dụng rộng rãi trong quá trình truyền nhiệt
+ Nhiệt hòa tan của nước cao hơn các chất lỏng khác (trừ NH3 và điều kiện
giữ nhiệt độ ổn định ở điểm kết tinh của nước.
+ Nhiệt dung riêng của nơớc cao hơn nhiệt dung riêng của các chất lỏng khác
(trừ NH3) nên có thể ổn định nhiệt độ ở các vùng địa lý khác nhau.

1. Vai trò của nước:
+ Sử dụng nước cho sinh hoạt: Vai trò quan trọng nhất trong pt KT-XH: sd nước để uống và sinh hoạt (Hiện nay – 2008,

có 2,6 tỷ người thiến nước sạch)
+ Cấp nước cho nông thôn

- Đối với phát triển KT – XH:
+ Cấp và thoát nước cho đô thị
+ sử dụng nước cho nông nghieäp:

* Chiến lược phát triển nông nghiệp
* Phaùt triển nông nghiệp sinh thái (vd: ĐBSCL gồm 6 vùng STNN – vùng phù sa ngọt
giữa s. Tiền và s.Hậu, vùng ven biển phía Đông, vùng ven biển phía Nam, vùng tứ giác long
Xuyên, Long Châu Hà, vùng Đồng Tháp Mười và vùng trũng Tây sông Haäu.
* Phát triển n/n hàng hoá, pt nông thôn mới.
* Tiềm năng n/n ở VN
* Nước và yêu cầu của n/n.
*Sử dụng nước trong thủy sản

+ Sử dụng nước trong giao thông thủy: Vai trò, tiềm năng và những v/đ cần lưu ý.

+ sử dụng nước trong công nghiệp: C/n là hộ dùng nước lớn có những yêu cầu riêng,

+ Nước và sức khoẻ

+ Vấn đề nhiễm bẩn môi trường nước.

(sinh viên chuẩn bị đề mục này để trình bày)

2. Đối tượng n/c: Nước tồi tại trên Quả Đất và luôn thay đổi theo t/g và k/g có quan hệ giữa các hiện

tượng của nước với các nhân tố của môi trường tự nhiên được nhành TV n/c một cách toàn diện – đó

là một ngành lớn trong hệ thống các khoa học về Trái Đất.

3. Phân loại: Do sự pt, TH học chia thành:

* TV lục địa: TV sông ngòi, TV ao hồ và đầm lầy, TV nước ngầm, TV băng hà, *

TV hải dương.


1.2. TRAO ĐỔI NƯỚC TRÊN TRÁI ĐẤT
I. Sự phân bố nước trên vỏ trái đất: (bảng 1.1)

+ 96,5% lượng nước tòan cầu thuộc về các đại dương – dày 2,6km quanh TĐ
+1,7% là băng ở 2 cực
+ 1,7% là nước ngầm
+ 0,1% là nước mặt và hơi nước trong không khí.
+ Hệ thống nước khí quyển – nguồn động lực của TV nước mặt: chứa khỏang 12.900km3
nước (chưa đầy 1/100.000 tổng lượng nước tòan cầu).
+ Về nước ngọt: 2/3 lượng nước này là băng tuyết ở cực. Hầu hết phầnnước còn lại là
nước ngầm đi xuống từ chiều sâu: 200 ÷ 600m (hầu hết bị nhiễm mặn)
+ Lượng nước ngọt ở sông ngòi:chiếm khỏang 0,006% trong tổng lượng nước ngọt

+ Lượng nước sinh học (tích tụ trong các mô thực vật, động vật): chiếm 0,003% lượng
nước ngọt (bằng ½ lượng nước ngọt trong sông ngòi).

II. Vòng tuần hoàn của nước trong thiên nhiên (h.1-1):

⇑ * Vòng tuần hoàn nhỏ

* Vòng tuần hoàn nội địa

* Đặc điểm: Nhờ vòng tuần hoàn – nước là tài nguyên thiên nhiên tái tạo.

⇐ ⇐ ⇐ ⇘ ⇓

⇑ 100 mưa rơi trên mặt ñaát
39 lượng hơi ẩm trên mặt đất ⇓
61 bốc hơi từ mặt đất

⇑ thấm Dòng chảy mặt 38,5 möa
rơi xuống
đại dương

Bốc hơi và thóat hơi 42,4 bốc hơi từ đại dương

Lượng ẩm trong đất

38 Dòng mặt ra

Tầng không thấm Mực nước ngầm

Doøng chảy ngầm Dòng ngầm ra

h.1-1. Vòng tuần hòan thủy văn với cân bằng nước trung bình năm tòan địa cầu
Cho dưới dạng đơn vị tương đối so với 100 lượng mưa rơi trên lục địa

Bảng 1-1. ước lượng nước trên trái đất

Hạng mục Dieän tích Thể tích Phần trăm của tổng Phần trăm của
(106km2) (km3) lượng nước nước ngọt
Đại dương
Nước ngaàm 361,3 1.338.000.000 96,5 30,1
Nước ngọt
Nước nhiễm mặn 134,8 10.530.000 0,76 0,05
Lượng ẩm trong đất 134,8 12.870.000 0,93 68,6
Băng ở các cực 82,0 0,0012 1,0
Caùc lọai băng tuyết khác 16,0 16,500 1,7
Hoà 0,3 24.023.500 0,025 0,26
Nước ngọt

Nhiễm mặn 1,2 340.600 0,007 0,03
Đầm lầy 0,8 0,006 0,006
Sông ngòi 2,7 91.000 0,0008 0,003
Nước sinh học 148,8 85.400 0,0002 0,04
Nước trong khí quyển 510,0 11.470 0,0001
Tổng lượng 510,0 2.1201 0,001 100
Nước ngoït 510 1.120 100
148,8 12.900 2,5
1.385.984.610
35.029.210

Bảng 1.2. Cân bằng nước hàng năm trên tòan cầu

Hạng mục Đơn vị Đại dương Lục ñòa
(km2) (km2)
Dieän tích Km3/naêm 361.300.000 148.800.000
Mưa rơi mm/naêm 458.000
in/naêm 1270 119.000
Boác hôi Km3/naêm 50 800
mm/naêm 505.000 34
Dòng chảy mặt đến đại dương in/năm 1.400
Sông n gòi 55 72.000
Nước ngầm Km3/naêm 484
Tổng dòng chảy mặt Km3/naêm - 19
Km3/naêm -
mm/naêm - 44.700
- 2.200
in/naêm -
47.000
316

12

Chương 2. ĐẠI DƯƠNG VÀ SỰ PHÂN CHIA CỦA NÓ

• I. ĐẠI DƯƠNG VÀ ĐẤT LIỀN

• 1. Diện tích: TĐ: 510.106km2
- Mặt nước biển: 361.106km2 (70,8%, gấp 2,5 lần diện tích đất liền)
- Đất liền: 149.106km2 (29,2%)
2. Sự phân bố biển và đất liền: rất không đều
- Bắc BC:
+ Đại dương: 60,7%
+ Lục địa: 39,3%
- Nam BC:
+ Đại dương: 80,9%
+ Lục địa: 19,1%

• 3. Sự phân bố đất liền và biển theo vó độ:

• + Từ vó độ 840B ÷ cực Bắc: Quanh năm mỏm Bắc cực tòan là nước – mỏm phía
bắc của Grinland (Đan Mạch) ăn sâu vào Bắc Baờng dửụng.

ã + Tửứ 600 ữ 700 Baộc: ủaỏt lien gần như tạo thành một vàn khuyên liền

• + Qúa về phía nam: đất liền trên mặt đất càng thu hẹp dần và cuối cùng biến mất
ở 560 vó độ Nam (mũi Hoocnd)

+ Sau mũi Hoocnd: Đại dương lại bao khắp địa cầu thành một giải liền (đứt quãng
không đáng kể bởi các đảo Nam Xen uych (biển Antin), nam Australia, nam Scôtland, …
tòan bô

+ Từ 630Nam:đất liền xuất hiện lại (Nam Băng châu)
+ Nam cực: đất liền chiếm tòan bộ

Tóm lại:

+ Ở Bắc cực: có iển sâu với độ sâu cực đại khỏang 5.000m
+ Ở Nam cực: có lục địa cao với những đỉnh cao tới 5.000m hay hơn nữa.
II. KHỐI THỐNG NHẤT ĐẠI DƯƠNG THẾ GIỚI, SỰ PHÂN CHIA ĐẠI DƯƠNG
THẾ GIỚI THÀNH CÁC BỘ PHẬN.
+ Các đại dương và biển tạo thành một mặt nước liên tục mà các lục địa như các đảo
khổng lồ.
+ Những nét quan trọng nhất của vỏ địa lý được quy định bởi sự trao đổi vật chất và năng
lượng trên hành tinh, nó được thực hiện bởi hệ thống ĐẠI DƯƠNG – KHÍ QUYỂN –
LỤC ĐỊA.

+ Các thành phần cấu tạo tối cần thiết của HT này:
* Thế giơ1i hữu cơ
* Khối nước đại dương nguồn gốc nội sinh – sinh vật: nước và muối được thóat ra từ

bao manti, còn tòan bộ thành phần h/học của nước 9ược hình thành trong sinh quyển

1. Các bộ phận của Đại dương thế giới:
+ Tên gọi ‘Đại dương”: bắt nguồn từ tên riêng của con sông thần thọai Ôkêan (theo
tưởng tượng của người Babylon và người Ai Cập vào thời kỳ văn hóa sơ khai – con sông
này bao quanhcác đất nổi mà hình dạng như một cái đóa bằng phẳng (thực ra không
phải).

+ Vài nét về lịch sử:
* Năm 1650: trong cuốn “địa lí khái quát”, G. Varênius chia đại dương TG ra 5 ĐD:


Thái Bình Dương, Đại tây Dương, Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương và Nam Băng Dương

(đã được Hội Địa lí London công nhận năm 1815).
* Cuối thế kỷ 19: Tính độc lập của BBD và NBD: là sự kiện đáng nghi ngờ.
* Thập niên 30’s thế kỷ XX – sau các n/c ở Bắc cực, tính độc lập của BBD và NBD

được khô phục.

* Thập niên 70’s của thế kỷ XX: Những n/c ở Nam cực cho thấy tính độc đáo của nước ở miền Nam cực có đủ c/sở để
phân biệt ra Nam Đại Dương.

+ Cơ sở để phân chia Đại dương teế giới thành các đại dương tách biệt:
* Các đường ven bờ các lục địa và quần đảo
* Địa hình đáy biển

* Các hệ thống độc lập của hải lưu và hòan lưu khí quyển

Những đặc điểm về sự phân bố ngang và thẳng đứng của nhiệt độ nước, độ mặn v.v…

+ Bốn Đại Dương:
Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Bắc Băng Dương. (xem tr. 7.TVĐC)

III. CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC ĐẠI DƯƠNG VÀ BIỂN
1.Mực nước của các Đại dương và các Biển:
+ Maëc dù tất cả các bộ phận của Đại dương thế giới (ĐDTG) hợp thành một hệ thống bình
thoâng nhau, nhưng mực nước ở mọi nơi đều như nhau mà không ngừng thay đổi.
VD: Ở vành đai ôn đới phía Bắc – nơi có đường bờ phức tạp với tình trạng xen kẽ nhiều
lọai bờ khác nhau, các quy luật nhất định trong sự thay đổi của Hđd đã được phát hiện:

* Trên cùng một vó độ, Hbờ tây cao hơn Hbờđông ( ở Krônstadt cao hơn ở Vladivôstôk la

ø 180cm, ở Mỹ độ chênh lệch này là 50cm

* Dọc theo cùng một đường bờ trên cùng một kinh tuyến, mực nước cao lên từ phía nam leân
ph1a bắc (mực nước ở biển Trắng cao hơn ở biển Baltic là 24cm.
Nguyên nhân: Sự vận chuyển nước bởi các dònh biển ở các độ vó trung bình thường theo hướng
từ tây – nam lên đông – baéc (Gulf stream, kuro Shivo)
+ Trong những cách tính khác nhau người ta đều sử dụng Htb nhiều năm, nó được xđ ở
những điểm riêng biệt trên cơ sở quan trắc nhiều năm – nó gần với mặt nước tuyệt đối
yên lặng.

2. Một số tính chất vật lý, hóa học của nước biển:
+ Nước biển là một dung dịch trong đó, - theo A.P.Vinôgradôv – có đủ mọi nguyên tố h/học. Sự khóang hóa của nước
được gọi là độ mặn của nó (bảng 2.1)

Bảng 2-1. Hợp phần của muối ở nước đại dương

Các chất hóa học Hàm lượng %0 Hàm lượng so với
tòan bộ muối %
Natri clorua 27,2
88,7
Kali clorua 3,8
10,8
Tổng cộng các clorua 31,0 0,3
0,2
Mage’ 1,7 100

Canxi sunfat 1,2

Kali sulfat 0,9


Tổng cộng các sunfat 3,8

Cacbonat 0,1

Các chất khác 0,1

Độ mặn 35

+ Nước biển có thể được coi như một thứ quạng lỏng đa nguyên tố. Từ trong nước biển có thể thu được muối ă n, muối
kali, mage, cùng nhiều nguyên tố và hợp chất khác.
+ Sự khoáng hóa của nước là một điều kiện tối cần thiết cho việc phát sinh ra sự sống và cho quá trình phát triển của sinh
quyển ở đại dương.

+ Nước biển là nước tối ưu cho sự sống: p lực thẩm thấu trong nước biển mặn cũng
ngang với áp lực trong cơ thể: giữa môi trường và các mô không xuất hiện các dòng giao
lưu. Mặt khác, các dung dịch với nồng độ cao, như nước rất mặn của hồ, lại hoàn toàn tiêu
diệt sự sống.
+ Sự hình thành độ mặn và vật chất hữu cơ xuất hiện trong nước biển:

* Nước thoát ra từ bao manti đã xâm chiếm và cuốn đi những hợp phần di động
của macma, và trước tiên là muối. Vì vậy những đại dương đầu tiên đã bị khoáng hóa.

* Mặt khác, chỉ nước sạch H2O bị phân hủy và thu hồi bởi quá trình quang hợp,
đo đó độ mặc của các đại dương không ngừng tăng lên (tài liệu sử địa chất đã CM rằng:
các bồn nước thời Thái cổ là các bồn nước hơi mặn – độ mặn khoảng 25% và thậm chí chỉ
10%).
3. nh sáng truyền qua nước. Độ trong và màu sắc của nước biển:
+Sinh trưởng của thực vật nổi chỉ có thể có đến độ sâu có ánh sáng mặt trời truền tới
mà thôi.
+ Nước chỉ trong suốt đối với các tia ta thấy được, nước hấp thụ rất mạnh các tia hồng


ngoại
+ Sự hấp thụ được thực hiện ở lớp nửa mét trên cùng đối với bức xạ hồng ngoại, ở độ sâu hơn thì theo thư ù tự lần lượt: tía,
đỏ, vàng, xanh lá cây và xanh nước biển.

+ Kết quả k/sát bằng những quả cầu đo độ sâu: ở độ sâu 500m vẫn còn thấy những dấu
hieäu yếu ớt của a/sáng, nhưng đến độ sâu 1000m thì trị số về a/s hoàn toàn không đáng
keå.
+ Ở độ sâu 100 ÷ 150m: không có thực vật nữa (do quá trình quang hợp đòi hỏi nhiều a/s)
4. Sự tác động qua lại giữa khí quyển và quyển đại dương:
+ Về động lực và cấu trúc: quyển ĐD và KQ rất gần nhau và tạo nên
+ Khối lượng nước trong ĐD > 300 lần khối khí trong KQ (nếu tỷ trọng của khí của KQ
cũng bằng tỷ trọng của nước biển thì chiều dày KQ chỉ là 10m)

* Xét về mặt động lực: KQ hoạt động tích cực hơn so với ĐD.
* Xét về mặt nhiệt: ĐD hoạt động tích cực hôn KQ.
* Tỷ trọng của nước biển > tỷ trọng của khí trong KQ  độ bền động lực của
nước biển > khí (KQ) sự trao đổi vật chất và năng lượng trong nước chậm hơn trong KQ.
Điều đó tạo điều kiện cho tính ổn định của các quá trình KT – TV trên toàn trái đất.
+ Trong mỗi quãng thời gian thường ngày: ĐD vẫn có hiệu lực đối với các quá trình làm dịu
KQ.
+ Hiện tượng bốc hơi cơ học ttrên mặt biển: Đó là sự tương tác giữa vỏ k/khí và vỏ nước.

* Hiện tượng: bắt đầu từ một lớp cực mỏng với vài đường kính phân tử (<1mm) – lớp này nhận được sự va chạm do m/sát
của k/khí + chiếu dọi của các tia m/trời bốc hơi
* Khi gió thổi: mặt nước rung động, các hạt nước+ hạt muối  bứt ra.

+ Caùc bong bóng khí của nước: vỡ ra, k/khí  ẩm (chứa hơi nước và các tinh thể muối)
+ Kết cục: dưới t/dụng nhiệt của MT, các phân tử nước cùng với muối được tách khỏi bề mặt biển, hơi nước và xon khí


thâm nhập vào KQ.
+ Quá trình bốc hơi đã phân bố lại các ion muối: các clorua ở lại trong dung dịch còn caùc
sunfat trở thành các xon khí và sau đó gia nhập vào mưa khí quyển. Điều này – cũng như
sự rửa trôi muối khỏi đất của các lục địa – giải thích sự ưu thế của các sunfat trong nước ở lục địa và ưu thế của clorua

trong nước ở đại dương, muối không chỉ di chuyển từ nước vào k/khí, mà còn thay đổi cả thành phần của mình.
+ Các dòng sông bù đắp sự giảm sút các sunfat ở đại dương trong quá trình trao đổi muối
của hệ thống ĐAI DƯƠMG – KHÍ QUYỂN – LỤC ĐỊA
+ Sự chuyển động theo hướng nằm ngang và thẳng đứng của các khối nước ở đại dương:
Được thực hiện bởi các hệ thống tuần hoàn có quy mô khác nhau, bao gồm:
• * Hệ thống tuần hoàn nhỏ: có dạng những xoáy thuận và xoáy nghịch (xoáy thuận:
khối nước c/động ngược chiều kim đồng hồ và dâng lên; xoáy nghịch: khối nước c/đ theo
chiều kim đồng hồ và đi xuống) với đường kính 200 – 30km (Stêpanov 1971). Những
h/thoáng này thường được tạo nên dọc theo những nhiễu động sóng của frông và xâm nhập
xuống dưới sâu từ 30 – 40m, đôi chỗ tới 150m và tồn tại vài ngày đêm.

* Hệ thống tuần hoàn trung bình: Là những c/đ vòng tròn của nước cũng mang đặc tính xoáy thuận và
xoáy nghịch với đường kính từ 50 – 200km và với độ sâu thường từ 200 – 300m, đôi khi 1000m. Nó
x/hiện ở ở những khúc uốn của frông.

* Hệ thống tuần hoàn lớn: là những hệ thống tựa như tónh tại của sự trao đổi nước có
quy mô hành tinh, thường được gọi là các dòng biển.

5. Cấu trúc của đại dương thế giới: Gồm 4 quyển: Quyển ttrên cùng, quyển trung gian, quyển sâu và
quyển đáy (xem giáo trình ĐLTN).

5. Cấu trúc của Đại dương thế giới: là sự phân tầng theo hướng thẳng đứng của nước, sự
phân đới theo hướng nằm ngang (địa lí), đặc tính của các khối nước và của các frông Đại
dương: Bao gồm Quyển ttrên cùng, quyển trung gian, quyển sâu và quyển đáy (xem giáo
trình ĐLTN).

6. Các khối nước và các frông đại dương: Khối nước là một thể tích
nước tương đối lớn được hình thành trong một vùng nước nhất định. Đại
dương thế giới có những t/chất vật lý (nhiệt độ, a/sáng), hoá học (các khí) và
sinh vật ( sinh vật nổi) hầu như ổn định trong một thời gian dài: khối nước được
phân bố (được chuyển dịch) như một chỉnh thể thống nhất. Hai khối nước được
phân cách nhau bằng một frông đại dương, bao gồm:

1) Caùc khối nước xích đạo:g/hạn bằng frông xích đạ Xđ và frông cận x/đạo CXđ đặc
trưng: T0C max là ở ngòai khơi, S%0 giảm bớt (34-32%0), tỷ trọng min, hàm lượng O2 và
fotfat lớn.

2) Các khối nước nhiệt đới và cận nhiệt đới: được tạo nên bởi các miền xóay nghịc chí
tuyến – g/hạn về phíaôn đới bởi các frông chí tuyến bắc Ctb và chí tuyến nam Ctn – các
khối nước này được đặc trưng bởi bằng S%0 cao (37%0) và hơn nữa, độ trong suốt lớn,
nghèo nàn muối dinh dưỡng và sinh vật nổi.

.

3) Các khối nước ôn đới: Phân bố ở các độ vỹ ôn đới và
- g/hạn: các frông bắc cực Bc và nam cực Nc.
- Đặc trưng: tính rất hay thay đổi của các đặc tính theo độ vỹ địa lý cũng như theo mùa, bằng sự trao đổi mạnh

nhiệt và ẩm với KQ.

4) Các khối nước cực đới:

- giới hại: ở hai cực

- Đặc trưng: T0C thấp nhất, tỷ trọng max, hàm lượng O2 cao, S% thấp


Các khối nước nói trên tựa như cố định, chúng tạo nên quyển trên cùng của đại dương và

được g/hạn bởi các frông có quan hệ phát sinh với các frông của tần đối lưu KQ.

7. Các dòng biển – sự tuần hòan cỡ hành tinh ở quyển trên cùng của hành tinh.

* Nguồn gốc phát sinh: Phù hợp với sự phân bố theo đới của năng lượng mặt tời trên bề

mặt trái đất cả trong đại dương lẫn trong KQ.

* Sự di chuyển của các khối nước và các khối khí: Được quy định bởi những q/luật

Chung đối với cả khí quyển và thủy quyển – sự đốt nóng và làm lạnh không đều của bề

mặt TÑ → Một số vùng x/hiện dòng thăng (giảm khối lượng);

Một số vùng khác x/h dòng giáng (tăng khối lượng) của k/khí, nước.

sinh ra xung lượng của c/động. Sự di chuyển là sự thích ứng
của các khối nước (hoặc khí) đối với trường trọng lực, sự


×