BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XXX
KHOA MARKETING
----- -----
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
QUẢN TRỊ MARKETING
ĐỀ TÀI:
KẾ HOẠCH MARKETING
CHO CÔNG TY COCA COLA NĂM 2023
SVTH: NHÓM A
Lớp: XXX
GVHT: TRẦN THỊ B
TP. Hồ Chí Minh, năm 2023
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XXX
KHOA MARKETING
----- -----
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
QUẢN TRỊ MARKETING
ĐỀ TÀI:
KẾ HOẠCH MARKETING
CHO CÔNG TY COCA COLA NĂM 2023
DANH SÁCH NHÓM: NGUYỄN VĂN A
NGUYỄN VĂN B
NGUYỄN VĂN C
TP. Hồ Chí Minh, năm 2023
MỤC LỤC
1. Giới thiệu doanh nghiệp Coca Cola ............................................................. 1
1.1 Sứ mệnh ................................................................................................... 1
1.2 Tầm nhìn ................................................................................................. 1
1.3 Mục tiêu kinh doanh............................................................................... 1
2. Phân tích bối cảnh ......................................................................................... 2
2.1 Phân tích mơi trường vĩ mơ (PESTEL) ................................................ 2
2.2 Phân tích 5 lực Tác Động Cạnh Tranh (Micheal Porter 5
Competitive Forces) ......................................................................................... 4
2.3 Phân tich tình hình nội tại của công ty ................................................. 6
2.4 Phân tích mơi trường vi mơ (SWOT) ....................................................... 8
3.1 Xác định phân khúc thị trường ............................................................. 9
3.2 Chân dung khách hàng mục tiêu (Targeting)...................................... 9
3.3 Các lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp sở hữu................................. 9
3.4 Chiến lược định vị, sơ đồ định vị, câu phát biểu định vị .................. 10
3.5 POD và POP (điểm khác biệt và điểm tương đồng).......................... 11
4. Mục tiêu Marketing..................................................................................... 12
5. Chiến lược Marketing - Marketing Mix (4Ps).......................................... 12
6. Thực thi & kiểm soát................................................................................... 22
6.1 Kế hoạch hành động ............................................................................. 22
6.2 Key Performance Indicators (KPI)..................................................... 22
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 24
1. Giới thiệu doanh nghiệp Coca Cola
1.1 Sứ mệnh
Tuyên bố sứ mệnh là “Đổi mới thế giới và Làm nên sự khác biệt”. Là làm mới
thế giới về trí óc, cơ thể và tinh thần, truyền cảm hứng cho những khoảnh khắc lạc
quan và hạnh phúc thông qua các thương hiệu và hành động của chúng tôi, đồng
thời tạo ra giá trị và sự khác biệt. Tuy nhiên vẫn không quên trách nhiệm phát triển
thương hiệu bền vững hướng đến một tương lai chung tốt đẹp hơn có ảnh hưởng
tích cực đối với cuộc sống của mọi người dân, cộng đồng và tồn thế giới.
1.2 Tầm nhìn
Tun bố về tầm nhìn là “Truyền cảm hứng cho nhau để trở thành người giỏi
nhất có thể bằng cách cung cấp một nơi tuyệt vời để làm việc”.
1.3 Mục tiêu kinh doanh
Coca-Cola đang khơng ngừng phát triển chiến lược kinh doanh vì mục tiêu trở
thành công ty nước giải khát lớn nhất, cung cấp nhiều nước giải khát nhất theo nhu
cầu của người tiêu dùng, bao gồm các dịng sản phẩm ít đường và không đường,
đồng thời đa dạng mẫu mã và mở rộng mức độ phủ sóng kinh doanh ở khắp mọi
nơi.
Theo ông James Quincey, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của Coca-Cola, việc
xây dựng danh mục “Thương hiệu hướng đến người tiêu dùng” đòi hỏi phải thay
đổi chiến lược, thay vì bán những sản phẩm cơng ty có, hãy bán những sản phẩm
theo ý thích của người tiêu dùng.
Trong nhiều năm, cơng ty đã và đang thực hiện các chính sách và hành động phù
hợp với chiến lược này. Vào tháng 9 năm 2009, Coca-Cola trở thành công ty nước
giải khát đầu tiên cam kết dán nhãn ghi rõ hàm lượng calo trên hầu hết sản phẩm
và sẽ tiếp tục duy trì cam kết này. Ngồi ra, cơng ty đang nỗ lực theo đuổi chính
sách dài hạn đề ra từ trước đến nay: Không thực hiện quảng cáo nhắm đến trẻ em
dưới 12 tuổi ở tất cả các quốc gia trên thế giới.
1
Tất cả những hoạt động, sản phẩm, chương trình và chính sách cũng như kế hoạch
định hướng tương lai của công ty đều dựa trên quan điểm của người tiêu dùng.
Quincey nói “Chúng ta vừa chủ động lắng nghe vừa thực hiện để đảm bảo vị thế
trung tâm của người tiêu dùng trong chiến lược kinh doanh, để qua đó có thể phát
triển sản phẩm một cách có trách nhiệm. Nếu chúng ta nắm bắt được mong muốn
của người tiêu dùng, thương hiệu của chúng ta sẽ phát triển, toàn hệ thống theo đó
cũng nối đi và tiếp tục phát triển. Đây là con đường phía trước của Coca-Cola.”
2. Phân tích bối cảnh
2.1 Phân tích mơi trường vĩ mơ (PESTEL)
a) Mơi trường chính trị
Về điều kiện chính trị, Coca Cola là một thương hiệu toàn cầu nên sự ảnh hưởng
của nền chính trị thế giới là một điều khó tránh khỏi. Theo đó, những bất ổn về dân
sự hay những thay đổi của chính phủ nước sở tại sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kết
quả hoạt động kinh doanh của Coca Cola.
b) Mơi trường kinh tế
Tình hình kinh tế thế giới giai đoạn 2010-2020 vẫn có những cột mốc tăng trưởng
vượt bậc. Theo đó, mức lãi suất cho vay dành cho các doanh nghiệp thấp, tạo điều
kiện cho Coca Cola có thể xoay vịng vốn một cách hiệu quả. Cụ thể, thương hiệu
này có thể sử dụng các khoản vay lãi suất thấp này để đầu tư cho máy móc, công
nghệ mới.
Dựa trên sự phát triển của khoa học, công nghệ, thời gian và chi phí sản xuất thành
phẩm được đẩy xuống. Lúc này, chi phí nghiên cứu sản phẩm cũng giảm theo,
doanh nghiệp có thể tung ra thị trường những sản phẩm mới với mức giá thấp, đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng khi mua các sản phẩm của Coca Cola.
Xét riêng ở thị trường Việt Nam, nền kinh tế ngày càng phát triển giúp cho cuộc
sống của người dân ngày càng được cải thiện. Chính vì vậy, nhu cầu được sử dụng
các loại nước giải khát thay vì nước lọc cũng ngày càng tăng. Và chúng ta có thể
2
dễ dàng nhận thấy một điều rằng, những chai nước ngọt của Coca đã len lỏi đến
khắp các bàn tiệc trên dải đất hình chữ S này.
c) Mơi trường Văn hóa - Xã hội
Hoa Kỳ là quốc gia mà Coca Cola đang đặt trụ sở, mức độ tiêu thụ sản phẩm của
người dân ở đây góp một phần hết sức quan trọng đến doanh số của thương hiệu
này. Theo đó, nhiều công dân Hoa Kỳ đang thực hành lối sống lành mạnh, khơng
sử dụng các loại nước ngọt có ga. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến những chiến
lược kinh doanh của ông lớn này trên thị trường quốc tế.
Xét riêng trên thị trường nước giải khát Việt Nam, việc sử dụng các loại nước uống
có ga đã trở thành một điều không thể thiếu trên các bàn tiệc. Tuy nhiên, nhu cầu
chăm sóc sức khỏe cũng như giữ gìn vóc dáng ngày càng được các bạn trẻ quan
tâm, nhóm khách hàng mục tiêu này chuyển dần từ việc sử dụng các loại nước ngọt
có ga sang nước lọc, gây khơng ít khó khăn với Coca Cola khi tung ra các sản
phẩm mới. Nhưng dường như điều này không quá quan trọng khi Coca đã nhanh
chóng giới thiệu ra thị trường dịng sản phẩm Coca khơng đường. Sản phẩm này
đánh mạnh vào phân khúc nhóm khách hàng đang ăn kiêng, muốn giữ dáng nhưng
lại thích uống nước ngọt.
d) Mơi trường công nghệ
Internet ngày càng phát triển, Coca dễ dàng giới thiệu những TVC đến khách hàng
thông qua nhiều kênh khác nhau. Thông qua những kênh truyền thông hiện đại như
Facebook, Zalo, Tiktok hay Youtube, những sản phẩm của Coca nhanh chóng
được khách hàng biết đến. Và cũng thơng qua những phương tiện truyền thông
này, “ông lớn” trong thị trường nước giải khát sẽ lồng ghép những chương trình
ưu đãi, giảm giá khi mua sản phẩm của họ.
Công nghệ hiện đại đã giúp Coca nâng cấp từ việc sử dụng chai thuỷ tinh sang
những lon thiếc, chai nhựa. Việc sử dụng lon thiếc và chai nhựa đã mang lại hiệu
quả doanh số rõ rệt. Khách hàng sẽ ưa chuộng những thiết kế này hơn vì nó rất tiện
3
dụng, có thể mang theo khi đi chơi, du lịch và có thể vứt vào sọt rác sau khi đã sử
dụng xong. Những công nghệ hiện đại ngày càng phát triển giúp cho dây chuyền
sản xuất sản phẩm của Coca Cola ngày càng tiên tiến và rút ngắn thời gian sản
xuất. Do đó, thương hiệu này đã mang đến thị trường rất nhiều những sản phẩm
chất lượng cao với mức giá cực hot.
e) Môi trường pháp luật
Sự phát triển của ngành nước giải khát phụ thuộc theo quy định của từng quốc gia
sở tại. Các quy định này do Chính phủ ban hành để tạo ra được những ảnh hưởng
nhất định đến quá trình sản xuất ra những sản phẩm này ở quốc gia đó. Một số yếu
tố về thể chế pháp luật ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Coca Cola trong
suốt thời gian qua như:
• Một số thay đổi về luật pháp và những quy định về thuế suất, luật thuế sửa
đổi…yêu cầu doanh nghiệp cần tuân thủ chặt chẽ. Những thay đổi trong môi
trường kinh doanh mảng nước uống có ga.
• Những thay đổi này bao gồm sự gia nhập ngành của đối thủ, chính sách giá,
khả năng cạnh tranh…Điều này bắt buộc Coca Cola phải chia thị phần với đối
thủ cạnh tranh.
• Tuỳ thuộc vào từng quốc gia mà khả năng gia nhập thị trường ngành giải khát
sẽ có những điểm riêng biệt. Ở những thị trường đang phát triển và mới nổi,
việc gia nhập ngành sẽ có những yêu cầu khắt khe hơn. Không chỉ vậy, những
liên minh về chiến lược kinh doanh với những nhà cung cấp vật tư chai ở địa
phương sẽ tạo nền tảng và cơ sở thúc đẩy ngành nước giải khát ngày càng phát
triển hơn trong tương lai.
2.2 Phân tích 5 lực Tác Động Cạnh Tranh (Micheal Porter 5 Competitive
Forces)
a) Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành
Khi nói đến đối thủ cạnh tranh của Coca Cola chúng ta có thể nhắc ngay đến Pepsi,
đây là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Coca Cola, hai công ty này đã cạnh tranh
4
với nhau từ thế kỷ 19. Coca Cola và Pepsi có quy mơ gần như nhau và họ có các
sản phẩm và chiến lược tương tự. Mức độ khác biệt giữa hai thương hiệu cũng thấp
và do đó sự cạnh tranh về giá diễn ra gay gắt. Mọi người đã nghe nói về “cuộc
chiến Cola”. Vì vậy, mức độ cạnh tranh giữa hai doanh nghiệp này là rất lớn.
Ngoài ra Coca Cola cũng trạnh tranh trực tiếp với rất nhiều đối thủ khác như Keurig
Green Mountain Group, Schweppes, RC Cola, Hires Root Beer và Nehi…
Như vậy thơng qua phân tích áp lực đến từ các đối thủ cạnh tranh của Coca Cola
chúng ta có thể thấy: Khi thị hiếu và xu hướng của người tiêu dùng thay đổi Coca
Cola có thể gặp áp lực lớn từ những đối thủ cạnh tranh trong ngành. Tuy nhiên,
thương hiệu này đã có tuổi đời rất lâu và họ có thể thích nghi, nắm bắt tốt xu hướng
thay đổi của người dùng trên thế giới. Hơn nữa họ cũng có một tiềm lực tài chính
rất hùng mạnh. Ngồi ra, thương hiệu có lượng người hâm mộ trung thành và cơng
ty đã có những chiến lược mới bằng cách di chuyển theo xu hướng đồ uống. Áp
lực đến từ các đối thủ là vừa phải.
b) Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Trong cành công nghiệp đồ uống nước giải khát này. Những thương hiệu mới gia
nhập ngành sẽ phải gặp rất nhiều khó khăn. Việc phát triển thương hiệu trong một
sớm một chiều là điều khơng thể. Hơn nữa chi phí cho việc đầu tư về thương hiệu,
sản phẩm, nhân sự, mặt bằng, tiếp thị là rất lớn. Mức độ trung thành của khách
hàng trong ngành là vừa phải và đối với bất kỳ thương hiệu nào để xây dựng lòng
trung thành của khách hàng sẽ mất một thời gian. Vì vậy, trong khi những người
mới tham gia có thể cạnh tranh với các thương hiệu như Coca Cola hay Pepsi ở
cấp độ nhỏ hơn hoặc cấp địa phương, thì để xây dựng một thương hiệu lớn là một
điều rất khó cả vốn và nguồn nhân lực có tay nghề cao.
c) Áp lực từ Nhà cung cấp
Áp lực từ các nhà cung cấp Coca Cola rất yếu. Sở dĩ như vậy là do số lượng nhà
cung cấp nhiều và chi phí chuyển đổi đối với Coca Cola thấp. Trong khi Coca Cola
có thể dễ dàng chuyển đổi từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác, thì khơng
5
phải nhà cung cấp nào cũng có thể chuyển đổi khỏi Coca Cola một cách dễ dàng.
Điều đó có thể dẫn đến thua lỗ cho bất kỳ nhà cung cấp nào. Trong khi đó số lượng
các nhà cung cấp riêng lẻ có quy mơ từ nhỏ đến vừa phải là rất nhiều. Vì vậy, áp
lực đến từ những nhà cung cấp của Coca Cola là thấp do:
• Số lượng lớn các nhà cung cấp.
• Quy mơ nhỏ đến vừa phải của các nhà cung cấp riêng lẻ.
• Việc tích hợp chuyển tiếp khó khăn đối với các nhà cung cấp.
• Chi phí chuyển đổi đối với Coca Cola khơng q cao.
d) Áp lực từ khách hàng
Áp lực từ khách hàng cá nhân đối với Coca-Cola là thấp. Khách hàng cá nhân
thường mua với số lượng ít và họ cũng khơng tập trung ở các thị trường cụ thể.
Tuy nhiên, Coca Cola và Pepsi có mức độ khác biệt thấp, chủ yếu là Pepsi bán
hương vị tương tự. Chi phí chuyển đổi không cao đối với khách hàng và hai thương
hiệu vẫn có được sự trung thành của khách hàng cao. Khách hàng của Coca Cola
cũng không quá nhạy cảm về giá cả. Nếu một nhà bán lẻ có được một số khả năng
thương lượng thì đó chỉ là do họ mua với số lượng lớn. Tuy nhiên, nhìn chung
Coca Cola không gặp phải nhiều áp lực đến từ khả năng thương lượng của khách
hàng.
e) Áp lực từ nguy cơ, đe dọa từ các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế chính của Coca Cola là đồ uống của Pepsi, nước trái cây và
đồ uống nóng và lạnh khác. Số lượng sản phẩm có thể thay thế cho đồ uống Coca
Cola là rất cao. Có một số loại nước trái cây và các loại đồ uống tốt sức khỏe khác
trên thị trường. Chi phí chuyển đổi thấp cho khách hàng. Ngồi ra, chất lượng của
các sản phẩm thay thế nhìn chung cũng tốt. Vì vậy, dựa trên những yếu tố này, mối
đe dọa đến từ các sản phẩm thay thế là rất mạnh.
2.3 Phân tich tình hình nội tại của công ty
6
Nội bộ công ty theo sự đánh giá của tôi là hoạt động khá tốt.
• Phịng quản trị marketing hợp tác chặt chẽ với các đơn vị khác của công ty.
• Phịng tài chính ln quan tâm và có quyết định đúng đắn đến những vấn đề
nguồn vốn và việc sử dụng vốn cần thiết để thực hiện các kế hoạch marketing.
• Phịng nghiên cứu thiết kế thử nghiệm giải quyết những vấn đề kỹ thuật thiết
kế những sản phẩm an toàn, đẹp và nghiên cứu các phương pháp sản xuất có
hiệu quả cao.
• Phịng cung ứng vật tư quan tâm đến việc đảm bảo đủ số lượng và chi tiết để
phục vụ sản xuất sản phẩm.
• Bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất một số lượng sản phẩm cần thiết.
• Phịng kế toán theo dõi thu chi, giúp cho bộ phận marketing nắm được tình
hình để thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong công ty đã giúp Coca cola xây
dựng được hình ảnh của mình khơng chỉ được biết đến ở Việt Nam mà cịn trên
tồn thế giới.
Nhà cung ứng: Việt Nam có lợi thế lớn trong việc cung cấp ngun liệu giá rẻ,
nhân cơng có trình độ. Hầu hết các nguyên liệu sản xuất ở Việt Nam đều có những
doanh nghiệp có thể đáp ứng. Những người cung ứng cung cấp cho công ty và các
đối thủ cạnh tranh các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra những sản phẩm cụ
thể.
Ban quản trị công ty: Chú ý theo dõi giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì việc
tăng giá các vật tư mua về có thể buộc phải nâng giá. Thiếu một chủng loại vật tư
nào đó, bãi cơng và những sự kiện khác có thể làm rối loạn về cung ứng cho khách
đặt hàng. Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế
hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty.
Môi giới trung gian: Những môi giới trung gian của Coca cola bao gồm nhiều
thành phần: đại lý, tạp hóa, các siêu thị, các nhà phân phối, nhà bán lẻ... Có thể nói
Coca cola đã có tác động lớn đến mặt hàng giải khát Việt Nam, chúng ta thấy
7
những sản phẩm của Coca cola có mặt ở hầu hết ở các cửa hàng tạp hóa, siêu
thị...và cả những hàng qn nước ven đường, khơng hề khó khăn nếu bạn muốn
mua sản phẩm của coca cola ở Việt Nam. Coca cola có một hệ thống mơi giới
trung gian khá rộng lớn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối các sản phẩm
của công ty đi đến khắp các địa phương trong nước.
Khách hàng: Không giống như các nhãn hiệu giải khát khác chỉ tập trung vào một
hoặc một số đối tượng khách hàng khác nhau, Coca cola luôn hướng tới mọi đối
tượng khách hàng.
2.4 Phân tích mơi trường vi mô (SWOT)
Điểm mạnh Điểm yếu
S1: Coca cola là một thương hiệu nổi W1: Quá phụ thuộc vào thị trường đồ
tiếng uống
S2: Thị phần toàn cầu cùng danh mục W2: Rủi ro về tỷ giá ngoại tệ
sản phẩm lớn W3: Các vấn đề liên quan đến nguồn
S3: Mạng lưới phân phối rộng khắp nước
các nước
S4: Các chiến dịch tiếp thị đẳng cấp
thế giới
Cơ hội Thách thức
O1: Đa dạng hóa sản phẩm T1: Mối đe dọa cạnh tranh rất cao
O2: Tập trung vào đồ uống tốt cho T2: Các quy định mới của chính phủ
sức khỏe về nước giải khát
O3: Chú trọng vấn đề bảo vệ môi T3: Nhu cầu về các sản phẩm thân
trường thiện với sức khỏe
O4: Khai thác thị trường ở các nước
đang phát triển
Kết hợp S1+S3+O3+O4: Chiến lược phát triển các dịng sản phẩm có bao bì
thân thiện với môi trường
8
3. Xác định định vị
3.1 Xác định phân khúc thị trường
Tại thị trường Việt Nam, Coca-Cola chọn vị thế là một thương hiệu chủ yếu
dành cho giới trẻ. Chúng tôi đã tự định vị mình là một thương hiệu đại diện
cho tuổi trẻ, tự do và hạnh phúc. Coca-Cola hướng đến cả khách hàng cá
nhân và gia đình. Các sản phẩm của Coca-Cola nhận được sự yêu thích mạnh
mẽ của cả người tiêu dùng nam và nữ.
3.2 Chân dung khách hàng mục tiêu (Targeting)
Nhóm khách hàng tiềm năng chủ lực: Coca-Cola tiếp cận khách hàng tiềm năng
từ 10 đến 35 tuổi. Nhóm người tiêu dùng trẻ tuổi này là phân khúc mà Coca-Cola
đã tập trung hướng đến từ khi thành lập và đã duy trì, phát triển cho đến ngày nay.
Với sự phân phối sản phẩm đa dạng phục vụ cho sở thích vị giác của người tiêu
dùng trẻ. Và ngày nay, khi xu hướng bảo vệ môi trường đang là xu thế thì những
người dùng trẻ này vẫn đang đi đầu trong các hoạt động tuyền truyền và hỗ trợ.
Nhóm khách hàng tiềm năng mới: Coca-Cola tập trung vào người trung niên trên
40 tuổi. Nhóm khách hàng này sẽ quan tâm nhiều hơn về sức khỏe so với mẫu mã,
bao bì hay hương vị sản phẩm. Chính vì vậy, thương hiệu đình đám này đã cung
cấp ra thị trường dịng sản phẩm Coca Cola khơng đường, đáp ứng nhu cầu hạn
chế nạp năng lượng đường từ nước ngọt của những người cao tuổi.
3.3 Các lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp sở hữu
Là một trong những doanh nghiệp tiên phong xây dựng nền kinh tế tuần hoàn cho
các loại bao bì.
Gây ấn tượng tốt với các hoạt động vì cộng đồng. Tại thị trường Việt Nam, cung
cấp hơn 2 tỷ lít nước sạch cho 7 tỉnh thành trên khắp cả nước. Bằng việc đầu tư
hơn 40 tỷ đồng để đưa nước sạch đến với hơn 82.000 người dân tại Việt Nam.
9
Mối quan hệ tốt với các bên liên quan, các tổ chức phi lợi nhuận, cộng đồng, chính
phủ và các doanh nghiệp trong ngành để nhanh chóng triển khai thực hiện các
chương trình tái chế và tái sử dụng.
3.4 Chiến lược định vị, sơ đồ định vị, câu phát biểu định vị
a) Chiến lược định vị
• Chiến lược định vị thương hiệu - thương hiệu thân thiện với môi trường
Tại Việt Nam, Coca Cola không những định vị là thương hiệu nước giải khát hàng
đầu, mà còn mang đến sức khỏe và thỏa mãn cho khách hàng, mà bên cạnh đó cịn
là cơng ty có trách nhiệm xã hội, nỗ lực vì mục tiêu phát triển bền vững.
Từ đây, các mục tiêu chiến lược truyền thông của Coca Cola cũng xoay quanh định
vị mà Coca Cola hướng đến khi phát triển tại Việt Nam.
Các mục tiêu chiến lược truyền thông của Coca Cola hướng tới đưa hình ảnh nước
giải khát chất lượng, tạo sự khác biệt cũng như mang tới sự yêu thích cũng như
nhiều lựa chọn hơn cho khách hàng tại Việt Nam.
Ngoài ra, với mục tiêu hướng đến tương lai chung bền vững và tốt đẹp hơn, góp
phần thay đổi cuộc sống của mỗi người, cộng đồng và hành tinh bằng cách kinh
doanh có trách nhiệm.
Khơi gợi cảm hứng, ảnh hưởng tích cực đối với cuộc sống của mọi người dân,
cộng đồng và xã hội tại Việt Nam thơng qua những thơng điệp độc đáo và có ý
nghĩa.
10
Sơ đồ định vị Vị ngọt hơn
RED BULL
Ít thân thiện Thân thiện với môi trường
PEPSI COCA COLA
Vị ít ngọt
hơn
b) Câu phát biểu định vị
Thế giới đang đối mặt với thách thức về vấn đề rác thải bao bì, và chúng tơi có
trách nhiệm trong việc hỗ trợ giải quyết vấn đề này. Sứ mệnh toàn cầu của Coca-
Cola là kiến tạo “Một thế giới khơng có rác thải” đế tất cả bao bì của chúng tơi đều
có thêm vịng đời mới.
3.5 POD và POP (điểm khác biệt và điểm tương đồng)
POD Thiết kế Coca Pesi
bao bì
• Trừ nhãn và nắp chai Chưa có cải tiến nhiều
đều đã được thay thế về bao bì
bằng nhựa PET
• Thiết kế nắp chai dính
chặt vào thân chai.
• Thân thiện với môi
trường
11
Thông Đánh vào xu thế hiện tại là Thơng điệp “Phát triển vì
điệp bảo vệ môi trường với sứ những điều tốt đẹp” chưa
mệnh “Một thế giới khơng có đủ sức gây ấn tượng với
POP rác thải” khách hàng
Giá thành sản phẩm không chênh lệch, hương vị khá
giống nhau
4. Mục tiêu Marketing
Tôi đặt mục tiêu 100% chai nhựa và lon có bao bì làm từ 100% nhựa PET tái chế
sẽ được bán tại các cửa hàng phân phối trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tăng độ thiện cảm của khách hàng trên địa bàn Tp.HCM về hình ảnh thương
hiệu.
Thu hút được đơng đảo mọi người cùng tham gia, tăng niềm tin, sự yêu thích và
gây được sự chú ý đến giới truyền thơng, những người u thích các dịng sản
phẩm của Coca Cola.
5. Chiến lược Marketing - Marketing Mix (4Ps)
5.1 Product
Về thiết kế: Với mong muốn dọn sạch các rác thải khỏi các đường phố và bờ biển,
Coca-Cola đã lên kế hoạch cải tiến các chai nhựa của mình với thiết kế nắp đậy
dính chặt vào thân chai. Chai nhựa PET có giá trị sử dụng khơng chỉ một lần, mà
có thể tái chế để sử dụng nhiều lần. Bao bì mới của chúng tôi được làm từ nhựa tái
chế rPET, đạt chuẩn cho sản xuất thực phẩm, và có thể được tái chế để trở thành
một chai nhựa khác”. Điều này sẽ giúp cho việc tái chế sản phẩm được diễn ra một
cách dễ dàng và toàn diện hơn.
Kế hoạch chuyển đổi sẽ bắt đầu từ vào ngày 01/01/2023 và dự kiến hoàn tất vào
cuối năm 2023, người tiêu dùng sẽ bắt đầu thấy mẫu thiết kế mới này được áp dụng
trên các chai Coca-Cola Original Taste, Coca-Cola Zero Sugar, Fanta, Sprite, Dr
Pepper, Lilt và Diet Coke 1,5l. Bắt đầu từ chai Coca-Cola vị nguyên bản (COCA-
12
COLA Original) và Coca-Cola khơng đường (COCA-COLA Zero Sugar) dung
tích 300ml.
5.2 Place
Tại các điểm bán lẻ, siêu thị, các chuỗi cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh
• Các quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh gồm
Quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, Tân Bình, Tân Phú, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Gị
Vấp.
• Các quận ngoại thành TPHCM gồm
Ngoại thành 1: Quận 9, 12, Thủ Đức, Bình Tân.
Ngoại thành 2: Hóc Mơn, Bình Chánh, Nhà Bè, Củ Chi.
5.3 Price
Vẫn sẽ giữ nguyên giá cũ các dòng sản phẩm. Và ở kế hoạch lần này sẽ bán thử
nghiệm trước 2 dòng sản phẩm Coca vị nguyên bản và Coca không đường với chai
nhựa đã được tái chế.
Sản phẩm Giá bán
Coca-Cola vị nguyên bản (COCA- • 5.500 đồng/1 chai
COLA Original) dung tích 300ml • 30.000 đồng/6 chai
• 120.000 đồng/24 chai
Coca-Cola không đường (COCA- • 7.800 đồng/1 chai
COLA Zero Sugar) dung tích • 45.000 đồng/6 chai
390ml • 90.000 đồng/12 chai
• 175.000 đồng/24 chai
5.4 Promotion
*Kế hoạch
13
a) Thực hiện chiến dịch “Mua Coca- góp rừng xanh” kéo dài hết Quý 1
• Facebook
• Tiktok
• Youtube
b) Thực hiện các chiến dịch “Ngày chủ nhật xanh” tổ chức các hoạt động
thu gom rác thải nhựa để đổi ngay các sản phẩm của Coca (kéo dài từ Quý
2 đến hết Quý 3). Kết hợp chương trình khi bạn thu gom 1kg rác thải nhựa
sẽ đổi được 1 chai Coca vị nguyên bản hoặc không đường dung tích
300ml
• Facebook
c) Chuỗi event mở bán các sản phẩm đã được tái chế từ chai nhựa kéo dài
hết Quý 4
• Facebook
• Điểm bán hàng cá nhân
• Hệ thống siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi
*Triển khai chi tiết kế hoạch truyền thông:
a) Quý 1:
Thời gian Từ ngày 1/1/2023- 30/3/2023
Hoạt động • Thực hiện chiến dịch “Mua Coca đón Tết- Góp rừng
Cơng việc xanh” (Áp dụng trên tất cả nơi phân phối của Coca-
Cola).
• Khi mua trên 1 chai Coca bạn sẽ đóng góp được 1 cây
xanh cho cộng đồng.
• Thiết kế poster, banner, thiết kế tờ rơi khuyến mãi…
để quảng cáo cho event.
• TVC với nội dung một cô bé trồng một chậu cây và
đang tưới nước cho chậu cây thì xem được quảng cáo
của Coca về chiến dịch “Mua coca-góp rừng xanh”.
Và vào buổi tối khi đang đi siêu thị sắm đồ Tết cùng
bố mẹ đang chạy lại lấy chai Coca và chỉ cho bố mẹ
xem về Poster “Mua Coca-góp rừng cây” của Coca.
Sau đó, bố mẹ đã nhìn và xoa đầu cơ bé khen cô giỏi.
14
KPI Kết thúc là hình ảnh gia đình cơ bé đang giới thiệu
chiến dịch với hàng xóm xung quanh là rừng cây bằng
Ngân sách dự vàng bao bọc.
tính • Book gia đình Ốc Thanh Vân quay TVC Tết
• Booking KOLS: gia đình Xồi , gia đình Cam, Gia
đình đậu quay video đăng tiktok về tham gia chiến
dịch.
• Chạy quảng cáo trên các nền tảng Facebook, Tiktok,
Instagram, ...
• Chiếu video quảng cáo trên Youtube
• TVC cũng được Coca-cola đẩy mạnh trên các nền
tảng truyền thông và thu hút được hơn 1 triệu lượt
xem trên Youtube.
• Góp hơn 10000 cây xanh cho rừng ở vùng cao.
• Bán được 3000 sản phẩm mỗi tháng
• Các video tiktok vào top xu hướng mỗi tháng
Số lượng Thành tiền
KOL đóng TVC 5 200.000.000 đồng
Gia đình Ốc 1 80.000.000 đồng
Thanh Vân 3 video 30.000.000 đồng
3 tháng 30.000.000 đồng
Chi phí cho các
đạo cụ quay TVC
KOLs làm video
tiktok (
Gia đình Cam,
Xoài, Đậu)
Chạy quảng cáo
trên Facebook
15
Chạy quảng cáo 3 tháng 45.000.000 đồng
trên Youtube 10000 cây 35.000.000 đồng
Mua cây giống
Chi phí dự trù 50.000.000 đồng
Tổng 470.000.000 đồng
b) Quý 2:
Thời gian Từ ngày 1/4/2023- 30/6/2023
Hoạt động • Khởi động chiến dịch thu gom chai nhựa mang tên “Ngày chủ
Công việc nhật xanh” tại các quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh bao
gồm Quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, Tân Bình, Tân Phú, Phú
Nhuận, Bình Thạnh, Gò Vấp vào ngày chủ nhật mỗi tháng trong
quý.
• Địa điểm: Tại lần lượt các cơng viên trong các khu vực nội thành
Thành phố HCM.
• Kết hợp chương trình khi bạn thu gom 1kg rác thải nhựa sẽ đổi
được 1 chai Coca vị nguyên bản hoặc 1 chai Coca không đường
với dung tích 300ml.
• Chương trình chỉ diễn ra vào các ngày chủ nhật có tổ chức hoạt
động thu gom rác thải nhựa.
• Mở form đăng kí từ ngày 1/4/2023 đến ngày 16/4/2023.
• Hoạt động chiến dịch đầu tiên sẽ bắt đầu vào ngày chủ nhật
23/4/2023.
• Chạy quảng cáo cho chiến dịch trên các nền tảng Facebook,
Tiktok, Instagram, ...
• Thiết kế poster, banner và outdoor chủ đề
16
“Ngày chủ nhật xanh”.
• Đặt quảng cáo outdoor ads ngoài trời và trong các mall lớn
của TPHCM như: Ngã 4 Lê Duẩn, Vincom Đồng Khởi,
Saigon Centre, … trong suốt thời gian diễn ra chiến dịch.
• Hơn 100 nghìn lượt like, thả tim và check-in cùng tag trang
Facebook Coca-Cola Vietnam vào ảnh thu gom rác thải nhựa
KPI với hastag #baovemoitruongcungCoca#ngaychunhatxanh
kèm lời chia sẻ của mọi người.
• Thu gom được thêm ít nhất 10000 lon và chai nhựa
Số lượng Thành tiền
Ngân sách Poster, Baner 10 Poster 1.000.000 đồng
dự tính ngồi trời, 10 Banner 1.500.000 đồng
outdoor 10 Outdoor 2.000.000 đồng
Chạy quảng cáo Ads 30.000.000
trên Facebook 3 tháng
Dụng cụ nhặt 9.000.000 đồng
300
rác 100 bịch 5.700.000 đồng
Loại bịch 3
Túi đựng rác tự 30.000.000 đồng
phân hủy cuộn
• 1500 chai vị nguyên bản:
Nhân viên hỗ trợ 5 5.500*1500 = 8.250.000 đồng
trong 10 ngày
chủ nhật 3000 • 1500 chai không đường
Coca vị nguyên 7000*1500 = 10.500.000 đồng
bản
Coca không
đường
17