CHƯƠNG 2: DIỄN GIẢI HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
Bài 2.2:
Căn cứ vào số liệu đã cho, ta tính toán và lập được bảng phân tích sau:
(Đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu 31/12/N 31/12/N-1 Chênh lệch
Tuyệt đối Tỷ lệ (%)
1. Tổng tài sản 597.351 422.286 175.065 41,46%
272.183 235.551
2. Vốn chủ sở hữu 36.632 15,55%
Năm N Năm N-1 Tuyệt đối Tỷ lệ (%)
Chỉ tiêu 782.480 + 14.605 + 437.207 + 10.934 + 362.081 80,09%
17.036 = 814.121 3.899 = 452.040
3. Tổng mức luân 98.208 + 44.932 = 102.090 + 8.175 = 32.875 29,81%
chuyển (LCT) 143.140 110.265
-8.229 -9,28%
4. Lợi nhuận trước 80.409 88.638
lãi vay và thuế
(EBIT)
5. Lợi nhuận sau
thuế (NP)
Nhìn chung quy mô kinh doanh của công ty lớn và có hướng mở rộng về vốn
cũng như doanh thu, thu nhập. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của công ty có dấu
hiệu suy giảm.
Tổng tài sản của công ty cuối năm N là 597.351 triệu đồng, so với đầu năm
N tổng tài sản đã tăng 175.065 triệu đồng với tốc độ 41,46%. Cho thấy đây là
doanh nghiệp có quy mô lớn trong nền kinh tế và có tốc độ mở rộng vốn nhanh, từ
đó, tạo điều kiện cho công ty nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực hoạt động
trên thị trường.
Vốn chủ sở hữu của công ty cuối năm N là 272.183 triệu đồng, so với đầu
năm N vốn chủ sở hữu đã tăng 36.632 triệu đồng với tốc độ 15,55%.
Tuy nhiên tỷ lệ tăng của tài sản (41,46%) lớn hơn tỷ lệ tăng của vốn chủ sở
hữu (15,55%) cho thấy doanh nghiệp đang có xu hướng tăng cường sd nợ để tài trợ
cho nhu cầu đầu tư. Điều này một mặt có khả năng tăng khả năng sinh lời cho các
chủ sở hữu nhưng mặt khác cũng làm tăng áp lực trả nợ dẫn tới tăng nguy cơ phá
sản cho doanh nghiệp.
Luân chuyển thuần của công ty năm N là 814.121 triệu đồng, so với năm N-1
luân chuyển thuần tăng 362.081 triệu đồng, tỷ lệ tăng 80,09%. Luân chuyển thuần
của công ty lớn với tốc độ tăng tương đối nhanh, bên cạnh đó, chỉ tiêu này tăng lên
chủ yếu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, đây là hoạt động chính của
công ty nên luân chuyển thuần tăng lên như vậy được coi là bền vững. Việc luân
chuyên thuần tăng cho thấy được nỗ lực của công ty trong việc mở rộng quy mô thị
trường, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh.
Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay năm N tương ứng là 143.140 triệu
đồng, so với năm N-1 lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay tăng 32.875 triệu
đồng với tốc độ 29,81%. Qua số liệu trên thì ta có thể thấy quy mô lãi mà doanh
nghiệp tạo ra khi chưa tính đến chi phí vốn là khá cao, điều này giúp các nhà đầu tư
có thể suy nghĩ để việc ra quyết định huy động và đầu tư vốn.
Lợi nhuận sau thuế năm N là 80.409 triệu đồng, so với năm N-1 lợi nhuận
sau thuế giảm 8.229 triệu đồng, tỷ lệ giảm 9,28%. Lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp giảm là do một phần tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tại thời điểm báo cáo
so với năm trước giảm nhẹ, nhưng thuế TNDN lại tăng nhẹ, dấn tới lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp giảm, tuy nhiên thì trong năm N, doanh nghiệp vẫn có lại.
Qua đây ta sẽ có cơ hội để đánh giá các chính sách kế toán của doanh nghiệp, trình
độ quản trị chi phí hoạt động, năng lực sinh lời hoạt động của doanh nghiệp.
So sánh với luân chuyển thuần của công ty tăng đáng kể trong năm (80,09%)
trong khi chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế giảm, cho thấy công tác quản trị chi phí của
công ty trong năm N chưa hiệu quả.
Như vậy, quy mô vốn và quy mô doanh thu của công ty tuy đều được mở
rộng, nhưng công ty cần đưa ra các biện pháp quản trị chi phí hiệu quả, góp phần
làm tăng lợi nhuận như: xây dựng định mức chi phí cho từng bộ phận, thường
xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng thời quy trách nhiệm
cho cá nhân cụ thể, tránh thất thoát vốn... Bên cạnh đó, công ty cần xây dựng định
mức dự trữ tiền theo từng giai đoạn gắn với lộ trình phát triển để quản trị dòng tiền
một cách hiệu quả.
Bổ sung:
Dòng tiền vào tăng 696.387 tương đương với tỷ lệ là 86,47%: tăng khả năng tạo
tiền cao => qui mô chưa bền vững, chủ yếu tạo tiền dựa trên đầu tư tài chính
Qui mô vốn (1+2)/qui mô thu nhập (3+4+5)/qui mô dòng tiền (6+7)
- Đầu năm bao nhiêu, cuối năm bao nhiêu
- Đòn bẩy tài chính cao
- Nhìn chung các chỉ tiêu đều có sự gia tăng, chỉ có 1 chỉ tiêu giảm là Lợi
nhuận sau thuế.
- Qui mô phù hợp với ngành nghề kinh doanh nhưng chưa bền vững
- Thay đổi đáng kể so với kì gốc
- Sự suy giảm của LN liên quan trực tiếp tới chi phí (giá vốn, lãi vay)
- Các nhà quản trị lưu ý (công tác quản lý tài chính của công ty) thêm : chính
sách huy động vốn ; có chính sách đầu tư phù hợp ; công tác quản lý chi phí ;
cơ chế tạo tiền (khả năng tạo tiền thì có nhưng nguồn tiền tạo ra chưa thực sự
phù hợp
- Mối liên hệ chính qui mô, vốn đầu vào lớn, dthu lớn nhưng lợi nhuận của cty
lại giảm => ngành nghề kinh doanh chưa phù hợp.
2. Phân tích khái quát cấu trúc tài chính của công ty
Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm Chênh lệch Tỉ lệ (%)
-0,1021 -18,31
1. Hệ số tự tài 0,4557 0,5578 36.632 15,55
trợ (Ht) 175.065 41,46
-0,3090 -24,22
Vốn chủ sở hữu 272.183 235.551
47.831 13,94
Tổng tài sản 597.351 422.286 135.406 50,35
Chênh lệch Tỉ lệ
2. Hệ số tài trợ 0,9669 1,2759 0,098 12,20
thường xuyên 370.310 101,9
362.081 80,1
(Htx) 0,0072 0,72
Nguồn vốn dài 272.183 + 118.764 235.551 + 107.565
hạn = 390.947 = 343.116
Tài sản dài sản 404.323 268.917
Chỉ tiêu Năm nay Năm trước
3. Hệ sớ chi phí 0,901 0,803
(Hcp)
Tổng chi phí = 733.712 363.402
LCT - LNST
Luân chuyển 814.121 452.040
thuần (LCT)
4. Hệ số tạo tiền 1,0016 0,9944
(Htt)
Hệ số tự tài trợ của doanh nghiệp cuối năm N là 0,46, cuối năm N-1 là 0,56
giảm 0,1 với tỷ lệ -17,86%. (-18,31) Có nghĩa cuối năm N bình quân mỗi đồng tài
sản của doanh nghiệp được tài trợ bới 0,46 đồng VCSH. Cuối năm N-1, bình quân
mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bới 0,56 đồng VCSH. Hệ số tự tài
trợ cuối năm N nhỏ hơn 0,5 cho thấy DN bị phụ thuộc tại chính. Trong khi Ht cuối
năm N-1 lớn hơn 0,5 phản ánh doanh nghiệp tự chủ tài chính. Ht có xu hướng giảm
cho thấy doanh nghiệp đang tăng cường sd nợ để tài trợ cho nhu cầu đầu tư. Điều
này một mặt có thể khuếch địa đòn bẩy tài chính dẫn tới tăng ROE của DN nhưng
mặt khác cũng tăng áp lực trả nợ dẫn tới tăng nguy cơ phá sản cho DN.
Hệ số tài trợ thường xuyên của DN cuối năm N là 0,97, cuối năm N-1 là 1,28
giảm 0,31 với tỷ lệ -24,2%. Có nghĩa cuối năm N bình quân mỗi đồng TSDH của
DN đc tài trợ bởi 0,97 đồng VDH. Cuối năm N-1 mỗi đồng tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ bới 1,28 đồng VCSH. Htx cuối năm N nhỏ hơn 1 phản ánh DN
sd 1 phần NVNH để tài trợ cho TSDH. Htx cuối năm N-1 lớn hơn 1 phản ánh chính
sách tài trợ của DN là an toàn. Htx giảm cho thấy DN tăng cường sd NVNH để tài
trợ cho tài sản của mình. Điều này 1 mặt giúp DN tiết kiệm chi phí lãi vay qua đó
tăng lợi nhuận nhưng mặt khác cũng tăng áp lực trả nợ dẫn tới tăng nguy cơ phá
sản cho DN. (cân nhắc dùng tsdh và nh hợp lí)
Hệ số chi phí của DN năm N là 0,9 năm N-1 là 0,8 tăng 0,1 vs tỷ lệ 12,2%.
Có nghĩa trong năm N bình quân để thu về mỗi đồng doanh thu DN phải bỏ ra 0,9
đồng chi phí. Trong năm N-1 bình quân để thu về mỗi đồng doanh thu DN phải bỏ
ra 0,8 đồng chi phí. Trong cả 2 năm Hcp đều nhỏ hơn 1 phản ánh DN làm ăn có lãi.
Tuy nhiên Hcp có xu hương tăng thể hiện DN phải bỏ ra nhiều CP hơn cho mỗi
đồng doanh thu thu về, điều này phản ánh hiệu quả quản lý CP của DN giảm. (có cs
cơ cấu vốn hợp lí, đẩy mạnh cs bán hàng)
Bổ sung:
Hệ số tạo tiền N 1,0; năm N Dthu chi ra tạo 1,0 dthu về, hệ số tạo tiền tăng
Dn đảm bảo cán cân thu chi.
Cấu trúc tài chính: hệ số tạo tiền an toàn và tăng trưởng tốt => tăng nguy cơ
rủi ro tài chính, cân nhắc về việc sử dụng chi phí của DN
Biện pháp: hệ số tài trợ, tăng qui mô kd, sử dụng nợ vay để ko bị phù thuộc
tài chính
Xu hướng mqh tài chính: ổn định/bền vững không
Cả 2 năm chi phí đều cao, có xu hướng tăng nhanh hơn luân chuyển thuần,
sinh lời giảm => chưa hợp lí
Không ổn định, bền vững
3. Phân tích khái quát khả năng sinh lời của công ty
Chỉ tiêu Năm N Năm N-1 Chênh lệch Tỉ lệ
-0,0973 -46,62%
1. ROS 0,0988 0,1961
Hệ số chi 0,901 0,804 0,093 11,51
phí (Hcp)
2. BEP 0,2808 0,3483 -0,0675 -19,38%
32.875 29,81%
Lợi nhuận 143.140 110.265
trước lãi vay
và thuế
Vốn kinh (597.351 + (422.286 + 193.255,5 61,05%
doanh bình 422.286) : 2 = 210.840) : 2 =
quân
509.818,5 316.563
3. ROA 0,1577 0,280 -0,1223 -43,68%
-8.229 -9,28%
LNST 80.409 88.638 193.255,5 61,05%
Vốn kinh 509.818,5 316.563
doanh bình
quân
4. ROE 0,3167 0,4575 -0,1408 -30,78%
-8.229 -9,28%
LNST 80.409 88.638 60.092 31,01%
VCSH bình (235.551 + (151.959 +
quân 272.183)/2 = 235.551)/2 =
253.867 193.775
5.EPS 9,927 11.541 -1.614 -11.98
ROS của DN năm N là 0,099 năm N-1 là 0,196 giảm 0,097 với tỷ lệ - 46,59
%. Có nghĩa trong năm N, bq cứ mỗi đồng doanh thu mà DN thu về thì DN đc giữ
lại 0,099 đồng LNST. Trong năm N-1, bq cứ mỗi đồng doanh thu mà DN thu về thì
DN đc giữ lại 0,196 đồng LNST. Trong cả 2 năm ROS > 0 phản ánh DN làm ăn có
lãi. Tuy nhiên ROS có xu hướng giảm thể hiện trong mỗi đồng doanh thu thu về
DN đc giữ lại ít lợi nhuận hơn đồng nghĩa phải bỏ ra thêm nhiều CP. Điều này phản
ánh hiệu quả quản lý CP của DN có xu hướng giảm. (Do giảm sút lợi nhuận nhưng
NN sâu xa là do sự tăng lên nhanh chóng của chi phí)
BEP của DN năm N là 0,281 năm N-1 là 0,352 giảm 0,07 với tỷ lệ -19,88%
có nghĩa trong năm N, bình quân mỗi đồng VĐT vào SXKD tạo ra 0,281 đồng
EBIT. Trong năm N-1, bình quân mỗi đồng VĐT vào SXKD tạo ra 0,352 đồng
EBIT. Trong cả 2 năm BEP đều lớn hơn 0 phản ánh doanh thu của DN đủ bù đắp
các CP SXKD chưa bao gồm lãi vay. Tuy nhiên BEP có xu hướng giảm thể hiện
mỗi đồng VĐT vào SXKD tạo ra càng ít EBIT. Điều này thể hiện hiệu quả hđ của
DN giảm. (tăng nhưng tổng TS tăng nhanh hơn chưa thấy sự tương xứng).
ROA của DN năm N là năm N-1 là 0,157 giảm 0,123 với tỷ lệ -43,92%. Có
nghĩa trong năm N, bq mỗi đồng VĐT vào SXKD tạo ra 0,157 đồng LNST. Trong
năm N-1, bq mỗi đồng VĐT vào SXKD tạo ra 0,280 đồng LNST. Trong cả 2 năm
ROA đều lớn hơn 0 phản ánh DN làm ăn có lãi. tuy nhiên ROA có xu hướng giảm
thể hiện mỗi đồng VĐT vào SXKD tạo ra ít đồng LNST. điều này cho thấy hiệu
quả hđ của DN giảm.
ROE của DN năm N là 0,317 năm N-1 là 0,457 giảm 0,14 với tỷ lệ -30,63%.
Có nghĩa trong năm N, bq mỗi đồng VCSH vào SXKD tạo ra 0,317 dồng LNST.
Trong năm N-1, bq mỗi đồng VCSH vào SXKD tạo ra 0,457 dồng LNST. trong cả
2 năm ROE đều lớn hơn 0 phản ánh DN làm ăn có lãi. Tuy nhiên ROE có xu hướng
giảm thể hiện mỗi đồng VCSH vào SXKD tạo ra càng ít LNST. điều này phản ánh
hiệu quả hđ của DN giảm. LNST giảm trong khi VCSH tăng làm ROE giảm.
EPS
Khả năng sl chưa tương xứng với qui mô, dòng tiền, thu nhập của DN. Tính
hiệu quả chưa cao, chưa đc như mong muốn của DN.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
Bài 3.2 :
Chỉ tiêu 31/12/N 31/12/N-1 So sánh
ST (trđ) TT TL
C. Nợ phải ST (trđ) TT 2.987.445 57.1580% ST (trđ) TT
trả 1.644.737 55.0550% 10.9387%
I. Nợ ngắn 4.632.182 68.0966 1.785.403 59.7635% 2.056.730 115.1970% 23.1808%
hạn % -411.994 -34.2745% -23.1808%
II. Nợ dài 1.202.043 40.2365% -10.9387%
hạn 3.842.133 82.9443 -69.017 -3.0822%
D. Vốn chủ % 2.239.200 42.8420% 1.575.720 30.1478% 0%
sở hữu
Tổng cộng 790.049 17.0557 5.226.645 100%
nguồn vốn %
2.170.183 31.9034
%
6.802.365 100%
a. Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp :
- Tổng nguồn vốn của DN cuối năm N là 6.802.365 trđ, cuối năm N – 1 là
5.226.645 tăng 1.575.720 trđ với tỷ lệ 30.15%. tổng NV tăng thể hiện trong
năm N doanh nghiệp đã huy động thêm các nguồn vốn để tài trợ cho nhu cầu
đầu tư của mình. Điều này có thể giúp DN gia tăng quy mô sản xuất sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường trong tương lai. Tổng NV tăng là do
NPT tăng 1.644.737 trđ còn VCSH giảm 69.017 trđ.
- Tỷ trọng NPT trong tổng NV cuối năm N là 68,1%, cuối năm N – 1 là 57,1%
tăng 10,94%. Tỷ trọng VCSH trong tổng NV cuối năm N là 31,9%, cuối năm
N – 1 là 42,84% giảm 10,94%. Tỷ trọng NPT tăng trong khi tỷ trọng VSCH
giảm phản ánh DN đang tăng cường huy động nợ để tài trợ cho nhu cầu đầu
tư. Điều này 1 mặt có thể giúp tăng khả năng sinh lời của các chủ sở hữu
nhưng mặt khác cũng làm tăng áp lực trả nợ dẫn tới tăng nguy cơ phá sản
cho doanh nghiệp.
Khái quát :
Tổng nguồn vốn của công ty cuối năm N là 6.802.365 trđ, tăng 1.575.720 trđ
(30.1478%) chứng tỏ quy mô nguồn tài chính của công ty khá lớn và tăng nhiều
vào cuối năm N, đây là cơ sở để tài trợ mở rộng quy mô kinh doanh cho doanh
nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn chú trọng về huy động Nợ và xu hướng này càng tăng về
cuối năm N khi nợ phải trả tăng 1.644.737 trđ (55.0550%) và tỷ trọng tăng
10.9387% từ (57.1580% lên 68.0966%) , chính sách huy động vốn làm khả
năng tự chủ về tài chính giảm, rủi ro tài chính tăng. Tuy nhiên, nếu khả năng
sinh lời cờ bản của doanh nghiệp đang đạt mức cao hơn so với chi phí sử dụng
vốn vay thì đây có thể là cơ hội để tận dụng lợi ích từ đồn bẩy tài chính nhắm
khuếch đại ROE.
(1) Nợ phải trả
- Nợ phải trả ngắn hạn cuối năm N là 3.842.133 trđ đã tăng 2.056.730trđ so
với năm N – 1, đây là chỉ tiêu tăng chủ yếu trong tổng Nợ và cũng chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong tổng Nợ chiểm 82.9443% (tăng 115.1970%). Chính sách
huy động vốn từ Nợ phải trả sẽ giúp doanh nghiệp có thêm vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh và tăng cơ hội sinh lời. Tuy nhiên, Nợ phải trả ngắn hạn lại
chiếm tỷ trọng quá lớn là điều không tốt cho doanh nghiệp vì dễ dẫn tới vỡ
nợ và gây mất khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp cần nhanh chóng
tìm phương pháp giảm tỷ trọng Nợ phải trả ngắn hạn một cách hiệu quả.
- Nợ phải trả dài hạn cuối năm N là 790.049trđ giảm 411.994trđ so với năm N
(giảm 34.2745%). Điều này cho thấy sự nỗ lực của công ty khi đã cố gắng
trả bớt nợ cho NHTM và các tổ chức tính dụng, giúp làm giảm chi phí lãi
vay, công ty sẽ giảm bớt áp lực trả nợ và áp lực thanh toán. Tuy nhiên công
ty khó có thể huy động lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và doanh nghiệp
chưa tận dụng triệt để NV để có thể huy động giá rẻ. Công ty nên cân nhắc
tăng mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính để khuếch đại ROE.
Tỷ trọng Nợ phải trả đầu năm cao và về cuối năm là rất cao. Công ty cần
theo dõi thường xuyên các khoản công nợ để thanh toán kịp thời thanh
toán khi đến hạn. Mặt khác, công ty cần có các biện pháp quản lý và sử
dụng vốn lưu động tiết kiệm hơn để giảm áp lực cho nguồn vốn tài trợ.
(2) Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu cuối năm N là 2.170.183 trđ giảm 69.017trđ (3.0822%), tỷ
trọng của vốn chủ sỡ hữu giảm 10.9387%, như vậy khả năng tự chủ về tài
chính của công ty giảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
b. Phân tích hoạt động tài trợ của công ty thông qua chỉ tiêu vốn lưu chuyển
Chỉ tiêu 31/12/N 31/12/N-1 Chênh lệch Tỷ lệ
Vốn lưu chuyển -42.134 268.600 -310.734 -115.6865%
1. Tài sản ngắn hạn 1.745.996
2. Nguồn vốn ngắn hạn 3.799.999 2.054.003 2.056.730 85.0045%
3.842.133 1.785.403 115.1970%
Vốn lưu chuyển cuối năm N là -42.134 trđ giảm -310.734 trđ (giảm 115,6865%) so
với cuối năm N – 1 là 268.600trđ. Ta thấy VLC cuối năm N < 0, VLC cuối năm N
– 1 > 0, điều này cho thấy tình hình tài trợ của DN càng về cuối năm N không đảm
bảo và mất cân bằng, tình hình tài trợ rơi vào mạo hiểm, không đảm bảo thanh toán
nợ ngân hàng. DN có dấu hiệu sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư
cho tài sản dài hạn, tuy nhiên nguồn vốn ngắn hạn sẽ đến hạn trước so với tài sản
dài hạn, điều này sẽ tạo nên áp lực trả nợ cho doanh nghiệp và dễ đưa doanh nghiệp
đến mất khả năng thanh toán.
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP
4.1. Phân tích tình hình tài sản
TÀI SẢN 31/12/N 31/12/N-1 SO SÁNH
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng ST SO SÁNH
I. Tiền và các khoản tương 193.028 32.31% 153.369 36.32% 39.659 TL (%) TT (%)
đương tiền 25.86% -4.00%
1. Tiền
II. Các khoản đầu tư tài 2.636 1.37% 182 0.12% 2.454 1348.35% 1.25%
chính ngắn hạn 2.636 100.00% 182 100% 2.454 1348.35% 0.00%
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn - - -
1. Phải thu ngắn hạn của
khách hàng 149.045 77.21% 111.511 72.71% 37.534 33.66% 4.51%
2. Trả trước cho người bán
6. Phải thu ngắn hạn khác 7.376 4.95% 1.375 1.23% 6.001 436.44% 3.72%
7. Dự phòng phải thu ngắn 135.656 91.02% 110.313 98.93% 25.343 22.97% -7.91%
hạn khó đòi 6.180 4.15% 0.03% 6.142 16163.16% 4.11%
IV. Hàng tồn kho 38
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá hàng (167) -0.11% (215) -0.19% 48 -22.33% 0.08%
tồn kho 36.383 18.85% 37.010 24.13% (627) -1.69% -5.28%
V. Tài sản ngắn hạn khác 36.383 100.00% 37.010 100.00% (627) -1.69%
1. Chi phí trả trước ngắn
hạn - 2.57% - 3.04% -
2. Thuế GTGT được khấu 4.964 4.666 298 6.39% -0.47%
trừ
5. Tài sản ngắn hạn khác 263 5.30% 28 0.60% 235 839.29% 4.70%
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
4.207 84.75% 3.898 83.54% 309 7.93% 1.21%
494 9.95% 740 15.86% (246) -33.24% -5.91%
404.323 67.69% 268.917 63.68% 135.406 50.35% 4.00%
I. Các khoản phải thu dài
hạn - - -
183.060 34.559 18.88%
II. Tài sản cố định 217.619 53.82% 178.212 68.07% 23.817 13.36% -14.25%
92.84% 219.973 97.35% 40.137 18.25% -4.52%
1. Tài sản cố định hữu hình 202.029 (41.761) (16.320) 39.08% 0.00%
7.16% 4.848 2.65% 10.742 221.58% 4.52%
- Nguyên giá 260.110 4.856 10.983 226.17%
15.85% 1.23% (241) 3012.50% 14.63%
- Giá trị hao mòn lũy kế (58.081) (8) 60.796 1845.10%
3.295 0.03%
2. Tài sản cố định vô hình 15.590 -1.78%
2.59%
- Nguyên giá 15.839 4.37%
-0.41%
- Giá trị hao mòn lũy kế (249) -1.65%
1.65%
IV. Tài sản dở dang dài hạn 64.091 0.00%
1. Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang dài hạn - - -
2. Chi phí xây dựng cơ bản 64.091 100.00% 3.295 100.00% 60.796 1845.10%
dở dang
V. Các khoản đầu tư tài 121.259 29.99% 80.558 29.96% 40.701 50.52%
chính dài hạn
2. Đầu tư vào công ty liên 44.425 36.64% 30.946 38.41% 13.479 43.56%
kết liên doanh
3. Đầu tư góp vốn vào đơn 89.509 201.48% 61.550 198.89% 27.959 45.42%
vị khác
4. Dự phòng đầu tư tài (12.675) -10.45% (11.938) -14.82% (737) 6.17%
chính dài hạn 0.33% 2.004 0.75% (650) -32.44%
94.90% 1.935 96.56% (650) -33.59%
VI. Tài sản dài hạn khác 1.354 5.10% 69 3.44% 0.00%
- 41.46%
1. Chi phí trả trước dài hạn 1.285 422.286 175.065
2. Tài sản dài hạn khác 69
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 597.351
Nhận xét:
- Đầu năm N tổng gias trị TS của dn là 422.286 trđ, Cuối năm N tổng giá trị tài sản
của doanh nghiệp là 597.351 trđ đã tăng 175.065trđ tường ứng với tỷ lệ 41,46% so
với đầu năm N. chứng tỏ quy mô vốn của doanh nghiệp đã tăng=> tăng tính cạnh
tranh của cty trên thị trg , trong đó tài sản dài hạn tăng nhiều hơn và nhanh hơn
TSNH.
Về cơ cấu, tỷ trọng TSNH tại thời điểm cuối năm N là 32,31% đã giảm 4% so với
thời điểm đầu năm N; còn tỷ trọng TSDH tại thời điểm đầu năm N là 63,68% ,
cuối năm N là 67,69% đã tăng 4,01%. Cho thấy doanh nghiệp đang có xu hướng
thiên về đầu tư dài hạn. Để có theer đánh giá chính xác ta cần đi sâu vào phân tích
như sau:
- TSNH: của doanh nghiệp đầu năm N là 153.369trđ, cuối năm N là 193.028trđ đã
tăng 39.659trđ tương ứng với tỷ lệ là 25,86% so với đầu năm N. Trong đó tiền và
các khoản tương đương tiền tại thời điểm cuối năm N là 2.636 trđ tăng 2.454 trđ
tương ứng với tỷ lệ 1,25% so với đầu năm N. So với đầu năm N các khoản phải thu
ngắn hạn cuối năm N là 149.045trđ đã tăng 37.543trđ tương vứng với tỷ lệ
33,66%. Tài sản ngắn hạn khác cuối năm N là 4.964trđ đã tăng 298trđ tương ứng
với 6,39%. Trong khi đó chỉ tiêu hàng tồn kho đầu năm N là 37.010trđ cuối năm N
là 36.383 trđ đã giảm 627trđ tương ứng với tỷ lệ giảm là 1,69%
+ Các khoản phải thu ngắn hạn đầu năm N là 111.511trđ cuối năm N là 149.045trđ
đã tăng 37.534trđ tương ứng với tỷ lệ 33,66%. Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn
hạn cuối năm N là 77,21% đã tăng 4,51% so với đầu năm N điều này có thể cho
thấy doanh nghiệp đang tăng đầu tư các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, nới lỏng
chính sách tín dụng đối với khách hàng điều này sẽ giúp tăng doanh thu cho Dn;
tuy nhiên các khoản nợ phải thu có dấu hiệu khó đòi đang gia tăng (dự phòng phải
thu khó đòi cuối năm N tăng 22,33% so với đầu năm N) điều này đòi hỏi Dn cần
tăng cường quản trị nợ phải thu.
+ Về cơ cấu tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền đã giảm từ 36,32% xuống
còn 32,31%. Với sự giảm này cho thấy lượng tiền dự trữ của cty đang có sự sụt
giảm điều này có thể thấy doanh nghiệp đang ko bị ứ đọng tiền, cho thấy doanh
nghiệp có thể đang tái đầu tư sản xuất, trả bớt nợ, chi trả cổ tức cho các cổ đông,…
+ Hàng Tồn kho đầu năm N là 37.010trđ cuối năm N là 36.383 trđ đã giảm 627trđ
tương ứng với tỷ lệ giảm là 1,69% điều này cho thấy doanh nghiệp đã giảm dự trữ
nguyên liệu, hàng hóa cho thấy có thể doanh nghiệp đã gia tăng sản xuất bán được
hàng hóa trong năm N cao hơn so với năm N-1, Hàng tồn kho giảm cũng tiết kiệm
dc chi phí lưu kho, tồn kho, cất trữ bảo quản, giúp giảm rủi ro hàng hóa bị hư hỏng
tổn thất.
+ Thuế GTGT dc khấu trừ đầu năm N là 3.898 trđ cuối năm N là 4.207trđ đã tăng
309trđ tương ứng vs tỷ lệ 7,93% đây là khoản mục chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
TSNH khác của dn điều này giúp cho dn giảm bớt dc số tiền thuế phải nộp cho nhà
nước.
- TSDH: TSDH của dn đầu năm N là 268.917trđ cuối năm N là 404.323trđ đã tăng
135.406trđ tương ứng vs tỷ lệ 50,35%; tỷ trọng TSDH của dn đang có xu hướng
tăng trong đó Tài sản dở dang dài hạn có xu hướng tăng nhanh đã tăng 14,63% so
với đầu năm N; điều này cho thấy dn đang có xu hướng thiên về đầu tư TSDH
nhiều hơn. Chứng tỏ dn đang mở rộng quy mô nhà xưởng để phục vụ cho sản xuất
kinh doanh.
+ TSCĐ của dn đầu năm N là 183.060trđ cuối năm N là 217.619trđ đã tăng
34.559trđ tương ứng với tỷ lệ 18,88% điều này cho thấy dn đang thực hiện đổi mới
tiến hành đầu tư bổ sung thêm nhiều máy móc thiết bị để phục vụ cho sx kinh
doanh, đây là 1 dấu hiệu tốt của dn.
=> Như vậy qua việc phân tích tình hình tài sản của công ty trong năm N ta tháy
công ty đã có sự thay đổi cả về uy mô và cơ cấu tài sản. Quy mô tài sản của doanh
nghiệp cuối năm N vẫn tăng so với đầu năm N, điều này cho thấy quy mô sxkd của
công ty đang dc mở rộng; dự trữ hàng tồn kho giảm điều này cho thấy doanh
nghiệp đã đẩy mạnh tốc độ bán hàng, đã có các chính sách bán hàng phù hợp từ đó
tiết tiết kiệm dc nhiều chi phí lưu kho bảo quản của doanh nghiệp.
4.2. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng vớn kinh doanh của cơng ty CP Mía
Đường A
Chỉ tiêu Năm N Năm N-1 Chênh lệch
1.Luân chuyển thuần (LCT) 814.121 452.040 Tuyệt đối %
362.081 80,10
2.vốn kinh doanh bình quân 509.818,5 316.563 193.255,5 61,05
(Skd)
3.Vốn lưu động bình quân 173.198,5 125.579 47.619,5 37,92
(Sld)
4.Hiệu suất sử dụng VKD 1,5969 1,4280 0,1689 11,83
(HSkd)
5.Hệ số đầu tư 0,3397 0,3967 -0,057 -14,37
6.Số vòng quay VLĐ (SV 4,7 3,6 1,1 30,56
ld)
7.Mức độ ảnh hưởng các (0,3397-0,3967) * 3,6 = -0,2052
nhân tố 0,3397 * (4,7 – 3,6) = 0,3737
7a.MĐAH của Hđ đến HSkd
7b.MĐAH của SVlđ đến -0,2052 + 0,3737 = 0,1685
HSkd
Tổng hợp
Qua phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp năm N so năm
N-1 tăng 0,1689 lần, tỷ lệ tăng là 11,83%.
Cụ thể năm N-1 hiệu suất kinh doanh là 1,4280 nghĩa là bình quân 1 đồng vốn kinh
doanh tham gia quá trình sản xuất kinh doanh thu được 1,4280 đồng luân chuyển
thuần. Năm N hiệu suất kinh doanh là 1,5969 lần nghiã là bình quân 1 đồng vốn
kinh doanh tham gia quá trình sản xuất kinh doanh thu được 1,5969 đồng luân
chuyển thuần. Sự thay đổi HSkd này là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Thứ nhất, hệ số đầu tư ngắn hạn có tác động ngược chiều với HSkd. Năm N so
với N-1 Hđ giảm 0,057 lần, tỷ lệ giảm 14,37%, đã làm cho HSkd giảm 0,2052 lần.
Hđ tăng là do tỷ lệ tăng của vốn lưu động bình quân (tăng 47.619,5 triệu đồng, tỷ
lệ tăng 37,92 %) bé hơn tỷ lệ tăng của vốn kinh doanh bình quân( tăng 193.255,5
triệu đồng, tỷ lệ tăng 61,05 %). Tình hình đó chủ yếu là do chính sách đầu tư của
doanh nghiệp thay đổi.
- Thứ hai, số vòng quay vốn lưu động tác động cùng chiều với hiệu suất kinh
doanh. Năm N so với năm N-1 tăng 1,1 lần, tỷ lệ tăng 30,56% đã làm cho hiệu suất
kinh doanh tăng 0,3737 lần. Số vòng lưu động tăng là do tỷ lệ tăng của luân
chuyển thuần (tăng 362.081, tỷ lệ tăng 80,10%) tăng nhiều hơn tỷ lệ tăng của vốn
lưu động bình quân (tăng 47.619,5 trđ, tỷ lệ tăng 37,92%) => do tác động của quan
hệ cung và cầu, việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, do tình hình dịch bệnh khiến
doanh nghiệp tăng tỷ lệ tích trữ nguyên vật liệu cho sản xuất, tăng tỷ lệ tích trữ sản
phẩm phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước theo từng giai đoạn dẫn đến hàng tồn
kho tăng, đồng thời doanh thu thuần bán hàng cũng tăng từ đó chứng tỏ hiệu quả
quản lý sử dụng vốn lưu động tăng. Về khía cạnh chủ quan doanh nghiệp đang sử
dụng vốn lưu động hiệu quả, tình hình quản lý, sử dụng vớn sử dụng tương đới
hiệu quả.
4.3. Bảng phân tích tớc độ luân chuyển VLĐ của công ty
Chỉ tiêu Năm N Năm N-1 Chênh lệch
814.121 452.040
1.Luân chuyển thuần 173.198,5 125.579 Tuyệt đối %
(LCT) 4,7 3,6
2.Vốn lưu động bình 76,59 100,01 362.081 80,10
quân (Slđ)
3.Số vòng quay vốn lưu 47.619,5 37,92
động (SVlđ)
4.Kỳ luân chuyển VLĐ 1,1 30,56
(Klđ)
5.Mức độ ảnh hưởng -23,42 -23,42
các nhân tố
5a. SVlđ (Slđ) = Slđ 1 LCT 0 – SVlđ0 = -0,99 -52.963,1
= LCT 1−LCT 0 Slđ 1 = 2,0905
5b. SVlđ (LCT)
= LCT 0 360∗Slđ 1 – Klđ0 = 37,92
5c. Kld (Slđ) = Klđ1- LCT 0 360∗Slđ 1 = -61,34
5d. Klđ (LCT) ST (+,-) = LCT1 360 * Klđ =
6.VLĐ
Qua phân tích bảng trên ta thấy năm N-1 vốn lưu động của công ty quay được 3,6
vòng, kỳ luân chuyển vốn lưu động là 100,01 ngày. Năm N số vòng quay vốn lưu
động là 4,7 vòng, kỳ luân chuyển vốn lưu động là 76.59 ngày. Năm N so với năm
N-1 tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã tăng. Cụ thể số vòng quay vốn lưu động
tăng 1,1 vòng với tỷ lệ là 30,56% , kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm 23,42 ngày
với tỷ lệ giảm là 23,42% . Từ đó công ty tiết kiệm một lượng vốn lưu động là
52.963,1 .Tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng là do ảnh hưởng của hai nhân tố:
-Thứ nhất: Vốn lưu động bình quân ảnh hưởng ngược chiều với tốc độ luân chuyển
vốn lưu động. Năm N so với năm N-1, vốn lưu động bình quân tăng 47.619,5 triệu
đồng với tỷ lệ tăng là 37,92% đã làm giảm tốc độ lưu chuyển vốn lưu động. Cụ thể
để số vòng quay vốn lưu động giảm 0,99 vòng, kỳ luân chuyển vốn lưu động
tăng37,92 ngày. Tình hình đó do chính sách đầu tư, chính sách kinh doanh , chính
sách của nhà nước, do tập trung tăng doanh số, mở rộng ngành hàng và khai thác
hiệu quả thị trường, do doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
-Thứ hai: lưu chuyển thuần ảnh hưởng cùng chiều với tốc độ luân chuyển vốn lưu
động . Năm N so với năm N-1, LCT đã tăng 362.081 triệu đồng, tỷ lệ tăng 80,10%
đã làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Cụ thể số vòng quay vốn lưu động
tăng 2,0905 vòng, Kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm 61,34 ngày do công ty đang
nhanh chóng sử dụng vốn lưu động của mình để chuyển đổi thành doanh số,tăng
doanh thu, tăng luân chuyển thuần bằng cách nâng cao chất lượng sản xuất sản
phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm, đa dạng hình thức bán hàng, áp dụng chính sách
Marketing, nâng cấp máy móc thiết bị để phục vụ nhu cầu sản xuất, do trình độ tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ khâu phân tích đánh giá thị
trường, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có
hiệu quả. Vốn lưu động bình quân tăng đồng thời LCT cũng tăng nên đã làm tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động,tỷ lệ tăng của vốn lưu động nhỏ hơn tỷ lệ tăng
của luân chuyển thuần nên việc tăng vốn lưu động bình quân được đánh giá là hợp
lý.
4.4. Bảng phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty
Chỉ tiêu Năm N Năm N-1 Chênh lệch
639.620 316.333
1.Giá vốn hàng bán (GV) 36.696,5 35.729 Tuyệt đối %
17,43 8,85
2.Hàng tồn kho bình quân 20,65 40,66 323.287 102,2
(Stk)
3.Số vòng quay hàng tồn 0
kho (SVtk)
4.Kỳ luân chuyển HTK 976,5 2,71
( Ktk)
5.Mức độ ảnh hưởng của 8,58 96,95
các nhân tố
5a.MĐAH của Stk đến -20,01 -49,21
SVtk
SVtk (Stk) = Stk 1 GV 0 – SVtk0 = -0,2297
5b.MĐAH của Stk đến Ktk (Stk) = GV 0 360∗Stk 1 – Ktk0 = 1,1021
Ktk SVtk (GVHB) = Stk 1 GVHB1−GVHB0 = 8,8098
Ktk (GV) = Ktk1 - GV 0 360∗Stk 1 = -21,1121
5c.MĐAH của GVHB đến GV( +,-) = GVHB1 360 * Ktk = -35.552,2117
SVtk
5d.MĐAH của GV đến
Ktk
6.HTK(±)
Qua bảng phân tích trên ta thấy, năm N-1 hàng tồn kho của doanh nghiệp quay
được 8,85vòng , kỳ luân chuyển của hàng tồn kho là 40,66 ngày. Năm N, số vòng
quay hàng tồn kho là 17,43vòng, kỳ luân chuyển của hàng tồn kho là 20,65 ngày.
Năm N so với năm N-1, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho đã tăng.
Cụ thể số vòng quay hàng tồn kho tăng 8,58 vòng với tỷ lệ tăng là 96,95%, kỳ luân
chuyển hàng tồn kho giảm 20,01 ngày với tỷ lệ giảm là 49,21%.
Từ đó doanh nghiệp tiết kiệm một lượng vốn tồn kho là 35.552,2117 triệu
đồng.Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng do tác động của hai nhân tố:
- Thứ nhất: ảnh hưởng của nhân tố hàng tồn kho bình quân. Hàng tồn kho bình
quân năm N so với năm N-1 tăng 976,5 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 2,71% đã làm giảm
tốc độ luân chuyển hàng tồn kho. Cụ thể số vòng quay hàng tồn kho giảm 0,2297
vòng, kỳ luân chuyển hàng tồn kho tăng 1,1021 ngày. Căn cứ vào số liệu chi tiết ta
thấy, hàng tồn kho tăng là do: doanh nghiệp thực hiện chính sách tăng chủ động dự
báo và dự trữ về nguồn nguyên liệu, đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất, gia tăng
tồn kho tại các kho trung tâm,...đảm bảo hàng hóa phục vụ thị trường trong nước.
- Thứ hai: giá vốn hàng bán. năm N so với năm N-1, giá vốn hàng bán tăng
323.287 triệu đồng , tỷ lệ tăng là 102,20%,đã làm tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho. Cụ thể số vòng quay hàng tồn kho tăng 8,8098 vòng, Kỳ luân chuyển hàng
tồn kho giảm 21,1121 ngày. Căn cứ vào số liệu chi tiết giá vốn hàng bán tăng là
do: doanh nghiệp lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào có giá thành cao hơn hoặc chi
phí ở khâu sản xuất, bảo quản và vận chuyển sản phẩm tăng lên; chính sách SXKD
và chính sách quản lí chi phí của doanh nghiệp.
4.5. Bảng phân tích tớc độ ln chuyển các khoản phải thu của công ty
Chỉ tiêu Năm N Năm N-1 Chênh lệch
1. Doanh thu thuần (DTT) 782.480 437.207 Tuyệt đối %
2. Các khoản phải thu 13 84.001 345.273 78,972%
ngắn hạn bình quân (Spt) 5,205 55,091%
3. Số vòng quay các khoản 0.278 46.277
phải thu (SVpt) 6,006 69,167 15,398%
4. Kỳ thu tiền bình quân 0,801
(Kpt) 59,938 -13,344%
5. Mức độ ảnh hưởng các -9,229
nhân tố
5a. SVpt(Spt) -1,849
5b. Kpt(Spt) 38,105
5c. SVpt(DTT) 2,650
5d. Kpt(DTT) -47,334
6. VPT -20.060,632
- Đánh giá khái quát:
Trong năm N – 1, các khoản phải thu ngắn hạn bình quân (CKPTNH) của
công ty quay được 5,205 vòng, từ đó kỳ thu tiền bình quân là 69,167 ngày. Năm N,
CKPTNH của công ty quay được 6,006 vòng, kỳ thu tiền bình quân là 59,938
ngày. Như vậy, năm N so với năm N-1, tốc độ luân chuyển CKPTNH của công ty
đã nhanh lên và công ty đã tiết kiệm 1 lượng vốn thanh toán là 16613,15 trđ.
- Đánh giá chi tiết:
CKPTNH BQ
Do CKPTNH BQ của công ty trong năm N có sự thay đổi so với năm N-1
(năm N-1 là 84.001 trđ, năm N là 130.278 trđ) với giả định các nhân tố khác không
thay đổi thì sự thay đổi của CKPTNH BQ nói trên đã làm cho số vòng quay CKPT
trong năm N giảm 1,849 vòng và kỳ luân chuyển CKPT trong năm N tăng 38,105
ngày. CKPTNH BQ tăng chủ yếu là do tăng các khoản phải thu của khách hàng.
DTT về BH và CCDV
Do DTT về BH và CCDV của công ty trong năm N tăng 345.273 trđ, tỷ lệ
tăng 78,972% đã làm cho số vòng quay CKPT trong năm N tăng 2,650 vòng và kỳ
luân chuyển CKPT trong năm N giảm 47,334 ngày. DTT về BH và CCDV của
công ty trong năm N tăng lên là do quy mô sản xuất của công ty mở rộng, chất
lượng sản phẩm được cải thiện, hoặc do nhu cầu của thị trường về sản phẩm tăng