Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Nghiên cứu khoa học Bi kịch trong tác phẩm Nghèo của Nam Cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.27 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI II
KHOA NGỮ VĂN

BÀI TẬP LỚN

CHỦ ĐỀ 3: VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN 1945
Đề tài:

Cái bi trong truyện ngắn “Nghèo” của nhà văn Nam Cao


Phát triển kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh lớp 11 trong dạy học
đọc hiểu văn bản “Chí Phèo” của Nam Cao ở trường phổ thông

HỌC PHẦN: Phương pháp NCKHGD và chuyên ngành VH, ngôn ngữ
Mã số học phần: NV306.1

Hà Nội, 2024

MỤC LỤC

CÁI BI TRONG TRUYỆN NGẮN “NGHÈO” CỦA NHÀ VĂN NAM CAO.......1
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tàn đề tài tàii.........................................................................................1
2. Lịch sử vch sử vấn đề vấn đề ngn đề tài nghiên cứuu..........................................................................1
3. Mục tiêu c tiêu nghiên cứuu....................................................................................2
4. Nhiệm vụ ngm vục tiêu nghiên cứuu...................................................................................2
5. Đối tượngi tượng nghing nghiên cứuu..................................................................................2
6. Phạm vi ngm vi nghiên cứuu......................................................................................3
7. Phương phápng pháp nghiên cứuu..............................................................................3


NỘI DUNG...............................................................................................................4
Chương phápng 1: Khái quát chung..................................................................................4

1.1. Giới thiệu về cái bi kịch.........................................................................4
1.1.1. Khái niệm về cái bi kịch......................................................................4
1.1.2. Bản chất của cái bi kịch.......................................................................4
1.2. Tác giả....................................................................................................4
1.2.1. Tiểu sử.................................................................................................4
1.2.2. Quan điểm nghệ thuật..........................................................................5
1.2.3. Sự nghiệp sáng tác...............................................................................5
1.3. Tác phẩm................................................................................................5
1.3.1. Hoàn cảnh sáng tác..............................................................................5
1.3.2. Tóm tắt................................................................................................5
1.3.3. Nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.................................................6
Chương phápng 2: Bi kịch sử vch của gia đa gia đình vợng nghi chồng chị ng chịch sử v Đĩ Chuột Chuột trongt trong tác phẩm m
“Nghèo” của gia đa Nam Cao..........................................................................................6
2.1. Bi kịch cái đói.........................................................................................6
2.2. Bi kịch hoàn cảnh...................................................................................7
2.3. Bi kịch xã hội bất nhân...........................................................................7
KẾT LUẬN...............................................................................................................8
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CHO HỌC SINH LỚP 11 TRONG
DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “CHÍ PHÈO” CỦA NAM CAO Ở TRƯỜNG
PHỔ THÔNG............................................................................................................9

MỞ ĐẦU...................................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tàn đề tài tàii.........................................................................................9
2. Lịch sử vch sử vấn đề vấn đề ngn đề tài nghiên cứuu..........................................................................9
3. Mục tiêu c tiêu nghiên cứuu....................................................................................9
4. Nhiệm vụ ngm vục tiêu nghiên cứuu.................................................................................10
5. Phạm vi ngm vi nghiên cứuu....................................................................................10

6. Phương phápng pháp nghiên cứuu............................................................................10

NỘI DUNG.............................................................................................................11
Chương phápng 1: Cơng pháp sở lí luậ lí luận và thn vài thực tiễn c tiễn của kn của gia đa kỹ năng l năng làm ng làim việm vụ ngc nhóm cho họn đề tàc
sinh lớp 11 trp 11 trong dạm vi ngy họn đề tàc đọn đề tàc hiểu văn bu văng làm n bản “Chí n “Chí Phèo” của gia đa Nam Cao........11
1.1. Khái niệm.............................................................................................11

1.1.1. Khái niệm kỹ năng.........................................................................11

1.1.2. Khái niệm kỹ năng làm việc nhóm.................................................11

1.1.3. Khái niệm đọc hiểu........................................................................11

1.1.4. Khái niệm đọc hiểu văn bản...........................................................11

1.1.5. Khái niệm đọc hiểu văn bản truyện................................................11

1.2. Thực tiễn của kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh lớp 11 dạy học đọc
hiểu văn bản “Chí Phèo” của Nam Cao..........................................................12
Chương phápng 2: Biệm vụ ngn pháp dạm vi ngy họn đề tàc rèn kĩ Chuột năng làm ng làim việm vụ ngc nhóm cho họn đề tàc sinh lớp 11 trp 11
dạm vi ngy họn đề tàc đọn đề tàc hiểu văn bu văng làm n bản “Chí n “Chí Phèo” của gia đa Nam Cao.....................................12
2.1. Vận dụng các kiểu loại nhóm vào giờ dạy học văn..............................13

2.2. Xác định vai trò và trách nhiệm của mỗi thành viên............................13

2.3. Xác định mục tiêu của nhóm................................................................13

2.4. Phân tích năng lực của các thành viên trong nhóm..............................13

2.5. Thảo luận thống nhất vai trò, trách nhiệm của mỗi thành viên trong

nhóm................................................................................................................13

2.6. Tạo cơ hội cho các thành viên giao tiếp, chia sẻ ý kiến.......................13

2.7. Giáo viên cần quan sát, hỗ trợ học sinh trong q trình thảo luận nhóm
..............................................................................................................13

KẾT LUẬN.............................................................................................................14

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bài tập lớn, A3

CÁI BI TRONG TRUYỆN NGẮN “NGHÈO” CỦA NHÀ VĂN NAM CAO

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong trào lưu văn học hiện thực phê phán, chủ nghĩa nhân đạo vừa là thái
độ đồng cảm, xót thương, trân trọng đối với những kiếp người bé nhỏ bị áp bức,
bóc lột, vừa là tiếng nói lên án, tố cáo những thế lực xấu xa, bạo tàn đang đè nén,
áp bức con người. Đối với các nhà văn hiện thực, việc nhìn thấu những khổ đau mà
người dân phải gánh chịu thực ra khơng q khó khăn, bởi rất nhiều người trong số
họ hoặc xuất thân từ tầng lớp nhân dân lao động, hoặc đã từng trải qua cảnh sống
“chạy từng bữa”. Điều đó giải thích vì sao ngịi bút của họ lại hướng hẳn về phía
nhân dân với sự đồng cảm sâu sắc đến vậy.

Trong bối cảnh xã hội thời bấy giờ Nam Cao với vai trò là một nhà văn hiện
thực, nhà nhân đạo chủ nghĩa xuất sắc của văn học Việt Nam đã viết ra rất nhiều
chuyện ngắn về đề tài này nhằm lột tả chân thật cuộc sống ngột ngạt đen tối của xã
hội phong kiến xưa và những con người nông dân cơ hàn, rẻ mạt. Một trong số

nhiều tác phẩm phản ánh được khốn khổ bần cùng hố của người nơng dân Việt
Nam giai đoạn 1930-1945 là truyện ngắn “Nghèo”. Truyện đã cho người đọc thấy
được biết bao dư vị tình cảm, cảm xúc khó nói thành lời. Là cái gì đó xót xa cho số
phận đáng thương của người nông dân trong xã hội phong kiến xưa, là cái gì đó tức
giận bởi sự bất cơng của những con người có địa vị, đã đẩy những người dân lương
thiện vào hoàn cảnh éo le, khơng cịn lựa chọn ngồi cái chết.

Do đó việc lựa chọn khai thác cái bi trong truyện ngắn “Nghèo” không chỉ
là để thể hiện sự cảm thông với số phận của người nông dân trước cách mạng
tháng Tám mà còn là mong muốn giúp cho người đọc hiểu rõ hơn về nhân vật và
câu chuyện trong tác phẩm. Cái bi được thể hiện qua nhân vật, hoàn cảnh sống và
bối cảnh thời đại trong truyện. Nó đại diện cho những tầng lớp thấp kém trong xã
hội xưa và phản ánh lên nỗi khổ cùng cực của người nông dân lúc bấy giờ.

Với đề tài này, chúng tơi khơng có tham vọng tìm tịi, phát hiện ra những
điều mới mẻ mà chỉ muốn tìm hiểu và làm sáng rõ hơn về cái bi trong truyện ngắn
“Nghèo” của Nam Cao.

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nam Cao là một nhà văn lớn, là một hiện tượng lớn trong nền văn học Việt
Nam hiện đại. Vì thế có rất nhiều nghiên cứu về tác giả, tác phẩm của Nam Cao.
Trong điều kiện hạn chế của cá nhân, chúng tôi mới chỉ tiếp xúc được qua một số
cơng trình nghiên cứu về Nam Cao. Các nhà nghiên cứu đã tìm tịi và khám phá
sâu sắc về nhiều vấn đề trong sáng tác của Nam Cao. Tuy nhiên vấn đề về cái bi

1

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bài tập lớn, A3

trong truyện ngắn “Nghèo” vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập sâu sắc.

Có chăng chỉ nhắc đến những tác phẩm tiêu biểu của Nam Cao.

Tiếp thu các thành tựu rất đáng trân trọng của các nhà nghiên cứu về Nam Cao.
Chúng tôi mạnh dạn chọn vấn đề: Cái bi trong truyện ngắn “ Nghèo” của nhà văn
Nam Cao.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Việc chọn đề tài cái bi trong tác phẩm “Nghèo” có mục đích làm nổi bật nên
yếu tố nhân văn và bi kịch của người nông dân trước cách mạng tháng Tám, cụ thể
là gia đình vợ chồng chị Chuột.
Cái bi được chọn làm đề tài với mong muốn mang lại ý nghĩa sâu sắc và cho
thấy nó cũng là một phần trong cuộc sống. Nó có thể được hiểu như là biểu tượng
cho những khó khăn và khốn khổ mà người nơng dân phải đối mặt trong một xã
hội khốn khổ. Không chỉ thế còn làm rõ hơn trong việc khám phá tâm lý của nhân
vật, khi sự đói khát và thiếu thốn đã tác động mạnh mẽ đến hành vi và quyết định
của họ.
Tóm lại, chúng tơi mong rằng sẽ khiến cho người đọc có thể thấy được những
bi kịch của con người và xã hội trong giai đoạn đầu thế kỉ XX đến 1945. Đồng thời
tìm hiểu sâu hơn về ý nghĩa và thông điệp được truyền tải qua cái bi trong tác
phẩm “Nghèo”.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Việc lựa chọn nghiên cứu về “cái bi” trong chuyện ‘‘Nghèo’’ của tác giả Nam
Cao, chúng tôi dự định sẽ làm rõ và sáng tỏ những điều mà tác giả ẩn ý sau câu
chuyện của từng nhân vật xoay quanh gia đình chị Chuột. Giúp người đọc có thể
thấy được số phận đáng thương của người nông dân trong xã hội phong kiến xưa,
sự bất công của những con người có địa vị, giàu có đã đẩy những người dân lương
thiện vào con đường khơng cịn sự sống. Từ đó, người đọc có thể hiểu và đưa ra
được những quan điểm, nhận xét về một thời kỳ đen tối của đất nước ta.


5. Đối tượng nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu khoa học này, chúng tơi sẽ đề cập, phân tích cuộc đời và
những diễn biến trong cuộc sống xoay quanh gia đình vợ chồng chị Chuột. Khi kết
thúc bài nghiên cứu về tác phẩm ‘‘Nghèo’’, mong rằng người đọc sẽ nhìn nhận ra
được số phận của những con người khốn khổ ở xã hội xưa, họ bị cái xã hội nửa
thực dân nửa phong kiến ấy chèn ép, đè nén, ức hiếp đến cùng cực, họ chẳng thể
tìm ra cho mình được lối đi, lối thốt cho bản thân mình khi chưa có ánh sáng của

2

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bài tập lớn, A3

cách mạng. Và hơn nữa là nhìn ra được về ngịi bút của Nam cao, tuy cốt chuyện
giản dị, gần gũi nhưng cũng làm nổi bật được những dụng ý sâu xa mà tác giả
muốn truyền tải.

6. Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu này được thực hiện từ ngày 20/01/2024, tập trung nghiên cứu và

làm sáng tỏ những vấn đề trong tác phẩm “ Nghèo” của Nam Cao, nêu rõ được

“cái bi” trong cuộc sống của gia đình chị Chuột.

7. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được kết quả về bài nghiên cứu như mong muốn, tôi đã dành phần lớn
thời gian để phân tích, tóm tắt tác phẩm, tìm hiểu thêm về tác giả Nam Cao và tác
phẩm khác của ơng tiếp thu những bài phân tích, luận văn cùng tìm hiểu về cái bi.
Từ đó, tổng hợp kiến thức, thống nhất và đưa ra một sản phẩm hoàn chỉnh.

3


Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bài tập lớn, A3

NỘI DUNG

Chương 1: Khái quát chung
1.1. Giới thiệu về cái bi kịch

1.1.1. Khái niệm về cái bi kịch
“Bi” là có tính chất đau thương, gây thương cảm cho người khác.
“Kịch” thể loại sân khấu phản ánh xung đột trong đời sống xã hội bằng hành

động và đối thoại của nhân vật.
Bi kịch là cảnh éo le bi đát, tang thương. Vậy cái bi kịch là gắn liền với quan

niệm về một cuộc đấu tranh căng thẳng và đầy gian nguy về những mục đích chân
chính và dẫn tới kết quả là những con người tiến hành cuộc đấu tranh đó phải chết
hoặc thất bại.

1.1.2. Bản chất của cái bi kịch
Bi kịch là một hiện tượng quan trọng của xã hội nhưng nó phải thơng qua cá

nhân, thơng qua tính cách, số phận của những con người cụ thể. Như vậy nói đến
bi kịch là nói đến nhân vật bi kịch. Các đặc trưng, bản chất của cái bi kịch được thể
hiện ở mức độ cao qua các bi kịch lịch sử và ở mức độ thấp là các nhân vật đời
thường.

Bi kịch trong văn học Việt Nam thường nói về xung đột, hành động, nhân
vật, thanh lọc vậy bi kịch trong văn học Việt Nam là một thể loại nền độc lập tồn
tại.


Giống như các loại kịch khác, thể loại bi kịch cũng có những thi pháp đặc
trưng về nhân vật, ngôn ngữ, xung đột, hành động. Bên cạnh đó bi kịch cũng có
những nét riêng mang đậm dấu ấn của thể loại như sự nhận biết, sự trả giá, sự
thanh lọc và lỗi lầm bi kịch,... Chúng là các yếu tố cơ bản làm nên chỉnh thể cấu
trúc của một tác phẩm bi kịch. Nếu một vở kịch sử hữu tất cả những yếu tố đó thì
sẽ được gọi là một bi kịch đích thực. Ngược lại nếu chỉ đạt được một hoặc một số
ít các yếu tố trên thì khơng phải bi kịch theo khái niệm này. Lúc này ta gọi đó là
các vở kịch có yếu tố bi kịch.

1.2. Tác giả
1.2.1. Tiểu sử

Nhà văn Nam Cao tên thật là Nguyễn Hữu Tri sinh năm 1917, quê ở Lý
Nhân, Hà Nam. Ông là một nhà văn hiện thực phê phán (trước Cách mạng tháng
Tám) và được coi là một trong những nhà văn tiêu biểu nhất của thế kỉ XX. Ơng
cịn được coi là người có đóng góp quan trọng đối với việc hoàn thiện phong cách
viết truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XX. Ông được sinh ra

4

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bài tập lớn, A3

trong một gia đình nghèo, đơng con nhưng Nam Cao là người duy nhất được học
hành tử tế. Nam Cao làm rất nhiều công việc mưu sinh khác nhau, dạy học ở một
trường tư thục, viết văn, dạy thuê,.. với vốn sống phong phú Nam Cao đã cho ra
đời rất nhiều tác phẩm có giá trị cho đến ngày nay. Ơng bén duyên với sự nghiệp
viết văn khá sớm, năm 18 tuổi Nam Cao đã bắt đầu viết những truyện ngắn đầu tay
như “Cảnh cuối cùng”, “Hai cái xác”. Các tác phẩm của ơng nhanh chóng được
in trên báo.1


1.2.2. Quan điểm nghệ thuật
Một trong những nhà văn hoạt động trước Cách mạng đầy sáng tạo và nhiệt

huyết phải nói đến nhà văn Nam Cao. Những quan điểm nghệ thuật của ông được
truyền tải thông qua các tác phẩm văn học. Cách miêu tả tâm lí nhân vật đã làm thể
hiện được tài năng và dụng tâm của Nam Cao.

Quan điểm “Nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những
kiếp lầm than” Nhà văn Nam Cao đã dùng ngòi bút cả đời của mình để chứng
minh điều ấy. Với ơng thì nghệ thuật cịn có nhiệm vụ mang đến sự gần gũi, tạo
niềm vui, niềm tin cho cuộc sống của con người. Văn học của ông chủ yếu là hiện
thực phê phán và quan điểm nghệ thuật một cách nhất quán, thể hiện được suy
nghĩ sâu sắc của nhà văn về nguyên tắc và đặc trưng của chủ nghĩa hiện thực. Ông
vừa là nhà văn của cách mạng, vừa là nhà văn của chiến sĩ.

1.2.3. Sự nghiệp sáng tác
Thời gian trước cách mạng tháng Tám, các sáng tác của Nam Cao viết về hai

đề tài chính là xã hội nông thôn, người nông dân và tầng lớp tiểu tư sản. Sau cách
mạng tháng Tám, nhà văn tham gia tích cực và các hoạt động kháng chiến vì vậy
mà các sáng tác của ơng có sự thay đổi rất nhiều về xây dựng hình tượng nhân vật.
Ơng cũng có những hướng đi mới cho chính các nhân vật của mình.

1.3. Tác phẩm

1.3.1. Hồn cảnh sáng tác
Tác phẩm “Nghèo” được trích từ “ Tuyển tập Nam Cao” của nhà xuất bản

thời đại, được sáng tác ngày 05 tháng 06 năm 1937. Đây là thời điểm đất nước ta

còn gặp rất nhiều khó khăng làm n, đói khổ.

1.3.2. Tóm tắt
Tên tiêu đề của truyện ngắn “Nghèo” đã thể hiện hướng đi của tác phẩm.

Cốt truyệm vụ ngn xoay quanh cái nghèo, đói bám lấy gia đình chị Đĩ Chuột. Gia đình chị
chỉ có hai người con nhưng cũng khơng đủ ăn chứ đừng nói đến mặc. Chồng chị

1 Trần Đăng Suyền, Nguyễn Văn Long (Đồng chủ biên) Giáo trình văn học VN hiện đại tập 1 (từ đầu thế kỉ XX
đến 1945)

5

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bài tập lớn, A3

Chuột bị bệnh và gánh nặng tiền thuốc mem, tiền ăn lại đè nặng lên đơi vai của chị.
Nhà chị có ít gạo để nấu cho chồng chị ốm, còn hai đứa con chị đành nấu nồi cám
để ăn cho no và nói dối là chè. Nhưng thằng út lại khơng chịu ăn, nó khóc địi
cơm, chị đành lấy ít cơm của người chồng bệnh tật cho con ăn, cịn mình thì nói
dối là ăn rồi. Dù vậy, vẫn khơng thể qua mắt được anh Chuột, anh biết mình bệnh
tật là gánh nặng của vợ con. Để giải thoát cho vợ con mình anh bảo vợ lấy tiền bán
chó và nải chuối đi mua gạo ăn, đi thật xa cho thằng út theo. Rồi anh treo cổ tìm
đường kết liễu mạng sống của mình, có chút lưỡng lự tiếc nuối gia đình nhỏ của
mình thì bà Huyện đến địi tiền chị Chuột vay để mua thuốc cho anh, nghe đến đây
anh quyết tâm chấm dứt cuộc sống để không khổ vợ con. Cái chết của anh Chuột
cuối cùng cũng không thể cứu vãn gia đình mình, sự nghèo đói vẫn đeo đám gia
đình anh chị, bà Huyện vẫn lấy gạo bù sáu hào chị vay hai tháng trước để mua
thuốc chữa bệnh cho chồng.

1.3.3. Nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

Nội dung: Nghèo là đề tài xoay quanh cuộc sống của người dân đói khổ ở

miền quê trong xã hội lúc bấy giờ. Nhà văn đã tạo không gian giản dị, gần gũi với
cuộc sống nhất để miêu tả hình ảnh đầy sống động. Sự thăng hoa về cảm xúc khi
Nam cao xúc động, đau xót cho những con người nhỏ bé này. Đây là một tác phẩm
có giá trị cao và được nhiều đọc giả yêu thích.

Nghệ thuật: Nhà văn Nam Cao dùng những ngôn ngữ rất đơn giản, quen
thuộc tạo sự lôi cuốn cho độc giải. Xây dựng hình tượng nhân vật và khắc họa tâm
lý, nội tâm từng nhân vật một cách chân thực, ngôn ngữ truyện hàm súc và cô động
gây dấu ấn mạnh.
Chương 2: Bi kịch của gia đình vợ chồng chị Đĩ Chuột trong tác phẩm
“Nghèo” của Nam Cao
2.1. Bi kịch cái đói

Bi kịch về cái đói được thể hiện ngay ở đoạn mở đầu của tác phẩm “Nghèo”.
Tiếng nói : “Bu ơi con đói...”, rồi tiếng quát vọng lại của chị Đĩ Chuột: “Đã bảo
hết cơm rồi, tí nữa chè chín thì ăn chè mà!..” Tác giả Nam Cao dùng tiếng nói của
một cận và thu bé non nớt ngây ngơ, một đứa trẻ con đói là địi ăn, đây là lẽ thường tình.
Nhưng mà tội thay khi cái đói nghèo nó bao trùm ngơi nhà này, khơng có cơm để
ăn, mà chỉ có chè. Khổ nỗii có phải chè đâu mà lại là cám lợn chị Chuột nấu ăn
cho đỡ đói. Làm gì có đứa trẻ con nào muốn ăn cám lợn, một thứ thức ăn rất khó
nuốt. “Thằng cu ngồi xổm bên mẹ, hấc mặt lên, há hốc mồm ra như con chim non
đợi mẹ mớm mồi. Một miếng vào mồm, nó đã vội nuốt thỏm đi, khen “ngon quá”.
Nhưng chưa kịp ăn miếng nữa, nó đã ọe một cái, mũi đỏ lên, nước mắt ứa ra giàn
giụa.” 2Đến cái ăn còn khổ sở đủ đường, cơm cịn khơng có để ăn. Vì q đói mà

2 Truyện ngắn “Nghèo” – Tuyển tập Nam Cao tập 1– NXB Văn học 2002

6


Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bài tập lớn, A3

thằng cu lại há mồm ra ăn tiếp nhưng vì quá khó ăn mà lại ọe ra mà khóc. Cảnh
tượng khiến người ta thương xót khơn cùng.

2.2. Bi kịch hồn cảnh
Gia đình chị Đĩ Chuột khó khăn đủ đường khi anh Chuột bị bệnh không thể lao

động. Anh Chuột biết mình là gánh nặng của vợ của con mà đã nghĩ đến cách giải
thốt cho bản thân mình. Chị Chuột còn phải lo tiền thuốc men cho anh. Chị bán cả
con chó mực và hai buồng chuối non để có tiền mua thuốc, mua gạo. “Tơi mới bán
con chó mực với hai buồng chuối non được bốn hào”. Hoàn cảnh sống éo le dồn ép
con người ta đến đường cùng. Làm gì có ai lại đi bán chuối cịn non, vì q túng
thiếu mà thơi. Dù gia đình chỉ có bốn người, ít hơn so với gia đình khác nhưng cái
đói, nghèo vẫn bao trùm gia đình chị.

2.3. Bi kịch xã hội bất nhân
Cái xã hội tàn các lúc bấy giờ đã ép con người ta đến bước đường cùng là đi

đến cái chết. Nhân vật anh Chuột cùng vậy. Vì thương vợ, thương con mà chọn
cách treo cổ tự tử. Để chuẩn bị cho điều đó anh bảo chị Chuột: “Ừ, đi xuống nhà
bà phó Cửu ấy, xa một tí nhưng được rẻ”. Anh lừa chị Chuột đi xa để có thời gian
cho ý định của mình. Anh cịn lừa đứa con gái của mình là lấy dây mắc võng rồi
bảo nó đi nhổ cỏ. Sau cùng anh buộc dây thừng lên tự kết liễu mình. Như có một
cái gì đó nuối tiếc gia đình nhỏ này, nhưng lại bị bà Huyện đến địi tiền mà anh
quyết tâm tìm đến cái chết. Tưởng rằng cái chết của anh Chuột sẽ mở ra đường
sống cho gia đình anh nhưng cuối cùng cái đói, nghèo vẫn bị xã hội thực dân
phong kiến chèn ép vào cảnh lầm than. Anh Chuột chết rồi nhưng “Ở ngoài ngõ,
mẹ con chị Chuột vừa kêu khóc vừa van lạy. Bà Huyện nhất định bắt mẻ gạo mới

đong để trừ sáu hào chị chuột vay từ hai tháng trước cho chồng uống thuốc”. 3Cái
xã hội này vẫn dồn ép con người ta dù họ đáng thương, khốn khó đến nhường nào.

3 Truyện ngắn “Nghèo” – Tuyển tập Nam Cao tập 1– NXB Văn học 2002

7

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bài tập lớn, A3

KẾT LUẬN

Đề tài là yếu tố quan trọng, không thể thiếu trong mỗi tác phẩm văn học. Muốn
biết tác phẩm tái hiện lại những gì từ cuộc sống thì hãy đi khám phá đề tài. Một tác
phẩm văn học, nhất là tác phẩm truyện thành công bao giờ cũng phải sở hữu đề tài
sáng tạo và hấp dẫn. Truyện ngắn “Nghèo” của Nam Cao đã làm sáng tỏ và cho
người đọc thấy được những bi kịch xoay quanh đời sống thường nhật của con
người Việt Nam trong xã hội xưa. Có thể nói rằng, thơng qua việc nghiên cứu về
cái bi trong truyện, người đọc đã có thêm những suy nghĩ, cái nhìn mới sâu sắc và
ý nghĩa hơn về đề tài cái bi trong các truyện ngắn ở giai đoạn đầu thế kỷ XX đến
1945.

Là ngọn cờ tiên phong của chủ nghĩa nhân đạo trong trào lưu văn học hiện
thực phê phán, Nam Cao đã thể hiện thái độ trân trọng, xót thương đối với số phận
thấp kém, bị vùi dập của gia đình chị Chuột trong truyện. Dù câu chuyện chỉ xoay
quanh các vấn đề rất bình thường và phổ biến trong xã hội xưa nhưng thông qua
những bi kịch được khai thác đã làm nổi bật lên một xã hội bất nhân khiến con
người ta bị ép tìm đến cái chết mà vẫn khơng được giải thốt.Do đó cái bi trong
truyện ngắn “Nghèo” có thể xem như là đại diện cho một trong rất nhiều vấn đề
còn tồn tại trong giai đoạn đất nước khó khăn lúc đó.


8

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bài tập lớn, A3

PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CHO HỌC SINH LỚP 11
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “CHÍ PHÈO” CỦA NAM CAO

Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong những kỹ năng học tập và phát triển tư duy thì việc làm việc nhóm là
điều thiết yếu. Hầu hết trong tất cả các bộ môn học tập từ tự nhiên cho đến xã hội
thì kỹ năng làm việc nhóm được sử dụng ở hầu hết các bộ môn. Bởi việc học tập
ngày nay không chỉ hướng đến kiến thức mà cịn hướng đến sự gắn kết các học
sinh trong mơi trường học đường.

Làm việc nhóm có vai trị rất quan trọng khi học tập để phát triển bản thân.
Từ làm việc nhóm mỗi cá nhân có thể nhận ra được ưu nhược điểm của bản thân
mình để sửa đổi và phát huy khả năng tiềm ẩn. Vậy nên, việc phát triển kỹ năng
làm việc nhóm cho học sinh là vơ cùng cần thiết. Các em học sinh đã được làm
quen với việc làm việc nhóm từ các lớp tiểu học nên với học sinh lớp 11 chúng ta
sẽ củng cố và phát triển kỹ năng cho học sinh.

Với đề tài này, chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu và phát triểu văn bn kỹ năng làm
việc nhóm cho học sinh lớp 11 trong dạy học đọc hiểu văn bản “Chí Phèo” của
Nam Cao ở trường phổ thông.

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Kỹ năng làm việc nhóm trong mơi trường sư phạm được phổ biến rộng rãi. Nên
có rất nhiều bài nghiên cứu tìm hiểu xoay quanh chủ đề này. Một số đề tài nghiên
cứu của sinh viên trường Sư phạm Hà Nội 2 như Đỗ Thu Trang, bài “Nghiên cứu
vấn đề làm việc nhóm trong giờ học nói tại một số trường trung học phổ thông ở
Việt Nam” năm 2023, Nguyễn Thu Hằng, bài “Biện pháp hình thành kỹ năng làm
việc nhóm cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động góc” năm 2018.
Tiếp thu các thành tự nghiên cứu rất đáng trân trọng đó. Chúng ta tìm hiểu và
sâu hơn vào vấn đề phát triểu văn bn kỹ năng làm việc nhóm của lớp 11 trong dạy học
đọc hiểu văn bản “Chí Phèo” của Nam Cao ở trường phổ thông.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Việc chọn đề tài phát triển kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh lớp 11 trong
dạy đọc hiểu văn bản “Chí Phèo” của Nam Cao ở trường phổ thông thể hiện tầm
quan trọng của làm việc nhóm q trình học và tiếp thu kiến thức. Làm việc nhóm
được đề cao vì nó góp phần phát triển nhiều năng lực khác của học sinh như giao

9

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bài tập lớn, A3

tiếp, tự giác,.. Qua bài nghiên cứu này giáo viên có thể giúp cho học sinh làm việc
nhóm hiệu quả hơn. Đồng thời nâng cao kỹ năng l năng làm việc nhóm của cá nhân học
sinh.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Lựa chọn phát triểu văn bn kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh lớp 11 trong dạy học
đọc hiểu văn bản “Chí Phèo” của Nam Cao, vừa giúp việc học và dạy đọc hiểu văn
bản truyện ngắn “Chí Phèo” thêm hiệu quả cao. Đồng thời, còn đề ra các biện pháp
giảng dạy học sinh trong việc làm bài nhóm. Từ đó, tăng khả năng học, tiếp nhận
văn bản và phát triểu văn bn kỹ năng làm việc nhóm của học sinh trong bài.


5. Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu được thực hiện từ ngày 20/01/2024, tập trung nghiên cứu và
làm rõ, củng cố kiến thức, biện pháp để củng cố kỹ năng làm việc nhóm cho học
sinh lớp 11 trong dạy học đọc hiểu văn bản “Chí Phèo” của Nam Cao ở trường phổ
thông.

6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được kết quả cao trong bài nghiên cứu, chúng tơi đi sâu tìm tịi, cập nhật
thông tin, sáng tạo và tiếp thu những bài phân tích, nghiên cứu khoa học, luận án,
sách có cùng chủ đề về phát triểu văn bn kỹ năng cho học sinh lớp 11 và tác phẩm “Chí
Phèo”. Từ đó, thống nhất và soạn ra một tác phẩm hoàn chỉnh.

10

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bài tập lớn, A3

NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh
lớp 11 trong dạy học đọc hiểu văn bản “Chí Phèo” của Nam Cao
1.1. Khái niệm

1.1.1. Khái niệm kỹ năng
Kỹ năng là thuật ngữ quen thuộc mà chúng ta thường bắt gặp hàng ngày.

Theo từ điển tiếng Việt (1992), kỹ năng có thể hiệu “là khả năng vận dụng những
kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”. 4

1.1.2. Khái niệm kỹ năng làm việc nhóm
Theo Nguyễn Văn Cường: “Thảo luận nhóm là phương pháp trong đó lớp


học được chia thành các những nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều
được làm việc và thảo luận về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm
mình về vấn đề đó”.5

1.1.3. Khái niệm đọc hiểu
Tác giả Nguyễn Thanh Hùng trong cuốn đọc hiểu tác phẩm văn chương

trong nhà trường (2008) cũng quan điểm rằng: “Đọc hiểu là phạm trù khoa học
trong nghiên cứu và giảng dạy văn học. Bản thân nó là khái niệm có quan hệ và
năng lực đọc, hoạt động đọc, kỹ năng đọc để nắm vững ý nghĩa của văn bản nghệ
thuật ngôn từ.”6

1.1.4. Khái niệm đọc hiểu văn bản
“Đọc hiểu tác phẩm văn chương là tiếp xúc với văn bản, hiểu được nghĩa

hiển ngôn, nghĩa hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật, thơng hiểu các thơng điệp tư
tưởng, tình cảm của người viết và giá trị tự thân của hình tượng nghệ thuật. Đọc
hiểu là quá trình thâm nhập vào văn bản với thái độ tích cực, chủ động”.7

1.1.5. Khái niệm đọc hiểu văn bản truyện
“Văn bản truyện là một trong bốn loại văn bản văn học lớn (truyện, thơ, kí

và kịch). Đây là kiểu văn bản tự sự được sáng tác theo lối hư cấu. Truyện gần như

được sử dụng hầu hết các phương thức phản ánh nhưng chủ yếu vẫn là phương

thức tự sự, sau đó là miêu tả. Mục đích của truyện nhằm tái hiện lại một câu

4 Hồng Phê (1992), Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học - Xã hội, Tr.157

5 Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội,

Tr.223.
6 Nguyễn Thanh Hùng (2008), Đọc hiểu tác phẩm văn chương trong nhà trường, NXB Giáo dục, Hà Nội
7 Phạm Thị Thu Hương (2023), Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông, NXB Đại học

Sư phạm

11

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bài tập lớn, A3

chuyện đã xảy ra, từ đó giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày
tỏ thái độ khen, chê… Vì thế, truyện thường trình bày một chuỗi sự kiện liên quan
đến nhau, sự kiện này dẫn đến sự kiện kia, cuối cùng có một kết thúc. Tuy mỗi văn
bản truyện là một sáng tạo nghệ thuật ngôn từ độc đáo của người nghệ sĩ nhưng
về đại thể, văn bản truyện thường được tạo thành bởi một số yếu tố cơ bản như:
bối cảnh, sự kiện, cốt truyện, chi tiết, nhân vật, người kể chuyện, ngôn ngữ (lời
văn, lời trần thuật, độc thoại, đối thoại) điểm nhìn; tình huống truyện,…” 8

1.2. Thực tiễn của kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh lớp 11 dạy học đọc
hiểu văn bản “Chí Phèo” của Nam Cao
Để tìm hiểu về thực trạm vi ngng kỹ năng làm việc nhóm của học sinh lớp 11 trong

văn bản “Chí Phèo” của Nam Cao đưa ra các phiếuu khảo sát cho học sinh làm để
lắm bắt tình hình thực tế. Gồm các câu hỏi như :

1. Em có thường xuyên được giáo viên cho tiến hành hoạt động làm việc
nhóm khơng?


2. Em có thích được giáo viên cho làm việc nhóm trong giờ đọc hiểu văn
bản “Chí Phèo” của Nam Cao không?

3. Trong giờ đọc hiểu văn bản “Chí Phèo”, khi thảo luận nhóm em đảm
nhận nhiệm vụ nào?

4. Em có thường xuyên tiến hành hoạt động phản biện khi làm việc
nhóm khơng?

5. Em tự đánh giá khả năng làm việc nhóm của mình như thế nào?
Chương 2: Biện pháp dạy học rèn kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh lớp 11
dạy học đọc hiểu văn bản “Chí Phèo” của Nam Cao

Trong thời đại mới khi lượng tri thức ngày càng phát triển, làm việc theo nhóm
là yêu cầu quan trọng, cần thiết được đặt ra đối với tất cả mọi người. Với học sinh,
học tập theo nhóm là một trong các phương pháp học tập hiệu quả để qua đó rèn
cho học sinh khả năng hợp tác, chia sẻ tình cảm, bồi dưỡng, phát triển tư duy, nâng
cao trình độ tri thức. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động này chưa thật sự thu hút và
có sức lan tỏa sâu rộng, nó chỉ dừng lại ở một bộ phận học sinh nhất định. Không
phải học sinh nào cũng hào hứng, tích cực tham gia hoạt học tập theo nhóm. Hoạt
động học tập theo nhóm nhìn chung cịn ít nhiều mang tính hình thức, hiệu quả
chưa cao. Khi làm việc nhóm sẽ không tránh khỏi những ý kiến trái chiều, những

8 Đỗ Ngọc Thống (Tổng chủ biên), Bùi Minh Đức (Chủ biên), Phạm Thị Thu Hiền,
Phương pháp dạy học đọc hiểu văn bản, NXB Giáo dục Việt Nam.

12

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bài tập lớn, A3


mâu thuẫn khiến nhóm dễ tan vỡ. Vì vậy rất cần các giải pháp hữu hiệu để góp
phần nâng cao hiệu quả học tập theo nhóm trong học sinh hiện nay, cụ thể như:
2.1. Vận dụng các kiểu loại nhóm vào giờ dạy học văn
2.2. Xác định vai trò và trách nhiệm của mỗi thành viên
2.3. Xác định mục tiêu của nhóm
2.4. Phân tích năng lực của các thành viên trong nhóm
2.5. Thảo luận thống nhất vai trị, trách nhiệm của mỗi thành viên trong

nhóm
2.6. Tạo cơ hội cho các thành viên giao tiếp, chia sẻ ý kiến
2.7. Giáo viên cần quan sát, hỗ trợ học sinh trong q trình thảo luận nhóm

13

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bài tập lớn, A3

KẾT LUẬN
Phát triển kỹ năng làm việc nhóm là một việc vơ cùng cần thiết trong nội
dung dạy học và học tập. Kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh lớp 11 cũng như
nhữngng học sinh ở những lứa tuổi khác. Giúp cho việc tiếp thu kiến thức một cách
có hệ thối tượngng và đa dạng. Để vận dụng được kỹ năng làm việc nhóm chúng ta có thể
từ đó luyện thêm nhiều kỹ năng khác như giao tiếp, lắng nghe, tư duy phản biện,
lãnh đạo... đây cũng là những kỹ năng cơ bản khi làm việc nhóm. Vậy nên, dù
trong phần đọc hiểu văn bản “Chí Phèo” của Nam Cao hay các học phần khác thì
kỹ năng làm việc nhóm là một kỹ năng quan trọng mà học sinh và giáo viên cần
chú trọng.

14



×