Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY THU MUA VÀ CHẾ BIẾN HOA QUẢ SẤY KHÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.17 KB, 24 trang )

MÔ TẢ TĨM TẮT DỰ ÁN

1. Tóm tắt về dự án:
1.1. Thông tin chung về dự án:

- Tên dự án: DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY THU MUA VÀ CHẾ BIẾN HOA
QUẢ SẤY KHÔ
- Chủ đầu tư: Cơng ty TNHH VIF
- Diện tích: 7.000m2
- Địa điểm thực hiện dự án: Xã Tân Tiến, huyện Văn Giang , tỉnh Hưng Yên
- Vị trí địa lý: Hưng Yên là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng Việt Nam.
Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hưng Yên nằm cách thủ đô Hà Nội 64 km
về phía đơng nam, cách thành phố Hải Dương 50 km về phía tây nam.

+ Phía bắc giáp tỉnh Bắc Ninh
+ Phía đơng giáp tỉnh Hải Dương
+ Phía tây và tây bắc giáp thủ đô Hà Nội
+ Phía nam giáp tỉnh Thái Bình
+ Phía tây nam giáp tỉnh Hà Nam

Ảnh: Huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên

- Mục tiêu dự án:
 Thu mua hoa quả trên khắp cả nước đặc biệt là nhãn ở Hưng Yên nhằm đảm

bao tính minh bạch, truy nguyên được nguồn gốc và chất lượng của sản phẩm.
 Bảo quản sau thu hoạch theo công nghệ cao và đảm bảo tiêu chí về vệ sinh cho

sản phẩm sấy khơ tham gia được các thị trường trên thế gới và giữ uy tín sản phẩm.
 Bên cạnh những mục tiêu có lợi cho chính chủ đầu tư. Chúng tôi cũng mong


muốn rằng dự án sẽ mang lại hieur quả xã hội to lớn. Ngoài việc góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế cảu địa phương theo hướng phát triển công nghệ cao, dự án sẽ phần nào
giải quyết được việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân, từng bước xây dựng và
cải tạo môi trường sốn cho cộng đồng dân cư. Đặc biêt chúng tơi hy vọng rằng, những
sản phẩm, đặc sản từ chính bàn tay lao động của người dân sẽ được người tiêu dùng
trong nước và trên thế giới đón nhận.
- Các sản phẩm:

Các sản phẩm hoa quả sấy khơ: Chuối sấy, Mít sấy, Vải sấy, Dứa sấy, Khoai lang
tím sấy, Khoai lang vàng sấy, Khoai mơn sấy.

- Quy mơ dự án:

 Quy mơ diện tích: DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY THU MUA VÀ CHẾ

BIẾN HOA QUẢ SẤY KHÔ được xây dựng trên khu đất với diện tích 7.000m2

 Quy mơ cơng suất: Sản xuất tối đa 1.000 tấn/năm sản phẩm hoa quả sấy khô.

1.2. Các hạng mục cơng trình của dự án:

Bảng: Danh mục các hạng mục công trình

TT Hạng mục xây dựng Đơn Tổng khối Đơn giá Thành tiền
(đ/m2)
vị lượng

1 Giải phóng mặt bằng m2 7,000 135,000 945,000,000

2 Nhà điều hành m2 360 4,000,000 1,440,000,000


3 Nhà xưởng chế biến m2 1,500 2,800,000 4,200,000,000

4 Kho chứa nguyên vật liệu m2 400 2,600,000 1,040,000,000

5 Khu thí nghiệm m2 80 5,000,000 400,000,000

6 Phòng y tế m2 50 1,500,000 75,000,000

7 Nhà ở công nhân viên, m2 300 2,600,000 780,000,000

nhà ăn

8 Nhà xe m2 60 450,000 27,000,000
50 1,500,000 75,000,000
9 Nhà vệ sinh m2 300 160,000 48,000,000

10 Hệ thống tường rào m2 30

11 Cổng phía trước, nhà bảo m2 200 400,000 12,000,000
400
vệ
4
12 Khuôn viên cây xanh m2 1,200 110,000 22,000,000
900 2,400,000 960,000,000
13 Kho chứa thành phẩm m2 80,000,000 320,000,000
160,000 192,000,000
14 Trạm hạ áp 50K VA m2 650,000 585,000,000
11,121,000,000
15 Đường điện động lực m2


16 Đường giao thông nội bộ m2

Tổng

Các cơng trình phụ trợ khác
Hệ thống tường rào bao quanh khuôn viên cây xanh 300m với chiều cao 2m và
chiều dài 300m, nhà bảo vệ được xây bên cạnh cổng chính với diện tích tính cả cổng
chính là 30m.
Đường giao thông nội bộ với diện tích 900m, bố trí 2 trục đường chính bao gồm
trục đường chạy dọc đối diện với cổng chính và trục đường đối diện với cổng phụ
cơng ty, ngồi ra gồm các phụ là các lối rẽ vào công ty và đường trong công ty.
1.3. Nguyên, nhiên, vật liệu, hóa chất sử dụng của dự án; nguồn cung cấp
điện, nước và các sản phẩm của dự án
- Nguồn cung cấp nguyên liệu
 Sản lượng trái cây nhiệt đới của nước ta hàng năm là rất nhiều, khi vào chính
vụ thì giá rất rẻ nhưng khi trái vụ thì giá cả lại cao. Những trái cây chỉ có một vụ một
năm như trái vải thì khi vào mùa cơng ty sẽ tập chung thu mua để sản xuất sản phẩm
tiêu thụ trong một năm. Nguồn cung ứng Vải là tập chung vào hai tỉnh thành chính là

Bắc Giang và Hải Dương. Khoai lang, khoai môn, dứa và mít có quanh năm cơng ty sẽ

thu mua và đặt hàng tại các chợ đầu mối.

 Công ty dự báo mỗi năm giá nguyên liệu sẽ tăng là 4%. Giá nguyên liệu dự

kiến cho năm đầu tiên là như sau:

Tỷ


TT Chủng loại sản phẩm trọng Đơn giá (Đồng/ kg)

(%)

1 Chuối 15 8.000

2 Mít 15 70.000

3 Vải 10 16.000

4 Dứa 15 15.000

5 Khoai lang tím 15 13.000

6 Khoai lang vàng 15 13.000

7 Khoai môn 15 13.000

- Hệ thống cấp thoát điện
Hệ thống cấp thoát điện bao gồm trạm hạ áp 50K VA diện tích 4m2 và đường điện

động lực là 1200m. Dự án dùng điện 3 pha, hệ thống điện chiếu sáng phục vụ cho sản
xuất và sinh hoạt được đặt chôn ngầm theo hệ thống rãnh cáp và được luồn loại nhựa
cao cấp để hạn chế toous đa lượng oxy hóa, ống thép bảo đảm cung cấp điện liên tục
cho sản xuất. Bố trí hệ thống điện xa nơi ở cán bộ công nhân viên để tránh các trường
hợp xấu xảy ra khi có hiện tượng dị điện, chập đường dây điện.
- Hệ thống cấp thoát nước

Nước là phần thiết yếu không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Nguồn nước sẽ
được lấy từ hệ thống giếng khoan phục vụ cho sản xuất, đối với nguồn nước sinh hoạt

được lấy từ trạm bơm, đảm bảo cho nguồn nước sinh hoạt an toàn cho cán bộ cơng
nhân viên tồn cơng ty. Giếng khoan được xây dựng với đường kính vào khoảng
200mm, nguồn nước sau khi được rút hết lên sẽ được cho qua hệ thống xử lý nước
đảm bảo nước dùng cho sản xuất hạn chế tối đa bị lẫn tạp chất.

1.4. Công nghệ sản xuất, vận hành:

Sơ đồ: Quy trình sản xuất hoa quả sấy khô

1.5. Biện pháp tổ chức thi công
a) Nguyên liệu:
Thực hiện và thiết bị
• Thực hiện theo phương pháp thủ cơng hoặc bằng máy.
• Có thể thực hiện trước khi rửa hay sau khi rửa sơ bộ đối với những trái quá bẩn.
• Nếu đã quy định các chỉ tiêu rõ ràng cho ngun liệu nhập vào thì khâu phân loại
có thể chỉ mất từ 3-10% khối lượng.
Thường phân loại và lựa chọn theo 3 chỉ tiêu sau
• Kích thước và độ lớn: nguyên liệu cần đạt được kích thước trung bình của giống
phát triển bình thường, những cá thể có kích thước q nhỏ hoặc q to đều phải loại
ra.

• Độ chín: khi đưa vào sản xuất, nguyên liệu cần đạt đến giai đoạn chín tồn phần.
Ở độ chín này, lượng dịch bào là nhiều nhất và các thành phần hóa học chứa trong
dịch cũng nhiều nhất.

• Mức độ nguyên vẹn: Trong thu hoạch, vận chuyển, bảo quản, nguyên liệu có thể
bị xây xát, dập nát, thối rữa làm giảm chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, những vết dập
nát thối rữa đó là nơi vi sinh vật xâm nhập và phát triển trên trái. Chính vì vậy, trước
khi chế biến cần loại bỏ những trái bị thối rữa hoàn toàn, hoặc cắt bỏ những phần hỏng.
Chỉ tiêu này chỉ có thể phân loại bằng thủ công.

Phân loại theo thủ công

• Lựa chọn nguyên liệu bằng tay trên băng tải vận chuyển, công nhân đứng dọc hai
bên băng tải và lựa chọn kinh nghiệm theo các chỉ tiêu nguyên liệu đã đặt ra.

• Băng tải con lăn có khả năng lật mọi phía của quỹ đạo nhờ đó có thể dễ dàng
phát hiện những vết hư.

• Kích thước băng tải: 60-80cm
• Tốc độ băng tải: 0.12 – 0.15 m/s
• Nguyên liệu phải được dàn mỏng để lựa chọn khơng bỏ sót.
Phân loại bằng máy
• Máy phân loại dựa vào kích thước và hình dạng: Ngun liệu theo băng tải lần
lượt đi qua các cửa có kích thước thay đổi từ nhỏ đến lớn.Kích thước này được xác
định bằng khỏang cách giữa con lăn và băng tải. Nhờ vào chiều quay con lăn mà
những quả có kích thước đúng với kích thước cửa sẽ được đẩy ra ngồi máng hứng.
• Máy phân loại dựa vào khối lượng: nhờ vào cân cảm ứng
• Máy phân cỡ kiểu rây lắc: máy có nhiều tầng rây, có cỡ mắc khác nhau, tầng trên
cùng mắt rộng nhất, tầng cuối cùng mắt nhỏ nhất. Hệ thống rây chuyển động bằng bộ
phận chấn động.
• NIR (Near Intra Red): sử dụng tia cận hồng ngoại. Thiết bị này phân loại sâu sắc
nhưng tốc độ chậm.
• IQA (Internal Quality Analyser): đo sóng phản xạ.

b) Rửa
 Mục đích
- Nhằm loại bỏ bụi bặm, đất cát theo nguyên liệu và dây chuyền, giảm lượng vi
sinh vật trên bề mặt nguyên liệu.
- Rửa cịn nhằm mục đích tẩy sạch một số chất hóa học gây độc hại được dùng
trong kỹ thuật nông nghiệp như thuốc trừ sâu…

- Đối với những nguên liệu quá bẩn, người ta thường thực hiện khâu rửa trước
khâu phân loại để làm lộ ra những chỗ hư hỏng, dễ lựa chọn.
 Thực hiện
- Tùy nguyên liệu và độ nhiễm bẩn của nguyên liệu mà ta có thể rửa một hoặc
nhiều lần, với nhiều phương pháp rửa tương ứng thiết bị rửa khác nhau.
- Người ta có thể ngâm, với mục đích làm nước thấm ướt nguyên liệu, làm chất
bẩn mềm, bong ra. Quá trình này được tăng cường bằng tác dụng cơ học (cánh khuấy,
cọ bàn chải, thổi khí…), và tăng hiệu quả ngâm bằng dung dịch kiềm, nhiệt độ (thường
áp dụng đối với lớp vỏ cứng, bề mặt xù xì)
- Rửa bằng cách dùng dòng nước chảy kéo chất bẩn còn lại trên bề mặt nguyên
liệu sau khi ngâm.
- Quá trình ngâm rửa chỉ bị tổn thất <1%.
 Thiết bị rửa
- Máy ngâm rửa xối tưới: Nguyên liệu được cho vào bồn ngâm của máy, sau đó
được băng tải chuyển lên bộ phận tưới, dùng tia nước phun với áp suất từ 2-3 atm hay
vòi sen để xối, nước ở nhiệt độ khoảng 20oC, có thể dùng quạt mát hong khơ sơ bộ sau
khi rửa sạch.

Ảnh: Máy rửa xối tưới

- Máy rửa thổi khí: khơng khí được quạt gió thổi vào làm cho nước và nguyên liệu
bị đảo trộn. Bộ phận xối là hệ thống hoa sen. Thiết bị này rất thích hợp để rửa các loại
quả mềm.

- Máy rửa tang trống: Bộ phân cọ rửa là tang trống hình trụ hay hình cơn đục lỗ
hay gắn các tấm, thanh thép. Nguyên liệu đi trong tang trống theo đường xoắn ốc bị
chà lên mặt tang trống và cọ sát vào nhau, chất bẩn bị bong ra và cuốn theo nước xối
liên tục. Thiết bị dùng cho các loại quả cứng, chắc, các loại hạt.

- Ngồi ra cịn có nhiều loại máy rửa khác như: máy rửa chấn động, máy rửa siêu

âm, máy rửa nổi, máy rửa có sử dụng hóa chất, máy rửa bàn chải…

c) Q trình cơ nhiệt
A. Bóc vỏ bằng nhiệt : Dùng để bóc vỏ loại quả (mít, dứa, vải, chuối):

-Đối với chần: nhiệt độ nước 60-100oC, thời gian 20-90s tùy loại nguyên liệu.
-Đối với đốt vỏ bằng điện: nhiệt độ 1000oC trong 0.5-3 phút
Phương pháp này phế liệu được giảm nhiều, năng suất cao nhưng rất tốn điện.
B. Gọt vỏ bằng cơ học: để làm sạch vỏ các loại củ như cà rốt, táo,khoai tây… người ta
dùng máy cạo vỏ cấu tạo theo phương pháp ma sát.
d) Sấy khô nhiệt độ cao.

Ảnh: Máy sấy công nghiệp KINKAI

Rau quả là sản phẩm chịu nhiệt kém: trên 90 độ C thì đường fructoza bắt đầu bị
caramen hoá, các phản ứng tạo ra melanoidinm, polime hoá các hợp chất cao phân tử
xảy ra mạnh. Còn ở nhiệt độ cao hơn nữa, rau quả có thể bị cháy. Do vậy, để sấy rau
quả thường dùng chế độ sấy ơn hồ. Tuỳ theo loại nguyên liệu, nhiệt độ sấy không
quá 80 - 90 độ C. Đối với rau quả không chần, để diệt men thì khi sấy ban đầu có thể
đưa lên 100 độ C, sau một vài giờ hạ xuống nhiệt độ thích hợp. Q trình sấy cịn
phụ thuộc vào tốc độ tăng nhiệt của vật liệu sấy. Nếu tốc độ tăng nhiệt quá nhanh thì
bề mặt mặt quả bị rắn lại và ngăn q trình thốt ẩm. Ngược lại, nếu tốc độ tăng
chậm thì cường độ thoát ẩm yếu.

Muốn nâng cao khả năng hút ẩm của khơng khí thì phải giảm độ ẩm tương đối
của nó xuống. Sấy chính là biện pháp tăng khả năng hút ẩm của không khí bằng cách
tăng nhiệt độ.Thơng thường khi vào lị sấy, khơng khí có độ ẩm 10 - 13%. Nếu độ ẩm
của khơng khí q thấp sẽ làm rau quả nức hoặc tạo ra lớp vỏ khô trên bề mặt, làm ảnh
hưởng xấu đến q trình thốt hơi ẩm tiếp theo. Nhưng nếu độ ẩm quá cao sẽ làm tốc
độ sấy giảm. Khi ra khỏi lị sấy, khơng khí mang theo hơi ẩm của rau quả tươi nên độ

ẩm tăng lên (thơng thường khoản 40 - 60%). Nếu khơng khí đi ra có độ ẩm q thấp
thì sẽ tốn năng lượng; ngược lại, nếu quá cao sẽ dể bị đọng sương, làm hư hỏng sản
phẩm sấy. Người ta điều chỉnh độ ẩm của khơng khí ra bằng cách điều chỉnh tốc độ
lưu thơng của nó và lượng rau quả tươi chứa trong lò sấy.

e) Lưu thông của khơng khí.

Ảnh: Buồng sấy và lưu thơng khơng khí
Trong q trình sấy, khơng khí có thể lưu thơng tự nhiên hoặc cưỡng bức. Trong
các lị sấy, khơng khí lưu thơng tự nhiên với tốc độ nhỏ (nhỏ hơn 0,4m/s), do vậy thời
gian sấy thường kéo dài, làm chất lượng sản phẩm sấy không cao. Để khắc phục nhược
điểm này, người ta phải dùng quạt để thơng gió cưỡng bức với tốc độ trong khoảng 0,4
- 4,0m/s trong các thiết bị sấy. Nếu tốc độ gió quá lớn (trên 4,0m/s) sẽ gây tổn thất
nhiệt lượng.
Độ dày của lớp rau quả sấy cũng ảnh hưởng đến quá trình sấy. Lớp nguyên liệu
càng mỏng thì quá trình sấy càng nhanh và đồng đều, nhưng nếu quá mỏng sẽ làm
giảm năng suất của lò sấy. Ngược lại, nếu q dày thì sẽ làm giảm sự lưu thơng của
khơng khí, dẩn đến sản phẩm bị "đổ mồ hơi" do hơi ẩm đọng lại.Thông thường nên
xếp lớp hoa quả trên các khay sấy với khối lượng 5 - 8kg/m2 là phù hợp.
f) Phân loại:
Thành phẩm sấy khô sau được chuyển đến máy sàng lọc tự động để phân loại
theo kích cỡ và chủng loại.
 Mục đích:
Lựa chọn thành phẩm sấy theo quy chuẩn của từng loại hàng hóa. Sau đó thành
phẩm được chuyển đến dây chuyền đóng gói bao bì và bảo quản.
g) Đóng gói và bảo quản hoa quả khô.
Sau khi sấy xong, cần tiến hành phân loại để loại bỏ những cá thể không đạt chất
lượng (do cháy hoặc chưa đạt độ ẩm yêu cầu). Loại khô tốt được đổ chung vào khay

hoắc chậu lớn để điều hồ độ ẩm. Sau đó quạt cho nguội hẳn rồi mới đóng gói để tránh


hiện tượng đổ mồ hôi. Tuỳ từng mặt hàng, thời gian bảo quản và đối tượng sử dụng

mà có quy cách đóng gói khác nhau. Ngồi ra, điều kiện vận chuyển và bảo quản sản

phẩm cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn bao bì. Dạng vật liệu thường

dùng để bảo vệ rau quả khô là giấy cáctông và chất dẻo (PE, PVC, xenlophan…). Bao

giấy và hộp cáctơng có đặc tính nhẹ, rẻ, có thể tái sinh, nhưng thấm hơi thấm khí,

khơng đều dưới tác dụng của nước và cơ học.

i) Bảo quản:

Sau khi đóng gói thành phẩm sản phẩm được đưa vào bảo quản trong kho với

điều kiện nhiệt độ <20 độ C.

1.6. Tiến độ, tổng mức đầu tư, tổ chức quản lý và thực hiện dự án.

Qua tính tốn, việc phân tích tài chính của dự án được thực hiện thông qua bảng

số liệu và các số liệu cơ bản sau:

BẢNG DỮ LIỆU CỦA DỰ ÁN

STT Chỉ tiêu Số liệu Đơn vị

1 Tổng vốn đầu tư ban đầu cho dự án 29,962,272,400 Đồng


2 Đầu tư máy móc và dây chuyền sản xuất 3,820.77 Triệu dồng
Dây chuyền sản xuất 88,400 USD

Tổng cơng suất máy móc và dây chuyền 82.2 KW

Thuế suất thuế nhập khẩu 10%

Tỷ giá hổi đoái của đồng VNĐ/USD 22,410 VNĐ/USD

Chi phí lắp đặt và vận hành thử 345.114 triệu đồng

Thiết bị bảo quản 246.51 Triệu đồng

Thiết bị vận chuyển 1,050 Triệu đồng

3 Đầu tư nhà xưởng 11,121 triệu đồng

4 Đầu tư thiết bị văn phòng và thiết bị khác 520.5 triệu đồng

5 Vốn tự có ( gồm cả thuế nhập khẩu) 60%

6 Vay đầu tư ban đâu 40%

7 Vốn vay trả đều gốc trong 7 năm

8 Lãi vay vốn đầu tư 12%

9 Thiết bị khấu hao đều 10 năm
10 Giá trị thanh lý máy móc thiết bị 150 triệu đồng

11 Nhà xưởng khấu hao đều 10 năm
12 Giá trị thanh lý nhà xưởng 250 Triệu đồng
13 Khấu hao thiết bị văn phòng năm
14 Vốn lưu động / Tổng biến phí 5
15 Vốn lưu động ứng trước 22% triệu đồng
16 Lãi suất vốn vay lưu động 5,000
17 Tỷ lệ phế phẩm 12% sản lượng
18 Giá trị thu hồi từ phế phẩm 2% đồng/kg
19 Chi phí ngồi khấu hao 7,000 triệu đồng
20 Chi phí quản lý điều hành 4,000 Doanh thu
21 Chi phí tiếp thị quảng cáo 6% Doanh thu
22 Chi phí bán hàng hàng năm 7% Doanh thu
23 Chi phí sửa chữa bảo dưỡng 1.00% Triệu đồng/năm
24 Chi phí mua đất 200 Triệu đồng
25 Chi phí dự phịng 7,000 Triệu đồng
26 Công suất của dây chuyền 2,500 kg/năm
27 Tỷ lệ công suất năm thứ 1 1,894,528
28 Tỷ lệ công suất năm thứ 2 65%
29 Tỷ lệ công suất năm thứ 3 75%
30 Tỷ lệ công suất năm thứ 4 85%
31 Tỷ lệ công suất từ năm thứ 5 trở đi 95%
32 VAT đầu vào 100%
33 Thuế VAT đầu ra 10%
34 Thuế TNDN 10%
22%

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà máy
2. Tóm tắt các vấn đề mơi trường chính của dự án

2.1. Các tác động mơi trường chính của dự án

Khí thải do các phương tiện giao thông vận tải hoạt động trong khu vực dự án khi
dự án đi vào hoạt động bao gồm các loại xe( xe 2 bánh, 4 bánh các loại). Các phương
tiện này phần lớn sử dụng nhiên liệu là xăng và dầu diesel. Khi hoạt động như vậy, các
phương tiện vận tải với nhiên liệu tiêu thụ chủ yếu là xăng và diesel sẽ thải ra mơi
trường một lượng khói thải chưa các chất ơ nhiễm khơng khí như NO2, CO, CO2,
CO…. Tuy nhiên đây là một nguồn ơ nhiễm khơng khí khơng tập trung, khơng cố định
mà phân tán. Đây không phải là nguyên nhân chính gây ơ nhiễm khơng khí khi dự án
đi vào hoạt động.

 Nguồn phát sinh nước thải
Khi dự án đi vào hoạt động, nguồn nước thải phát sinh bao gồm: nước mưa, nước
thải sinh hoạt, nước thải sản xuất từ các cơ sở sản xuất chế biến.
Nguồn phát sinh chất thải
Chất thải sinh hoạt, chất thải sản xuất, chất thải nguy hại
2.2. Quy mơ, tính chất của các loại chất thải phát sinh từ dự án :
a) Nước mưa
Nước mưa chảy tràn trên mặt đường trong khu vực dự án có lưu lượng phụ thuộc
vào chế độ khí hậu trong khu vực. Tuy nhiên, mức độ gây ô nhiễm từ nguồn nước này

không nhiều, hơn nữa, mặt bằng cơ sở, khu điều hành và đường nội bộ được bê tơng
hóa tồn bộ, hệ thống thoát nước mưa riêng nên việc thoát nước thuận tiện và dễ dàng

Trên tồn bộ diện tích mái nhà, sân bãi của khu đất dự án, đường nội bộ chất
lượng nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tình trạng vệ
sinh trong khu vực thu gom nước mưa. Có thể xảy ra tình trạng mưa chảy tràn trên bề
mặt đất làm cuốn theo chất bẩn rác, cát… xuống đường thốt nước. Nếu khơng có biện
pháp thốt nước tốt, sẽ gây nên tình trạng ứ đọng rác, làm ô nhiễm nguồn nước, ảnh
hưởng xấu đến môi trường. Về ngun tắc, nước mưa là loại nước thải có tính chất ơ
nhiễm nhẹ(quy ước sạch) được thốt nước trực tiếp vào hệ thống thốt nước mưa của
khu vực mà khơng qua xử lý.


Tổng lượng mưa phát sinh từ khu vực dự án trong quá trình hoạt động của dự án
được tính theo cơng thức:

Q= ⱷ x q x S
Trong đó:
S: diện tích khu vực dự án, S= 7 ha
ⱷ: hệ số che phủ bề mặt, ⱷ= 0.95
q: cường độ mưa, q= 166,7 x i với I là lớp nước cao nhất của khu vực vào tháng
có lượng mưa lớn nhất. Theo số liệu thủy văn của khu vực thì lượng mưa lớn nhất
trong tháng là 220 mm. Giả sử trong tháng mưa nhiều nhất có 12 ngày, và mỗi ngày
mưa 3 giờ, thì i= 0.102 mm/phút.
Vậy lượng mưa trong tháng mưa lớn nhất phát sinh trong khu vực là:
Q= 0.95 x 166.7 x 0.102 x 7 = 13.3 l/s = 0.0133m3/s
b) Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt chủ yếu là nước thải nhà vệ sinh chung của cơng nhân viên.
Nước thải sinh hoạt có hàm lượng chất rắn lơ lửng, BOD, Nitow, Photpho, Coliform
tương đối cao.
Theo bảng dự toán nhu cầu lao động khi dự án đi vào hoạt động ổn định là 152
người.
Với nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt cho mỗi công nhân là 100l/người/ngày.
Tổng nhu cầu sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt cho toàn cơ sở là:
Q= 152 người x 100l/người/ngày = 15.200 l/ngày= 15.2 m3/ngày đêm

Ước tính tổng lượng nước thải ra bằng lượng nước sử dụng = 15.2(m3/ ngày
đêm)

Nước thải sinh hoạt có chứa nhiều chất hữu cơ, cặn lơ lưng, các vi sinh vật gây
bệnh và cùng với chất bài tiết nên có thể gây ơ nhiễm nước mặt trong khu vực. Nồng
độ các chất ơ nhiễm có trong nước thải sinh hoạt được tính tốn như sau:


STT Chất ơ Khối lượng Tải lượng Nồng độ QCVN
(mg/L) 14:2008 cột B

1 BOD5 45 – 54 5.4 – 6.48 225 – 270 60

2 COD 72 – 102 8.64 – 12.24 360 – 510 -

3 SS 70 – 145 8.4 – 17.4 350 – 725 120

4 Tổng N 6 – 12 0.72 – 1.44 30 – 60 -

5 NH4 2.4 – 4.8 0.288 – 0.576 12 – 24 12

6 Dầu mỡ 10 – 30 1.2 – 3.6 50 – 150 24

7 Tổng P 0.6 – 4.5 0.072 – 0.54 3 – 22.5 -

Tải lượng và nồng độ ơ nhiễm trong NTSH tính cho 1 người/ 1 ngày đêm
Nước thải sinh hoạt có nồng độ ơ nhiễm vượt q giới hạn cho phép (QCVN
14 :2008 cột B) nếu không có biện pháp xử lí thích hợp sẽ gây ơ nhiễm mơi trường
nước, mơi trường khơng khí, ảnh hưởng đến sức khỏe của tồn bộ cơng nhân viên, cịn
lây lan dịch bệnh cho toàn khu vực dự án và các khu vực lân cận. Do đó để đảm bảo
vệ sinh cần phải thu gom và xử lí lượng nước thải một cách hợp lí để tránh gây nhiễm
nguồn nước mặt.
c) Nước thải sản xuất
Nước thải phát sinh trong khâu làm sạch hoa quả, vệ sinh thiết bị máy móc. Nước
thải này ước tính khoảng 1000 m3/ ngày.
d) Chất thải sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các thành phần rác thực phẩm, giấy, nilon,

carton, vải, lon thiếc, nhôm, nhựa..
Chất thải sinh hoạt có thành phần chất hữu cơ cao nên dễ phân hủy, gây mùi hơi,
khó chịu. Nước thải rị rỉ từ rác có nồng độ chất ơ nhiễm rất cao nên rất dễ gây ô nhiễm

môi trường đất và mạch nước ngầm. Trong thành phần của chất thải rắn sinh hoạt có

những thành phần rất khó phân hủy nên sẽ là một nguồn gây ơ nhiễm lâu dài đến môi

trường đất như nilon, nhựa…

Trong thời gian hoạt động và vận hành dự án sẽ có 152 công nhân trực tiếp làm việc.

Nếu lượng phát sinh rác 1 ngày 1 người là 0.5kg. Thì lượng rác phát sinh hàng ngày là

76 kg. Trung bình hàng tháng là 1976 kg.

e) Chất thải sản xuất

Chất thải sản xuất trong quá trình chế biến và sản xuất hoa quả như vỏ, hạt. Ước

tính khối lượng chất thải sản xuất hàng ngày 500kg/ngày.

f) Chất thải nguy hại

Chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án bao gồm các

chất thải chứa tác nhân lây nhiễm mầm bệnh, bóng đèn huỳnh quang, dầu động cơ, bao

bì thải có chứa thành phần nguy hại… Khối lượng chất thải nguy hại ước tính trong


bảng sau:

Bảng: Khối lượng các chất thải nguy hại

STT Tên sản phẩm Trạng Đơn vị Số lượng/ tháng
thái

1 Bóng đèn huỳnh quang Rắn Kg/tháng 3

2 Dầu động cơ, hộp số Lỏng Kg/tháng 4

3 Bao bì thải có chứa chất Rắn Kg/tháng 9

thải nguy hại

4 Giẻ lau dính dầu mỡ thải Rắn Kg/tháng 5

5 Mực in Rắn Kg/tháng 0.5

2.3. Các cơng trình và biện pháp bảo vệ môi trường của dự án:
a) Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng
Nước thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công nhân làm việc trên công
trường được dẫn tới bể tự hoại.

Bố trí đường thốt nước mưa hợp lý tránh đi qua các bãi chứa nguyên vật liệu,
hạn chế ô nhiễm.

Che chắn vật liệu xây dựng trong quá trình vận chuyển cũng như khu vực phát
sinh bụi để hạn chế khả năng khuếch tán bụi ra môi trường xung quanh, tưới nước vận
chuyển trên công trường trong mùa khô để giảm lượng bụi trong khơng khí, nhất là

trong điều kiện thi cơng nắng nóng kéo dài.

Khí thải từ các phương tiện giao thơng: Đây là các nguồn thải động nên rất khó
quản lý mà chỉ có thể giảm bớt các tác động bằng cách yêu cầu các phương tiện vận
chuyển gây ô nhiễm nhiều chạy vào ban đêm ( nhưng phải kết thức trước 22h đêm).
Bố trí hợp lí đường vận chuyển và đi lại, hạn chế di chuyển nhiều lần ngang qua khu
vực dân cư. Điều chỉnh lượng xe cộ ra vào hợp lý, tránh hiện tượng tập trung mật độ
các phương tiện ra vào quá cao trong một thời điểm. Tiếng ồn, rung từ các phương tiện
giao thông, thiết bị thi cơng: rất khó quản lý nguồn gây ơ nhiễm này. Giảm thiểu tác
động đến người dân bằng cách cấm vận chuyển và thi cơng các cơng việc có mức ồn
cao vào ban đêm (đổ bê tông..) và giảm tốc độ khi qua khu vực dân cư, gắn ống giảm
thanh cho xe.

b) Đối với rác thải sinh hoạt:
Đặt các thùng rác nhằm thu gom và tập kết tại một địa điểm cố định. Lượng chất
thải này sẽ được thu gom hàng ngày.
Các chất thải rắn xây dựng, vật liệu phế bỏ được thu gom thường xuyên và vận
chuyển ra khỏi công trường, tập trung vào các khu xử lý chất thải rắn chung.
Giai đoạn hoạt động của dự án
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đảm bảo nước thải đầu ra đạt
QCVN 14:2008/BTNMT loại A trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Nước thải sản xuất sẽ dẫn đến hệ thống xử lý nước thải của cơ sở, nước thải sau
khi xử lý đạt QCVN 24:2009/BTNMT trước khi thải ra ngoài.
Bố trí đường thốt nước mưa tách riêng với đường thoát nước sinh hoạt, đường
thoát nước mưa tránh đi qua các bãi chứa nguyên vật liệu, hạn chế ô nhiễm.
Xây dựng hệ thống làm mát trong nhà xưởng, trang bị bảo hộ lao động cho công
nhân: nút bịt tai, nước uống cho công nhân.

Đối với rác thải sinh hoạt: Đặt các thùng rác nhăm thu gom và tập kết tại một địa
điểm cố định. Ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom và xử lý để thu gom chất

thải rắn định kỳ.

Chất thải rắn sản xuất sẽ được thu gom định kỳ cùng chất thải sinh hoạt.
Chất thải nguy hại sẽ được lưu trữ riêng biệt và hợp đồng với đơn vị có chức
năng thu gom và xử lý chất thải nguy hại để thu gom chất thải nguy hại.

Sơ đồ quy trình cơng nghệ xử lý nước thải
2.4. Chương trình quản lý và giám sát mơi trường của chủ dự án:
Chương trình quản lý môi trường

Chương trình quản lý môi trường bao gồm các quan điểm về những nghiên cứu
môi trường cần thiết và các hoạt động thực hiện trong suốt giai đoạn chuẩn bị đầu tư,
thiết kế, thi cơng và vận hành. Bao gồm các nội dung chính như sau:

Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng và trong giai đoạnvận
hành dự án.

Chủ đầu tư dựa trên quy hoạch xây dựng hệ thống giao thông, cấp điện nước, hệ
thống thu gom nước mưa, nước thải, chất thải rắn công nghiệp và sinh hoạt riêng phù
hợp để quản lý các nguồn nước thải, chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt tại khu vực dự
án;

Thành phần nước thải sau khi xử lý tại nguồn được kiểm tra thường xuyên tại
đầu ra của cống thải dự án. Phương pháp giám sát nước thải tại dự án sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho cơng tác thu phí nước thải theo Nghị định số 67/2003/CP của Chính phủ;

Chủ đầu tư sẽ điều chỉnh kịp thời các hệ thống xử lý chất thải nhằm thi hành
nghiêm chỉnh các cam kết đã đưa ra trong báo cáo ĐTM của dự án;

Phối hợp với các cơ quan chức năng nhà nước để xây dựng thống nhất phương án

phòng chống sự cố cháy nổ, rò rỉ nguyên nhiên liệu;

Thường xuyên kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại khu vực dự án.
Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường;
Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của
dự án;
Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của dự án gây ra;
Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho cán bộ công
nhân viên trong nhà máy;
Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường;
Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường;
Nộp đầy đủ thuế mơi trường, phí bảo vệ môi trường. Nhân sự cho quản lý môi
trường như sau:

Chủ dự án sẽ thành lập một bộ phận chuyên trách về môi trường, bộ phận này sẽ
quản lý, giám sát trong quá trình triển khai xây dựng dự án và khi nhà máy đi vào hoạt
động.

Giám sát chất lượng môi trường
Việc giám sát chất lượng môi trường là một trong những chức năng quan trọng
của công tác quản lý chất lượng môi trường và cũng là một trong những phần rất quan
trọng trong công tác đánh giá tác động môi trường. Chủ dự án sẽ kết hợp với các cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường tiến hành giám sát định kỳ chất lượng môi
trường theo định kỳ hàng năm.
Để đảm bảo các hoạt động của dự án không gây ô nhiễm môi trường và đánh giá
hiệu quả của các biện pháp khống chế ô nhiễm, chương trình giám sát chất lượng môi
trường sẽ được áp dụng trong suốt thời gian hoạt động của dự án.


Kinh phí giám sát tuỳ thuộc vào thời điểm giám sát.
2.5. Cam kết của chủ dự án

CAM KẾT THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG
XẤU

 Cơng tác giải phóng mặt bằng phải được lên kế hoạch cụ thể, thăm dò và lắng
nghe ý kiến cũng như nguyện vọng, của người dân sống xung quanh dự án, đồng thời
cung cấp đầy đủ mọi thơng tin về vấn đề giải phóng mặt bằng kịp thời cho người dân.

 Xây dựng một đội ngũ giám sát thi công kinh nghiệm, nhiệt tình và trách
nhiệm để giảm thiểu tối đa được những yếu kém chung của ngành xây dựng. Đồng
thời đảm bảo an tồn lao động trong q trình dự án diễn ra.

 Lập kế hoạch dự phịng ngun liệu, có những biện pháp khi có sự biến động
về giá, đồng thời có những ưu đãi đảm bảo thu nhập cho người nông dân, tạo mối quan
hệ gắn bó liên kết lâu dài với họ để tìm được nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng
nhất, giá cả hợp lý nhất.

 Xây dựng kế hoạch xử lý rác thải theo quy định của Nhà nước, nâng cao ý
thức của người lao động trong việc giữ gìn mơi trường làm việc xanh, sạch, đẹp góp
phần giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường.


×