Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Nghiên cứu tiền khả thi dự án xây dựng nhà máy sấy nông sản 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (49.56 KB, 2 trang )

Chương 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
7.1 KẾT LUẬN
Qua quá trình thu thập xử lý số liệu và phân tích tính khả thi của dự án, một số
kết luận được rút ra như sau:
- Do ngành công nghiệp chế biến các loại thực phẩm nông sản sấy khô dùng
cho ngành chế biến thực phẩm ăn liền còn khá mới mẻ tại Việt Nam cho nên
các số liệu quá khứ thu thập được là không đủ lớn để triển khai dự báo bằng
Mô hình hồi qui. Hai mô hình dự báo khác được sử dụng để thay thế là Mô
hình dự báo dựa vào mức tăng trưởng của ngành và Mô hình dự báo bằng
phương pháp chuyên gia đã cho kết quả không sai lệnh nhau nhiều. Điều này
có thể kết luận rằng các mô hình dự báo dùng trong luận án là phù hợp.
- Việc phân tích tài chánh dựa trên quan điểm chủ đầu tư cho kết quả
NPV=1,915,553,410>0 và IRR=15.99% lớn hơn MARR=12%, và trên quan
điểm tổng đầu tư cũng cho kết quả NPV=3,014,460,629>0 và IRR=17.12%
lớn hơn MARR=11.28%, do đó dự án được xem là khả thi về mặt tài chánh.
- Kết quả phân tích rủi ro bằng mô phỏng cũng cho cùng kết quả là kỳ vọng
của NPV dương, do đó ta càng có cơ sở để củng cố thêm cho nhận xét dự án
là khả thi về mặt tài chánh.
- Dưới góc độ phân tích kinh tế, các kết quả phân tích cho kết quả
NPV=5,781,815,793>0 và IRR=18.58% lớn hơn MARR=9.6%, do đó dự án
được xem là đáng giá về mặt kinh tế.
- Qua phân tích rủi ro, các kết quả cho thấy dự án nhạy cảm với sự biến đổi
của sản lượng, giá bán và giá nguyên liệu của các sản phẩm hành Paro, bột
________________________________________________________________________________________
Chương 7: Kết Luận & Kiến Nghò Trang 80
ớt và kim chi sấy. Khi sản lượng hay giá bán của các sản này thay đổi từ 5%
đến 10% đã có thể làm NPV âm. Tuy nhiên, khả năng để các biến này sụt
giảm liên tục trong suốt 10 năm là khá nhỏ.
- Kết quả mô phỏng cho thấy xác suất để NPV âm và độ lệch chuẩn là khá
lớn, do đó dự án là có rủi ro. Tuy nhiên, giá trò “kỳ vọng âm” của NPV sau khi
phân tích và tính toán lại có kết quả âm không đáng kể, do đó dự án vẫn


được đánh giá là có mức độ rủi ro thấp.
- Ngoài ra, dự án còn góp phần tạo đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp mà
các giải pháp sau thu hoạch hiện nay đang là mối quan tâm hàng đầu của
Nhà nước. Nếu đứng ở một khía cạnh nào đó, dự án có thể được xem là có
các đóng góp tích cực cho nền kinh tế nước nhà.
7.2 KIẾN NGHỊ
Qua các kết luận và nhận xét nêu trên, xin có một số kiến nghò như sau:
- Cần tiếp tục nghiên cứu dự án ở mức khả thi để có thể đưa dự án này sớm
vào hoạt động.
- Qua phân tích độ nhạy cho thấy biến sản lượng và biến giá bán của các sản
phẩm hành paro, bột ớt và kim chi cũng như biến giá nguyên liệu hành paro
có ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả của dự án, do đó khi triển khai dự án,
đề nghò nên quan tâm nhiều đến việc xác đònh nhu cầu và các phương án
kinh doanh hiệu quả của các sản phẩm trên để giảm thiểu rủi ro.
________________________________________________________________________________________
Chương 7: Kết Luận & Kiến Nghò Trang 81

×