Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Phân tích báo cáo tài chính công ty Cổ Phần Sữa Việt Mam Vinamilk so với ngành Sữa Việt Nam 3 năm từ 2019 đến 2021 và

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 92 trang )

UNIVERSITY OF DA NANG

VIETNAM – KOREA UNIVERSITY OF
INFORMATION AND

COMMUNICATION TECHNOLOGY

FINAL PROJECT
FINANCIAL MANAGEMENT

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VIỆT NAM VINALK 3 NĂM TỪ 2019 ĐẾN 2021 VÀ

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

Instructor : Ph.D Nguyen Thi Thu Den
Members : Nguyễn Văn Quyền
Class : 20GBA

Da Nang, January 2022

1

2

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK. .1
1.1. Giới thiệu chung về Vinamilk..............................................................................................1
1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển...........................................................................2
1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và triết lý kinh doanh.....................................................4


1.3.1. Tầm nhìn......................................................................................................................4
1.3.2. Sứ mệnh.......................................................................................................................4
1.3.3. Giá trị cốt lõi................................................................................................................4
1.3.4. Triết lý kinh doanh.......................................................................................................4
1.4. Cơ cấu tổ chức của Vinamilk...............................................................................................5
1.5. Lĩnh vực kinh doanh............................................................................................................6
1.6. Chiến lược phát triển.........................................................................................................11
1.7. Vị thế của cơng ty..............................................................................................................12
1.8. Phân tích thị trường...........................................................................................................13
1.8.1. Tổng quan ngành sữa Việt Nam 2022........................................................................13
1.8.2. Thị trường sữa Vinamilk 2022...................................................................................15
1.8.3. Đối thủ cạnh tranh......................................................................................................17
1.8.4. Phân khúc khách hàng thị trường sữa Vinamilk.........................................................19
1.8.5. Xu hướng thị trường..................................................................................................20
1.8.6. Diễn biến giá sữa Việt Nam.......................................................................................21

CHAPTER 2: ANALYSIS OF THE FINANCIAL SITUATION OF VIETNAM DAIRY JOINT
STOCK COMPANY – VINAMILK.................................................................................................23

2.1. Analyze the financial position of the Company through financial parameters...................23
2.1.1. Liquidity ratios...........................................................................................................23
2.1.2. Debt parameters.........................................................................................................37
2.1.3. Profitable ratio ..........................................................................................................45
2.1.4. Thông số thị trường...................................................................................................55
2.1.5. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Vinamilk.................................................58

2.2. Analyze blocks and index..................................................................................................62
2.2.1. Analyze block............................................................................................................48
2.2.2. Analyze index............................................................................................................52


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM – VINAMILK................................................................................................................56

3.1. Thuận lợi và khó khăn.......................................................................................................56
3.2. Giải pháp quản trị tài chính................................................................................................57

3.2.1. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính.......................................................................57
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động.....................................................................59
CONCLUSION................................................................................................................................. 63
PHỤ LỤC......................................................................................................................................64
Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán CTCP sữa Việt Nam - Vinamilk.................................................64
Phụ lục 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP sữa Việt Nam - Vinamilk....................72

3

REFERENCE.................................................................................................................................... 74

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM – VINAMILK

1.1. Giới thiệu chung về Vinamilk

Figure 1. 1 - Current logo of Vinamilk
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản
phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Đây là doanh nghiệp
chuyên sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như các thiết bị máy
móc liên quan tại Việt Nam.
Các sản phẩm đến từ thương hiệu Vinamilk được phân phối đều khắp 63 tỉnh
thành trên cả nước với 220.000 điểm bán hàng. Bên cạnh đó, Vinamilk Việt Nam còn

được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức,
Nhật Bản, Trung Đông,…
Sau hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty đã xây dựng được 14 nhà máy
sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 1 nhà máy sữa tại
Campuchia (Angkormilk), 1 văn phòng đại diện tại Thái Lan.
Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng
cao” từ năm 1995 đến năm 2008. Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh
doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam Và cũng xuất khẩu sang
các thị trường nước ngoài.
Sơ lược thông tin về Vinamilk:
 Mã cổ phiếu: VNM
 Ngành nghề: Sữa và các chế phẩm từ sữa.
 Thành lập: 20 tháng 8 năm 1976.

4

 Trụ sở chính: 10 Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, Thành phố Hồ Chí
Minh, Việt Nam.

 Khu vực hoạt động: Việt Nam, Châu Á-Thái Bình Dương, Châu Âu, Trung
Đông, Châu Phi, Bắc Mỹ.

 Vốn điều lệ: 20.899.554.450.000 đồng.
 Mã số thuế: 0300588569.
 Điện thoại: (84-28) 54 155 555.
 Fax: (84-28) 54 161 226.
 Website: www.vinamilk.com.vn

1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Những cột mốc quan trọng của Vinamilk:

 Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là
Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi
chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống
Nhất (thuộc một công ty Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc Friesland), và
Dielac (thuộc Nestle).
 Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ công
nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa -Cà phê – Bánh
kẹo I. Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là: Nhà máy
bánh kẹo Lubico, Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
 Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính
thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) -trực thuộc Bộ Công
nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
 Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy
sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực
thuộc lên 4 nhà máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở
rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
 Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành
lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho
Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
 Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người
tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty

5

cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi,
Thành phố Hồ Chí Minh.
 Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
 Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng
11). Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. Cũng trong năm

2003, công ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và TP. Hồ Chí Minh
 Năm 2006: Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu
tóm trang trại Bị sữa Tun Quang, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng
1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua
thâu tóm.
 Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu cơng nghiệp Lễ Mơn, Tỉnh Thanh Hóa.
 Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều
trang trại ni bị sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang
 Năm 2010: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng
vốn đầu tư là 220 triệu USD.
 Năm 2012: Thành lập Nhà máy Sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD.
 Năm 2013: Khánh thành Nhà máy Sữa bột Việt Nam, Nhà máy Sữa Việt Nam
(Mega).
 Năm 2014: Góp 51% vốn thành lập Công ty AngkorMilk tại Campuchia và
chính thức tăng mức sở hữu vốn lên 100% vào năm 2017.
 Năm 2016: Góp 18% vốn vào CTCP APIS.
 Năm 2017, Công ty trở thành công ty 100% vốn của Vinamilk. Thành lập
Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi.
 2018: Là công ty đầu tiên sản xuất sữa A2 tại Việt Nam.
 2019: Khởi cơng giai đoạn 1 trang trại bị sữa tại Lào với quy mơ diện tích
5.000 ha và quy mơ tổng đàn bị 24.000 con.
 2020: Vững vàng vị trí dẫn đầu Top 100 Doanh nghiệp Bền vững Việt Nam
năm 2020.
 Năm 2021: Kỷ niệm 45 năm thành lập, Vinamilk không chỉ trở thành công ty
dinh dưỡng hàng đầu Việt Nam mà còn xác lập vị thế vững chắc của một
Thương hiệu Quốc gia trên bản đồ ngành sữa toàn cầu.

6


1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và triết lý kinh doanh
1.3.1. Tầm nhìn

“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và
sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”
1.3.2. Sứ mệnh

“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao
cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống con người và xã hội”
1.3.3. Giá trị cốt lõi

“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và
sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”

Chính trực
Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
Tôn trọng
Tôn trọng bản thân, Tôn trọng đồng nghiệp, Tôn trọng Công ty, Tôn trọng đối
tác, Hợp tác trong sự tôn trọng.
Công bằng
Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
Đạo đức
Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
Tuân thủ
Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định
của Cơng ty.
1.3.4. Triết lý kinh doanh
“Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ở mọi khu vực, lãnh
thổ. Vì thế chúng tơi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành

của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng”.
1.4. Cơ cấu tổ chức của Vinamilk

7

Figure 1. 2 - Organization chart and management of Vinamilk

Để định hướng các chính sách tồn tại và phát triển, thực hiện các quyết định của
đại hội cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách ra nghị quyết hành động cho
từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty. Cơ cấu tổ
chức của Vinamilk gồm có:

Hội đồng quản trị công ty vinamlk gồm có:
 Bà Lê MThị Băng Tâm ( chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT độc lập)
 Bà Mai Kiêều Liên ( thành viên HĐQT kiêm tổng giám đốc)
 Ông Lê Song Lai( thành viên HĐQT không điều hành)
 Ông Lê Anh Minh (thành viên HĐQT không điều hành)
 Bà Ngô Thị Thu Trang ( thành viên HĐQT kiếm giám đốc điều hành dự án)
 Ông LEE MENG TAT( thành viên HĐQT không điều hành)
Ban kiểm sốt: do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đơng kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành của công ty. Bao gồm:
 Ông Nguyễn Trung Kiên
 Bà Nguyễn Thị Tuyết Mai
 Ơng Vũ Trí Thức
Ban điều hành:
 Bà Mai Kiều Liên( thành vien HĐQT, thành viên tiểu bán nhân sự, biểu ban

chính sách phát triển, Tổng giám đốc
 Ơng Mai Hồi Anh( giám đốc điều hành hoạt động kiêm giám đốc điều hành


8

kinh doanh)
 Ông Trịnh Quốc Dũng( giám đốc điều hành phát triển vùng nguyên liệu)
 Bà Nguyễn Thị Thanh Hòa ( giám đốc điều hành chuỗi cung ứng)
 Bà Bùi Thị Hương( giám đốc điều hành nhân sự- hành chính và đối ngoại)
 Ông Lê Thành Liêm( quyền giám đốc điều hành tài chính kiêm kế toán

trưởng)
 Ông Phan Minh Tiến( giám đốc điều hành marketing)
 Bà Ngô Thị Thu Trang( thành viên HĐQT thành viên tiểu ban chính sách phát

triển , tiểu ban quản lý rủi ro giám đốc điều hành dự án)
 Ông Trần Minh Văn( giám đốc điều hành sản xuất)
Ban kiểm tốn nội bộ gồm có bà Tạ Hạnh Liên (giám đốc kiểm tốn nội bộ thư kí
ban kiểm sốt)
 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty sữa Vinamilk với một cấu trúc hợp lý, có sự
phân chia công việc rỏ rang giữa nội bộ và ngoại bộ, thể hiện một cách chuyên
nghiệp, phân bổ các phòng ban một cách hợp lý, có sự phân chia cấp bậc cụ thể
trách nhiệm của mỗi thành viên và phịng ban trong cơng ty. Giúp cơng ty hoạt
động một cách hiệu quả nhất, giúp các phịng ban có sự phối hợp, liên kết chặt
chẻ với nhau trong việc phát triển công ty. Từ đó, cùng nhau tạo nên một
Vianmilk phát triển vững mạnh hơn.

1.5. Lĩnh vực kinh doanh
Theo giấy phép kinh doanh công ty được phép kinh doanh các ngành nghề như

sau:
Table 1. 1 - Vinamilk's business lines


Ngành Chi tiết
Trồng trọt
Trồng cây hàng năm khác  Chăn nuôi (không chăn nuôi tại trụ sở)
Trồng trọt, chăn nuôi (không chăn nuôi tại trụ sở)
Chăn ni trâu, bị 
Sản xuất sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các
Trồng trọt, chăn nuôi hỗn  sản phẩm từ sữa khác
Sản xuất bánh
hợp Sản xuất đường mía và các loại đường khác (khơng

Chế biến sữa và các sản 

phẩm từ sữa

Sản xuất các loại bánh từ bột 

Sản xuất đường 

9

Ngành Chi tiết
hoạt động tại trụ sở)
Sản xuất thực phẩm khác  Kinh doanh thực phẩm công nghệ;
chưa được phân vào đâu
Sản xuất thực phẩm chế biến, chè uống, cà phê
 rang-xay – phin – hịa tan (khơng hoạt động tại trụ
sở)
Sản xuất bia và mạch nha ủ  Sản xuất bia (không hoạt động tại trụ sở)
men bia

Sản xuất đồ uống không cồn,  Sản xuất đồ uống, nước giải khát, sữa đậu nành
nước khoáng
Sản xuất sản phẩm hoá chất  Kinh doanh hóa chất (trừ hóa chất có tính độc hại
khác chưa được phân vào mạnh) (Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh kể từ
đâu khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và
phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt
Sản xuất thiết bị điện khác  quá trình hoạt động)
Kinh doanh thiết bị phụ tùng, vật tư
Sản xuất khác chưa được  Kinh doanh nguyên liệu;
phân vào đâu
Sản xuất rượu (không hoạt động tại trụ sở); sản
 xuất bao bì (khơng hoạt động tại trụ sở); sản xuất
sản phẩm nhựa (không hoạt động tại trụ sở)
Bán buôn nông, lâm sản  Bán buôn ngô và các loại hạt ngũ cốc khác (trừ
nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) gạo), (không hoạt động tại trụ sở)

và động vật sống Kinh doanh bánh, sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng
và các sản phẩm từ sữa khác.
Bán buôn thực phẩm 

 Mua bán thực phẩm chế biến (không hoạt động tại
trụ sở)

 Mua bán chè uống (không hoạt động tại trụ sở)

 Mua bán cà phê rang-xay-phin-hịa tan (khơng hoạt
động tại trụ sở).

 Bán buôn đường (trừ các loại đường nhà đầu tư
nước ngồi khơng được phân phối theo quy định


10

Ngành Chi tiết
pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên) (không hoạt động tại trụ
sở).

 Bán buôn các sản phẩm khác chế biến từ ngũ cốc,
bột, tinh bột và các loại hạt.

 Bán buôn mứt, bánh, kẹo, socola, cacao và các sản
phẩm từ cacao. - Bán buôn thực phẩm công nghệ
(không hoạt động tại trụ sở).

 Bán buôn các loại trà (chè) khác đã hoặc chưa qua
chế biến (không hoạt động tại trụ sở).

 Bán buôn dầu, mỡ động thực vật (không hoạt động
tại trụ sở).

 Bán buôn các loại rau, củ, quả và các sản phẩm chế
biến từ rau, củ, quả; bán buôn các loại nước ép rau,
quả (không hoạt động tại trụ sở).

 Bán buôn thịt và các sản phẩm từ thịt; bán buôn
thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản (không hoạt
Bán buôn đồ uống  động tại trụ sở).
Kinh doanh sữa đậu nành, nước giải khát, mua bán
Bán buôn kim loại và quặng  rượu (không hoạt động tại trụ sở), mua bán bia

kim loại (không hoạt động tại trụ sở), mua bán đồ uống
(không hoạt động tại trụ sở)
Bán buôn chuyên doanh  Bán bn đồng, chì, nhôm, kẽm và kim loại màu
khác chưa được phân vào khác dạng nguyên sinh và bán thành phẩm: thỏi,
đâu thanh, tấm, lá, dải, dạng hình để tạo nên bao bì
đóng gói sản phẩm (không hoạt động tại trụ sở).
 Mua bán bao bì (khơng hoạt động tại trụ sở), mua
bán sản phẩm nhựa (không hoạt động tại trụ sở)

Bán buôn nguyên liệu, hương liệu, các chất phụ
gia, chất ổn định, chất màu và hóa chất dùng trong

11

Ngành Chi tiết
ngành công nghệ thực phẩm (không hoạt động tại
trụ sở).

 Bán bn hóa chất cơng nghiệp: keo hóa học, keo
dán, băng dính, mực in (khơng hoạt động tại trụ
sở).

 Bán buôn mật ong và các sản phẩm từ mật ong
(không hoạt động tại trụ sở).

 Bán buôn pallet gỗ, pallet nhựa các loại (không
hoạt động tại trụ sở).

 Bán bn bìa carton, bao bì giấy (không hoạt động
tại trụ sở).


 Bán bn chun doanh khác cịn lại chưa được
phân vào đâu (bán buôn các loại vitamin, men,
Bán lẻ thực phẩm trong các  khoáng chất, yến và các sản phẩm từ yến, không
cửa hàng chuyên doanh hoạt động tại trụ sở)
Bán lẻ đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh, mứt,
kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh
bột.

 Bán lẻ thực phẩm khác (thực hiện theo Quyết định
64/2009/QĐ-UBND ngày 31/07/2009 và Quyết
Bán lẻ đồ uống trong các cửa  định 79/2009/QĐ-UBND ngày 17/10/2009 của Ủy
hàng chuyên doanh ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phê
duyệt quy hoạch kinh doanh nông sản, thực phẩm
 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh).
Bán lẻ đồ uống có cồn: rượu mạnh, rượu vang, bia;

Bán lẻ đồ không chứa cồn: các loại đồ uống nhẹ,
có chất ngọt, có hoặc khơng có ga như: cơca cơla,
pépsi côla, nước cam, chanh, nước quả khác

 Bán lẻ nước khoáng thiên nhiên hoặc nước tinh

khiết đóng chai khác.

12

Ngành Chi tiết
Bán lẻ rượu vang và bia có chứa cồn ở nồng độ
 thấp hoặc không chứa cồn.

Bán lẻ túi, hộp, thùng và các loại bao bì khác dùng
Bán lẻ hàng hóa khác mới  để đựng hàng hóa
trong các cửa hàng chuyên
doanh Bán lẻ túi, hộp, thùng và các loại bao bì khác dùng
Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng  để đựng hàng hóa qua kênh internet.
qua bưu điện hoặc internet Vận tải hàng hóa nội bộ bằng ơ tơ phục vụ cho hoạt
Vận tải hàng hóa bằng đường  động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
bộ Kinh doanh kho, bến bãi.
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa  Dịch vụ ăn uống
Nhà hàng và các dịch vụ ăn 
uống phục vụ lưu động Quán cà phê, giải khát (trừ hoạt động quán bar và
Dịch vụ phục vụ đồ uống  quán giải khát có khiêu vũ).
Theo quy định tại điều 11.3 Luật Kinh doanh Bất
Kinh doanh bất động sản,  động sản năm 2014
quyền sử dụng đất thuộc chủ
sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi Phòng khám đa khoa (khơng hoạt động tại trụ sở)
th
Hoạt động của các phịng 
khám đa khoa, chuyên khoa
và nha khoa

1.6. Chiến lược phát triển
Tiếp tục duy trì vị trí số 1 tại thị trường Việt Nam và tiến tới mục tiêu trở thành 1

trong Top 30 Công ty Sữa lớn nhất thế giới về doanh thu, Vinamilk xác định chiến
lược phát triển với 3 trụ cột chính được thực thi, bao gồm:

Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao
- Tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa, vốn là ngành


kinh doanh cốt lõi tạo nên thương hiệu Vinamilk.
- Tiếp tục nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới với mục đích cách

tân, mở rộng và đa dạng hóa danh mục sản phẩm trên cơ sở phù hợp với thị
hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng; đồng thời mang đến cho người tiêu
dùng nhiều trải nghiệm phong phú và tiện lợi.

13

Củng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa Việt Nam
- Ưu tiên tập trung khai thác thị trường nội địa với tiềm năng phát triển còn

rất lớn.
- Đẩy mạnh tập trung vào phân khúc sản phẩm cao cấp với nhiều giá trị gia

tăng, đặc biệt ở khu vực thành thị.
- Mở rộng thâm nhập và bao phủ khu vực nông thôn với các dòng sản phẩm

phổ thông, nơi tiềm năng tăng trưởng còn rất lớn.
- Tiếp tục xây dựng hệ thống phân phối nội địa rộng lớn và vững mạnh, gia

tăng thị phần và giữ vững vị thế dẫn đầu của Vinamilk trên thị trường.
Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á
- Sẵn sàng cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và mở rộng mối quan

hệ hợp tác mạnh mẽ với các đối tác theo cả ba hướng tích hợp ngang, tích
hợp dọc và kết hợp.
- Ưu tiên tìm kiếm các cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia khác
với mục đích mở rộng thị trường và tăng doanh số.
- Tiếp tục thâm nhập các thị trường xuất khẩu mới với chiến lược chuyển đổi

mơ hình xuất khẩu hàng hóa truyền thống sang các hình thức hợp tác sâu
với các đối tác phân phối tại các thị trường trọng điểm mới.
1.7. Vị thế của công ty
Vinamilk hiện là thương hiệu sữa số 1 Việt Nam, là doanh nghiệp hàng đầu của
ngành công nghiệp chế biến sữa, chiếm hơn 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị
phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7%
thị phần sữa đặc trên tồn quốc. Khơng chỉ khẳng định vị thế thương hiệu sữa số 1
tại Việt Nam, Vinamilk đã đưa sản phẩm và thương hiệu vươn ra nhiều thị trường
trên thế giới. Tính đến nay, Vinamilk đã xuất khẩu các sản phẩm đến 56 quốc gia và
vùng lãnh thổ, với tổng kim ngạch đạt hơn 2,4 tỷ USD. Trong giai đoạn từ 2017 đến
nay, doanh thu đến từ hoạt động xuất khẩu liên tục ghi nhận sự tăng trưởng tích cực,
song song việc mở rộng thêm các thị trường mới. Gần đây nhất, quý I/2021, doanh
thu xuất khẩu của Vinamilk đạt mức tăng trưởng hơn 8% so với cùng kỳ.
- 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam (Tạp chí Forbes 2016 – 2020).
- Top 10 doanh nghiệp phát triển bền vững năm 2016 (Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) 2016 – 2020).
- 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam (Tạp chí Forbes 2013 – 2020).

14

- Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam (Cty CP Báo cáo đánh giá
VN 2013– 2020).

- Thương hiệu quốc gia (Bộ Công thương 2012 – 2020).
- Top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao (Hiệp hội hàng VN chất lượng cao

1995 – 2020).
- Giải thưởng doanh nghiệp xuất khẩu Châu Á (The Asian Export Awards

2019).

- Top 200 công ty doanh thu trên 1 tỷ USD tốt nhất Châu Á – Thái Bình

Dương (Tạp chí Forbes 2019).
- 2000 cơng ty niêm yết lớn nhất thế giới (Tạp chí Forbes 2017).
- Top 50 công ty niêm yết lớn nhất Châu Á – Thái Bình Dương (Tạp chí

Forbes 2016).
- Top 300 cơng ty năng động nhất Châu Á (Tạp chí Nikkei Asian Review

(Nhật Bản) 2016 – 2020).
1.8. Phân tích thị trường

1.8.1. Tổng quan ngành sữa Việt Nam 2022
Ngành công nghiệp sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt Nam

những năm gần đây có sự phát triển năng động, cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng
cho đời sống kinh tế quốc dân, đáp ứng nhu cầu trong nước, từng bước thay thế các
mặt hàng sữa nhập khẩu và tham gia xuất khẩu với sự đa dạng về mẫu mã và chủng
loại. Bên cạnh đó, ngành đã có nhiều đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, tạo
nhiều việc làm cho người lao động, góp phần bảo đảm đời sống nhân dân và ổn định
tình hình xã hội, trở thành một mắt xích quan trọng của nền nơng nghiệp Việt Nam.

Theo báo cáo của Mạng nghiên cứu sữa (IFCN), sản lượng sữa toàn cầu đã tăng
lên hàng năm, dự kiến nhu cầu sữa sẽ tăng 35% vào năm 2030 lên 1.168 triệu tấn,
cho thấy tiêu thụ sữa tươi khơng có dấu hiệu chậm lại. Sự tăng trưởng này chủ yếu
đến từ các nước đang phát triển, nơi nhiều người tiêu dùng đang làm quen với sữa.

Tại Việt Nam, trong những năm qua, ngành sữa Việt Nam luôn đạt tốc độ tăng
trưởng tốt. Các doanh nghiệp trong ngành đang không ngừng xây dựng, cải tiến, đổi
mới nhà máy và thiết bị, ứng dụng công nghệ có trình độ tự động hóa cao ngang tầm

khu vực và thế giới nhằm cải thiện chất lượng nguồn sữa cung cấp ra thị trường.

Theo Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam đến năm

15

2020, tầm nhìn đến năm 2025, sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước dự kiến đạt
1,4 tỷ lít, đáp ứng 40% nhu cầu năm 2025. Xu hướng người dùng tại khu vực thành
thị trong tương lai ngày càng ưa chuộng các sản phẩm trung và cao cấp (sữa hữu cơ).

Do thuộc nhóm sản phẩm thiết yếu, nên dù trong những năm kinh doanh ảm đạm
của các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế, các doanh nghiệp ngành sữa vẫn giữ
tăng trưởng mạnh với mức 2 con số. Trong những năm tới, việc dân số tăng, thu
nhập người dân tăng kéo theo chi tiêu nhiều hơn, và những quan tâm ngày một nhiều
của người Việt Nam về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, ngành sữa được kỳ vọng
sẽ cịn tiếp tục duy trì đà tăng trưởng này. Ngành sữa Việt Nam có tiềm năng lớn để
phát triển và đang được các nhà đầu tư trong và ngoài nước chú trọng.

Tuy nhiên, sự phát triển của ngành hiện vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát
triển của thị trường trong nước bởi hiện nay nhu cầu tiêu dùng đối với các sản phẩm
trong ngành vẫn còn rất lớn.

Theo Euromonitor, thị trường sữa Việt Nam ước đạt giá trị 135.000 tỷ đồng vào
năm 2022, tăng hơn 8,3% so với cùng kỳ, nhờ sự tăng trưởng nhanh chóng của phân
khúc sữa chua và sữa uống. Các ngành hàng ghi nhận mức tăng trưởng cao bao gồm
sữa nước (+10%), sữa chua (+12%), pho mát (+11%), bơ (+10%) và các sản phẩm từ
sữa khác 8% trong khi sữa bột chỉ tăng 4% về giá trị. Sữa nước là phân khúc đóng
góp giá trị lớn nhất trong ngành sữa Việt Nam bao gồm các thương hiệu phổ biến
như Vinamilk, Mộc Châu milk, TH True milk, Dutch Lady, Nutifood. Trong đó
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) hiện đang chiếm thị phần lớn nhất với thương hiệu

quen thuộc “Vinamilk”.

Mảng sữa nước sẽ đạt mức tăng trưởng kép 7,7% về doanh số trong giai đoạn
2021 - 2025 nhờ nhu cầu sữa nước ngày càng tăng do các trường học mở cửa trở lại
và chính phủ thúc đ ẩy "Chương trình Sữa học đường" - sữa được phân phối đến các
trường mầm non và tiểu học, với nỗ lực cải thiện tình trạng dinh dưỡng và tầm vóc
thể chất cho trẻ nhỏ.

Thu nhập và nhận thức về chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng thành thị cao
hơn sẽ làm tăng nhu cầu về các loại sản phẩm cao cấp hơn như các sản phẩm hữu cơ.
Trong đó, cả ba công ty lớn trong ngành sữa, bao gồm Vinamilk, FrieslandCampina
và TH Food Chain đều đã tung ra các sản phẩm sữa hữu cơ ra thị trường.

Thị trường nước ngoài sẽ là động lực tăng trưởng mới cho ngành sữa trong
những năm tới khi thị trường nội địa tăng trưởng chậm lại. Tính đến T3/2021, đã có

16

bảy công ty sữa Việt Nam được cấp phép xuất khẩu sang Trung Quốc. Theo các
chuyên gia nhận định Trung Quốc sẽ là thị trường tiềm năng với các công ty sản xuất
sữa với dân số đông nhất thế giới cũng như mức tiêu thụ sữa binh quân đầu người
gấp 3,5 lần Việt Nam.

Tuy nhiên, rủi ro cho ngành bao gồm giá bột sữa nguyên liệu cao hơn dự kiến và
đại dịch Covid-19 kéo dài hơn dự kiến dẫn đến gián đoạn chuỗi cung ứng, phân phối
và vận chuyển.
1.8.2. Thị trường sữa Vinamilk 2022

Vinamilk vẫn tiếp tục giữ vững vị thế dẫn đầu thị trường sữa tại nhiều phân khúc.
Cuối năm 2021, tổng doanh thu hợp nhất của Vinamilk lần đầu vượt mốc 60.000

tỷ đồng. Kỷ lục doanh thu này được đóng góp từ cả 3 mảng: Nội địa, xuất khẩu và
chi nhánh nước ngoài.

Figure 1. 3 - Total revenue in 5 years of Vinamilk
Bên cạnh việc các đối tác phân phối đẩy mạnh mở rộng điểm bán thì chuỗi Giấc
Mơ Sữa Việt của Vinamilk cũng đã mở mới 120 cửa hàng trong năm 2021 và nâng
tổng số cửa hàng tại thời điểm cuối năm lên gần con số 600. Kênh trực tuyến đã ghi
nhận doanh thu tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ, một phần do xu hướng này gia tăng
khi đại dịch diễn ra và cũng xuất phát từ nền tảng đã được Vinamilk đầu tư nhiều
năm qua.
Theo Báo cáo thường niên của Vinamilk, giai đoạn 2022 - 2026, Vinamilk dự
kiến nới rộng thị phần thêm 0,5% lên 56% và doanh thu lên 5% đạt 64.070 tỷ đồng,

17

cao hơn so với mức tăng 2,2% của năm 2021 mặc dù bức tranh kinh doanh còn đang
phải đối mặt nhiều khó khăn, đáng kể đến là việc sức mua của người tiêu dùng đang
bị ảnh hưởng lớn do tình hình lạm phát liên quan đến các cuộc khủng hoảng chuỗi
cung ứng và năng lượng toàn cầu chưa thể sớm hạ nhiệt trong nửa đầu năm 2022.
Lợi nhuận trước thuế cả năm thu về dự kiến đạt mức 12.000 tỷ đồng.

Figure 1. 4 - Development orientation of Vinamilk in the period of 2022 - 2026
Xa hơn, Vinamilk kỳ vọng sẽ đạt 86.200 tỷ đồng tổng doanh thu và 16.000 tỷ

đồng lợi nhuận trước thuế vào năm 2026. Tăng trưởng kép giai đoạn 2021 - 2026
tương ứng ở mức 7,2% đối với doanh thu và 4,4% đối với lợi nhuận. Mục tiêu này
xây dựng trên kỳ vọng ngành hàng tiêu dùng phục hồi nhanh từ sau năm 2022, khi
mà tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2022 - 2026 có thể tăng tốc lên
mức 7,7% và 7,5%/năm.


Nhiều sản phẩm của Vinamilk xuất khẩu đi nhiều nước như Singapore, Hàn
Quốc… Với sự năng động và đổi mới ở tất cả các phân khúc chính gồm sữa nước,
sữa bột trẻ em, sữa chua uống, sữa đặc…, các sản phẩm của Vinamilk đều đứng đầu
thị trường trong nước về cả sản lượng lẫn doanh số bán ra trong nhiều năm liên tiếp.
Kết quả này của Vinamilk đặc biệt có ý nghĩa đối với sản phẩm sữa tươi thuộc ngành
hàng sữa nước và sữa bột trẻ em khi đây là hai phân khúc lớn và cạnh tranh nhất hiện
nay.

Nếu sữa bột trẻ em được đầu tư về chất lượng thông qua các hợp tác quốc tế, ứng
dụng các công nghệ tiên tiến thì yếu tố giúp Vinamilk bền bỉ dẫn đầu phân khúc sữa

18

tươi chính là vùng nguyên liệu sữa tươi rộng lớn và chuẩn quốc tế. Vinamilk là đơn
vị đang sở hữu hệ thống trang trại đạt tiêu chuẩn quốc tế lớn nhất Châu Á với 12
trang trại trên cả nước.

Vùng nguyên liệu sữa tươi lớn với 12 trang trại đạt chuẩn quốc tế góp phần giúp
sản phẩm sữa tươi của Vinamilk dẫn đầu phân khúc trong nhiều năm liền.
1.8.3. Đối thủ cạnh tranh

Theo như công ty nghiên cứu thị trường Kantar Worldpanel, sữa nước hiện nay
có tính cạnh tranh ít hơn so với sữa bột, bởi vì các doanh nghiệp trong nước sẽ có lợi
thế về nguồn cung. Ở phân khúc này Vinamilk tiếp tục dẫn đầu, chiếm 55% thị phần.
Tuy nhiên, với một số dự báo đầy tiềm năng của thị trường sữa nước, đặc biệt là thị
trường sữa tươi chỉ mới đáp ứng 35%. Trong khi đó phần cịn lại phục thuộc chính
vào nhập khẩu khiến những doanh nghiệp khác đang tìm cách xâm nhập phân khúc
này. Các đối thủ mạnh như TH true Milk, Nutifood, Dutch Lady … đối thủ cạnh
tranh của Vinamilk cịn có Nestle, Abbout Hoa Kỳ, CTCP Sữa Quốc tế (IDP),
Frieslandcampina, Mead Johnson…


TH True Milk
TH True MILK có tên đầy đủ là Công ty Cổ phần Thực phẩm Sữa TH, là một
cơng ty thuộc tập đồn TH được thành lập năm 2009 tại Nghệ An. Đây là thương
hiệu sữa Việt 100% chuyên sản xuất, cung cấp sữa và các sản phẩm từ sữa. Mặc dù
mới có mặt tại thị trường được hơn 10 năm, thua xa lịch sử hình thành và phát triển
của Vinamilk, Mộc Châu, thậm chí FrieslandCampina,… nhưng đó chỉ là thua về
thời gian, chứ khơng thua về tốc độ phát triển lẫn sự nổi tiếng trên thị trường, TH
True Milk đã chứng tỏ được sự vượt trội của mình trên phân khúc sữa tại thị trường
Việt Nam.

19

Figure 1. 5 - TH True Milk brand

Theo số liệu đo lường về thị trường bán lẻ tính đến tháng 03/2021, TH True Milk
đã đạt tới 30% thị phần trong phân khúc sữa tươi tại các kênh bán lẻ thành thị. Đồng
thời, Công ty Cổ phần sữa TH đã khẳng định được vị thế của mình trong ngành sữa
với minh chứng đứng thứ 2 trong Top 10 Cơng ty thực phẩm uy tín năm 2020, nhóm
ngành Sữa và sản phẩm từ sữa.

Việc tập trung vào những dòng sản phẩm mới đã giúp TH true Milk có nhiều
bước phát triển. Chỉ trong 5 năm sau ngày ra mắt sản phẩm đầu tiên, tính đến năm
2015, TH true Milk là doanh nghiệp sở hữu đàn bị sữa lớn nhất tại Việt Nam với
quy mơ đàn lên tới 45.000 con. Với diện tích trang trại rộng đến 8.100 ha tập trung ở
Nghệ An.

Nutifood
NutiFood là một doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm
dinh dưỡng. Với thành tích chiếm 22% thị phần, chênh lệch gấp 1,77 lần doanh

nghiệp xếp kế tiếp, NutiFood đã vinh dự nhận danh hiệu Nhãn hiệu Sữa trẻ em số 1
Việt Nam từ Hiệp hội sữa Việt Nam vào năm 2020.
Ngoài việc tập trung vào phân khúc sữa bột, thì theo xu hướng của người tiêu
dùng cùng với bệ đỡ của thương hiệu, Nutifood đã và đang nhắm tới phân khúc sữa
nước với nhiều kế hoạch táo bạo, trong đó có việc hợp tác với Hồng Anh Gia Lai
(HAGL) để xây dựng vùng nguyên liệu sữa tươi ngun chất với gần 120.000 con bị
sữa, có khả năng cung cấp lên đến 1,2 triệu lít sữa/ngày.

20


×