Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại thị xã ayun pa, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN ĐĂNG KHOA

GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI THỊ XÃ AYUN PA, TỈNH GIA LAI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỮU DÀO

Gia Lai, 2023

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố và bảo vệ trong các đề tài nào trước đây.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ
nguồn gốc.



Gia Lai, ngày 21 tháng 8 năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Đăng Khoa

ii

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng, tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn của
mình tới PGS.TS. Trần Hữu Dào đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, quý thầy cô giáo
Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh và phòng Đào tạo sau đại học, Trường
Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện, chỉ bảo, giảng dạy trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị của thị xã Ayun
Pa cũng như các hộ dân trên địa bàn thị xã đã cung cấp thông tin, giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng cũng như năng lực
của bản thân, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ, đó chính là sự giúp đỡ
q báu mà tơi mong muốn nhất để cố gắng hồn thiện hơn trong q trình
nghiên cứu và cơng tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn./.

Gia Lai, ngày 21 tháng 8 năm 2023
TÁC GIẢ

Nguyễn Đăng Khoa


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO ....... 4

1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo.................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo................................................................... 4
1.1.2. Giảm nghèo và chuẩn nghèo .......................................................... 9
1.1.3. Đánh giá kết quả và các chỉ tiêu đánh giá mức độ giảm nghèo... 16
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo ........................................ 17

1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo............................................................. 20
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương ............................ 20
1.2.2. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo cho thị xã Ayun Pa .................. 23

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 25
2.1. Đặc điểm của thị xã Ayun Pa............................................................... 25
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................... 25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 28
2.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn đối với cơng tác giảm nghèo......... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 33

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................ 33
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 33
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích ................................................... 34
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá............................................................ 34

iv

Chương 3. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AYUN PA, TỈNH GIA LAI...........35

3.1. Thực trạng nghèo đói của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
thị xã Ayun Pa ............................................................................................. 35

3.1.1. Thực trạng số lượng hộ nghèo...................................................... 35
3.1.2. Thực trạng hộ nghèo theo các xã/ phường ................................... 37
3.2. Thực trạng giảm nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn thị xã Ayun Pa ...................................................................................... 38
3.2.1. Ban hành chính sách thực hiện giảm nghèo ................................. 38
3.2.2. Tổ chức thực hiện các chương trình giảm nghèo ......................... 42
3.2.3. Kết quả giảm nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị
xã giai đoạn 2020-2022 .......................................................................... 52
3.3. Đánh giá thực trạng giảm nghèo của các hộ qua khảo sát trên địa bàn
thị xã ............................................................................................................ 54
3.3.1. Đặc điểm chung của hộ khảo sát .................................................. 54
3.3.2. Thực trạng sản xuất nơng nghiệp và tình hình thu chi của hộ đồng
bào dân tộc thiểu số ................................................................................ 55
3.3.3. Kết quả khảo sát nguyên nhân dẫn tới nghèo tại địa bàn nghiên cứu .. 57
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo của các hộ đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn thị xã Ayun Pa ........................................................... 59
3.4.1. Các yếu tố khách quan .................................................................. 59

3.4.2. Các yếu tố chủ quan của hộ.......................................................... 62
3.5. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn thị xã Ayun Pa ......................................................................... 64
3.5.1. Những thành tựu đạt được ............................................................ 64
3.5.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................... 65
3.6. Giải pháp giảm nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn thị xã Ayun Pa ...................................................................................... 70

v

3.6.1. Mục tiêu giảm nghèo..................................................................... 70
3.6.2. Giải pháp giảm nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số ..... 73
3.6.3. Kiến nghị ....................................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm Y tế
CNH Cơng nghiệp hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
DTTS Dân tộc thiểu số
GD, YT, VH Giáo dục, y tế, văn hóa
HĐH Hiện đại hóa
LĐTB&XH Lao động, thương binh & xã hội

MTTQVN Mặt trận tổ quốc Việt Nam
MTQGGN Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo
NSTW Ngân sách Trung ương
NSNN Ngân sách nhà nước
TBXH Thương binh xã hội
THCS Trung học cơ sở
TB-khá Trung bình - khá
VAC Vườn, ao, Chuồng
XDCB Xây dựng cơ bản
UBND Ủy ban Nhân dân

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025 ................................... 12
Bảng 3.1. Thực trạng hộ nghèo giai đoạn 2020-2022 của thị xã .................... 35
Bảng 3.2. Thực trạng hộ nghèo của các xã giai đoạn 2020-2022................... 37
Bảng 3.3. Tình hình ban hành các chính sách về giảm nghèo 2020-2022 ..... 39
Bảng 3.4. Tình hình hỗ trợ các hộ nghèo theo Chương trình 30a 2020-2022 44
Bảng 3.5. Tình hình hỗ trợ giảm nghèo về cơ sở hạ tầng và phát triển sản
xuất giai đoạn 2020-2022................................................................................ 46
Bảng 3.6. Tình hình hỗ trợ giảm nghèo bền vững theo Quyết định 435 giai
đoạn 2020-2022............................................................................................... 47
Bảng 3.7. Tình hình hỗ trợ tặng thẻ BHXH và BHYT giai đoạn 2020-2022. 48
Bảng 3.8. Tình hình hỗ trợ theo Quyết định 102 giai đoạn 2020-2022.......... 49
Bảng 3.9. Tình hình hỗ trợ đột xuất giai đoạn 2020-2022.............................. 50
Bảng 3.10. Số hộ và tỷ lệ hộ thoát nghèo trên địa bàn thị xã ......................... 52
Bảng 3.11. Số hộ và tỷ lệ hộ tái nghèo và nghèo mới trên địa bàn thị xã ...... 53
Bảng 3.12. Tình hình chung của nơng hộ khảo sát điều tra............................ 55
Bảng 3.13. Tình hình diện tích và năng suất các loại cây trồng ..................... 56

Bảng 3.14. Tình hình Thu-chi bình quân táng của các hộ điều tra ................. 56
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát nguyên nhân dẫn tới nghèo đói ........................... 57
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
đến nghèo đói ................................................................................................... 59
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến
nghèo đói.......................................................................................................... 62

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ vị trí thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai ...................................... 25
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy chỉ đạo chương trình giảm nghèo ............ 42

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết
Trong những năm qua công tác giảm nghèo cho người đồng bào dân

tộc thiểu số luôn được thị xã quan tâm chú trọng thực hiện, đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 15,22% năm 2015 xuống còn
4,46% năm 2022, bình quân hàng năm giảm gần 2,15%. Giảm nghèo đã trở
thành phong trào sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, giúp đồng bào dân tộc
thiểu số có điều kiện tiếp cận và thụ hưởng chính sách hỗ trợ sản xuất, các
dịch vụ y tế, giáo dục, dạy nghề, xuất khẩu lao động, tín dụng ưu đãi; khuyến
khích làm giàu chính đáng, đặc biệt là xóa nhà tạm cho hộ nghèo, góp phần
ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà
nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp
phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành

thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết
tâm trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt
Nam đã cam kết. Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã đã ban hành nghị quyết
chuyên đề (Nghị quyết 02-NQ/TU ngày 26/10/2016 về Giảm nghèo nhanh và
bền vững giai đoạn 2016-2020) chỉ rõ những tồn tại trong cơng tác giảm
nghèo nhiều chương trình, chính sách giảm nghèo chưa đồng bộ, cịn mang
tính ngắn hạn, thiếu sự gắn kết chặt chẽ; cơ chế quản lý, chỉ đạo điều hành,
phân cơng phân cấp cịn chưa hợp lý, việc tổ chức thực hiện mục tiêu giảm
nghèo ở một số nơi chưa sâu sát.

Thị xã Ayun Pa là vùng đất vừa có đồi núi vừa có thung lũng, nằm ở
phía đơng nam của tỉnh Gia Lai với 49,5% là người đồng bào dân tộc thiểu số
(người Jrai) nên cuộc sống người đồng bào nơi đây hiện cịn nhiều khó khăn.
Chính vì thế mà các giải pháp để giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số

2

cũng trở nên cấp bách và có tính đột phá. Điều này địi hỏi sự đầu tư, hỗ trợ
một cách toàn diện, đồng bộ và mang tính đặc thù rất cao mới có thể giải
quyết được những vấn đề mà người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn thị xã Ayun Pa đang gặp phải. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
công tác giảm nghèo và hệ thống kiến thức đã học, em chọn đề tài “Giảm
nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai” làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn thị xã
Ayun Pa luận văn đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo cho đồng bào dân
tộc thiểu số tại thị xã trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo cho
đồng bào dân tộc thiểu số.

- Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu
số tại thị xã Ayun Pa.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo cho đồng
bào dân tộc thiểu số tại thị xã Ayun Pa.

- Đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu
số tại thị xã Ayun Pa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Thực trạng giảm nghèo cho
đồng bào dân tộc thiểu số tại thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung phân tích thực trạng giảm nghèo cho
đồng bào dân tộc thiểu số tại thị xã Ayun Pa.

3

Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thị xã Ayun Pa.
Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu những số liệu thứ
cấp giai đoạn 2020-2022; số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 3 đến tháng 5
của năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực trạng công tác giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại thị
xã Ayun Pa.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo cho đồng bào dân tộc
thiểu số tại thị xã Ayun Pa.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu
số tại thị xã Ayun Pa.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu

4

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO

1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
1.1.1.1. Khái niệm về đói nghèo

Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất tồn cầu. Nó
khơng chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó cịn tồn
tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào
điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc
gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn
chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo
khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn

nghèo khổ của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để
người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể
mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu
cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.

Có rất nhiều quan niệm khác nhau về nghèo. Theo Ngân hàng phát
triển Châu Á: “Nghèo là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản và cơ hội mà
mỗi con người có quyền được hưởng. Mọi người cần được tiếp cận với giáo
dục cơ sở và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản. Các hộ nghèo có quyền
duy trì cuộc sống bằng chính lao động của họ và được trả công một cách hợp
lý, cũng như được sự bảo trợ khi có biến động bên ngồi” (Võ Thị Thu
Nguyệt, 2010).

Tại Hội nghị bàn về đói nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm
về đói nghèo như sau: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không
được hưởng và thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa

5

nhận, tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của
từng địa phương” (Võ Thị Thu Nguyệt, 2010).

Tuy nhiên trên thế giới hiện nay phổ biến chia thành hai mức nghèo là
nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối”.

Theo nghĩa tuyệt đối: Nghèo khổ là một trạng thái mà các cá nhân thiếu
những nguồn lực thiết yếu để có thể tồn tại. Khái niệm này nhằm vào phúc
lợi kinh tế tuyệt đối của người nghèo, tách rời với phân phối phúc lợi của xã
hội. Điều này có nghĩa là mức tối thiểu được xác định bằng ranh giới nghèo

khổ. Ranh giới nghèo khổ phản ánh mức độ nghèo khổ của một tầng lớp dân
cư nhất định trong thời gian nhất định. Nó thay đổi cùng với sự phát triển kinh
tế và những chính sách điều chỉnh xã hội trong các kế hoạch chung và dài hạn
của quốc gia. Ranh giới nghèo khổ có thể được xếp theo cách tiếp cận “ đáp
ứng nhu cầu cơ bản”, trong đó chỉ rõ mức dinh dưỡng tối thiểu và những nhu
cầu thực phẩm khác (Ngô Trường Thi, 2016).

Theo nghĩa tương đối: Nghèo là tình trạng thiếu hụt các nguồn lực của
các cá nhân hoặc nhóm trong tương quan của các thành viên khác trong xã
hội, tức là so với mức sống tương đối của họ. Như vậy, nghèo tương đối là
tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng
đồng tại địa phương xem xét (Ngô Trường Thi, 2016). Khái niệm này thường
được các nhà xã hội học ưa dùng vì nghèo tương đối liên quan đến sự chênh
lệch về những nguồn lực vật chất, nghĩa là về bất bình đẳng phân phối trong
xã hội.Phương pháp tiếp cận này cho thấy rằng nghèo khổ là khái niệm động
thay đổi theo không gian và thời gian, cũng như theo trình độ học vấn và
truyền thống. Đây là cách tiếp cận đói nghèo tập trung vào phúc lợi của tỷ lệ
số dân nghèo nhất, có tính đến mức phân phối phúc lợi của tồn xã hội. Từ
cách hiểu như trên, có thể nhận thấy khái niệm nghèo tương đối phát triển
theo thời gian, tùy thuộc vào mức sống của xã hội.

Ở nước ta, cách tiếp cận nghèo đa chiều cũng dựa trên cách tiếp cận của
thế giới nhưng có những điểm cần lưu ý trong q trình vận dụng để đánh giá,

6

đo lường nghèo đa chiều. Đói nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều
phương diện, thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản
để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước
những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn

tới người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào q trình ra quyết định
(Chính Phủ, 2015).

Thời gian qua, chuẩn nghèo, tỷ lệ nghèo và xác định đối tượng nghèo ở
Việt Nam hoàn toàn dựa vào các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn nghèo
được xác định theo phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. Các nhu
cầu cơ bản bao gồm chi cho nhu cầu tối thiểu về lương thực/thực phẩm và chi
cho những nhu cầu phi lương thực/thực phẩm thiết yếu (giáo dục, y tế, nhà
ở...). Cách tiếp cận theo thu nhập này khơng phù hợp với tính đa chiều của
nghèo đói, bởi vì:

Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền
(như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội...) hoặc không thể mua được bằng
tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng khác,
an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công...).

Thứ hai, với các hộ có có thu nhập trên chuẩn nghèo thì trong một số
trường hợp thu nhập đó sẽ khơng được chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu;
vì những lý do như khơng tiếp cận được dịch vụ tại nơi sinh sống, hoặc thay
vì chi tiêu cho giáo dục hoặc y tế, thu nhập có thể bị chi cho thuốc lá, bia rượu
và các mục đích khác.
1.1.1.2. Các ngun nhân của đói nghèo

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc đói nghèo có những nguyên
nhân mang tính khách quan và cũng có những ngun nhân mang tính chủ
quan. Nghiên cứu về các nguyên nhân dẫn đến sự đói nghèo này cho ta thấy
được cái nhìn tổng thể hơn về nghèo đói của các hộ nơng dân.

7


Theo “Báo cáo tổng hợp Đánh giá nghèo có sự tham gia của người
dân” của Viện Khoa học xã hội Việt Nam – VASS, có thể phân chia các
nguyên nhân của đói nghèo thành 2 nhóm sau:

- Nhóm nguyên nhân chủ quan:
Bao gồm trình độ học vấn, thu nhập, vốn,…
+ Về trình độ học vấn: Hầu hết người nghèo đều có trình độ học vấn
thấp, thiếu hiểu biết, vì thế khả năng tiếp cận cũng như tiếp thu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất là không có hoặc bị hạn chế. Mức độ kiến thức hạn chế vì
thế họ khơng có khả năng tiếp cận thị trường cũng như phân tích thị trường
điều này cũng kéo theo việc sản xuất của họ không đạt hiệu quả và khả năng
tiêu thụ khi có sản phẩm cũng rất kém. Đây chính là nguyên nhân khiến thu
nhập của họ thấp và dẫn đến việc nghèo đói. Bên cạnh đó trình độ học vấn
thấp cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc nuôi dạy con cái làm ảnh hưởng đến
chất lượng dân số không chỉ trong hiện tại mà cả thế hệ tương lai.
+ Về vốn: Đa số những người nghèo đều là những người có xuất phát
điểm thấp, có nghĩa là họ đều là những người khơng có điều kiện về kinh tế,
về vốn, tài sản cũng như những điều kiện tối thiểu khác cần để đảm bảo cho
việc sản xuất được hiệu quả. Mức thu nhập của những người nghèo hầu như
chỉ đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày và cũng có thể là chưa đủ
để đảm bảo nhu cầu sống hàng ngày vì thế đây cũng là nguyên nhân gây ra sự
nghèo đói của những người nơng dân, hay các nông hộ.
+ Về lao động: Họ hầu hết là lao động chân tay sản xuất thô sơ theo
hướng tự cung tự cấp, là lao động nông nghiệp sản xuất thô là chủ yếu. Họ
không áp dụng khoa học công nghệ cũng như sản xuất mang tính kỹ thuật. Vì
thế năng suất lao động thường rất thấp. Và các hộ gia đình nghèo thường rất
đơng con số lượng lao động tính theo hộ đơng nhưng lại khơng có chất lượng,
tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo thường cịn rất cao. Việc sinh nhiều con
hạn chế sức lao động của người mẹ đồng thời cũng làm tăng các khoản sinh


8

hoạt phí khác lên cao do việc nuôi con nhỏ. Như vậy việc sinh đẻ nhiều làm
cho quy mơ gia đình tăng lên và làm cho tỷ lệ người ăn theo cao hơn là người
có khả năng lao động đây chính là ngun nhân dẫn đến tình trạng nghèo của
các hộ nơng dân.

+ Về tệ nạn xã hội: Trình độ văn hóa thấp, khả năng tiếp cận cũng như
vốn về xã hội hạn chế làm cho việc tiếp cận và nhận thức các tệ nạn xã hội bị
hạn chế điều này cũng dẫn đến việc gia tăng các tệ nạn xã hội ở các hộ nghèo
là rất cao. Dễ lây nhiễm hay sa đà vào các tệ nạn xã hội không tập trung và
chú ý vào công việc sản xuất cũng như cải thiện thu nhập cho gia đình điều
này làm gia tăng khả năng nghèo ngày càng cao.

- Nhóm nguyên nhân khách quan:
Bao gồm những biến động về chính trị xã hội, chiến tranh, thiên tai...
+ Biến động về chính trị, chiến tranh:
Nguyên nhân này có ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự nghèo đói của các
hộ nơng dân. Chiến tranh xảy ra không thể tránh khỏi sự tàn phá của nó trước
hết là về sức người, tài sản, sau đó là đến đất đai làm ảnh hưởng đến công
việc sản xuất kéo theo rất nhiều hệ lụy, làm cho người nông dân trở nên thiếu
thốn mọi thứ và dẫn đến nghèo là điều không thể tránh khỏi.
+ Các nguyên nhân về thời tiết, thiên tai:
Người nông dân chủ yếu sống bằng nghề nông, và sản xuất nông
nghiệp phụ thuộc rất lớn từ yếu tố thời tiết. Những vùng thời tiết khắc nghiệt
thiên tai xảy ra thường xuyên như: hạn hán, bão lụt,... gây ra những hậu quả
rất nặng nề. Những hộ nông dân với khả năng kinh tế thấp khơng có sự tích
lũy về vốn cũng như kỹ thuật, khả năng chống chọi với sự tác động của thời
tiết rất hạn chế. Vì thế rất dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, ảnh hưởng đến công
việc sản xuất của họ nên rất dễ nghèo và tái nghèo nếu gặp những biến cố này

vì họ không đủ khả năng để vực dậy sau thiên tai.
+ Rủi ro: Rủi ro ở đây là do các yếu tố như ốm đau, bệnh tật, tai nạn,...
Những người nghèo họ có mức sống thấp, khả năng phòng ngừa bệnh tật, tai
nạn lao động rất thấp vì thế rất dễ bị ốm đau và tai nạn bất thường.

9

Vịng luẩn quẩn nghèo đói: Đây là sự luân chuyển từ những tình hình
kinh tế, xã hội, đời sống, văn hóa, phong tục tập quán… ảnh hưởng mạnh đến
cuộc sống của họ làm cho họ không thể thoát ra khỏi nghèo khổ.

Mối liên hệ chặt chẽ giữa nghèo đói với đầu tư, năng suất, thu nhập và
tiết kiệm. Khi nghèo đói, người ta khơng thể đầu tư vào sản xuất do đó dẫn
đến năng suất thấp làm cho thu nhập người ta thấp, khi thu nhập thấp chắc
chắn là khơng thể tiết kiệm cao vậy nó sẽ thấp. Với trình độ dân trí thấp họ
khơng thể tiếp thu được khoa học kỹ thuật một cách nhanh nhất do đó không
thể đầu tư sản xuất mang lại năng suất cao để có thu nhập cao hơn. Vịng luẩn
quẩn này sẽ còn lặp đi lặp lại nhiều lần khiến người nghèo khó có cơ hội thay
đổi cuộc sống của họ.
1.1.2. Giảm nghèo và chuẩn nghèo
1.1.2.1. Khái niệm về giảm nghèo

Giảm nghèo là quá trình làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức
sống, từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số
lượng người nghèo giảm xuống. Cụ thể hơn, giảm nghèo là một quá trình
chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. Theo đó giảm
nghèo là q trình chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình
trạng có nhiều hơn, hướng đến sự đầy đủ hơn các điều kiện lựa chọn hơn để
cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người.


Về nguyên tắc, giải quyết vấn đề giảm nghèo nói chung cần đảm bảo
trên cả 2 phương diện số lượng và chất lượng.

Về số lượng, giảm nghèo sẽ là số tuyệt đối hộ nghèo giảm được trong
một khoảng thời gian nhất định. Cần phân biệt giữa số hộ nghèo giảm với số
hộ thoát nghèo, hai khái niệm này chỉ đồng nhất với nhau khi khơng có các
yếu tố khác tác động đến như di chuyển dân cư, tái nghèo,…

Về chất lượng giảm nghèo là khái niệm để chỉ thực chất của kết quả
giảm nghèo mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên

10

sau khi có tác động hỗ trợ, khoảng cách thu thập với các nhóm dân cư khác
được rút được rút ngắn về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro hay bất trắc sẽ không bị
rơi vào tình trạng nghèo đói hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo suy
cho cùng là phản ánh tính bền vững của q trình giảm nghèo. (Ngơ Trường
Thi, 2016).
1.1.2.2. Chuẩn nghèo

a) Khái niệm: Chuẩn nghèo hay còn gọi là đường nghèo, ngưỡng nghèo
hoặc tiêu chí nghèo là cơng cụ để phân biệt người nghèo và người không
nghèo. Hầu hết chuẩn nghèo dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu, những người
được xem là nghèo khi mức sống của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu)
thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo. Những
người có mức thu nhập hoặc chi tiêu ở trên chuẩn này là người không nghèo
hoặc vượt nghèo, thốt nghèo. (Ngơ Trường Thi, 2016).

b) Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 2000 đến nay
(1). Giai đoạn 2001-2005: Những hộ có thu nhập bình qn đầu

người dưới mức quy định như sau thì được xác định là hộ nghèo.
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng.
+ Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.
(2). Giai đoạn 2006-2010
+ Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới
200.000 đồng/người/tháng.
+ Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị
là dưới 260.000 đồng/người/tháng.
(3). Giai đoạn 2011-2015
+ Vùng nơng thơn: Có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống.
+ Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở
xuống. Hộ cận nghèo:

11

+ Vùng nơng thơn: Có mức thu nhập từ 401.000 - 520.000
đồng/người/tháng.

+ Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 501.000 - 650.000
đồng/người/tháng.

(4). Giai đoạn 2016-2020: Theo đó, các tiêu chí tiếp cận đo lường
nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 gồm tiêu chí về thu nhập,
mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.

- Về tiêu chí về thu nhập:
+ Chuẩn nghèo ở khu vực nông thôn là 700.000 đồng/người/tháng.
+ K hu vực thành thị 900 ngàn đồng/người/tháng.
+ Chuẩn cận nghèo ở khu vực nông thôn là 01 (một) triệu

đồng/người/tháng.
+ K hu vực thành thị 1,3 triệu đồng/người/tháng.
- Về tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, gồm 5
dịch vụ: Y tế; Giáo dục; Nhà ở; Nước sạch và vệ sinh; Thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
gồm 10 chỉ số: Tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của
người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình
qn đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng
dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
(5). Giai đoạn 2021-2025: Theo nội dung Nghị định, chuẩn nghèo giai
đoạn 2021 - 2025 được chia làm 02 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ ngày 01/01/2021 đến ngày 31/12/2021, tiếp tục thực
hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ để làm căn cứ
đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính
sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội
khác năm 2021.

12

Giai đoạn 2: Từ ngày 01/01/2022 đến 31/12/2025, áp dụng chuẩn
nghèo đa chiều mới với các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều gồm tiêu chí thu
nhập (khu vực nơng thôn 1,5 triệu đồng/người/tháng, khu vực thành thị 2 triệu
đồng/người/tháng) và tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (sáu
dịch vụ: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

Cụ thể chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025 hiện nay như sau:
Bảng 1.1. Tiêu chí chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025


Chuẩn hộ Nông thôn Thành thị
nghèo
- Có thu nhập bình qn đầu - Có thu nhập bình quân đầu
Chuẩn hộ người/tháng từ 1,5 triệu người/tháng từ 2 triệu đồng
cận nghèo đồng trở xuống. trở xuống.
- Thiếu hụt từ ba chỉ số đo - Thiếu hụt từ ba chỉ số đo
Chuẩn hộ lường mức độ thiếu hụt dịch lường mức độ thiếu hụt dịch
có mức sống vụ xã hội cơ bản trở lên. vụ xã hội cơ bản trở lên.
trung bình
- Có thu nhập bình qn đầu - Có thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ 1,5 triệu người/tháng từ 2 triệu đồng
đồng trở xuống. trở xuống.
- Thiếu hụt dưới ba chỉ số đo - Thiếu hụt dưới ba chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt dịch lường mức độ thiếu hụt dịch
vụ xã hội cơ bản. vụ xã hội cơ bản.

- Có thu nhập bình qn đầu - Có thu nhập bình quân đầu
người/tháng hơn 1,5 triệu người/tháng hơn 2 triệu đồng
đồng đến 2,25 triệu đồng. đến 3 triệu đồng.

(Nguồn:(Bộ Lao động Thương binh và xã hội, 2015).
1.1.2.3. Nội dung của giảm nghèo

Ở nước ta cơng cuộc xóa đói giảm nghèo rất được Đảng và nước ta chú
trọng xây dựng và thực hiện từ sau khi thống nhất đất nước, đặc biệt là từ khi
thực hiện đường lối đổi mới đến nay, nội dung công tác giảm nghèo trong giai
đoạn hiện nay cần tập trung vào các nội dung: (Bộ Lao động Thương binh và
xã hội, 2015).



×