Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.89 MB, 110 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐINH THỊ THU HIỀN

THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỊA BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

Hà Nội, 2023

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận


đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN

Đinh Thị Thu Hiền

ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo Khoa KT&QTKD,
Trường Đại học Lâm nghiệp đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức
trong quá trình tác giả theo học tại trường. Tác giả xin cảm ơn toàn thể cán
bộ, nhân viên của trường đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian học tập và
nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành, sâu sắc
tới TS. Nguyễn Tiến Thao đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá
trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các cơ quan chức năng, đồn thể, cá nhân trên
địa bàn tỉnh Hịa Bình đã tạo điều kiện cung cấp các thông tin để tác giả hoàn
thành bản luận văn được thuận lợi.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong suốt q
trình học tập và hồn thiện bản luận văn này.

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2023
TÁC GIẢ

Đinh Thị Thu Hiền

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC THI CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP............................................................ 6

1.1. Cơ sở lý luận thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp ........................ 6
1.1.1. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp .................................................... 6
1.1.2. Thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp..................................... 18
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp 30

1.2. Cơ sở thực tiễn thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp ................... 32
1.2.1. Kinh nghiệm thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở một số
địa phương ..................................................................................... 32
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hịa Bình........................................ 37

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM TỈNH HỊA BÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 39

2.1. Đặc điểm cơ bản tỉnh Hịa Bình ........................................................... 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.......................................................................... 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................ 39


2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .......................................... 45
2.2.2. Tổng hợp, xử lý số liệu................................................................... 46
2.2.3. Phân tích số liệu ............................................................................ 47
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................. 47

iv

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 48
3.1. Thực trạng thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hịa Bình ..................................................................................................... 48
3.1.1. Lập kế hoạch thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp ............... 48
3.1.2. Tuyên truyền, phổ biến về chính sách bảo hiểm thất nghiệp ........ 49
3.1.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp ... 52
3.1.4. Tổ chức thực hiện các chính sách bảo hiểm thất nghiệp............... 58
3.1.5. Giám sát, kiểm tra, chỉ đạo thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp ..76
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hịa Bình .......................................................................... 77
3.2.1. Nhóm yếu tố thuộc chính sách bảo hiểm thất nghiệp .................... 77
3.2.2. Nhóm yếu tố thuộc chủ thể thực thi chính sách ............................. 79
3.2.3. Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp và người lao động ............... 80
3.3. Đánh giá chung kết quả thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hịa Bình ................................................................................. 81
3.3.1. Những kết quả đạt được................................................................. 81
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................... 83
3.4. Giải pháp tăng cường thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hịa Bình ....................................................................................... 87
3.4.1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm thất nghiệp ............. 87
3.4.2. Tăng cường phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách bảo
hiểm thất nghiệp....................................................................................... 88

3.4.3. Hoàn thiện quy trình thực hiện các chính sách ............................. 89
3.4.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng nhân sự thực
hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ..................................................... 89
3.4.5. Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm
thất nghiệp ............................................................................................... 90
3.4.6. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp...................................... 91

KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

ASXH An sinh xã hội

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

DVVL Dịch vụ việc làm

HĐLĐ Hợp đồng lao động


ILO Tổ chức lao động quốc tế

KCN Khu công nghiệp

KTTT Kinh tế thị trường

LĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hội

NLĐ Người lao động

NSDLĐ Người sử dụng lao động

QHLĐ Quan hệ lao động

QLNN Quản lý nhà nước

SXKD Sản xuất kinh doanh

TCTN Trợ cấp thất nghiệp

TTDVVL Trung tâm Dịch vụ việc làm

UBND Ủy ban Nhân dân

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng phân bổ đối tượng điều tra, khảo sát ..................................... 46
Bảng 3.1: Hoạt động tuyên truyền phổ chính sách luật về BHTN ................. 49

Bảng 3.2: Đánh giá về về nội dung văn bản thực thi chính sách BHTN trên
địa bàn tỉnh Hịa Bình ..................................................................................... 54
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện chính sách đóng bảo hiểm thất nghiệp.............. 59
Bảng 3.4: Đánh giá về thực hiện chính sách đóng bảo hiểm thất nghiệp....... 59
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện chính sách trợ cấp thất nghiệp .......................... 65
Bảng 3.6: Kết quả chi trả trợ cấp thất nghiệp ................................................. 67
Bảng 3.7: Đánh giá về chi trả trợ cấp thất nghiệp........................................... 68
Bảng 3. 8: Kết quả thu hồi trợ cấp thất nghiệp ............................................... 69
Bảng 3. 9: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ học nghề .............................. 72
Bảng 3. 10: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ học nghề ............................ 73
Bảng 3. 11: Đánh giá công tác tư vấn giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề... 74
Bảng 3.12: Kết quả kiểm tra, giám sát thực thi chính sách BHTN ................ 76

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Dân số, lao động tỉnh Hịa Bình 2022............................................. 40
Hình 2.2: Đời sống dân cư và an sinh xã hội tỉnh Hịa Bình 2022 ................. 41
Hình 2.3: Cơ cấu GRDP tỉnh Hịa Bình 2021-2022 ....................................... 43
Hình 3.1: Đánh giá hoạt động tuyên truyền phổ chính sách luật về BHTN trên
địa bàn tỉnh Hịa Bình ..................................................................................... 52
Hình 3.2: Quy trình tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học nghề tại Trung
tâm DVVL tỉnh Hịa Bình ............................................................................... 70

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thất nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp đã được khẳng định trong các văn


kiện của Đảng và được thể chế hóa bằng các chính sách phù hợp với từng giai
đoạn. Điều 140, Bộ luật Lao động năm 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2002) lần
đầu tiên quy định nội dung về bảo hiểm thất nghiệp. Trước yêu cầu cấp thiết
cần phải có chính sách hỗ trợ đối với người lao động trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển ngày càng năng động và linh
hoạt, ngày 29-6-2006, Quốc hội đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội, trong đó
quy định về chính sách bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
1-1-2009. Theo đó, Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp được hình thành từ các khoản
đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động; hỗ trợ của Nhà nước
từ ngân sách Trung ương; từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và các
nguồn thu hợp pháp khác. Sau hơn 4 năm thực hiện, ngày 16-11-2013, Quốc
hội đã thông qua Luật Việc làm, trong đó đã nhập các quy định về chính sách
bảo hiểm thất nghiệp từ Luật Bảo hiểm xã hội để sửa đổi, bổ sung và có hiệu
lực thi hành từ ngày 1-1-2015. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp sử dụng vào các
mục đích chi trả trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động; hỗ trợ học nghề; hỗ
trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp
thất nghiệp; đầu tư để bảo toàn, tăng trưởng quỹ; chi phí quản lý bảo hiểm
thất nghiệp. Như vậy, bảo hiểm thất nghiệp không chỉ quan trọng đối với
người lao động và doanh nghiệp, mà cịn đóng vai trị giúp ổn định kinh tế -
xã hội, là một trong những cơng cụ để thực hiện chính sách an sinh xã hội của
mỗi quốc gia và quản trị thị trường lao động.

Chính sách BHTN được triển khai thực hiện từ năm 2009 với mục tiêu
hỗ trợ NLĐ một phần thu nhập khi bị mất việc làm, hỗ trợ học nghề và tư vấn,
giới thiệu việc làm, giúp NLĐ sớm trở lại thị trường lao động. Trong những

2


năm qua, để triển khai thực hiện chính sách, BHXH đã chủ động phối hợp Sở
LĐ-TB&XH kịp thời tham mưu UBND tỉnh Hịa Bình ban hành văn bản chỉ
đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp thực hiện kịp thời, hiệu quả chính sách BHTN. Để triển khai chính
sách hiệu quả địi hỏi khơng chỉ các cơ quan chức năng thực hiện, mà NLĐ
cũng phải hiểu thông, hiểu rõ, tiếp cận được với chính sách. Chính vì vậy,
BHXH tỉnh Hịa Bình chú trọng cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách về
BHTN cho NLĐ. Đồng thời, nhằm đảm bảo chính sách được triển khai minh
bạch, kịp thời, ngành tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn quy trình thủ tục
làm hồ sơ đăng ký hưởng BHTN; phối hợp các ngành chức năng xây dựng
chương trình thanh tra, kiểm tra việc đóng BHXH, BHTN của các doanh
nghiệp; tích cực ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ, người tham gia BHTN.

Hàng năm, ngành BHXH phối hợp Ban Tun giáo Tỉnh ủy, Báo Hịa
Bình, Đài PT-TH tỉnh xây dựng các phóng sự, chuyên mục tun truyền
chính sách BHXH, trong đó có BHTN. Phối hợp các hội, ngành, đồn thể như
Hội Nơng dân, Hội LHPN, Hội Doanh nghiệp tỉnh... tổ chức các buổi hội
thảo, tọa đàm tại các khu công nghiệp, các huyện, thành phố nhằm tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn các chính sách về BHTN đến NLĐ - đối tượng
trực tiếp có quyền lợi BHTN.

Ngành LĐ-TB&XH và BHXH cũng đã xây dựng văn bản liên ngành để
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc phối hợp thực hiện tiếp nhận, giải quyết chế
độ BHTN cho NLĐ và chủ sử dụng lao động, nhất là trong việc rà soát, lập
danh sách chi trả BHTN, tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi
NLĐ tìm được việc làm mới. Trong công tác phối hợp thực hiện việc chi trả
và quản lý người hưởng, ngành BHXH tỉnh Hịa Bình đã hợp đồng với Bưu
điện tỉnh trong việc lập danh sách người hưởng, chuyển dữ liệu, bàn giao
danh sách chi trả hàng tháng và kinh phí chi trả đúng ngày, đúng thời điểm,
để kịp thời thông báo cho người hưởng theo ngày ghi trên quyết định hưởng

trợ cấp thất nghiệp; thống nhất ban hành văn bản hướng dẫn quy trình chi trả

3

và quản lý người hưởng BHXH, BHTN; chỉ đạo BHXH và Bưu điện cấp
huyện thực hiện công tác chi trả trợ cấp thất nghiệp tại xã, phường, thị trấn
theo các điểm chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng.

Q trình tổ chức thực thi chính sách bảo hiểm xã hội thất nghiệp, bên
cạnh những kết quả đạt được, vẫn tồn tại nhiều hạn chế do chính sách bảo
hiểm thất nghiệp của nước ta được hình thành và phát triển cùng với q trình
chuyển đổi mơ hình kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa với tốc độ nhanh, dẫn đến nhận thức về
bảo hiểm thất nghiệp chưa theo kịp diễn biến thực tế. Việc hình thành, hồn
thiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp địi hỏi thời gian dài trong khi chúng ta
mới thực hiện được hơn 13 năm. Phần lớn quy mô các doanh nghiệp đang
hoạt động là nhỏ và siêu nhỏ với công nghệ khá lạc hậu, doanh thu và lợi
nhuận còn thấp. Cùng với đó, khu vực kinh tế phi chính thức khơng có quan
hệ lao động cịn lớn. Thu nhập của số đông người dân thấp và không ổn định,
áp lực chi tiêu trước mắt lớn. Mạng lưới an sinh xã hội phi chính thức dựa
trên mơ hình gia đình truyền thống cịn cao.

Ngồi đóng vai trị là nơi tiếp nhận hồ sơ, giải quyết trợ cấp thất
nghiệp, các trung tâm dịch vụ việc làm cịn có vai trị hỗ trợ đào tạo, giới
thiệu việc làm cho người lao động. Việc hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao
động là một chính sách chủ động và tích cực của Nhà nước nhằm sớm đưa
người lao động thốt khỏi tình trạng mất việc làm, nhưng trong tổ chức cịn có
một số bất cập. Chưa có sự liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp để
xác định đúng nhu cầu doanh nghiệp; các lớp học nghề chưa thật phù hợp với
nhu cầu của thị trường. Mặt khác, chất lượng đào tạo cũng chưa đáp ứng được

yêu cầu thực tiễn.

Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Thực thi chính
sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình” làm luận văn thạc sĩ
của mình.

4

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình, luận văn đề xuất các giải pháp tăng cường
thực thi chính sách này tại địa phương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn thực thi chính sách
bảo hiểm thất nghiệp;

- Đánh giá thực trạng thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hịa Bình;

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới thực thi chính sách bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình;

- Đề xuất giải pháp tăng cường thực thi chính sách bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu là thực trạng thực thi chính sách bảo hiểm thất
nghiệp trong giai đoạn 2020-2022 trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Phạm vi về nội dung: Đánh giá thực trạng thực thi chính sách bảo
hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình trong giai đoạn 2020-2022, qua
đó làm rõ những yếu tố ảnh hưởng, thuận lợi, khó khăn để đề ra giải pháp
tăng cường thực thi chính sách này trên địa bàn tỉnh.

- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên phạm vi tỉnh
Hịa Bình.

- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực thi chính
sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình trong giai đoạn 2020-
2022; đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2025-2030.

5

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp;
- Thực trạng thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh

Hịa Bình;
- Các yếu tố ảnh hưởng tới thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp

trên địa bàn tỉnh Hịa Bình;
- Giải pháp tăng cường thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên

địa bàn tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn


Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn thực thi chính sách bảo hiểm
thất nghiệp
Chương 2. Đặc điểm tỉnh Hịa Bình và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu

6

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC THI CHÍNH SÁCH

BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1.1. Một số khái niệm

a. Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp trước đây và hiện nay ở nhiều nước trên thế giới
vẫn là một chế độ trong hệ thống các chế độ của BHXH. Vì vậy nó mang đầy
đủ tính chất của BHXH đó là bù đắp một phần thu nhập bị mất của NLĐ thất
nghiệp từ đó giúp ổn định cuộc sống cho họ và gia đình. Nguồn tài chính hỗ
trợ được lấy từ quỹ BHTN được hình thành và hoạt động thường xuyên đáp
ứng yêu cầu được hưởng trợ cấp của NLĐ mất việc làm. Bảo hiểm thất
nghiệp còn hỗ trợ người thất nghiệp được chăm sóc sức khỏe thơng qua
BHYT và đào tạo nghề, giới thiệu việc làm giúp họ nhanh chóng tìm được
việc làm mới. Một số quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada sử dụng tên
gọi “Bảo hiểm việc làm” bởi chính sách họ xây dựng nhấn mạnh hơn đến sự
quan tâm đến các hoạt động hỗ trợ việc làm nhưng các nguyên tắc cơ bản

trong thiết kế và triển khai các chế độ trợ cấp thất nghiệp vẫn không thay đổi.
Hiện có nhiều cách tiếp cận khác nhau về BHTN, theo Công ước số
102 năm 1952 của ILO về quy phạm tối thiểu về an tồn xã hội thì BHTN là
một biện pháp hỗ trợ thiết thực về mặt tài chính cho NLĐ mất việc làm nhằm
giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống. Ngồi ra, cơ chế pháp lý này
còn tạo dựng hệ thống các giải pháp như hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ
trợ học nghề làm góp phần ổn định tâm lý, tạo điều kiện thuận lợi cho NLĐ bị
mất việc làm có cơ hội tìm kiếm, thích ứng với cơng việc mới.

7

Dưới góc độ kinh tế - xã hội, BHTN là một trong những giải pháp
nhằm đảm bảo ASXH. Quỹ BHTN do NLĐ và NSDLĐ đóng góp cùng với sự
bảo hộ của nhà nước được coi là khoản thay thế một phần thu nhập, giúp ổn
định cuộc sống cho người thất nghiệp trong thời gian tìm việc làm mới.

Dưới góc độ pháp lý, BHTN là tổng thể các quy định của pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành nhằm bảo đảm xây dựng và sử
dụng quỹ BHTN để hỗ trợ một phần tài chính cho NLĐ thất nghiệp sớm
tìm được việc làm.

Ở Việt Nam, khái niệm BHTN xuất hiện lần đầu tiên trong Luật BHXH
năm 2006. Theo đó, BHTN là sự bảo đảm, thay thế, bù đắp một phần thu
nhập của NLĐ trong trường hợp bị mất việc làm, đang có nhu cầu tìm việc
làm đồng thời có một số biện pháp để họ nhanh chóng quay trở lại với thị
trường lao động. Luật Việc làm năm 2013 đã hoàn thiện thêm khái niệm về
BHTN. Theo Khoản 4, Điều 3 thì “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động
học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm
thất nghiệp”.


Tóm lại, có thể hiểu BHTN như sau: “Bảo hiểm thất nghiệp là một
hình thức BHXH dựa trên sự đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và nhà nước nhằm
bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi mất việc làm, tạo điều kiện hỗ trợ
NLĐ tìm được việc làm mới thơng qua hoạt động tư vấn và giới thiệu việc làm
hoặc đào tạo lại”.

Nội hàm của khái niệm trên thể hiện BHTN là một hình thức của
BHXH nên cơ chế đóng góp có sự tham gia của các bên trong QHLĐ và nhà
nước. Mục đích là bù đắp một phần thu nhập và hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc
làm, đào tạo, đào tạo lại cho NLĐ thất nghiệp. Nội dung chi trả BHTN bao
gồm chi trả tài chính trực tiếp cho NLĐ và chi trả cho các dịch vụ giảm thiểu
thất nghiệp như đào tạo, đào tạo lại và tư vấn giới thiệu việc làm.

8

b. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp
Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể, để thực hiện đường lối, nhiệm
vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh
vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy
thuộc vào tính chất của đường lối của nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa
(Nguyễn Hữu Hải, 2014). Chính sách là một chuỗi (tập hợp) những hành
động có mục đích nhằm giải quyết một vấn đề. Một cách tổng quát, có thể
hiểu chính sách là những ứng xử (hành động) có mục đích của chủ thể với
những vấn đề phát sinh, tồn tại trong quá trình vận động, phát triển xã hội
nhằm đạt mục tiêu nhất định. Điều lưu ý là chính sách phải là hành động,
quyết định đã được lựa chọn thực hiện, không phải là một dự định (James
Aderson, 1994).
Chính sách cơng là những quy định về ứng xử của nhà nước với những
hiện tượng nảy sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện dưới những hình

thức khác nhau một cách ổn định, nhằm đạt được mục tiêu định hướng. Chính
sách cơng có đặc điểm: (i) Do nhà nước ban hành; (ii) Tác động đến đời sống
kinh tế - xã hội; (iii) Có mục tiêu ổn định và (iv) Phải chứa đựng cả mục tiêu
và biện pháp chính trị và đặc biệt là phù hợp với đường lối của đảng cầm
quyền. Chính sách cơng là một loại cơng cụ mà các nhà nước dùng để quản lý
kinh tế - xã hội, chuyển tải ý chí của nhà nước đối với các đối tượng quản lý,
khuyến khích các hoạt động kinh tế - xã hội để mọi thành viên trong xã hội
đều có thể tham gia đóng góp sức mình; kìm hãm, hạn chế mặt trái của nền
KTTT, phát huy mặt tích cực, đem lại lợi ích cơng cộng, bảo đảm ASXH,
nâng đỡ, tạo điều kiện cho từng cá nhân trong xã hội phát triển toàn diện về
mọi mặt.
Như vậy, có thể hiểu “chính sách BHTN là hệ thống các quy định của
nhà nước về sự đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và nhà nước, về quyền lợi của
NLĐ khi bị mất việc nhằm giúp họ có thể nhanh chóng tái gia nhập thị trường
lao động”.

9

1.1.1.2. Vai trò của chính sách bảo hiểm thất nghiệp
a. Đối với người lao động
Bảo hiểm thất nghiệp ra đời chính là hướng đến người lao động với

mục đích giúp họ có được sự bù đắp về kinh tế nếu xảy ra tình trạng thất
nghiệp, yên tâm để ổn định cuộc sống và tiếp tục tìm việc làm mới, phát triển
kinh tế cho bản thân, đồng thời đóng góp cơng sức vào sự phát triển của xã
hội. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp cũng giúp người sử dụng lao động
không mất chi phí trả thêm cho người lao động khi họ mất việc làm.

Bảo hiểm thất nghiệp vừa có chức năng bảo vệ, vừa có chức năng
khuyến khích đối với NLĐ thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp bảo vệ NLĐ

thơng qua chính sách TCTN, BHYT và hỗ trợ đào tạo nghề giúp NLĐ sớm
tìm được việc làm thích hợp. Mặt khác, thơng qua chính sách tư vấn, giới
thiệu việc làm, BHTN cịn khuyến khích NLĐ bị mất việc làm tích cực tìm
kiếm việc làm và sẵn sàng đi làm theo sự giới thiệu của Trung tâm DVVL.
Những hoạt động hỗ trợ này không những góp phần làm giảm khó khăn trước
mắt trong cuộc sống của NLĐ mà còn tạo điều kiện cho họ tiếp tục tìm kiếm
việc làm. Khi NLĐ nhận được sự hỗ trợ từ BHTN, họ cảm nhận được trách
nhiệm của nhà nước, sự cưu mang của cộng đồng qua đó có thể giảm thiểu,
hạn chế những nguy cơ dẫn đến xung đột trong quan hệ xã hội.

Chức năng bảo vệ và chức năng khuyến khích vừa thống nhất, vừa mâu
thuẫn với nhau. Nếu chức năng bảo vệ được thực hiện tốt nghĩa là thu nhập
của NLĐ được bảo vệ gần với mức thu nhập trước khi mất việc làm sẽ tạo
tâm lý trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, khơng khuyến khích được NLĐ tích cực
học nghề và tìm kiếm việc làm mới. Vì vậy trong q trình triển khai thực
hiện chính sách, các cơ quan có thẩm quyền phải tính tốn sao cho đảm bảo tỷ
lệ tiền lương đóng quỹ BHTN khơng ảnh hưởng đến cuộc sống của NLĐ
đồng thời mức chi trả, thời gian thụ hưởng cũng tương xứng với thời gian
đóng góp, bảo đảm đáp ứng các nhu cầu tối thiểu cho NLĐ thất nghiệp và gia
đình họ.

10

b. Đối với người sử dụng lao động
Quỹ BHTN được hình thành trên nguyên tắc nhà nước, NSDLĐ và
NLĐ cùng đóng góp sẽ chi trả TCTN cho NLĐ khi họ mất việc làm thay cho
NSDLĐ. Do vậy, NSDLĐ sẽ nhẹ gánh trách nhiệm hơn khi họ phải sa thải
lao động hoặc cho NLĐ tạm nghỉ việc. Dưới góc độ này, BHTN khơng chỉ trợ
giúp NLĐ mà cịn trợ giúp cả NSDLĐ. Mặt khác, khi NLĐ biết rõ nếu thất
nghiệp sẽ được hưởng BHTN thì họ sẽ yên tâm làm việc, tạo điều kiện thuận

lợi cho NSDLĐ phát triển SXKD.
c. Đối với sự ổn định ổn định kinh tế - xã hội
Chính sách BHTN là cơng cụ để nhà nước kiểm sốt rủi do về chính trị,
xã hội khi thất nghiệp gia tăng. Thơng qua việc đóng góp vào quỹ BHTN, nhà
nước có nguồn để khắc phục tác động tiêu cực của thất nghiệp đối với xã hội.
Giúp hạn chế tình trạng gia tăng các xung đột, căng thẳng xã hội, bãi cơng,
đình cơng, biểu tình ... thường là cơ hội để các thế lực thù địch lợi dụng chia
rẽ, kích động nhân dân chống phá nhà nước, góp phần quan trọng trong việc
giữ vững an ninh, chính trị để phát triển kinh tế - xã hội.
Ngồi ra, quỹ BHTN có thể là nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư và phát
triển nền kinh tế đất nước, mặc dù chỉ là một phần nhưng đây là nguồn vốn
đáng kể để Nhà nước có thể khắc phục những vấn đề xã hội và đầu tư phát
triển nhiều hạng mục kinh tế. Đặc biệt, vai trò của bảo hiểm thất nghiệp còn
thể hiện ở việc giúp giảm gánh nặng cho ngân sách quốc gia đối với việc hỗ
trợ chi phí cho người lao động khi họ thất nghiệp. Đây là cách tốt nhất để sử
dụng nguồn ngân sách Nhà nước vào các mục đích ổn định và phát triển kinh
tế xã hội về sau.Có thể nói, vai trị của bảo hiểm thất nghiệp đối với cả 3 bên
có liên quan là người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước đều rất
quan trọng. Đây là chính sách an sinh xã hội có thể phát huy hiệu quả rất lớn
trong q trình hoạt động của mình.

11

1.1.1.3. Nội dung của chính sách bảo hiểm thất nghiệp
Mục tiêu của một chính sách cơng nói chung là hướng tất cả các hoạt

động vào việc thực hiện ý chí của chủ thể chính sách, làm cho chính sách
được thực hiện theo mong muốn của nhà nước, thỏa mãn được mong muốn
của các đối tượng chính sách và xã hội. Mục tiêu là cái đích mà chính sách
hướng tới. Đối với chính sách BHTN, mục tiêu của chính sách là bảo đảm

ASXH, hỗ trợ cho NLĐ bị thất nghiệp các điều kiện cơ bản để họ nhanh
chóng tái hòa nhập vào thị trường lao động.

Để đảm bảo thực hiện tốt chức năng bảo vệ và chức năng khuyến
khích, chính sách BHTN bao gồm những nội dung cơ bản như: (i) Quy định
về đóng BHTN; (ii) Quy định về chế độ mà NLĐ tham gia được hưởng trong
đó quy định rõ mức TCTN, thời gian được thụ hưởng và các trường hợp bị
cắt, tạm dừng; (iii) Quy định về việc hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm...

a) Chính sách đóng quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ BHTN thường được hình thành từ ba nguồn đóng góp là NLĐ,
NSDLĐ và nhà nước. Người lao động là người trực tiếp thụ hưởng TCTN nên
họ phải tham gia đóng góp. Người sử dụng lao động đóng góp quỹ BHTN bởi
trong QHLĐ, NSDLĐ phải có trách nhiệm về các rủi ro (trong đó có rủi ro
thất nghiệp) xảy ra cho NLĐ mà họ đang sử dụng. Nhà nước đóng góp cho
quỹ BHTN bằng cách trích một phần tiền thuế theo tỷ lệ cố định tính trên
khoản đóng góp của NSDLĐ và NLĐ hoặc nhà nước chỉ tham gia với tư cách
bảo hộ cho quỹ khi phần đóng góp của NLĐ và NSDLĐ khơng đủ đáp ứng
các chi phí hoặc dự trữ của quỹ bị ảnh hưởng do các biến động về tiền tệ khi
nhà nước thay đổi các chính sách kinh tế - xã hội. Người lao động và NSDLĐ
có thể đóng quỹ BHTN theo một khoản cố định và hưởng theo một khoản cố
định hoặc đóng theo mức lương và hưởng theo mức lương. Tỷ lệ đóng góp
phải được tính tốn phù hợp, bảo đảm khơng ảnh hưởng đến cuộc sống NLĐ,
đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp đồng thời không ảnh hưởng đến ngân
sách nhà nước.

12

Theo Điều 14, Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của
BHXH Việt Nam mức đóng và trách nhiệm đóng BHTN được quy định như

sau: (i) NLĐ đóng bằng 1% tiền lương tháng; (ii) NSDLĐ đóng bằng 1% quỹ
tiền lương tháng của những NLĐ đang tham gia BHTN. Khoản 1, Điều 7,
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định ngân
sách nhà nước hỗ trợ quỹ BHTN theo nguyên tắc bảo đảm duy trì số dư quỹ
hằng năm bằng 02 lần tổng các khoản chi các chế độ BHTN và chi phí quản
lý BHTN của năm trước liền kề nhưng mức hỗ trợ tối đa bằng 1% quỹ tiền
lương tháng đóng BHTN của những NLĐ đang tham gia BHTN.

b) Chính sách trợ cấp thất nghiệp
- Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp: Muốn được hưởng TCTN, người
thất nghiệp phải có đủ các điều kiện sau: (i) Có năng lực làm việc và sẵn sàng
làm việc nhưng hiện tại khơng có việc làm; (ii) Có đăng ký tìm việc làm tại
một phịng tìm việc do cơ quan có thẩm quyền xác nhận hay tại một Trung
tâm đào tạo và giới thiệu việc làm do nhà nước quản lý; (iii) Có sổ BHTN để
chứng nhận có tham gia đóng BHTN đủ thời gian quy định của thời kỳ dự bị;
(iv) Trước đó khơng tự ý nghỉ việc vơ cớ hoặc khơng bị mất việc vì kỷ luật
hay tranh chấp nghề nghiệp; (v) Có giấy chứng nhận mức lương hay thu nhập
trước khi bị thất nghiệp.
Theo quy định của Điều 49, Luật Việc làm 2013 và Nghị định số
28/2015/NĐ- CP của Chính phủ thì điều kiện để NLĐ thất nghiệp được
hưởng TCTN như sau:
+ Chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp NLĐ
đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc NLĐ
hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
+ Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước
khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp HĐLĐ có
xác định và khơng xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12
tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với



×