MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
1.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................................2
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG............................................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận.........................................................................................................3
2.1.1 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................3
2.1.2 Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.................................................3
2.1.3 Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................3
2.1.4 Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................4
2.1.5 Thiết kế bộ công cụ nghiên cứu.....................................................................4
2.1.6 Thao tác hóa khái niệm..................................................................................6
2.1.7 Tổng quan nghiên cứu....................................................................................9
2.1.8 Chọn mẫu nghiên cứu..................................................................................11
2.2. Nội dụng nghiên cứu..........................................................................................12
2.2.1 Thực trạng giáo dục ý thức chính trị của sinh viên hiện nay........................12
2.2.2 Những yếu tố tác động đến ý thức chính trị của sinh viên............................14
2.2.3 Vai trị của giáo dục ý thức chính trị cho thanh niên....................................15
2.2.4 Biện pháp nâng cao giáo dục chính trị cho thanh niên.................................17
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN..........................................................................................19
YTCT: DANH MỤC VIẾT TẮT
GDCTTT:
SV: Ý thức chính trị
XHCN: Giáo dục chính trị tư tưởng
CNH, HĐH: Sinh viên
ĐH: Xã hội chủ nghĩa
CĐ: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
KHKT: Đại học
CHND: Cao đẳng
LĐTB&XH Khoa học kinh tế
Cộng hòa nhân dân
Bộ Lao động thương binh và xã hội
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam ln đánh giá đúng đắn bản chất
cách mạng, tiềm năng to lớn, sức vươn lên mạnh mẽ của thanh niên, sinh viên và đặt lòng
tin vào vai trò to lớn của thanh niên, sinh viên. Sau gần 30 năm đổi mới đất nước, nhiều
chủ trương, đường lối về công tác thanh niên, sinh viên được Đảng ban hành, Nhà nước
cụ thể hóa thành chính sách, pháp luật về thanh niên và cơng tác thanh niên, sinh viên,
qua đó đã tạo được những điều kiện tốt nhất để thế hệ tương lai của đất nước phấn đấu
vươn lên. Trong xu thế toàn cầu hóa- xu hướng chung của tiến trình hội nhập, Đảng và
Nhà nước ta đã thực hiện chính sách mở cửa hội nhập, đa phương hóa và đa dạng hóa các
quan hệ một cách sâu rộng. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc, chúng ta phải đương đầu
với những tác động của tiến trình hội nhập cả theo chiều hướng tích cực và tiêu cực. Nó
chi phối các hệ giá trị, các chuẩn mực đạo đức cũng như lối sống, tình cảm, nhân cách
của mỗi người Việt Nam, đặc biệt là thanh niên, sinh viên. Một thực trạng đáng báo động
hiện nay là một bộ phận không nhỏ thanh niên, sinh viên thiếu lý tưởng sống, giảm sút
niềm tin, ít quan tâm đến tình hình đất nước; có xu hướng đề cao chủ nghĩa cá nhân; sống
buông thả bản thân, hành xử hung bạo, bất chấp pháp luật; thờ ơ, vô cảm thiếu trách
nhiệm; tiếp thu thiếu chọn lọc văn hóa từ bên ngồi….
Diễn biến tình hình tư tưởng và những vấn đề tiêu cực mới nảy sinh trong thanh niên
gây lo lắng cho toàn xã hội. Do đó, việc tăng cường cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng
(GDCTTT) trong thanh niên, sinh viên là u cầu cấp thiết, góp phần hình thành lớp
thanh niên có bản lĩnh chính trị vững vàng để đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
Sinh viên là lực lượng trí thức trẻ, là nguồn nhân lực trong tương lai của đất nước. Với
hành trang là những hiểu biết khoa học về các lĩnh vực, họ sẽ góp một phần quan trọng
trong công cuộc CNH, HĐH đất nước, thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế, chính trị
mà Đảng và Nhà nước đề ra. Trong những năm qua, các trường đại học và cao đẳng ở
nước ta đã đào tạo được nhiều sinh viên có chun mơn giỏi, có phẩm chất chính trị, đạo
đức tốt đáp ứng được những yêu cầu của đất nước trong thời kì đổi mới. Song bên cạnh
đó, cịn một bộ phận sinh viên cũng bộc lộ khơng ít những hạn chế, yếu kém, trong đó có
sự yếu kém về ý thức chính trị (YTCT), ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đào tạo và sự
1
phát triển nhân cách sinh viên. Vì vậy, việc giáo dục YTCT cho sinh viên trong quá trình
đào tạo tại các trường đại học và cao đẳng là vấn đề hết sức quan trọng, cấp bách và có ý
nghĩa to lớn
Giáo dục ý thức chính trị (YTCT) là một bộ phận quan trọng của giáo dục và đào tạo
ở bậc đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ), là yêu cầu khách quan nhằm hình thành và phát triển
nhân cách cho sinh viên (SV). Giáo dục YTCT có tác động trực tiếp đến tư tưởng, tình
cảm, đạo đức và khả năng thực hành công việc của mỗi SV trong thực tiễn cuộc sống.
Điều đó lại càng quan trọng hơn khi tình hình trong nước và quốc tế trong thời gian gần
đây đang có những diễn biến phức tạp, nhiều vấn đề trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội (CNXH), về xác định con đường đi lên CNXH ở nước ta cần được làm sáng tỏ
thêm về mặt lý luận. Vì vậy, việc giáo dục YTCT, lý luận cách mạng cho SV để đáp ứng
thực được với tiễn cách mạng nước ta hiện nay là một yêu cầu hết sức cấp thiết. Về thực
chất, giáo dục YTCT cho SV trong các trường ĐH, CĐ hiện nay là cung cấp những tri
thức khoa học, tư tưởng trong lĩnh vực chính trị để góp phần chủ yếu vào việc hình thành
thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho SV, hướng đến xây dựng những thế hệ
SV có nhân cách trong sáng, có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, đáp ứng đòi hỏi
ngày càng cao của quá trình hội nhập và phát triển đất nước. Nó cùng với các khoa học
khác và các hoạt động chính trị - xã hội góp phần bồi dưỡng nhân sinh quan cộng sản, lý
tưởng cách mạng và niềm tin vào các giá trị của CNXH để SV có những hành động chính
trị - xã hội tích cực mang tính nhân văn và tiến bộ. Vì vậy đề tài nghiên cứu tác giả chọn
là “Vai trị của giáo dục ý thức chính trị đối với sinh viên hiện nay (nghiên cứu tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền)”
1.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ vai trị, tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức chính trị cho sinh
viên hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho
sinh viên hiện nay.
2
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục đích nghiên cứu
Chỉ ra được tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên hiện
nay. Từ đó đưa ra một số giải pháp trong việc nâng cao giáo dục ý thức chính trị
chi sinh viên.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên liên quan đến đề tài
- Phân tích tầm quan trọng, nội dung, những nhân tố tác động đến ý thức chính trị
và giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính
trị cho sinh viên
2.1.2 Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Vai trị của giáo dục ý thức chính trị đối với sinh viên hiện nay
b) Khách thể nghiên cứu
Sinh viên chính quy Học viện Báo chí và Tuyên Truyền
c) Phạm vi nghiên cứu
- Khơng gian: Sinh viên chính qui học tập tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Thời gian: 1/1/2022-3/1/2022
3
2.1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Có phải việc giáo dục, bồi dưỡng và rèn luyện YTCT cho SV có liên quan đến xu
thế phát triển trong tương lai của dân tộc, đến sự thành bại của cách mạng, đến định
hướng XHCN ?
- YTCT có vai trị rất quan trọng đến sự phát triển nhân cách của sinh viên
như thế nào?
2.1.4 Giả thuyết nghiên cứu
Giáo dục YTCT cho sinh viên hiện nay giúp sinh viên có được lịng tự hào, niềm tin, ý
chí bản lĩnh kiên cường và tầm nhận thức sâu rộng, vượt qua khó khăn của cuộc sống và
trước những âm mưu phá hoại của kẻ thù, bảo vệ lí tưởng cao đẹp của mình.
2.1.5 Thiết kế bộ cơng cụ nghiên cứu
- Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu
- Mẫu nghiên cứu: 30 mẫu
+ 6 mẫu: giảng viên là trưởng khoa hoặc phó trưởng khoa tại Học viện Báo chí và
Truyên truyền. 3 khoa khối lý luận và 3 khoa khối nghiệp vụ. Mục đích: Là những người
đứng đầu, người tiên phong thì trưởng khoa và phó trưởng khoa sẽ có cái nhìn bao qt
nhất về tình hình giáo dục YTCT cho sinh viên trong khoa, cũng như trong trường.
+ 24 mẫu: Chia khối lý luận và khối nghiệp vụ, khối nghiệp vụ 12 mẫu và lý luận 12
mẫu, mỗi khối lấy năm nhất, năm hai, năm ba, năm tư, mỗi năm 2 mẫu. Mục đích: khối
lý luận sẽ được học và tiếp xúc nhiều với các tư tưởng, chính trị nhiều hơn khối nghiệp
vụ nên sẽ hai khối sẽ có cái nhìn và đánh giá khác nhau. Việc chia theo năm cũng đánh
giá được càng là sinh viên lâu năm tại trường Đảng thì sinh viên năm ba, năm tư đã được
giáo dục về YTCT thế nào, có hơn gì nhiều so với các bạn năm nhất, năm hai.
- Bảng hướng dẫn phỏng vấn sâu
+ Xin ghi chép và ghi âm
+ Các câu hỏi khảo sát: Giảng viên (tên, khoa, vị trí trong khoa), sinh viên (năm sinh,
năm mấy, khoa nào, từng nghe hay biết tới giáo dục ý thức chính trị chưa?)
4
+ Câu hỏi về thực trạng giáo dục ý thức chính trị
Giảng viên: Thầy/cơ hãy giải thích một chút về YTCT và giáo dục YTCT? Đánh giá
của thầy/cô về thực trạng giáo dục YTCT hiện nay? Đánh giá trong nhà trường và đánh
giá trong khoa? Thầy cơ nghĩ gì về YTCT của sinh viên trong tường cũng như trong
khoa? Giáo dục YTCT được áp dụng vào các môn học thế nào? Khoa của thầy/cơ có mơn
học riêng nào để giáo dục YTCT cho sinhh viên không? Thầy cô thấy sinh viên trong
trường và sinh viên trong khoa đã có trong minh YTCT vững vàng hay chưa? Cần bổ
sung hay học tập thêm điều gì?... Theo thầy/cơ đánh giá nội dung giáo trình của các mơn
lí luận chính trị cịn tồn tại những vấn đề gì?
Sinh viên: Bạn hiểu thế nào về YTCT và giáo dục YTCT cho sinh viên? Bạn đánh
giá bản thân đã có đầy đủ kiến thức về YTCT chưa? Bạn có mơn học riêng môn học về
YTCT không hay các thầy cô trong khoa, thầy cơ bộ mơn có lồng ghép các bài học về
YTCT thế nào? Bạn thấy thực trạng YTCT của sinh viên trường mình thế nào? Niềm tin
của bạn về đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay thế nào? Bạn được
tiếp thu giáo dục chính trị tư tưởng thơng qua hình thức nào là chủ yếu? (mơn học, hoạt
động trong nhà trường, sinh hoạt Đồn, hội,…)? Theo bạn nội dung giáo trình của các
mơn lí luận chính trị cịn tồn tại những vấn đề gì? Thái độ của bạn đối với những hoạt
động nhằm giáo dục chính trị tư tưởng của trường? Bạn có hừng thú với các phong trào
đó khơng? Theo bạn trường tổ chức các phong trào hoạt động còn tồn tại vấn đề gì?
+ Câu hỏi về vai trị của giáo dục ý thức chính trị
Giảng viên: Theo thầy/cô đánh giá, giáo dục YTCT đối với sinh viên có vai trị thế
nào? Tầm quan trọng của giáo dục YTCT cho sinh viên? Thầy cơ có thể nêu và phân tích
một chút các vai trị quan trọng nhất? Trong công tác giảng dạy trong nhà trường có điểm
nào được và chưa được trong giáo dục YTCT cho sinh viên? Trong quá trinh giảng dạy
sinh viên có hiểu được tầm quan trọng của giáo dục YTCT không? Giữa sinh viên năm
nhất năm hai so với năm ba năm tư có sự khác biệt về nhận thức đối với vai trị của bản
thân về YTCT khơng? Theo thầy cơ Nhà trường cần thay đổi gì hay bổ sung gì về giáo
dục YTCT cho sinh viên? Bản thân thầy/cơ sẽ bổ sung hay đổi mới gì trong cách giảng
dạy và lồng ghép các kiến thức về YTCT cho sinh viên? Thầy cô hãy nêu một số biện
5
pháp để giúp sinh viên nâng cao YTCT của bản thân? Đánh giá của thầy/cô về giáo dục
YTCT cho sinh viên Việt Nam hiện nay là tất yếu, cần thiết vừa là mục tiêu, vừa là động
lực nhằm nâng cao chất lượng GD-ĐT tại các trường ĐH và CĐ?
Sinh viên: Theo bạn giáo dục YTCT cho sinh viên là bản thân được học hỏi và trau
dồi những khía cạnh nào? Hãy nêu một số vai trò quan trọng của giáo dục YTCT cho
sinh viên? Bạn nghĩ thế nào về câu nói “Giáo dục YTCT góp phần phát triển sinh viên
một cách tồn diện”? Bạn thấy được tầm quan trọng của giáo dục YTCT cho sinh viên
quan trọng như thế nào? Bạn sẽ làm gì để trau dồi thêm YTCT cho bản thân mình? Bạn
có muốn tham gia các hoạt động của Nhà trường hoặc các sinh hoạt đoàn thể về nội dung
giáo dục YTCT cho sinh viên không? Mong muốn của bạn đối với khoa cũng như nhà
trường về việc có thêm mơn học hay lồng ghép trong mơn học hoặc có nhiều hoạt động
hơn về giáo dục YTCT cho sinh viên thế nào? Bạn đánh giá giáo dục YTCT quan trọng
thế nào đối với bản thân trong tương lai? Bản thân là sinh viên trường Đảng, bạn thấy bản
thân có trách nhiệm thế nào trong việc giáo dục YTCT cho mình?
+ Cảm ơn thầy/cơ và các bạn.
2.1.6 Thao tác hóa khái niệm
a) Chính trị:
C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng, chính trị là "biểu hiện tinh thần" của "quan hệ vật
chất thống trị". Theo hai ông "... giai cấp nào là lực lượng vật chất thống trị trong xã hội
6
thì cũng là lực lượng tinh thần thống trị trong xã hội. Giai cấp nào chi phối những tư liệu
sản xuất vật chất thì cũng chi phối ln cả những tư liệu sản xuất tinh thần... Những tư
tưởng thống trị khơng phải là cái gì khác mà chỉ là sự biểu hiện tinh thần của những quan
hệ vật chất thống trị"
Chính trị là một lĩnh vực hoạt động bao trùm, thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, đặc biệt trong kinh tế, tư tưởng, khoa học, nghệ thuật. Trong xã hội có
giai cấp, chính trị lơi cuốn tất cả mọi thành viên trong xã hội vào các hoạt động xã hội và
về thực chất thì khơng ai có thể "đứng ngồi chính trị" V.I.Lênin có lưu ý: về kẻ thù thứ
hai - nạn mù chữ - tơi có thể nói rằng chừng nào ở nước ta, cịn có một hiện tượng như
vậy, thì rất khó có thể nói đến giáo dục chính trị. Đó khơng phải là một nhiệm vụ chính
trị, đó là một điều kiện mà nếu thiếu, thì khơng thể nói đến chính trị được. Một người
khơng biết chữ là người đứng ngồi chính trị, ở đây V.I.Lênin lưu ý đến "dân trí", nếu
thấp kém, dễ ngộ nhận, hoạt động chính trị phiêu lưu, mạo hiểm, mù quáng.
Con người tham gia vào hoạt động chính trị để đạt được những giá trị nhất định trong
xã hội có giai cấp. Nhân tố thúc đẩy con người đi đến hành động chính trị là động lực
chính trị. Động lực chính trị hình thành trên cơ sở nhu cầu, lợi ích chính trị. Sự mong
muốn đạt được lợi ích chính trị đó chính là động cơ thúc đẩy các hoạt động chính trị của
con người, giai cấp, dân tộc, quốc gia. Động lực chính trị bao hàm hai yếu tố: Nhu cầu -
lợi ích và giác ngộ lợi ích của mỗi người, mỗi giai cấp, mỗi tổ chức chính trị. Mỗi hành
động tự giác của con người đều hàm chứa trong đó những lợi ích nhất định. Khi đạt được
lợi ích thì nó lại trở thành động lực thúc đẩy mỗi chủ thể hoạt động một cách nhiệt tình,
sáng tạo hơn. Do đó, việc nhận thức đúng về các nhu cầu - lợi ích chính trị là rất quan
trọng để nó trở thành động lực thúc đẩy các hoạt động chính trị một cách tự giác.
Như vậy, chính trị trước hết và chủ yếu là quan hệ giữa các giai cấp. Trong xã hội có
giai cấp, mọi hình thái kinh tế - xã hội có một kết cấu giai cấp nhất định, trong đó có
những giai cấp cơ bản (là giai cấp tiêu biểu cho bản chất của chế độ kinh tế - xã hội đang
tồn tại, quyết định sự tồn tại, phát triển của hệ thống sản xuất trong xã hội đó) và những
tầng lớp trung gian. Quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp đó trong việc giành, giữ và sử
dụng quyền lực nhà nước chính là chính trị.
Tóm lại, như Lênin viết: "Chính trị là sự tham gia vào những công việc của nhà nước,
là việc vạch hướng đi cho nhà nước, việc xác định những hình thức, nhiệm vụ, nội dung
7
hoạt động của nhà nước". Như vậy, cái quan trọng nhất trong chính trị, theo V.I.Lênin, là
"tổ chức chính quyền nhà nước", chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp và các cộng
đồng xã hội về vấn đề nhà nước; là sự tham gia của nhân dân vào các công việc nhà
nước; là tổng hợp những phương hướng, những mục tiêu được quy định bởi lợi ích cơ
bản của giai cấp, của đảng phái; là hoạt động thực tiễn của các giai cấp, các đảng phái,
các nhà nước để thực hiện đường lối đó được lựa chọn nhằm đạt được những mục tiêu đó
đề ra.
b) Ý thức chính trị:
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng: ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người. Phản ánh là thuộc chính
chung của mọi dạng vật chất và nguồn gốc tự nhiên của ý thức là thế giới khách quan -
bộ óc người, là sự tương tác giữa thế giới khách quan và bộ não người, ý thức khơng có
tính vật chất mà là hình ảnh tinh thần, nó cải biến cái vật chất được di truyền vào trong bộ
não của con người thành cái tinh thần. Nhưng không phải sự phản ánh tùy tiện, xuyên tạc
hiện thực khách quan và cũng không phải là sự phản ánh thụ động giản đơn mà là sự
phản ánh sáng tạo hiện thực khách quan.
Trên cơ sở khái quát những đặc trưng cơ bản của ý thức và chính trị trong quan niệm
của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin, tham khảo một số công trình khoa học đã
cơng bố có liên quan đến ý thức chính trị, chúng tơi cho rằng: Ý thức chính trị - một bộ
phận của ý thức xã hội trong xã hội có giai cấp, là tình tảm, tâm trạng cùng với hệ thống
quan điểm, lý luận phản ánh các quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa các giai cấp, các
dân tộc và các quốc gia; là thái độ của một giai cấp, tầng lớp cá nhân về địa vị lịch sử,
nhiệm vụ chính trị, chiến lược, sách lược, về quyền lực nhà nước của giai cấp đó trong
tiến trình phát triển của lịch sử nói chung, trong phát triển của quốc gia của dân tộc mình
nói riêng.
Ý thức chính trị ngồi nhân tố tri thức, cịn cần phải có sự chuyển hố từ tri thức thành
tình cảm, ý chí, niềm tin, lý tưởng chính trị thì các quan điểm chính trị mới mang tính ổn
định, vững chắc, mới trở thành thuộc tính trong nhân cách, trở thành biểu tượng tập trung
nhất của xu hướng phát triển nhân cách, ngay cả khi tình huống chính trị có những vấn đề
gay cấn phức tạp.
8
c) Giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt mà bản chất của nó là truyền đạt, lĩnh hội
những kiến thức và kinh nghiệm của các thế hệ lồi người. Dưới góc độ triết học, giáo
dục được xem là một quá trình hai mặt, một mặt là sự tác động từ bên ngồi vào đối
tượng giáo dục, mặt khác là thơng qua sự tác động này làm cho đối tượng tự biến đổi bản
thân mình, tự hồn thiện, tự nâng mình lên qua giáo dục. Trong giáo dục chính trị tư
tưởng cho sinh viên, Lênin nhấn mạnh “Về mặt phương châm của tồn bộ cơng tác giáo
dục của chúng ta, chúng ta khơng thể cố giữ quan điểm cũ rích cho là giáo dục khơng cần
chính trị, chúng ta khơng thể tổ chức cơng tác giáo dục tách rời chính trị được, lối nói
giáo dục “tách rời chính trị” hoặc “khơng cần đến chính trị” đó là lối nói giả dối của giai
cấp tư sản…Trong tất cả các nước tư sản, mối quan hệ giữa bộ máy chính trị với giáo dục
đều hết sức vững chắc, tuy xã hội tư sản không thể cơng khai thừa nhận điểm đó”
Giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên là quá trình tác động vào đối tượng giáo dục
bằng cách giải thích, tuyên truyền những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam…nhằm
giúp cho sinh viên nắm vững được những kiến thức cơ bản đó, trên cơ sở đó xây dựng cơ
sở khoa học cho nhận thức và niềm tin vững chắc vào con đường đi lên CNXH và chủ
nghĩa cộng sản. Giáo dục ý thức chính trị giúp hình thành và nâng cao phẩm chất chính
trị và đạo đức cách mạng, hướng dẫn đối tượng giáo dục biết vận dụng những hiểu biết
ấy vào thực tiễn cách mạng.
2.1.7 Tổng quan nghiên cứu
a) Thực trạng giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
Bài viết "Tăng cường giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên Việt Nam hiện nay" của
tác giả Trần Thanh Giang đã góp phần làm rõ quan niệm về ý thức chính trị. Từ sự phân
9
tích làm rõ khái niệm ý thức chính trị, tác giả Trần Thanh Giang đưa ra quan niệm về
giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên Việt Nam hiện nay: là quá trình tác động, truyền
đạt và lĩnh hội, vận dụng sang tạo lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ
trương và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách và pháp luật của Nhà
nước, các giá trị truyền thống của dân tộc và tinh hoa văn hóa thời đại nhằm hình thành
thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng, phương pháp tư duy biện chứng và
phương pháp hành động khoa học cho sinh viên. Đây có thể coi là những gợi mở cho
chúng tôi khi đưa ra quan niệm "ý thức chính trị của sinh viên" trong luận án của mình.
Đề tài "Những yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến tư tưởng chính trị của sinh
viên - Thực trạng và giải pháp" của Nguyễn Đình Đức. Trong cơng trình nghiên cứu của
mình, tác giả luận án đã đi sâu phân tích thực trạng tư tưởng chính trị của sinh viên.
Chỉ ra những nhân tố cơ bản tác 10 động đến tư tưởng chính trị của sinh viên, nhất là sự
tác động theo khuynh hướng tiêu cực. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm phát huy tác động
tích cực của những yếu tố khách quan và chủ quan cũng như hạn chế tác động tiêu cực từ
các yếu tố đó đến tư tưởng chính trị của sinh viên.
Khi bàn về thực trạng của ý thức chính trị và giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
Việt Nam hiện nay, trong bài viết: "Tăng cường giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
Việt Nam hiện nay" của tác giả Trần Thanh Giang đã có những đánh giá về thực trạng
giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên Việt Nam thời gian qua. Theo tác giả trong thời
gian qua, vấn đề giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên đã được Đảng, Nhà nước và
ngành giáo dục nước ta đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo bằng nhiều biện pháp. Ngồi giáo
dục chính khóa trong nhà trường, vai trị của các cơ quan, tổ chức đồn thể chính trị - xã
hội cũng được phát huy , nhờ đó đã góp phần nâng cao ý thức chính trị cho sinh viên. Đa
số sinh viên có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, có lý tưởng cách mạng,
có phẩm chất đạo đức, lối sống có văn hóa... Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau
mà việc giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên hiện nay vẫn còn tồn tại những hạn chế,
yếu kém cần phải khắc phục. Nhất là phương pháp giáo dục ý thức chính trị cho đơị ngũ
trí thức trong tương lai này.
10
b) Giải pháp nâng cao ý thức chính trị của sinh viên
Trong bài viết: "Cần phải làm gì để xây dựng ý thức chính trị cho sinh viên Đại học
Đà Nẵng hiện nay" của Lê Hữu Ái, Lâm Bá Hoà. Các tác giả đã đưa ra một số giải pháp
giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên Đại học Đà Nẵng hiện nay như: đẩy mạnh cơng
tác giáo dục chính trị, tư tưởng; giáo dục ý thức chính trị cho thanh niên, sinh viên địi
hỏi phải tồn diện; giáo dục ý thức chính trị cho học sinh sinh viên thơng qua việc xây
dựng đời sống văn hóa tinh thần phong phú, lành mạnh, bằng tấm gương người tốt, việc
tốt; giáo dục lòng tự hào dân tộc trong lĩnh vực văn hóa, có nếp sống văn hóa, tác phong
văn minh, hiện đại chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa là điều kiện quan trọng hình
thành nên ý thức chính trị cách mạng phù hợp với xu thế lịch sử.
Đề tài: "Những yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến tư tưởng chính trị của
sinh viên - Thực trạng và giải pháp" của tác giả Nguyễn Đình Đức đã đưa ra một số giải
pháp cơ bản nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực từ sự tác động của các yếu
tố khách quan và chủ quan đến tư tưởng chính trị của sinh viên, đó là: Một, tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên; hai,
nâng cao nhận thức công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên; ba, nâng cao chất
lượng giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên; bốn, xây dựng đội ngũ giáo viên Mác -
Lênin; năm, xây dựng chính sách đào tạo và sử dụng phù hợp với tình hình mới.
Trong các giải pháp trên, một số giải pháp có thể làm tài liệu tham khảo cho cơng tác
giáo dục ý thức chính trị của sinh viên Tây Nguyên. Nhất là giải pháp "Nâng cao chất
lượng giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên" (giải pháp 3).
Cũng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho học
viên, trong luận án với đề tài: "Hiệu quả cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng trong học
viên các Học viện Quân sự ở nước ta hiện nay", tác giả Lương Ngọc Vĩnh đã đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho học viên
các học viện quân sự ở nước ta hiện nay, bao gồm: một là, phát huy trách nhiệm và tính
tiền phong, mẫu mực của các chủ thể tiến hành cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng
trong học viên; hai là, giáo dục định hướng và từng bước thỏa mãn, nhu cầu lợi ích chính
trị xã hội của học viên; ba là, đổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức, phương pháp, huy
động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng; bốn là,
11
xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục
chính trị - tư tưởng trong học viên.
2.1.8 Chọn mẫu nghiên cứu
Đặc điểm của khách thể nghiên cứu:
- Sinh viên (SV) trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của con người, mà theo
Mác là "tổng hòa của các quan hệ xã hội". Nhưng họ còn mang những đặc điểm riêng:
Tuổi đời còn trẻ, thường từ 18 đến 25 dễ thay đổi, chưa định hình rõ rệt về nhân cách, ưa
các hoạt động giao tiếp, có tri thức đang được đào tạo chuyên môn.
- Sinh viên Việt Nam là những trí thức tương lai của đất nước, khơng ai hết mà chính
họ sẽ là những người đóng vai trị chủ chốt trong cơng cuộc CNH, HĐH đất nước. Thế kỷ
XXI là thế kỷ của văn minh trí tuệ, của sự phát triển KHKT, nên rất cần có những con
người trẻ tuổi, có trình độ và năng lực sáng tạo cao, có khả năng tiếp nhận cái mới rất
nhanh và biết thay đổi linh hoạt, thích nghi kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng của xã
hội hiện đại, đại diện cho một thế hệ tiên tiến mới.
- Hồ Chí Minh trong "Thư gửi thanh niên và nhi đồng toàn quốc nhân dịp Tết Nguyên
đán 1946" đã viết: "Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ
là mùa xuân của xã hội". Và Người căn dặn: "Thanh niên sẽ làm chủ nước nhà. Phải học
tập mãi, tiến bộ mãi, mới thật là thanh niên". Trong hai cuộc viếng thăm chính thức Việt
Nam của hai nguyên thủ quốc gia từ hai cường quốc: Tổng thống Mỹ Bill Clinton (chiều
17-11-2000) và Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc, Chủ tịch nước CHND Trung
Hoa Giang Trạch Dân (sáng 28-2-2002), cả hai đều chọn Đại học Quốc gia Hà Nội để
đến thăm và đọc bài phát biểu trước SV. Lý do, như ông Clinton cho biết, SV là tương
lai, và chúng ta cần nhìn về tương lai. Cịn Chủ tịch Giang Trạch Dân trong bài phát biểu
tại cuộc gặp cũng có ý kiến tương tự: "Tương lai tươi đẹp cần thanh niên tạo ra. Tương
lai thuộc về thanh niên".
- Sinh viên vì thế dễ tiếp thu cái mới, thích cái mới, thích sự tìm tịi và sáng tạo. Đây
cũng là tầng lớp xưa nay vẫn khá nhạy cảm với các vấn đề chính trị- xã hội, đơi khi cực
đoan nếu khơng được định hướng tốt. Vì vậy mỗi sinh viên khi đang ngồi trên giảng
12
đường Đại học, hãy tự trau đồi, tự phấn đấu, khơng chỉ học tập tốt các mơn học mà cịn
phải học tập thật tốt ý thức chính trị trong mình để trong tương lai bước ra ngoài với hành
trang vững vàng nhất. Nhất là đối với sinh viên trường Đảng, ln có trong mỗi sinh viên
khát khao, niềm kiêu hãnh về một ngơi trường giàu truyền thống về chính trị, về nhân
cách của từng sinh viên.
2.2. Nội dụng nghiên cứu
2.2.1 Thực trạng giáo dục ý thức chính trị của sinh viên hiện nay
Qua số liệu bài báo cáo “Thực trạng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh
viên hiện nay và một số giải pháp mang tính định hướng” của tác giả Phan Thị Phương
Anh và Trần Thị Như Tuyến trên tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, cho ta thấy
được tình hình tư tưởng của sinh viên hiện nay. Thứ nhất,kết quả khảo sát cho thấy, đa số
sinh viên có lập trường chính trị vững vàng, có lịng tin mạnh mẽ vào lý tưởng cao đẹp
của chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng. Trả lời câu hỏi: “Niềm
tin của bạn về đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay?” kết quả đạt
được rất phấn khởi, trong số 886 sinh viên được hỏi có tới 700/886 phiếu sinh viên trả lời
“tin tưởng” chiếm 79,1%. Ngoài ra, khi trả lời câu hỏi: “Lý do bạn tham gia tổ chức
Đảng Cộng sản Việt Nam” có 62,4% sinh viên là đảng viên trả lời “Vì lý tưởng cao đẹp
của chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản” và 37,6% sinh viên là đảng viên trả lời “Có
điều kiện để phát huy vai trị của bản thân”. Như vậy, đa số sinh viên đều có động cơ vào
Đảng trong sáng, bởi có đến 62,4% sinh viên vào Đảng vì giác ngộ lý tưởng cao đẹp của
chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Như vậy, sự ổn định chính trị và phát triển xã hội
của Việt Nam sau 30 năm đổi mới, đã tác động tích cực đến tư tưởng chính trị sinh viên,
tạo ra trong sinh viên bầu khơng khí phấn khởi, tin tưởng vào đường lối đổi mới của
Đảng. Sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã khơi dậy trong
sinh viên những hoài bão, lý tưởng cao đẹp của tuổi trẻ. Với những thành tựu kinh tế đạt
được trong quá trình đổi mới đất nước, sinh viên đã nhận thức được sự đúng đắn của
đường lối đổi mới, có ý thức sâu sắc hơn về mối quan hệ gắn bó giữa độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Từ đó, nhiều sinh viên đã thấy rõ hơn trách nhiệm của mình trong học
tập và rèn luyện đạo đức, phẩm chất tư tưởng chính trị xứng đáng với truyền thống của
dân tộc,qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước.
13
Thứ hai, một bộ phận sinh viên còn tỏ ra băn khoăn, hoài nghi vào sự lãnh đạo
của Đảng.
Cũng với câu hỏi: “Niềm tin của bạn về đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
hiện nay?” kết quả là có đến 354/886 phiếu chiếm 40,0% trả lời “Có tin tưởng nhưng còn
băn khoăn”. Sự tác động này rõ ràng là khơng thuận chiều với tư tưởng chính trị sinh viên
và cơng tác chính trị tư tưởng trong các trường đại học, địi hỏi các bộ phận trong hệ
thống chính trị của nhà trường phải quan tâm giải quyết. Nguyên nhân chính dẫn đến
thực trạng trên là do:
Một là, những hiện tượng tiêu cực, những vụ tham nhũng lớn, nhiều vụ án hình sự
nghiêm trọng có liên quan đến một số cán bộ, đảng viên thối hóa biến chất đã có những
tác động xấu đến tư tưởng chính trị của một bộ phận sinh viên. Họ tỏ ra băn khoăn, hoài
nghi vào sự lãnh đạo của Đảng, trước những lỏng lẻo trong công tác quản lý, điều hành
của cơ quan công quyền từ những sai xót đó.
Hai là, cơ chế thị trường có tác động tiêu cực, ảnh hưởng đến tư tưởng sinh viên các
trường đại học. Trong sinh viên xuất hiện tâm lý “thực dụng”, thực dụng trong việc chọn
ngành nghề, coi trọng các mơn có lợi trước mắt, coi nhẹ các mơn lý luận chính trị, cho đó
là những điều xa vời, không thiết thực. Những hiện tượng trên là biểu hiện của sự xa rời,
mất phương hướng chính trị trong giáo dục và phần nào cũng làm giảm sút đi chất lượng
công tác GDCTTT cho sinh viên. Khi trả lời câu hỏi: “Lý do bạn tham gia tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam” chiếm 25% sinh viên trả lời “Vì sẽ được nhiều lợi ích”. Với câu hỏi:
“Thái độ của bạn khi học các mơn lí luận chính trị?”, có đến 44,2% sinh viên trả lời là
khó đánh giá (vì tuỳ giáo viên dạy các mơn học trên), 28,3% sinh viên trả lời học nửa vời,
13% sinh viên trả lời chán nản và chỉ có 14,3% sinh viên trả lời hứng thú.
Ba là, sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình
chính trị tư tưởng trong sinh viên. Theo báo cáo của Bộ LĐTB&XH cho biết,hiện nay
nước ta vẫn còn khoảng 70% dân số Việt Nam sống ở nông thôn và sinh kế chủ yếu từ
sản xuất nơng nghiệp, có thu nhập thấp và đang ngày càng bị thụt lại khi so sánh với thu
nhập của dân cư đô thị (Diễn đàn kinh tế Việt Nam, ngày 19/11/2015). Vì vậy, đa số sinh
14
viên là con em nông dân học tại các trường đại học thường gặp nhiều khó khăn về kinh
tế. Do đó, sẽ ảnh hưởng đến tư tưởng những sinh viên đó. Họ lo lắng, thiếu sự tập trung
cho học tập hoặc phải lo tìm việc, đi làm thêm ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập và
rèn luyện. Khi trả lời câu hỏi: “Hiện nay bạn đang gặp những trở ngại và khó khăn gì?”
thì chiếm 48,8% sinh viên trả lời bị áp lực kinh tế.
Ngoài ra, chính tình trạng gặp khó khăn về kinh tế rất dễ tạo ra sự thờ ơ với các sự
kiện chính trị, ngại tham gia các hoạt động phong trào vì sợ mất thời gian, khơng đi làm
thêm được. Do đó, trả lời câu hỏi: “Khi trường hoặc lớp tổ chức các phong trào có nội
dung giáo dục chính trị tư tưởng bạn có tích cực tham gia”, chỉ có 29% sinh viên được
hỏi trả lời là có tích cực tham gia. Ngồi ra, có đến 37% sinh viên cho rằng có thái độ
bình thường và 28,6% sinh viên cho rằng tùy phong trào.
2.2.2 Những yếu tố tác động đến ý thức chính trị của sinh viên
- Thứ nhất, tồn cầu hóa, hội nhập hóa trở thành xu thế chủ đạo đã có tác động mạnh mẽ
tới ý thức nói chung và ý thức chính trị của sinh viên nói riêng. Tồn cầu hố là q trình
tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng, tác động, phụ thuộc lẫn nhau của
tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Ngày nay, quá trình tồn cầu hóa
khơng chỉ diễn ra ở lĩnh vực kinh tế mà thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội từ kinh tế, chính trị đến qn sự, văn hóa... Vì vậy, trong bối cảnh tồn cầu hóa, mỗi
sinh viên phải tự trang bị cho mình một nền tảng kiến thức và bản lĩnh chính trị vững
vàng để chủ động hội nhập sâu rộng với thế giới. Trong quá trình hội nhập với thế giới,
sinh viên phải biết giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bài trừ các trở lực ngăn cản sự phát
triển của dân tộc, tiếp thu một cách có chọn lọc các tinh hoa văn hóa của nhân loại, làm
phong phú văn hóa dân tộc, đồng thời quảng bá các giá trị truyền thống của dân tộc ra với
các bạn bè trên thế giới.
- Thứ hai, sự tác động của tình hình kinh tế chính trị-xã hội của Việt Nam. Sau hơn ba
mươi năm đổi mới với sự nỗ lực phấn đấu của tồn Đảng, tồn dân, đất nước đã thốt
khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội và có sự thay đổi căn bản, toàn diện trên tất cả
các mặt. Nền kinh tế chuyển từ mơ hình kinh tế kế hoạch hố tập trung sang mơ hình
15
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa đã mở đường giải phóng mọi tiềm năng xã hội, giải phóng sức sản xuất. Song
song với sự phát triển kinh tế, tình hình chính trị-xã hội của đất nước ngày càng đi vào
thế ổn định. Hệ thống chính trị ngày càng hoàn thiện. Sự lãnh đạo của Đảng và sự quản
lý của Nhà nước trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước hiện nay đã được
thực tiễn chứng minh là đúng đắn, sáng suốt, đã đưa đất nước vượt qua được tác động
của cơn chấn động chính trị trên thế giới và những khó khăn trong nước. Nhờ vậy, thanh
niên, sinh viên đều phấn khởi, tin tưởng và khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng. Thêm
vào đó, phong trào Đồn thanh niên, Hội sinh viên trong trường học cũng đổi mới và có
những bước phát triển. Tất cả những điều đó đã tạo ra mơi trường chính trị thuận lợi cho
sự hình thành ý thức chính trị của sinh viên, làm tăng sự hiểu biết thực tiễn chính trị,
góp phần củng cố tri thức chính trị, hình thành tình cảm, niềm tin chính trị ở họ. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đã gặt hái được, nước ta khơng tránh khỏi những khó
khăn thách thức. Khó khăn trước hết là các nguy cơ về phát triển kinh tế chưa bền vững,
nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên. Các thế lực thù địch đẩy mạnh thực hiện “diễn biến
hồ bình”, với mục đích làm cho nhân dân Việt Nam nói chung và sinh viên nói riêng
mất niềm tin vào Đảng, chế độ và con đường đổi mới của đất nước.
- Thứ ba, đặc điểm tâm lý lứa tuổi và năng lực tự nhận thức của sinh viên. Sinh viên được
giáo dục trong mội trường đại học chuyên nghiệp. Họ cũng có những đặc điểm chung
như sau: Phần lớn, sinh viên có độ tuổi trung bình từ 18 đến 23 tuổi. Đa phần sinh viên
đều có suy nghĩ rất thực tế, biểu hiện trong việc có định hướng rõ ràng trong việc chọn
ngành nghề, luôn xác định rõ mục đích trong hành động và suy nghĩ, thích chọn học
những ngành nghề có thể dễ tìm được việc làm và lương cao; mong muốn làm việc trong
môi trường cạnh tranh và có điều kiện để phát triển bản thân. Phần lớn sinh viên năng
động, nhạy bén, có khả năng thích nghi với hồn cảnh sống rất cao. Một số sinh viên
ngồi giờ học ở trên lớp cịn tích cực đi học thêm tin học, ngoại ngữ,… để nâng cao nhận
thức, trang bị cho mình những kỹ năng tốt để sẵn sàng thích ứng ngay sau khi ra trường.
Thêm vào đó, sinh viên có ý thức học tập, ham mê nghiên cứu khoa học và có ý thức
trách nhiệm cộng đồng cao. Các hoạt động tình nguyện đã góp phần tác động đến ý thức,
trách nhiệm của sinh viên với cộng đồng, với xã hội. Đặc biệt, sinh viên luôn muốn
khẳng định giá trị bản thân, đồng thời chú trọng đến những mối quan hệ xã hội bên ngoài.
16
Họ có xu hướng muốn mở rộng các mối quan hệ, đặc biệt là những quan hệ đồng đẳng,
cùng nhóm. Thơng qua những quan hệ xã hội đó, sinh viên ý thức cao về bản thân mình
và muốn thể hiện vai trò cá nhân trong tập thể, cộng đồng.
2.2.3 Vai trị của giáo dục ý thức chính trị cho thanh niên
Hiện nay, tình hình quốc tế và trong nước đang có những diễn biến phức tạp, chiến
lược “diễn biến hồ bình” và “tự diễn biến” đang diễn ra gay gắt, ảnh hưởng đến YTCT,
tư tưởng của thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng. Trong bối cảnh ấy, việc giáo
dục YTCT của sinh viên Việt Nam có vai trị to lớn, được thể hiện qua những điểm sau:
- Giáo dục YTCT góp phần phát triển sinh viên một cách toàn diện.Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chỉ rõ: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa”.
Đức và tài là hai mặt của cùng một nhân cách con người, là những nội dung không thể
thiếu trong giáo dục con người tồn diện. Mục đích cuối cùng của giáo dục tồn diện
nhằm tạo ra lớp người có năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu thời đại.
Hồ Chí Minh xác định: “Trong việc giáo dục và học tập, phải chú trọng đủ các mặt: đạo
đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa, văn hoá, kĩ thuật, lao động và sản xuất”. Giáo
dục YTCT cho sinh viên là một trong những nội dung quan trọng trong công tác giáo dục
toàn diện của các trường đại học và cao đẳng, bởi ngồi kiến thức chun mơn, sinh viên
rất cần được trau dồi tư tưởng, đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lòng yêu nước, sự quan tâm
tới cộng đồng... Nhờ đó, giúp họ dần tạo lập và kiên định lập trường và bản lĩnh chính trị.
Đây là một cơng tác quan trọng, là tiền đề để chúng ta có thể đào tạo ra một thế hệ cán bộ
mới vừa giỏi chun mơn, vừa vững vàng về lập trường chính trị, có đạo đức cách mạng,
từ đó đưa đất nước phát triển lên tầm cao mới trong thời kì đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
- Phát triển YTCT là cơ sở giúp sinh viên củng cố lập trường tư tưởng, vững vàng và tự
thích ứng trong q trình hội nhập hiện nay.Trong những năm gần đây, tình hình KTXH
đang có chiều hướng tăng trưởng và phát triển mạnh, nhưng trong quá trình phát triển
kinh tế thị trường và hội nhập, bên cạnh những mặt tích cực và thuận lợi, có những mặt
trái, những yếu tố tiêu cực đã tác động làm ảnh hưởng đến quá trình tu dưỡng, rèn luyện
của một bộ phận sinh viên. Những nhức nhối về mặt xã hội, nhất là nạn tham nhũng và
17
các hiện tượng tiêu cực, lối sống xa lạ du nhập vào nước ta đã len lỏi, thường xuyên tác
động làm ảnh hưởng đến việc rèn luyện học tập, sinh hoạt đời sống của sinh viên, làm
xấu đi quan hệ thầy trò - bạn bè, làm giảm hiệu quả hoạt động của các tổ chức đảng và
các tổ chức quần chúng trong nhà trường. Các lực lượng thù địch đang ra sức thực hiện
âm mưu “diễn biến hồ bình”, tiến hành chiến tranh tâm lí phá hoại trên mặt trận tư
tưởng văn hố, trong đó sinh viên là đối tượng mà kẻ thù tập trung tác động với sự quan
tâm đặc biệt trên nhiều phương diện. Vì vậy, việc đào tạo chuyên môn gắn liền với giáo
dục và phát triển YTCT cho sinh viên có một vai trị rất quan trọng, giúp sinh viên hiểu
được rõ bản chất của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản, từ đó có lập trường vững
vàng, lạc quan, tin tưởng vào tiền đồ, vào tương lai tươi sáng của chủ nghĩa xã hội, của
cách mạng Việt Nam, yên tâm trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Giáo dục YTCT cho sinh viên hiện nay giúp sinh viên có được lịng tự hào, niềm tin, ý
chí bản lĩnh kiên cường và tầm nhận thức sâu rộng, vượt qua khó khăn của cuộc sống và
trước những âm mưu phá hoại của kẻ thù, bảo vệ lí tưởng cao đẹp của mình. Trong giai
đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta chủ trương mở cửa hội nhập, tiếp thu những tinh
hoa tiên tiến của nhân loại nhưng vẫn giữ gìn bản sắc của dân tộc Việt Nam. Vì vậy, phát
triển YTCT cho sinh viên khơng chỉ có vai trị giúp sinh viên kế thừa và phát huy truyền
thống của dân tộc mà còn tiếp thu tinh hoa của thời đại, của bản chất quốc tế vô sản, hiểu
về vấn đề thời sự, vấn đề đấu tranh trên thế giới, từ đó giúp sinh viên có cái nhìn
tổng qt khi ra trường dù các em có làm việc trên cương vị nào, ở nơi đâu vẫn luôn luôn
tự hào về dân tộc Việt Nam, về đất nước Việt Nam
- Giáo dục YTCT cho sinh viên hiện nay có vai trị quan trọng đối với phát triển trình độ
chun mơn kĩ thuật, năng lực cơng tác của sinh viên. Con đường khoa học nói chung
khơng phải là con đường thẳng tắp mà đầy chông gai, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
khi khoa học kĩ thuật đang phát triển mạnh mẽ. Thời gian học tập tại trường đòi hỏi
sinh viên phải tiếp thu một khối lượng kiến thức khá lớn, vì vậy học tập rèn luyện để
nâng cao trình độ, chun mơn kĩ thuật, năng lực công tác là nhiệm vụ trung tâm của mỗi
sinh viên. Mỗi sinh viên phải quán triệt sâu sắc nhiệm vụ ấy để xây dựng động cơ, thái độ
học tập đúng đắn. Động cơ ấy là biểu hiện của ý thức và xu hướng nghề nghiệp, nó chi
18