ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC
----------------------------------
NGUYỄN VIỆT ANH
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HIỆN NAY
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ
Hệ đào tạo: Chính quy
NHÂN VĂN –Khóa
ĐẠIhọc:
HỌC
QH –QUỐC
2012 – XGIA HÀ NỘI)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH – 2012 – X
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC
----------------------------------
NGUYỄN VIỆT ANH
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HIỆN NAY
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ
Hệ đào tạo: Chính quy
NHÂN VĂN –Khóa
ĐẠIhọc:
HỌC
QH –QUỐC
2012 – XGIA HÀ NỘI)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH – 2012 – X
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ KIM NHUNG
Hà Nội – 2016
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô
giáo trong khoa Xã hội học vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS.
Nguyễn Thị Kim Nhung – người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, chia sẻ
cho tôi những ý kiến kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình làm báo
cáo thực tập cũng như khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên thuộc bốn khoa
Đông phương học, Văn học, Xã hội học và Tâm lý học trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số
liệu cho nghiên cứu.
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người
đã luôn bên cạnh khuyến khích, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và thực hiện nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thành nghiên cứu trong phạm vi và khả
năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
kính mong nhận được sự thông cảm, và những chỉ bảo, góp ý của thầy cô
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Việt Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng nghiên cứu này là do tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và các kết quả phân tích trong báo cáo là trung thực, không sao chép
từ bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Việt Anh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .............................................................................. 5
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 6
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu...................................................................... 8
2.1. Những nghiên cứu về xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên – sinh
viên .................................................................................................................................. 9
2.2. Những nghiên cứu về hoạt động chuẩn bị tiếp cận thị trường lao động của
thanh niên – sinh viên ................................................................................................. 10
2.3. Những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình định hướng nghề
nghiệp của thanh niên – sinh viên .............................................................................. 11
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ...................................................... 13
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 13
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 14
4. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................ 14
4.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 14
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 14
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .......................................... 15
5.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 15
5.2. Khách thể nghiên cứu ......................................................................................... 15
5.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 15
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .......................................... 16
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 17
7.1. Phương pháp phân tích tài liệu .......................................................................... 17
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ................................................................ 18
7.3. Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc .............................................................. 20
8. Khung lý thuyết ........................................................................................... 21
NỘI DUNG CHÍNH ........................................................................................... 22
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỊNH HƯỚNG
VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN .......................................................................... 22
1
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 22
1.1.1. Các khái niệm công cụ ..................................................................................... 22
1.1.1.1. Việc làm ................................................................................................................... 22
1.1.1.2. Định hướng .............................................................................................................. 22
1.1.1.3. Định hướng việc làm................................................................................................ 23
1.1.1.4. Sinh viên .................................................................................................................. 25
1.1.2. Các lý thuyết vận dụng..................................................................................... 26
1.1.2.1. Lý thuyết lựa chọn hợp lý ................................................................................. 26
1.1.2.2. Lý thuyết sức mạnh của các liên hệ yếu ............................................................. 28
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 29
1.2.1. Tổng quan về hoạt động đào tạo của trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội ....................................................................... 29
1.2.2. Tổng quan về hoạt động định hướng nghề nghiệp – việc làm của trường
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội........................ 30
CHƯƠNG 2: MONG MUỐN VỀ CÔNG VIỆC TƯƠNG LAI CỦA SINH
VIÊN .................................................................................................................... 33
2.1. Dự định sau khi tốt nghiệp của sinh viên .............................................. 33
2.2. Tiêu chí lựa chọn công việc của sinh viên .............................................. 36
2.3. Khu vực kinh tế sinh viên mong muốn làm việc sau khi tốt nghiệp ... 40
2.4. Mong muốn về địa bàn làm việc của sinh viên...................................... 45
CHƯƠNG 3: HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG LAO
ĐỘNG CỦA SINH VIÊN .................................................................................. 49
3.1. Quan niệm của sinh viên về thị trường lao động .................................. 49
3.2. Tìm kiếm thông tin việc làm ................................................................... 55
3.3. Hoạt động chuẩn bị kiến thức và kỹ năng của sinh viên...................... 61
3.4. Hoạt động chuẩn bị kinh nghiệm làm việc của sinh viên ..................... 64
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 70
1. Kết luận ........................................................................................................ 70
2. Khuyến nghị ................................................................................................. 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 74
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 77
BẢNG HỎI ...................................................................................................... 77
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN BÁN CẤU TRÚC .............................................. 81
2
Biên bản phỏng vấn bán cấu trúc số 03 ........................................................................ 81
Biên bản phỏng vấn bán cấu trúc số 04 ........................................................................ 93
Biên bản phỏng vấn bán cấu trúc số 06 ...................................................................... 101
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHKHXH&NV
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
CTĐT
Chương trình đào tạo
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
3
Tên bảng
Bảng 7.2.1: Cơ cấu mẫu điều tra bằng bảng hỏi
Bảng 2.2.1: Tiêu chí quan trọng nhất khi lựa chọn công
việc của sinh viên
Bảng 2.2.2: Khả năng chấp nhận việc làm trái ngành của
sinh viên
Trang
19
36
38
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
7
Tên biểu đồ
Biểu đồ 2.1.1: Dự định sau khi tốt nghiệp của sinh viên
(Đơn vị: %)
Biểu đồ 2.3.1: Khu vực kinh tế sinh viên muốn làm việc
(Đơn vị: %)
Biểu đồ 2.4.1: Mong muốn về địa bàn làm việc của sinh
viên (Đơn vị: %)
Biểu đồ 3.1.1: Đánh giá của sinh viên về những yếu tố quan
trọng nhất để tìm việc thành công (Đơn vị: %)
Biểu đồ 3.2.1: Mức độ tìm kiếm thông tin việc làm của sinh
viên (Đơn vị: %)
Biểu đồ 3.2.2: Các nguồn tìm kiếm thông tin việc làm của
sinh viên (Đơn vị: %)
Biểu đồ 3.3.1: Tỷ lệ đi học thêm của sinh viên (Đơn vị: %)
8
Biểu đồ 3.3.2: Các môn học thêm của sinh viên (Đơn vị: %)
62
STT
1
2
3
4
5
6
9
10
11
Biểu đồ 3.4.1: Tỷ lệ đi làm thêm của sinh viên phân theo
khóa đào tạo (Đơn vị: %)
Biểu đồ 3.4.2: Lý do đi làm thêm của sinh viên (Đơn vị: %)
Biểu đồ 3.4.3: Tính chất công việc làm thêm của sinh viên
(Đơn vị: %)
5
34
40
45
50
56
57
62
65
66
67
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc làm đóng một vai trò hết sức quan trọng trong suốt cuộc đời của mỗi
người, bởi chỉ khi đạt được sự ổn định và vững vàng trong công việc cá nhân
mới có thể độc lập về kinh tế và cống hiến được nhiều nhất cho xã hội. Để tạo
dựng một sự nghiệp vững vàng và thành công trong tương lai thì việc định
hướng nghề nghiệp – việc làm ngay từ những năm tháng còn ngồi trên ghế giảng
đường là rất cần thiết đối với sinh viên. Việc định hướng nghề nghiệp – việc làm
tốt sẽ đồng nghĩa với việc sinh viên xác định được con đường sống tương lai, lựa
chọn được một công việc phù hợp với bản thân; tạo tiền đề thúc đẩy sinh viên
không ngừng trau dồi kiến thức và rèn luyện kỹ năng để nắm vững nghề nghiệp,
gặt hái thành công trong công việc mình lựa chọn sau này.
Tuy nhiên, số liệu thống kê từ cuộc điều tra quốc gia “Chuyển tiếp từ
trường học tới việc làm” (School-to-work Transition Survey) do Tổ chức Lao
động quốc tế (ILO) và Cục Thống kê tiến hành vào đầu năm 2013 lại chỉ ra một
thực tế: Trong quá trình chuyển tiếp này, thanh niên (từ 15 – 29 tuổi) phải mất
trung bình 58,5 tháng (tức là gần 5 năm) vật lộn tìm một công việc ổn định.
Nhóm đối tượng này sẽ còn phải tiếp tục tìm kiếm một khoảng thời gian dài hơn
nữa mới có thể có được công việc ổn định hoặc ít nhất là công việc khiến họ hài
lòng. Kết quả nghiên cứu thu được còn cho thấy chất lượng việc làm thấp hiện
đang có ảnh hưởng tiêu cực đến lao động trẻ. Cụ thể, hơn 50% thanh niên phải
trải qua những công việc tạm thời, bấp bênh mà họ không hài lòng hoặc ở nhà
phụ giúp gia đình trước khi có thể tìm được việc làm tốt hơn trên thị trường lao
động. Gần 30% làm các công việc thấp hơn so với trình độ học vấn, bằng cấp
chuyên môn. Thực tế này khiến cho thu nhập của lao động thấp hơn mức đáng lẽ
họ có thể được hưởng. [Đặng Nguyên Anh, 2014: 70 – 71] Còn theo “Báo cáo
điều tra lao động và việc làm quý IV năm 2015”, tính đến ngày 31/12/2015, cả
nước có hơn 826 nghìn lao động thiếu việc làm và lao động thất nghiệp là 1,09
6
triệu người. [Tổng cục thống kê, 2015: 12] Nếu phân tố theo trình độ chuyên
môn kỹ thuật đạt được, 66,1% số lao động thất nghiệp đã qua đào tạo chuyên
môn kỹ thuật từ 3 tháng trở lên của cả nước (tương đương khoảng 253,6 nghìn
người) là thanh niên. Trong đó, thị phần vượt trội (khoảng 76,4%) là thuộc về
nhóm thanh niên có trình độ cao đẳng trở lên. Bên cạnh đó, khoảng 23,3%
(tương đương 192,8 nghìn người) trong tổng số hơn 826 nghìn lao động thiếu
việc làm của cả nước là thanh niên từ 15 – 24 tuổi, tức là còn một số lượng
không nhỏ thanh niên không thể hòa nhập với thị trường lao động. [Tổng cục
thống kê, 2015: 13]
Lý do dẫn tới thực tế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
Nhưng không thể phủ nhận rằng, một trong những nguyên nhân dẫn tới tình
trạng một bộ phận lớn sinh viên sau khi đã đi gần hết quá trình đào tạo trong
trường đại học, chuẩn bị bước vào môi trường lao động nghề nghiệp lại không
thể hòa nhập với thị trường lao động là do họ thiếu một định hướng đầy đủ và cụ
thể cho công việc tương lai của mình. Hiện tượng sinh viên tốt nghiệp phải làm
những công việc không xứng tầm, làm trái ngành nghề đào tạo, không có việc
làm chính thức hoặc thậm chí không tìm được việc làm gây ra sự lãng phí rất lớn
cho nguồn nhân lực, trong khi đó các nhà tuyển dụng, các cơ quan doanh nghiệp
vẫn không phát triển được nguồn nhân lực tuyển dụng và thiếu lao động chất
lượng cao; bản thân sinh viên, gia đình và xã hội vẫn phải chịu các chi phí đào
tạo và gánh nặng thất nghiệp. Đồng thời đây cũng là một trong những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng năng suất lao động ở Việt Nam còn thấp.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua cùng với sự biến đổi của xã hội, của mục
tiêu giáo dục, của điều kiện sống, cũng như xu thế phát triển của thời đại, của xã
hội, của việc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới… hệ thống giá trị và
định hướng giá trị của sinh viên có chuyển biến rõ rệt. Một số nghiên cứu chỉ ra
rằng, sinh viên hiện nay đang có những biểu hiện khác với những năm trước đây
ở mục đích và động cơ vào trường, động cơ học tập và việc chọn công việc, nơi
công tác sau này. [Trung ương Hội sinh viên Việt Nam, 2007] Do đó việc tiếp
7
tục nghiên cứu những biểu hiện của định hướng việc làm của sinh viên – đội ngũ
trí thức tương lai của đất nước, nhận diện những biểu hiện mới tích cực và những
bất hợp lý trong định hướng việc làm của họ hiện nay là rất cần thiết. Việc xác
định được tình hình định hướng việc làm của sinh viên sẽ góp phần thiết thực
giúp các nhà quản lý giáo dục đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả của công
tác hướng nghiệp, nâng cao hiệu quả đào tạo và hiệu suất lao động của mỗi cá
nhân đối với xã hội.
Là một trường đại học trọng điểm, đầu ngành, có uy tín và truyền thống
lâu đời trong đào tạo khoa học xã hội, vấn đề việc làm của sinh viên sau khi tốt
nghiệp là một vấn đề luôn được trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn –
Đại học Quốc gia Hà Nội hết sức quan tâm. Bởi lẽ, khác với khối ngành khoa
học tự nhiên, sinh viên thuộc khối ngành khoa học xã hội được xem là gặp nhiều
khó khăn hơn trong việc liên kết giữa mục tiêu đào tạo và định hướng việc làm
trong thị trường lao động. Vậy trong giai đoạn hiện nay, sinh viên trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội có định hướng
việc làm như thế nào? Liệu có sự khác biệt nào giữa các nhóm sinh viên trong
quá trình định hướng việc làm? Với mong muốn đi sâu nghiên cứu những vấn đề
trên, tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Định hướng việc làm của sinh
viên hiện nay (Nghiên cứu trường hợp trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn – Đại học Quốc gia Hà Nội)”
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về định hướng giá trị nói chung và định hướng nghề nghiệp –
việc làm nói riêng không phải là vấn đề mới. Đã có nhiều công trình nghiên cứu
đề cập đến vấn đề này trên các góc độ tiếp cận và phương diện khác nhau, ở các
nhóm xã hội khác nhau. Đối với nhóm xã hội thanh niên – sinh viên, có thể xếp
các nghiên cứu đi trước vào ba nhóm chủ đề chính là: 1) Xu hướng lựa chọn
nghề nghiệp của thanh niên – sinh viên; 2) Hoạt động chuẩn bị tiếp cận thị
trường lao động của thanh niên – sinh viên; 3) Các yếu tố ảnh hưởng tới quá
trình định hướng việc làm của thanh niên – sinh viên.
8
2.1. Những nghiên cứu về xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh
niên – sinh viên
Đối với xu hướng lựa chọn nghề nghiệp, hầu hết các nghiên cứu chỉ ra
rằng đa phần thanh niên sinh viên lựa chọn vị thế việc làm là công việc làm công
ăn lương, chỉ có số ít dự định sẽ tự tạo ra việc làm cho bản thân mình.“Cứ 5 đối
tượng trả lời thì có 1 đối tượng muốn tự tạo việc làm hoặc tạo lập doanh nghiệp,
4 đối tượng muốn làm công ăn lương.” [Nguyễn Hữu Dũng, 2005: 146]
Về khu vực hoạt động kinh tế, các nghiên cứu của Đinh Phương Thảo
(1991), Nguyễn Hữu Dũng (2005), Vũ Mạnh Lợi (2006), Trung ương Hội Sinh
viên Việt Nam (2007), Phạm Tất Thắng (2009), Đặng Nguyên Anh (2014) đều
có cùng chung một nhận định: Nhà nước vẫn là sự lựa chọn đầu tiên của thanh
niên sinh viên, dù cơ hội làm việc trong các doanh nghiệp tư nhân hay nước
ngoài đã được cải thiện. “Khoảng 2/3 thanh niên trả lời muốn công việc trong
khu vực Nhà nước.” [Vũ Mạnh Lợi, 2006: 45]; “Khu vực kinh tế tư nhân mặc dù
có những bước phát triển hết sức mạnh mẽ trong thời gian qua song chỉ có 5%
số sinh viên muốn làm việc.” [Nguyễn Hữu Dũng, 2005: 148]; “Nhờ các ưu thế
đặc biệt, Nhà nước trở thành một môi trường lý tưởng nhất có khả năng đảm
bảo một cuộc sống đầy đủ, yên ổn cho con người.” [Đặng Nguyên Anh, 2014:
72]
Về địa bàn làm việc, nhìn chung sinh viên đều có mong muốn làm việc ở
các thành phố lớn: “Có tới 38,8% sinh viên muốn làm việc ở các đô thị lớn, 13,7%
muốn làm việc ở các đô thị vừa và nhỏ; chỉ có 5,3% muốn làm việc ở khu vực
nông thôn.” [Nguyễn Hữu Dũng, 2005: 150]; “Kết quả cho thấy số sinh viên
mong muốn làm việc ở thành phố là cao nhất (46%), số còn lại mong muốn về
quê (22%) hoặc chấp nhận làm việc ở bất cứ nơi nào (20%) và số ít sẵn sàng
chấp nhận công việc ở vùng xa.” [Trần Thị Phụng Hà, 2014: 118]
Về khả năng chấp nhận việc làm không mong muốn, trái với ngành nghề
được đào tạo, các kết quả nghiên cứu chỉ ra đa phần sinh viên có thể chấp nhận
9
làm một công việc trái ngành nghề đào tạo, uyển chuyển công việc cho phù hợp
với thực tế trước khi tìm được công việc như mong muốn. [Nguyễn Hữu Dũng,
2005], [Trần Thị Phụng Hà, 2014], [Phạm Tất Thắng, 2009]. Tuy nhiên, vẫn còn
một bộ phận không nhỏ thanh niên cảm thấy không hài lòng với công việc của
mình và nhiều người trong số họ đang tìm kiếm công việc khác. [Vũ Mạnh Lợi,
2006: 46]
Đối với những tiêu chí lựa chọn công việc, các nghiên cứu chỉ ra qua từng
thời kỳ tiêu chí lựa chọn công việc của sinh viên có sự khác biệt nhất định. Nếu
như nghiên cứu của Nguyễn Hữu Dũng năm 2005 chỉ ra tiêu chí quan trọng nhất
trong lựa chọn việc làm của sinh viên là “phát huy được năng lực cá nhân”
[Nguyễn Hữu Dũng, 2005: 153], nghiên cứu của Vũ Mạnh Lợi năm 2006 chỉ ra
ước vọng số một của thanh niên là có việc làm với thu nhập ổn định [Vũ Mạnh
Lợi, 2006: 45] thì nghiên cứu năm 2014 của Trần Thị Phụng Hà cho thấy “mong
muốn có thu nhập cao là nguyện vọng đầu tiên của sinh viên khi được hỏi”
[Trần Thị Phụng Hà, 2014: 120]
2.2. Những nghiên cứu về hoạt động chuẩn bị tiếp cận thị trường lao
động của thanh niên – sinh viên
Nhìn chung sinh viên có ý thức trong việc tự rèn luyện nâng cao năng lực
chuyên môn và kỹ năng nghề cần thiết để phù hợp với yêu cầu của nhà tuyển
dụng; tuy nhiên cũng có một bộ phận không nhỏ sinh viên có thái độ thờ ơ, chưa
thực sự tích cực trong hoạt động chuẩn bị tiếp cận thị trường lao động. Chính
điều này đã dẫn đến những khó khăn trong quá trình tìm kiếm việc làm của sinh
viên sau khi tốt nghiệp: “Có nhiều lý do khiến cựu sinh viên đã xin việc làm
nhưng không được. […] Khi trúng tuyển vào học, sinh viên chưa thực chủ động
trong việc xác định một kế hoạch học tập cụ thể cho bản thân, chưa thực sự cố
gắng trong học tập, thu nhận kiến thức chuyên môn cũng như các kiến thức
chung khác” [Nguyễn Thị Duyên, 2013: 23 – 24]; “[…] sinh viên sau khi ra
trường ít được cọ xát với thực tế nên nhiều trường hợp thiếu tự tin và nhất là
thiếu các kỹ năng mềm. Trong khi đó, người sử dụng lao động và doanh nghiệp
10
hiện đang tiến đến xu thế tuyển người không dựa vào bằng cấp và căn cứ vào
thực lực và kỹ năng mềm” [Đặng Nguyên Anh, 2014: 74]
Các hoạt động chuẩn bị tiếp cận thị trường lao động chủ yếu của sinh viên
là tham gia các khóa đào tạo kỹ năng ngoại ngữ – kỹ năng tin học; rèn luyện các
kỹ năng mềm; đi làm thêm – đi thực tập; tìm kiếm thông tin về thị trường lao
động;…Về làm thêm ngoài việc học, “có khoảng 1/3 sinh viên đã làm thêm
trong quá trình học tập” [Nguyễn Hữu Dũng, 2005: 154]; phân tích kết quả điều
tra 480 sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ – ĐHQGHN vào năm 2009 cho thấy
có hơn một nửa số sinh viên được hỏi cho biết họ đang đi làm thêm. [Nguyễn
Xuân Long, 2009: 36] Về lý do đi làm thêm, số liệu thống kê của các cuộc điều
tra trên đều chỉ ra rằng hai lý do chính để sinh viên đi làm thêm là tích lũy kinh
nghiệm, nâng cao nghiệp vụ và tăng thêm thu nhập. [Nguyễn Hữu Dũng, 2005],
[Nguyễn Xuân Long, 2009]
Bên cạnh hoạt động đi làm thêm, có một tỷ lệ không nhỏ các bạn sinh
viên tham gia các khóa học đào tạo kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng tin học và kỹ
năng mềm. Trong nghiên cứu của Nguyễn Hữu Dũng năm 2005, 83% số đối
tượng được hỏi cho biết ngoài chuyên môn đang học họ có đi học thêm các
chuyên môn khác, hai môn học mà sinh viên đi học thêm nhiều nhất là ngoại ngữ
và tin học. [Nguyễn Hữu Dũng, 2005: 155 – 156] Tuy nhiên, việc học tập các kỹ
năng mềm lại ít nhận được sự quan tâm đúng mức từ phía các bạn sinh viên:
“phần lớn sinh viên cho rằng họ học những kỹ năng mềm từ Internet, bạn bè, từ
người đi trước, từ kinh nghiệm cuộc sống bản thân, từ sinh hoạt Đoàn Hội, làm
bài tập nhóm trên lớp, sinh hoạt ngoại khóa… mà không qua trường lớp đào tạo
bài bản nào.” [Trần Thị Phụng Hà, 2014: 123]
2.3. Những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình định
hướng nghề nghiệp – việc làm của thanh niên – sinh viên
Dưới góc độ xã hội học, phần lớn các tác giả nhận định quá trình định
hướng nghề nghiệp của các chủ thể hướng nghiệp như: học sinh, sinh viên,
11
người được đào tạo, người lao động và tìm kiếm việc làm,… không đơn thuần
chỉ dựa trên sở thích cá nhân mà chịu nhiều tác động xã hội khách quan.
Tác giả Phạm Huy Cường cho rằng,“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn ngành học của sinh viên cũng chính là các yếu tố thuộc môi
trường xã hội hóa ở thời điểm tương ứng” [Phạm Huy Cường, 2009: 35]. Theo
đó, gia đình, môi trường học tập, truyền thông đại chúng, nhóm bạn và các môi
trường nghề nghiệp việc làm là năm nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến định
hướng nghề nghiệp – việc làm của sinh viên. Kết quả nghiên cứu của tác giả
Phạm Huy Cường chỉ ra: “[…] gia đình và các phương tiện truyền thông đại
chúng có ảnh hưởng lớn nhất, đặc biệt là gia đình có tác động trực tiếp và mạnh
mẽ nhất đối với việc lựa chọn ngành học cho con cái của mình”, “gần như tất cả
các sinh viên đều khẳng định sự ảnh hưởng của gia đình đến định hướng nghề
nghiệp của mình trong đó 38,8% cho rằng gia đình có vai trò hết sức quan trọng”
[Phạm Huy Cường, 2009: 35]
Dưới góc độ nhân học và xã hội học hướng nghiệp, tác giả Ngô Quốc
Phương cũng đồng tình với tác giả Phạm Huy Cường khi nhận xét rằng, gia đình
đóng một vai trò đáng kể trong việc định hướng, hướng nghiệp của con cháu.
Một mặt, so với thế hệ con cháu, người lớn trong gia đình thường có nhiều ưu
thế về vốn kinh tế, vốn xã hội, kinh nghiệm sống; mặt khác, quá trình định
hướng nghề nghiệp – việc làm thường diễn ra khi các cá nhân còn khá trẻ, chưa
có nhiều tích lũy về vốn sống, kinh nghiệm sống nên khuynh hướng lệ thuộc vào
gia đình là điều tất yếu. [Ngô Quốc Phương, 2007: 5]. Bên cạnh đó, theo tác giả
Ngô Quốc Phương thì sự biến đổi của các thiết chế xã hội liên quan đến hướng
nghiệp cũng chi phối rất lớn đến quá trình định hướng nghề nghiệp của các cá
nhân. Trong số đó nổi bật là chủ nghĩa bằng cấp; các quan niệm xã hội liên quan
đến tính thực tiễn/tính thức thời/tính khôn ngoan/… khi lựa chọn nghề nghiệp;
những hạn chế trong công tác đào tạo và lĩnh vực tư vấn, tham vấn, thông tin về
hướng nghiệp đào tạo và việc làm; sự kém phát triển của mạng lưới các tổ chức
trung gian trên hai thị trường đào tạo và việc làm. Ngoài ra theo tác giả Vũ Hào
12
Quang, ngoài các quan niệm xã hội, định hướng nghề nghiệp – việc làm của sinh
viên còn phụ thuộc vào nguồn thông tin và địa bàn cư trú: “…định hướng nghề
nghiệp của sinh viên phụ thuộc vào nguồn thông tin mà họ nhận được, phụ thuộc
vào địa bàn cư trú của họ và quan niệm sống hay lối sống của các nhóm xã hội
khác nhau”. [Vũ Hào Quang, 2001: 168]
Mặc dù nghiên cứu về định hướng việc làm của sinh viên không phải là
một vấn đề nghiên cứu mới, tuy nhiên, cũng như sự định hướng các giá trị khác
trong xã hội, quá trình định hướng việc làm không nhất thành bất biến mà nó
phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy ở mỗi thời kỳ, mỗi giai
đoạn lịch sử cần nghiên cứu để xem xét những biểu hiện mới tích cực, những bất
hợp lý trong định hướng việc làm của sinh viên; từ đó có thể đưa đến những điều
chỉnh hợp lý thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện con người, phát huy cao
nhất nguồn lực con người trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước. Do đó việc tiếp tục nghiên cứu thực trạng định hướng nghề nghiệp
của sinh viên – đội ngũ trí thức tương lai của đất nước là rất cần thiết. Đề tài:
“Định hướng việc làm của sinh viên hiện nay (Nghiên cứu trường hợp trường
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội)” sẽ là một tài
liệu mới góp phần phác họa bức tranh định hướng việc làm của sinh viên trường
ĐHKHXH&NV trong giai đoạn hiện nay, trên cơ sở đó nhận diện bước đầu
những biến đổi về giá trị của nhóm sinh viên.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Thứ nhất, nghiên cứu nhằm làm rõ một số khái niệm sau đây trong Xã hội
học: Định hướng; Định hướng việc làm.
Thứ hai, nghiên cứu vận dụng một số lý thuyết xã hội học như lý thuyết
lựa chọn hợp lý nhằm phân tích hành vi lựa chọn thúc đẩy của mỗi sinh viên
nhằm đạt được công việc phù hợp nhất với bản thân, từ đó có những thái độ,
cách nhìn nhận khách quan hơn về vấn mà sinh viên quan tâm. Bên cạnh đó,
13
nghiên cứu cũng áp dụng lý thuyết sức mạnh của những liên hệ yếu để thấy được
những nguồn lực mà mạng quan hệ xã hội mang lại cho sinh viên trong quá trình
tìm kiếm việc làm. Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực nghiệm góp phần kiểm
chứng các lý thuyết này.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là những cứ liệu cụ thể góp phần phản ánh xác thực
về định hướng việc làm của sinh viên trường ĐHKHXH&NV – ĐHQGHN trong
giai đoạn hiện nay, chỉ ra sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên trường
ĐHKHXH&NV trong hoạt động định hướng việc làm. Từ đó, nghiên cứu mong
muốn đóng góp một phần nhỏ cơ sở thực tiễn giúp các nhà hoạch định chính
sách giáo dục Đại học đưa ra những giải pháp cụ thể trong việc đào tạo nguồn
nhân lực và giáo dục định hướng giá trị sống nói chung và định hướng việc làm
nói riêng cho sinh viên.
4. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này hướng tới mục đích làm sáng tỏ định hướng việc làm
trong giai đoạn hiện nay của sinh viên trường ĐHKHXH&NV – ĐHQGHN,
đồng thời làm rõ sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên trường ĐHKHXH&NV –
ĐHQGHN trong hoạt động định hướng việc làm; từ đó khuyến nghị một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động chuẩn bị tiếp cận thị trường lao
động của sinh viên trường ĐHKHXH&NV.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, mô tả những mong muốn về công việc trong tương lai của sinh
viên trường ĐHKHXH&NV – ĐHQGHN, thể hiện đo lường qua các chỉ báo:
tiêu chí lựa chọn công việc của sinh viên, khu vực kinh tế mà sinh viên muốn
làm việc, mong muốn về địa bàn làm việc của sinh viên.
14
Thứ hai, nhận diện những hoạt động nhằm chuẩn bị tiếp cận thị trường lao
động mà sinh viên trường ĐHKHXH&NV – ĐHQGHN tham gia.
Thứ ba, phân tích sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên trong hoạt động
định hướng việc làm.
Thứ tư, khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động chuẩn bị tiếp cận thị trường lao động của sinh viên trường ĐHKHXH&NV.
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Định hướng việc làm của sinh viên
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên hệ chính quy các khóa QH 2012, QH 2013, QH 2014, QH 2015
đang theo học tại trường ĐHKHXH&NV – ĐHQGHN, năm học 2015 – 2016
thuộc bốn khoa: Đông phương học, Xã hội học, Tâm lý học và Văn học.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu định hướng việc làm của sinh viên
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Cụ thể quá trình định hướng việc
làm được giới hạn trên những khía cạnh sau:
Thứ nhất, định hướng nghề nghiệp – việc làm là một quá trình kéo dài
trong suốt cuộc đời lao động của mỗi cá nhân, với nội hàm rộng lớn. Trong
phạm vi nghiên cứu, đề tài không đi sâu vào giai đoạn giáo dục hướng nghiệp,
chọn nghề để học cũng như giai đoạn thích ứng và phát triển nghề nghiệp của
thanh niên – sinh viên mà chỉ có mong muốn làm sáng tỏ giai đoạn chọn công
việc để làm của sinh viên.
15
Thứ hai, quá trình định hướng việc làm trong đề tài được xác định bao
gồm hai nội dung: Mong muốn của sinh viên về công việc trong tương lai và
những hoạt động nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng để chuẩn bị tiếp cận thị
trường lao động, phù hợp với nghề nghiệp đã lựa chọn của sinh viên. Đồng thời,
đề tài đi sâu tìm hiểu, phân tích sự khác nhau giữa các nhóm sinh viên trong hoạt
động định hướng việc làm.
Phạm vi không gian: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại
học Quốc gia Hà Nội, số 336 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Phạm vi thời gian: Từ tháng 3/2016 đến tháng 5/2016
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi 1: Sinh viên trường ĐHKHXH&NV – ĐHQGHN có mong muốn
tìm kiếm một công việc như thế nào trong tương lai?
Câu hỏi 2: Sinh viên trường ĐHKHXH&NV – ĐHQGHN đã có những
hoạt động gì để chuẩn bị tiếp cận thị trường lao động, phù hợp với công việc đã
lựa chọn trong tương lai?
Câu hỏi 3: Có sự khác biệt nào giữa các nhóm sinh viên trường
ĐHKHXH&NV – ĐHQGHN trong quá trình định hướng việc làm không?
Giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết 1: Trong giai đoạn hiện nay, đa số sinh viên trường ĐH
KHXH&NV – ĐHQGHN có nguyện vọng tìm kiếm một công việc đúng chuyên
môn, có thu nhập cao, có triển vọng ở tương lai. Phần lớn sinh viên có mong
muốn được làm việc trong khu vực kinh tế nhà nước và làm việc tại các thành
phố lớn.
Giả thuyết 2: Sinh viên đã xác định được những hoạt động nâng cao kiến
thức và rèn luyện kỹ năng cần thiết để phù hợp với công việc lựa chọn trong
16
tương lai, trong đó bao gồm: Sự chuẩn bị về thông tin, sự chuẩn bị về kiến thức –
kỹ năng và sự chuẩn bị về kinh nghiệm làm việc.
Giả thuyết 3: Các sinh viên thuộc các khoa đào tạo và khóa đào tạo khác
nhau thì có sự khác biệt trong định hướng việc làm. Trong đó, sinh viên khoa
Đông phương học có nguyện vọng làm việc ở khu vực kinh tế nước ngoài cao
hơn sinh viên các khoa còn lại, sinh viên năm thứ ba và năm thứ tư có mức độ
chuẩn bị về kiến thức và kỹ năng cao hơn sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai.
7. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng ba phương pháp nghiên cứu xã hội học là: Phương
pháp phân tích tài liệu, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp
phỏng vấn bán cấu trúc nhằm đem đến cho nhà nghiên cứu những thông tin đáng
tin cậy, những bằng chứng thực nghiệm đảm bảo chất lượng, từ đó phục vụ cho
việc phân tích vấn đề nghiên cứu.
7.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp bao gồm các
công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài viết trên các tạp chí chuyên ngành
Xã hội học, Tâm lý học, Giáo dục học; các số liệu thống kê của Tổng cục Thống
kê; các website Đào tạo – Tư vấn hướng nghiệp của trường Đại học Quốc gia Hà
Nội nói chung và Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn nói riêng. Các tài liệu
thuộc một số mảng đề tài như: Thực tế việc làm và biện pháp tìm kiếm việc làm
cho sinh viên sau khi tốt nghiệp; Định hướng giá trị nói chung và định hướng
việc làm của thanh niên – sinh viên nói riêng; Các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình định hướng việc làm của thanh niên – sinh viên,... Phương pháp phân tích
tài liệu thứ cấp được tiến hành nhằm các mục đích sau:
Có những kiến thức cơ bản và khái quát về các chủ đề nghiên cứu.
Có hình dung ban đầu về lịch sử nghiên cứu của vấn đề.
17
Có cơ sở lý luận để so sánh, diễn giải và làm sâu sắc thêm kết quả nghiên
cứu.
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Bảng hỏi sẽ được sử dụng nhằm mục đích thu thập những thông tin định
lượng cho đề tài nghiên cứu. Mục đích sử dụng phương pháp này là thu thập
những thông tin cần thiết từ phía khách thể nghiên cứu. Từ đó, đưa ra những con
số thống kê giúp cho báo cáo có tính thuyết phục hơn. Thông tin thu được từ
phương pháp này được sử dụng trong phần nội dung chính của báo cáo và đưa
vào sau những phân tích để làm rõ những nội dung phân tích.
Dung lượng mẫu được xác định ban đầu là 240 người dành cho đối tượng
sinh viên hệ chính quy từ khóa QH 2012 đến khóa QH 2015 đang theo học tại
trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – ĐHQGHN, năm học 2015 –
2016 thuộc bốn khoa: Đông phương học, Xã hội học, Tâm lý học và Văn học.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
Người nghiên cứu thực hiện phát bảng hỏi cho sinh viên tự điền và thu lại
ngay tại thời điểm điều tra trong các ngày: Từ ngày 4/5/2016 đến ngày
13/5/2016. Số lượng bảng hỏi đã phát ra là 240 bảng hỏi, số bảng hỏi thu về hợp
lệ là 195 bảng hỏi (chiếm tỷ lệ 81,2 %). Số liệu điều tra được xử lý bằng phần
mềm SPSS.
18
Bảng 7.2.1: Cơ cấu mẫu điều tra bằng bảng hỏi
STT
Tiêu chí
1
Giới tính
2
Khóa học
3
Khoa đào tạo
4
Học lực
5
Quê quán
Nam
Nữ
QH 2015
QH 2014
QH 2013
QH 2012
Đông phương học
Văn học
Xã hội học
Tâm lý học
Xuất sắc
Giỏi
Khá
Trung bình
Kém
Thành phố
Nông thôn
Miền núi, vùng sâu,
hải đảo
19
Số lượng
26
169
52
50
47
46
52
46
49
48
9
64
103
19
0
72
109
Tỷ lệ (%)
13.3
86.7
26.7
25.6
24.1
23.6
26.7
23.6
25.1
24.6
4.6
32.8
52.8
9.7
0
36.9
55.9
14
7.2
7.3. Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc
Mục đích sử dụng của phương pháp này là thu thập những thông tin có
chiều sâu từ phía khách thể nghiên cứu. Câu hỏi sử dụng trong phỏng vấn bán
cấu trúc chủ yếu là những câu hỏi có tính chất gợi mở vấn đề cho người trả lời
chia sẻ không chỉ những thông tin cần thiết mà cả những đánh giá, thái độ của họ
về những vấn đề cần nghiên cứu; từ đó người nghiên cứu phát hiện được những
khía cạnh mới trong vấn đề nghiên cứu. Những thông tin này được sử dụng trong
phần nội dung chính và có vai trò làm rõ hơn, sâu hơn những nội dung phân tích;
bổ sung, minh họa và kiến giải cho các câu hỏi nghiên cứu, tập trung vào một số
vấn đề mà điều tra định lượng chưa sáng tỏ.
Nội dung phỏng vấn: Thứ nhất, phỏng vấn tập trung làm rõ những mong
muốn của sinh viên về công việc tương lai, bao gồm: Những tiêu chí lựa chọn
công việc của sinh viên; mong muốn về khu vực kinh tế mà sinh viên muốn làm
việc sau khi tốt nghiệp; mong muốn của sinh viên về địa bàn làm việc sau khi tốt
nghiệp. Thứ hai, phỏng vấn nhằm tìm hiểu những hoạt động của sinh viên nhằm
chuẩn bị tiếp cận thị trường lao động, bao gồm: Quan niệm của sinh viên về thị
trường lao động; sự chuẩn bị về thông tin; sự chuẩn bị về kiến thức – kỹ năng và
sự chuẩn bị về kinh nghiệm làm việc của sinh viên.
Số lượng phỏng vấn bán cấu trúc đã thực hiện là 08 phỏng vấn với đối
tượng là sinh viên hệ chính quy thuộc bốn khoa: Đông phương học, Xã hội học,
Tâm lý học và Văn học trường ĐHKHXH&NV – ĐHQGHN. Trong đó bao gồm:
1 nam sinh viên và 7 nữ sinh viên; 1 sinh viên thuộc khóa QH 2015, 2 sinh viên
thuộc khóa QH 2014, 3 sinh viên thuộc khóa QH 2013, 2 sinh viên thuộc khóa
QH 2012.
20
8. Khung lý thuyết
Điều kiện kinh tế - xã hội
Các yếu tố nhân khẩu xã hội
của sinh viên:
- Giới tính
- Nơi xuất thân
- Khoa đào tạo
- Mức sống
…
Quan niệm của sinh viên về
thị trường lao động
Định hướng việc làm của sinh viên
Hoạt động chuẩn bị tiếp cận
thị trường lao động:
- Tìm kiếm thông tin
- Chuẩn bị kiến thức, kỹ năng
- Chuẩn bị kinh nghiệm
Mong muốn về công việc:
- Tiêu chí lựa chọn công việc
- Địa bàn làm việc
- Khu vực làm việc
21