TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC SINH HỌC
BÁO CÁO MÔN HỌC
ỨNG DỤNG REAL TIME PCR TRONG CHẨN ĐOÁN
VI KHUẨN GÂY BỆNH PHONG
Hướng dẫn khoá học : TS. Huỳnh Văn Biết
ThS. Trương Quang Toản
Sinh viên thực hiện : Ngơ Hồng Mai 21126405
Lê Thị Ngọc Loan 21136394
Nguyễn Minh Khôi 20126271
TP. Thủ Đức, ngày 27 tháng 10 năm 2023
GIỚI THIỆU CHUNG
VỀ BỆNH PHONG
2
Thời kỳ ủ bệnh của bệnh phong rất lâu, trung bình 3-5
năm hoặc có trường hợp có thể 5 năm,10 năm.
Tỉ lệ mắc bệnh ở Việt Nam
2000 2010
Tỉ lệ mắc bệnh 42 tỉnh thành đã hoàn
phong tính chung cả thành mục tiêu loại trừ
nước < 10/10.000 hoàn toàn bệnh phong
3
01 leprae Vi khuẩn Mycobacterium
4
1.1 Phân loại khoa học
- Giới (regnum) : Bacteria
- Ngành (phylum) : Actinobacteria
- Bộ (ordo) : Actinomycetales
- Phân bộ (subordo) : Corynebacterineae
- Họ (familia) : Mycobacteriaceae
- Chi (genus) : Mycobacterium Hình 1.1. Mycobacterium leprae
- Lồi (species) : Mycobacterium leprae
- Mycobacterium leprae một trực khuẩn hiếu khí, kháng axit
- Dưới kính hiển vi quang học xếp thành cụm, khối trịn và dài từ
1 - 8 µm và đường kính 0,2 - 0,5 µm
5
02 phát hiện bệnh phong Ứng dụng qPCR để
6
2.1 Phương pháp Real time PCR
Bảng 2.1 Trình tự, nồng độ và fluorophores của oligonucleotide có trong xét nghiệm
multiplex qPCR.
Một xét nghiệm qPCR đã được phát triển với các primer và probe
phát huỳnh quang để phát hiện các vùng từ gen RLEP và 16S rRNA
của M.leprae, và gen 18S rRNA của người.
7
7
Bước Nhiệt độ Thời gian Số chu kỳ Mục đích
Tiền biến tính (oC) 10 phút
Biến tính 95 15 giây 1 Làm biến tính tồn bộ DNA trong mẫu.
Bắt cặp 95 1 phút
45 Tách các sợi DNA mạch kép thành các sợi DNA mạch đơn.
Kéo dài 60 20 giây
Hậu kéo dài 10 phút Các primer bắt cặp bổ sung với
72
45 các vùng đầu cuối của DNA mục
72
tiêu.
enzyme DNA polymerase chịu
45 kéo dài các sợi DNA mới từ các
mồi.
1 Kéo dài toàn bộ DNA chưa được kéo dài hết.
8
2.2 Kết quả
Độ đặc hiệu phân tích
- Khơng có phản ứng chéo tác dụng với các vi khuẩn gây bệnh da khác
hoặc các loài mycobacteria khác.
Hình 2.1. Độ đặc hiệu phân tích đối với các phản ứng
ghép kênh 16S rRNA và RLEP.
9
Hiệu suất chẩn đoán → Giá trị tiên lượng dương tính và
âm tính (PPV và NPV) lần lượt
→ Phương pháp có độ nhạy 91% là 100% và 90%
và độ đặc hiệu 100%
Hình 2.4. Hiệu suất chẩn đốn của qPCR ghép kênh mới.
10
10
Sự ổn định
Phương pháp duy trì được
hiệu suất trong ít nhất năm
tháng.
Hình 2.5. Độ ổn định của các phản ứng trong 5 tháng sử dụng DNA
tổng hợp làm mẫu.
11
2002222 www.slidesgo.es Case report
2.3 Thảo luận
Nghiên cứu này đã giải quyết những hạn chế trong chẩn đoán PCR
bệnh phong.
Các dấu hiệu được sử dụng phổ biến nhất là RLEP và 16S rRNA, với
giá trị độ nhạy PCR lên tới 80%. Tuy nhiên, độ nhạy mục tiêu khác nhau
tùy theo loại mẫu, bối cảnh lâm sàng và nghiên cứu.
Sử dụng nhiều điểm đánh dấu ở định dạng ghép kênh sẽ mang lại kết
quả PCR dương tính cao hơn.
12
2.4 Kết luận
RT-PCR là một kỹ thuật đáng tin cậy để chẩn đoán
lâm sàng và thường được sử dụng cho các bệnh nhiệt
đới, đặc biệt là bệnh phong.
13
THANK YOU FOR
LISTENING!!!