MỤC TIÊU
+ Trong chương này trình bày các phương pháp
xác định trị giá hải quan theo quy định của
GATT/WTO;
+ Giới thiệu về tờ khai trị giá tính thuế đang sử
dụng tại Việt Nam
NỘI DUNG
1/ Phương pháp xác định trị giá giao dịch thực tế
2/ Phương pháp xác định trị giá giao dịch của hàng
giống hệt
3 /Phương pháp xác định trị giá giao dịch của hàng
tương tự
4/ Phương pháp trị giá khấu trừ
5/ Phương pháp trị giá tính tốn
6/ Phương pháp suy luận
VĂN BẢN PHÁP LÝ
Điều 7 và 8 của Hiệp định gia trị GATT
Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007
Bộ Tài chính, Thơng tư 39/2015/TT-BTC ban hành ngày
25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1/ Phương pháp xác định trị giá giao dịch thực tế
1.1. Khái niệm trị giá giao dịch/ Trị giá tính thuế/Trị giá
hải quan:
Là giá cả thực tế đã hoặc sẽ phải trả cho hàng hố khi hàng
hóa đó được bán theo nghiệp vụ xuất khẩu đến nước của
người nhập nhập và được điều chỉnh phù hợp với các quy
định của điều 8 Hiệp định giá trị GATT.
Giá thực tế đã thanh toán là tổng số tiền người mua (người
nhập khẩu) đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán cho người
bán (người xuất khẩu) về số lượng hàng hoá đã nhập khẩu.
Việc thanh tốn này có thể do người nhập khẩu chuyển trả
trực tiếp cho người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu chuyển
trả cho người thứ ba theo yêu cầu của người xuất khẩu.
1/ Phương pháp xác định trị giá giao dịch thực tế
1.2 Cơng thức xác định trị giá tính thuế:
Trị giá tính thuế = Trị giá giao dịch = Giá thực tế đã thanh
toán hay sẽ phải thanh toán +_ Các khoản phải điều chỉnh.
1/ Phương pháp xác định trị giá giao dịch thực tế
a/ Giá thức tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán:
+ Giá thực tế đã thanh toán bao gồm:
- Tiền đặt cọc
- Tiền trả trước cho lô hàng
- Tiền ứng trước cho lô hàng
+ Giá thực tế sẽ phải thanh tốn: bao gồm khoản thanh tốn
ghi trên hóa đơn thương mại hay khơng ghi cụ thể trên hóa
đơn thương mại nhưng người mua phải trả cho người bán
theo thỏa thuận mua bán giữa hai bên.
Các khoản thanh toán gián tiếp: khoản tiền người mua trả
cho người thứ ba theo yêu cầu của người bán; khoản tiền
được thanh toán bằng cách bù trừ nợ.
Các khoản chiết khấu: Theo cấp độ thương mại, chiết khấu
theo số lượng , và chiết khấu thanh toán
1/ Phương pháp xác định trị giá giao dịch thực tế
b/ Các khoản điều chỉnh cộng ( + ) :
+ Nguyên tắc điều chỉnh cộng
Các khoản này do người mua gánh chịu và chưa nằm
trong giá ghi trên hố đơn thương mại. Trường hợp lơ
hàng nhập khẩu có khoản phải cộng nhưng khơng có số
liệu khách quan để xác định được giá trị tính thuế thì
khơng được chấp nhận và phải chuyển sang phương pháp
xác định trị giá tính thuế tiếp theo.
Khoản phải cộng phải liên quan trực tiếp đến hàng hoá
nhập khẩu.
Các khoản phải cộng vào trị giá giao dịch để xác định trị giá tính thuế:
a) Các chi phí dưới đây do người mua hàng hoá phải chịu nhưng chưa được
tính vào trị giá giao dịch:
- Chi phí hoa hồng bán hàng và phí mơi giới;
- Chi phí bao bì được coi là đồng nhất với hàng hoá nhập khẩu;
- Chi phí đóng gói, bao gồm cả chi phí vật liệu và chi phí nhân cơng.
b) Trị giá của hàng hố, dịch vụ do người mua cung cấp miễn phí hoặc giảm
giá cho người bán để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.
- Nguyên vật liệu, bộ phận cấu thành hàng hoá, các phụ tùng và các chi tiết
tương tự được đưa vào hàng hoá nhập khẩu.
- Các công cụ, khuôn mẫu, khuôn rập và các chi tiết tương tự được sử dụng để
sản xuất hàng hoá nhập khẩu.
- Nguyên liệu, nhiên liệu tiêu hao trong q trình sản xuất hàng hố nhập khẩu;
- Thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, kế hoạch triển khai, thiết kế mỹ thuật,
thiết kế mẫu, sơ đồ phác hoạ được thực hiện ở nước ngoài và cần thiết trong
q trình sản xuất hàng hố nhập khẩu.
1/ Phương pháp xác định trị giá giao dịch thực tế
c) Tiền bản quyền, phí giấy phép sử dụng các quyền sở hữu
trí tuệ liên quan đến hàng hố nhập khẩu mà người mua phải
trả như điều kiện của việc mua bán hàng hoá nhập khẩu;
d) Các khoản tiền mà người mua thu được sau khi định đoạt,
sử dụng hàng hố nhập khẩu được chuyển dưới mọi hình
thức cho người bán hàng nhập khẩu;
đ) Chi phí vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, chuyển hàng có liên
quan đến việc vận chuyển hàng nhập khẩu đến cửa khẩu
nhập;
e) Chi phí bảo hiểm để vận chuyển hàng hoá nhập khẩu đến
cửa khẩu nhập.
1/ Phương pháp xác định trị giá giao dịch thực tế
c/ Khoản điều chỉnh trừ ( - ):
+ Nguyên tắc:
Có chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
Lưu ý: Trị giá giao dịch vẫn được chấp nhận nếu như
người khai hải quan khơng có số liệu khách quan để xác
định và khơng trừ ra khỏi trị giá giao dịch các khoản này.
1/ Phương pháp xác định trị giá giao dịch thực tế
Các khoản dưới đây được trừ ra khỏi trị giá giao dịch nếu đã được tính trong giá
mua hàng nhập khẩu:
a) Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá, bao gồm: chi
phí để xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật;
b) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong nội địa phát sinh sau khi nhập khẩu;
c) Các khoản thuế, phí, lê phí phải nộp ngân sách nhà nước tính trong giá mua hàng
nhập khẩu;
d) Các khoản giảm giá thực hiện trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển ở
nước xuất khẩu hàng hoá, được lập thành văn bản và nộp cùng với tờ khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu;
e) Các chi phí do người mua chịu, liên quan đến tiếp thị hàng hoá nhập khẩu, bao gồm:
- Chi phí nghiên cứu, điều tra thị trường về sản phẩm sắp nhập khẩu;
- Chi phí quảng cáo nhãn hiệu, thương hiệu nhập khẩu;
- Chi phí liên quan đến việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm mới
- Chi phí tham gia hội chợ, triển lãm thương mại về sản phẩm mới
- Chi phí kiểm tra số lượng, chất lượng hàng trước khi nhập khẩu. Trường hợp các chi
phí này được thoả thuận giữa người mua, người bán và là một phần của giá thực tế đã
thanh toán hay sẽ phải thanh toán, do người mua trả cho người bán thì sẽ khơng được
trừ ra khỏi trị giá giao dịch;
- Chi phí mở L/C để thanh tốn cho lơ hàng nhập khẩu nếu chi phí này do người mua
trả cho ngân hàng đại diện cho người mua thực hiện việc thanh toán tiền hàng.
1/ Phương pháp xác định trị giá giao dịch thực tế
f) Khoản lãi suất theo thoả thuận tài chính của người
mua và có liên quan đến việc mua hàng hố nhập khẩu
sẽ được trừ ra khỏi trị giá giao dịch nếu đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
- Thoả thuận tài chính được lập thành văn bản;
- Trong trường hợp được yêu cầu, người khai hải quan
chứng minh được là trị giá khai báo chính là giá đã
thanh tốn hay sẽ phải thanh tốn và;
- Lãi suất khai báo khơng vượt quá mức lãi suất phổ
biến tại Việt Nam ở thời điểm thoả thuận tài chính
được thực hiện;
- Có số liệu khách quan và định lượng được để khấu
trừ khoản lãi này ra khỏi giá đã thanh toán hoặc phải
thanh toán.
1/ Phương pháp xác định trị giá giao dịch thực tế
1.3 Điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá giao dịch
thực tế
1. Phải có bằng chứng đó là nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu cho một nước nhập
khẩu
2. Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá sau khi
nhập khẩu, ngoại trừ các hạn chế sau:
- Hạn chế về việc mua bán, sử dụng hàng hoá theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
- Hạn chế về nơi tiêu thụ hàng hoá sau khi nhập khẩu;
- Những hạn chế khác nhưng không làm ảnh hưởng đến trị giá của hàng hoá.
3. Việc bán hàng hoặc giá cả không bị phụ thuộc vào các điều kiện hoặc các xét
đoán mà giá trị của hàng hoá đang được định giá không thể xác định được.
4. Sau khi bán lại, chuyển nhượng, hoặc sử dụng hàng hố nhập khẩu người mua
khơng phải chuyển trả thêm bất cứ một khoản tiền nào dù là trực tiếp hay gián tiếp
cho người bán. Trừ các điều chỉnh hợp lý được thực hiện phù hợp với quy định của
điều 8 GATT 1994 (Điều 13 Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007)
5. Người mua và người bán không có quan hệ đặc biệt
MỘT SỐ LƯU Ý KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG
PHÁP 1
Những trường hợp không được coi là giao dịch bán hàng
để xuất khẩu đến nước nhập khẩu, bao gồm:
● Giao dịch gửi bán.
● Giao dịch gửi miễn phí hàng quà biếu, quà tặng, cho hàng
mẫu, hàng quảng cáo...
● Giao dịch gửi hàng cho các văn phịng, chi nhánh khơng
có pháp nhân độc lập
● Giao dịch thuê mượn hàng hoá.
MỘT SỐ LƯU Ý KHI ÁP
DỤNG PHƯƠNG PHÁP 1
Người mua và người bán có mối quan hệ đặc biệt khi:
a, Họ cùng là nhân viên hoặc giám đốc của một doanh nghiệp khác;
b, Họ là những thành viên hợp danh góp vốn trong kinh doanh được
pháp luật cơng nhận;
c, Họ là chủ và người làm thuê;
d, Người bán có quyền kiểm sốt người mua hoặc người mua hoặc
ngược lại
đ, Họ đều bị bên thứ ba giám sát
e, Họ cùng giám sát một bên thứ ba.
Một người có quyền kiểm soát người khác quy định tại điểm d, đ, e là
người có thể hạn chế được hay chỉ đạo được một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp đối với người kia.
MỘT SỐ LƯU Ý KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG
PHÁP 1
g, Họ có mối quan hệ gia đình như sau:
- Vợ chồng;
- Ông bà và cháu, có quan hệ huyết thống với nhau
- Cơ chú bác và cháu, có quan hệ huyết thống với nhau.
- Anh chị em ruột
- Anh chị em dâu, rể
h, Một người thứ ba sở hữu, kiểm soát hoặc nắm giữ từ 5% trở
lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của cả hai bên
i, Các bên liên kết với nhau trong kinh doanh, một bên là đại lý
độc quyền nhà phân phối độc quyền hoặc nhà chuyển nhượng
độc quyền của bên kia được coi là có mối quan hệ đặc biệt nếu
như mối quan hệ đó phù hợp với quy định từ điểm a đến điểm h
trên đây.
VÍ DỤ 1
Một lơ hàng nhập khẩu gồm 2000 sản phẩm về Việt Nam từ Ấn Độ trị giá
theo hoá đơn là 50.000 USD, có q cảnh qua Campuchia. Lơ hàng được
vận chuyển theo hình thức vận tải đa phương thức, do người mua tự thu xếp.
Cước phí vận chuyển từng chặng như sau:
Chi phí vận chuyển đường biển từ cảng Calcuta, Ấn Độ đến cảng của
Campuchia: 800 USD
Chi phí dỡ hàng, giao nhận hàng hoá và chứng từ tại cảng Campuchia: 75
USD
Phí vận chuyển đường bộ từ cảng Campuchia đến Chi cục hải quan Mộc
Bài, Tây Ninh: 300 USD
Phí chuyên chở từ Mộc Bài đến nhà máy của người nhập khẩu: 150 USD
Tổng cộng cước phí vận chuyển là 1.325 USD
Phí bảo hiểm trọn gói từ Ấn Độ đến điểm giao hàng tại nhà máy của người
nhập khẩu là 2% trị giá hoá đơn.
Giao dịch thoả mãn điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch
Hãy xác định trị giá tính thuế của lơ hàng.
VÍ DỤ 2
Cơng ty Hồn cầu đặt mua theo giá CFR 500 bộ máy điều hoà nhiệt độ loại 2 cục
của Công ty Matsushita Trung Quốc. Điều hồ nhãn hiệu Mitsubishi, cơng suất
12.000 BTU, mẫu mã thiết kế do Hoàn cầu cung cấp. Giá ghi trên hoá đơn là 290
USD/bộ, số tiền mà Hoàn cầu phải thanh toán bằng L/C at sight.
Theo hợp đồng, ngồi số tiền ghi trên hố đơn, cơng ty Hồn cầu còn phải trả 5.000
USD cho cơng ty Moon để thanh tốn khoản nợ của Cơng ty Matsushita, Hoàn cầu
phải tự đàm phán với Matsushita Nhật Bản về tiền bản quyền sử dụng thương hiệu
Matsushita trên máy điều hoà.
Do đây là lần đầu tiên ký kết hợp đồng giữa hai cơng ty nên Hồn cầu phải trả trước
50% giá trị hợp đồng, số tiền là 150.000 USD.
Công ty Trans là một công ty tư vấn và môi giới thương mại yêu cầu Hoàn cầu phải
trả một khoản phí mơi giới bằng 2% giá trị hợp đồng.
Hồn cầu muốn mỗi bộ điều hồ được đóng chung vào một thùng carton, trong khi
Matsushita Trung Quốc thì chỉ có bao bì đựng riêng 2 cục nên Hoàn cầu đã gửi cho
Matsushita 500 chiếc hộp carton. Tồn bộ chi phí cho số thùng carton này là 5.000
USD
Chi phí thiết kế mẫu mã của bộ điều hoà nhiệt độ để phù hợp với điều kiện của VN
là 10.000 USD, được thực hiện ở Singapore
Tiền bản quyền mà Hoàn cầu trả cho Matsushita Nhật Bản là 150.000 USD.
Hoàn cầu mua bảo hiểm cho lô hàng với số tiền là 400 USD
Biết tỷ giá của ngày đăng ký tờ khai là 1USD = 23.000 VND
Giả sử lô hàng đáp ứng các điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch thực tế.
Hãy xác định trị giá hải quan của lô hàng và khai báo lên tờ khai trị giá hàng hóa
2/ Phương pháp trị giá giao dịch của hàng giống
hệt
2.1 Khái niệm hàng giống hệt:
Hàng giống hệt là hàng giống nhau về mọi phương diện, kể cả
các đặc tính vật lý, chất lương và danh tiếng uy tín.
Hàng hóa được coi là là hàng giống hệt phải thỏa mãn các điều
kiện sau:
- Giống nhau về tính chất vật lý của hàng hóa.
- Giống nhau về chất lượng hàng hố
- Danh tiếng hàng hoá
- Được sản xuất ở cùng một nước
- Do cùng một hãng sản xuất hoặc nhà sản xuất được ủy quyền
+ Những khác biệt khác nhỏ bé bề ngồi như màu sắc, kích cỡ,
kiểu dáng mà khơng làm ảnh hưởng đến giá trị của hàng hố đó
thì cũng được coi là hàng hoá giống hệt