Tải bản đầy đủ (.pptx) (37 trang)

Slide thuyết trình chương 6 cnh, hdh và hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.21 MB, 37 trang )

Chương 6: CNH, HDH và Hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam

Welcome to our group
presentation

6.2.3 Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập

kinh tế quốc tế của Việt Nam

01 02 03

Thời cơ Chiến lược Tích cực tham
thách thức lộ trình gia và thực hiện

04 05 cam kết

06

Thể chế kinh tế Năng lực cạnh Nền kinh tế độc
và luật pháp tranh lập, tự chủ

6.2.3 Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
trong phát triển của Việt Nam

b. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp

 Cần đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu
hướng vận động kinh tế, chính trị thế giới

 Đánh giá được vai trò của tổ chức kinh tế quốc


tế. các công ty xuyên quốc gia và vai trò của các
nước lớn

 Đánh giá những điều kiện khách quan và chủ
quan có ảnh hưởng đến HNKT nước ta

 Xây dựng chiến lược HNKT cần nghiên cứu
kinh nghiệm của các nước

 Chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với tiến
trình hội nhập tồn diện

 Xác định rõ lộ trình hội nhập một cách hợp lý

c. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ
các cam kết của Việt Nam trong các liên kết KTQT và khu vực

Hợp Tác đa phương và khu vực

Tham gia các tổchức kinh tế, thương mại khu vực và thế
giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương
(ASEAN, AFTA, ASEM, APEC, WTO…).

Hợp tác song phương

Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với gần 200 quốc
gia trên thế giới, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song
phương và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song
phương với các nước và các tổ chức quốc tế…


Thu hút FDI, ODA và kiều hối

Việt Nam không chỉ là nước nhận FDI mà còn đầu tư trực
tiếp ra nước ngồi. FDI và ODA vào Việt Nam đã góp
phần thúc đẩy kinh tế - xã hội và góp phần giải quyết các
vấn đề xã hội.

Ngay sau khi gia nhập WTO, ngày 27-2-2007,
Chính phủ đã ra Nghị quyết số

16/2007/NQ-CP ban hành Chương trình
Hành động của Chính phủ nhằm thực
hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4
(Khóa X) về một số chủ trương, chính

sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh
và bền vững khi Việt Nam là thành viên
WTO, giao nhiệm vụ cho các bộ, ngành
và địa phương trong giai đoạn hội nhập

kinh tế sâu rộng

Việt Nam triển khai đầy đủ, nghiêm túc các
cam kết hội nhập kinh tế quốc tế

d. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp

Một trong những điều kiện của hội nhập kinh tế quốc tế là sự tương đồng giữa các nước về thể chế kinh tế.
Mơ hình “kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của nước ta mặc dù có sự khác biệt nhưng nó khơng hề
cản trở sự hội nhập


=> Vấn đề có ảnh hưởng lớn hiện nay là cơ chế thị
trường của nước ta chưa hoàn thiện, hệ thống luật
pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, chính sách điều
chỉnh nền kinh tế trong nước chưa phù hợp với điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế, mơi trường cạnh tranh cịn
nhiều hạn chế.

Để nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cần

• Hồn thiện cơ chế thị trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực tư
nhân, đổi mới sở hữu và doanh nghiệp nhà nước

• Hình thành đồng bộ các loại thị trường;

• Đảm bảo mơi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế…

• Đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước trên cơ sở thực hiện đúng các chức năng của nhà
nước trong định hướng, tạo môi trường, hỗ trợ và giám sát hoạt động các chủ thể kinh tế.

• Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế đồng thời phòng
ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp thương mại, đầu
tư quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranhchấp, vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm bảo đảm
lợi ích của người lao động vàdoanh nghiệp trong hội nhập

Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải cải cách

Cải cách hành chính, chính sách kinh tế

Cơ chế quản lý trong nước ngày càng minh bạch hơn


Làm thơng thống mơi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để thúc
đẩy mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong
và ngoài nước, đặc biệt là các cơng ty xun quốc gia có tiềm lực tài
chính lớn, cơng nghệ cao, trình độ quản lý tiên tiến

Đó là cơ sở then chốt để nước ta có thể tham gia vào tầng cao hơn
của chuỗi cung ứng và giá trị khu vực cũng như toàn cầu. Nhà nước
cũng cần rà sốt, hồn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp
liên quan đến hội nhập kinh tế như: đất đai, đầu tư, thương mại,
doanh nghiệp, thuế, tài chính tín dụng, di trú…

đ. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế:

1. Định nghĩa

Năng lực cạnh tranh quốc gia là tổng hợp các thể chế, chính sách và nhân tố quyết định mức độ hiệu quả
và tính năng suất của một quốc gia. Một nền kinh tế có năng suất, hiệu quả là nền kinh tế có năng lực sử
dụng và khai thác tốt các nguồn lực có hạn. Hay nói một cách đơn giản hơn, đó là thành quả mà một đất
nước đạt được trong việc tăng trưởng kinh tế, mức độ gia tăng tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người
theo thời gian.

đ. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế:

2. Thực trạng hiện nay

Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước đây, căn bản phạm trù cạnh tranh gần như
khơng tồn tại vì 100% phụ thuộc nhà nước từ vốn, chi phí hoạt động hay cả làm ăn thua lỗ
cũng là trách nhiệm nhà nước.


Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế mạnh
mẽ, Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực với sự áp dụng các giải pháp tăng
cường năng lực cạnh tranh quốc gia. Tuy nhiên, vẫn ở vị trí trung bình thấp.

đ. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế:

3. Giải pháp

Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia là giải pháp then chốt
để phát triển kinh tế và hiện thực hóa các cơ hội của hội nhập quốc tế, tạo động lực phát triển mạnh mẽ
các loại hình doanh nghiệp theo hướng năng động, tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế.

Phía doanh nghiệp Phía nhà nước

Học cách tìm kiếm cơ hội kinh doanh, Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ các
học cách kết nối cùng chấp nhận cạnh doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp
tranh, học cách huy động vốn, học cách vượt qua những thách thức của thời kỳ
quản trị sự bất định, học cách đồng hành hội nhập, nhà nước cần chủ động tích
với Chính phủ, học cách “đối thoại pháp cực tham gia đầu tư và phát triển các
lý”. Để đứng vững trong cạnh tranh các dự án xây dựng nguồn nhân lực.
doanh nghiệp phải chú trọng tới đầu tư
cải tiến công nghệ, áp dụng phù hợp để
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.

e.Nội dung xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam
Khái niệm nền kinh tế độc lập, tự chủ:

Là nền kinh tế Không bị bất cứ ai
không bị lệ thuộc, dung những điều
kiện kinh tế, tài

phụ thuộc vào chính, thương mại,
nước khác, người viện trợ… để áp
đặt khống chế làm
khác, hoặc vào tổn hại chủ quyền
một tổ chức kinh quốc gia và lợi ích
tế đó là đường lối, cơ bản của dân tộc
chính sách phát

triển

Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đơi với tích cực và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện pháp sau đây:

Thứ nhất, hoàn thiện bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng
và phát triển đất nước.

Ví dụ: Khẳng định vai trị của nhân dân là chủ thể của cách mạng, là trung tâm của sự phát triển; phát
huy tối đa quyền làm chủ của nhân dân; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.

Hình ảnh người dân đang bỏ phiếu: Hình ảnh một cuộc họp dân chủ ở địa phương

Thứ hai, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong giai đoạn hiện nay,
cần tập trung vào một số biện pháp sau:

1. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển sang tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu.

Ví dụ: Hiện trạng mơ hình tăng trưởng kinh tế của nước ta là tăng trưởng kinh tế theo
chiều rộng, chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên và lao động giá rẻ để đẩy
mạnh xuất khẩu thô. Nhưng đến nay những yếu tố đó đã bị khai thác tới đỉnh điểm. Vì vậy

tăng trưởng theo chiều sâu để ngăn chăn suy giảm trong giai đoạn này.

Hình ảnh khai thác than tại Quảng Ninh Hình ảnh nhà máy dệt may

2. Mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thị trường, nguồn vốn đầu tư và đối tác,
tránh phụ thuộc vào một thị trường, một đối tác, tạo nền tảng cho phát triểm ổn định, vững
chắc.

Ví dụ: Từ dịng sữa tươi Vinamilk 100 % ngun chất thì cơng ty Vinamilk đã sảm xuất thêm
các dòng sản phẩm mới và đưa ra thị trường không những thị trường trong nước mà cịn xuất
khẩu ra các nước khác. Từ đó sẽ có nhiều đối tác muốn đầu tư vào cơng ty Vinamilk để kiếm
lời, vì vậy Thị trường sữa Vinamilk ngày càng có chỗ đứng và phát triển bền vững trên thị
trường kinh tế.

Các sản phẩm từ sữa của vinamilk và các nhà cổ đông

3) Quy định chặt chẽ và mạnh dạng trong đổi mới công nghệ.

VD: Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo đã đóng góp quan trọng trong cải thiện chất lượng
tăng cường và sức cạnh tranh nền kinh tế, nâng cao rõ rệt năng suất lao động, đảm bảo quốc
phịng an ninh, góp phần phịng chống thiên tai, bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

Thứ Ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế đáp ứng yêu cầu và lợi ích của đất nước trong q trình phát triển.

Ví dụ: Hiện nay chúng ta đã tiếp cận được nền tảng công nghệ hiện đại, cách thức quản lý

nền kinh tế và quản trị quốc gia một cách chuyên nghiệp. Thông qua kinh tế đối ngoại, các

nước đang phát triển như Việt Nam có điều kiện tiếp cận với nền khoa học, cơng nghệ tiên


tiến và trình độ quản lý kinh tế hiện đại, từng bước nâng cao trình độ của lực lượng lao động

trong nước.

Hình ảnh

một doanh

nghiệp Việt

Nam đang

hợp tác với

một doanh

nghiệp nước

ngoài để

phát triển

sản phẩm Hình ảnh một nhóm sinh viên Việt Nam đang học tập
mới. tại một trường đại học nước ngoài

Để hội nhập kinh tế quốc tế một cách có hiệu quả, trong thời gian
tới cần chú ý thực hiện những giải pháp cụ thể sau:

Tiếp tục Huy động mọi Chính phủ cần Chú trọng

nghiên cứu, nguồn lực để tiếp tục thực đào tạo
đàm phán, thực hiện thành hiện các chính
công ba đột phá sách ổn định nguồn nhân
ký kết, chiến lượt: cải kinh tế vĩ mô lực, nhất là
chuẩn bị kỹ cách thể chế, và cải thiện nguồn nhân
các điều kiện phát triển hạ môi trường
thực hiện tầng cơ sở, phát sản xuất, kinh lực chất
các FTA. triển nguồn lượng cao.
doanh.
nhân lực.

Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn
thiện thể chế kinh tế, hành chính, đặc biệt là tăng cường áp dụng khoa học – công nghệ
hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là những
ngành có vị thế của Việt Nam

Ví dụ: Ứng dụng cơng nghệ laser giúp sản phẩm may mặc có thẩm mỹ cao, tính chính
xác gần như tuyệt đối, thời gian thực hiện nhanh chóng, giảm bớt chi phí sản xuất.


×