CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
THUYẾT MINH THIẾT KẾ
HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
CƠNG TRÌNH: NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐIỆN TỬ
ĐỊA ĐIỂM: KCN BẮC GIANG
CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ
CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY TNHH
ĐƠN VỊ TK
PCCC:
Bắc Giang …/202…
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
THUYẾT MINH THIẾT KẾ
HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
CƠNG TRÌNH: NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐIỆN TỬ
ĐỊA ĐIỂM: KCN BẮC GIANG
CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ
CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY TNHH
ĐƠN VỊ TK
PCCC:
CHỦ ĐẦU TƯ ĐƠN VỊ TK PCCC
Bắc Giang …/202…
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 3
THUYẾT MINH KỸ THUẬT
HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Giới thiệu tổng quan cơng trình.
I. TỔNG QT CƠNG TRÌNH
1. Đặc điểm xây dựng và quy hoạch kiến trúc.
-Tên dự án/cơng trình: NHÀ MÁY ĐIỆN TỬ
Giai đoạn này chủ đầu tư đầu tư xây dựng cải tạo xây dựng kiến trúc cũng như cải tạo hệ thống
PCCC toàn bộ khu vực nhà máy , cải tạo kiến trúc và hệ thống PCCC nhà ăn và xây mới nhà rác, nhà
xe, di chuyển nhà bảo vệ, cổng … cùng các khu vực phụ trợ khác (Nhà bơm, bể nước ). Phá dỡ nhà
bơm cũ .
+Nhà xưởng chính diện tích 5149m2 xây dựng bằng kết cấu thép với bậc chịu lửa bậc IV (S0,S1)
Tính chất sử dụng: sản xuất gia công sản phẩm linh kiện điện tử thuộc hạng sản xuất C
+Khu phụ trợ ( đặt máy nén khí, phịng điện, phịng xử lí nước…) :diện tích 408m2 được xây dựng
bằng kết cấu thép với bậc chịu lửa IV (S0,S1)
Tính chất sử dụng: đặt máy móc thiết bị máy nén khí máy xử lí nước , biến áp thuôc hạng sản xuất D
+Nhà ăn / Căn teen: diện tích 900 m2 được xây bằng kết cấu thép với bậc chịu lửa IV (S0,S1)
Tính chất : sử dụng làm nhà ăn cơng nhân .
+Nhà xe :diện tích 112.5m2 được xây dựng bằng kết cấu thép bậc chịu lửa IV (S0,S1)
Tính chất : để xe máy, oto ( <3 chiếc)
+Nhà rác : diện tích 63 m2 được xây dựng bằng kết cấu thép bậc chịu lửa IV (S0,S1)
Tính chất : Để rác thải công nghiệp sản xuất gia công (rác thải rắn khơng bao gồm chất lỏng, khí dễ
cháy….)
Để đảm bảo an tồn về mặt phịng cháy chữa cháy, đơn vị tư vấn thiết kế đã nghiên cứu,
khảo sát và thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy, tương ứng với quy mơ và tính chất
quan trọng này . Để kịp thời xử lý các tình huống xảy ra nhằm giảm thiểu khả năng gây thiệt hại cho
người và tài sản.
Cơng trình có cửa thốt nạn ln mở đảm bảo an tồn và có các vị trí dành cho xe chữa cháy (như
trên bản vẽ thể hiện) nền đường được gia cố bê tông đảm bảo tải trọng cho xe chữa cháy hoạt động.
-Nguy hiểm cháy nổ.
- Khi cơng trình được đưa vào sử dụng thì trong cơng trình tồn tại rất nhiều các vật liệu có thể gây
cháy được (chất cháy) như:
+ Các sản phẩm trong quá trình hoạt động sản xuất gia cơng sản phẩm linh kiện điện tử.
+ Các thiết bị điện như dây điện, tủ điện, quạt….
+ Các vật dụng thiết bị văn phịng như: Máy tính, máy in…..
+ Bàn ghế và các loại quần áo, văn phòng phẩm …
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 4
- Các chất cháy trên khi gặp nguồn nhiệt đủ lớn thì có thể gây cháy. Khi cháy sẽ toả ra rất nhiều khói
và nhiệt như cháy xăng, dầu linh kiện điện tử sẽ toả ra khói đen đặc, và nhiệt lượng toả ra hơn 10.000
Kcal/Kg, thậm trí có thể tạo ra sản phẩm độc, hại như khí CO gây tổn thất cho sức khoẻ con ngưòi
hoặc dẫn tới tử vong.
- Nguồn nhiệt ở đây có thể do các nguyên nhân khác nhau tạo ra như từ chập hệ thống điện, do điện
quá tải. Từ người sử dụng như: do tàn thuốc lá, bật lửa, diêm; bất cẩn trong việc sử dụng điện, thắp
hương cúng bái, đốt vàng mã v.v...
- Khi xảy ra cháy, đám cháy có thể nhanh chóng lan ra xung quanh và phát triển lên trên hoặc xuống
dưới do lan theo chất cháy hoặc bức xạ nhiệt, làm cho đám cháy phát triển lớn dẫn đến khó khăn cho
việc cứu chữa.Vì vậy phải đảm bảo PCCC
2. Giới thiệu tổng quan về hệ thống phòng cháy chữa cháy cho cơng trình.
Hệ thống phịng cháy chữa cháy cho cơng trình được thiết kế dựa trên tiêu chuẩn Việt Nam và tham
khảo tiêu chuẩn của một số quốc gia phát triển cùng các tổ chức quốc tế. Đơn vị thiết kế đã thảm
khảo nhu cầu của chủ đầu tư, khả năng cung cấp các phương tiện kỹ thuật của các hãng tiên tiến và
tài liệu kỹ thuật của các thiết bị nói trên. Trên cơ sở đó, hệ thống Phịng cháy chữa cháy cho cơng
trình sẽ đáp ứng các u cầu của tiêu chuẩn Việt Nam và cao hơn, tính chất hiện đại, có tính đến khả
năng mở rộng cho của cơng trình trong tương lai.
– Hệ thống phịng cháy chữa cháy trong cơng trình bao gồm những hạng mục cơ bản sau:
+ Hạng mục báo cháy tự động địa chỉ lắp mới toàn bộ nhà máy và nhà ăn nhà rác.
+ Hạng mục chữa cháy tự động Sprinkler lắp mới cho toàn bộ nhà máy và nhà ăn.
+ Hạng mục chữa cháy vách tường lắp mới khu vực nhà máy và nhà ăn.
+ Hạng mục chữa cháy ngoài nhà giữ nguyen hiện trạng ( Đã được thẩm duyệt giai đoạn trước số 56
ngày 15/03/2013)
+ Hạng mục hệ thống hút khói sự cố và cấp khí bù khói nhà máy và nhà ăn.
+ Hạng mục bình chữa cháy tại chỗ lắp mới nhà máy nhà ăn và nhà rác.
+ Hạng mục exit sự cố lắp mới nhà máy nhà ăn và nhà rác.
II. CÁC CĂN CỨ THIẾT KẾ.
– Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3254-1989: An toàn cháy – Yêu cầu chung.
– Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890-2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và cơng
trình – Trang bị, bố trí
– Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5738-2021: Hệ thống báo cháy tự động – Yêu cầu kỹ thuật.
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 5
– Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622-1995: Phịng cháy chữa cháy cho nhà và cơng trình – Yêu cầu
thiết kế.
– Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6379:1998 Thiết bị chữa cháy – Trụ nước chữa cháy – Yêu cầu kỹ
thuật.
– Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7435-1:2004 – ISO 11602-1: 2000 Phịng cháy chữa cháy – Bình
chữa cháy xách tay và xe đẩy phần 1: Lựa chọn và bố trí.
– Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7336:2021 Phòng cháy chữa cháy hệ thống Sprinkler tự động – Yêu
cầu thiết kế và lắp đặt.
– Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4513-1998 Cấp nước bên trong – Tiêu chuẩn thiết kế.
– Quy chuẩn Việt Nam QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an tồn cháy cho nhà
và cơng trình
– Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 13456-2022 Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn
– Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 1997.
– Các tài liệu liên quan thẩm duyệt nghiệm thu giai đoạn trước.
III. NGUYÊN NHÂN GÂY CHÁY VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
1. Nguyên nhân gây cháy.
Trong cơng trình có tồn tại rất nhiều các vật liệu có thể cháy được như: các vật tư linh kiện
nguyên vật liệu q trình sản xuất, của các máy móc trong nhà máy (máy tính, máy in ) các chất cháy
từ vật dụng, bàn ghế, quần áo. Các chất cháy trên khi gặp nguồn nhiệt đủ lớn thì có thể gây ra cháy.
Nguồn nhiệt ở đây có thể do các nguyên nhân khác nhau tạo ra như từ hệ thống điện, do tàn thuốc
lá... Khi cháy, các vật liệu cháy trong tịa nhà có thể làm cho đám cháy phát triển rất nhanh sang khu
vực lân cận. Vì đây là cơng trình có quy mơ lớn, tập chung nhiều người và tài sản nên việc phòng
cháy chữa cháy cần phải đặc biệt hiện đại để dập tắt nhanh chóng đám cháy, để đảm bảo an toàn cho
người và giảm tối đa tổn thất do cháy gây ra.
2. Giải pháp phòng cháy chữa cháy cho cơng trình.
– Hệ thống phịng cháy chữa cháy phải phát hiện nhanh đám cháy khi nó mới xuất hiện và chưa phát
triển thành đám cháy lớn.
– Hệ thống phịng cháy chữa cháy phải có khả năng chữa cháy cho tất cả các vị trí trong cơng trình,
có khả năng hoạt động tốt ngay cả khi đám cháy đó phát triển thành đám cháy lớn.
– Hệ thống phải có tính chất tự động và bán tự động, sử dụng phải đơn giản, dễ bảo quản, bảo
dưỡng.
IV. THIẾT KẾ HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
1. Các hệ thống phòng cháy chữa cháy.
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 6
1.1. Hệ thống báo cháy tự động.
Trong cơng tác phịng cháy chữa cháy, việc phát hiện sự cố cháy nổ sớm, chính xác là một
việc rất quan trọng. Nếu phát hiện sớm, chính xác sự cố cháy nổ sẽ giúp cho chúng ta có biện
pháp xử lý kịp thời, đúng đắn, ngăn chặn được sự phát sinh cháy lớn, hạn chế tối đa thiệt hại do
cháy gây ra. Chính vì vậy, hệ thống báo cháy tự động phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Phát hiện sự cố cháy kịp thời, chính xác ở bất kỳ vị trí nào của cơng trình.
- Chuyển tín hiệu khi phát hiện có cháy thành tín hiệu báo động rõ ràng để những người xung
quanh có thể thực hiện ngay các giải pháp thích hợp.
- Hệ thống hoạt động đảm bảo trung thực (không báo giả).
- Tồn bộ hệ thống phải có khả năng chống nhiễu tốt, không bị ảnh hưởng bởi các hệ thống
khác lắp đặt chung hoặc riêng rẽ như điện, điều hồ thơng gió, thơng tin .
- Không bị tê liệt một phần hay toàn bộ do cháy gây ra trước khi phát hiện ra cháy.
- Hệ thống báo cháy phải đảm bảo độ tin cậy và thực hiện đầy đủ các chức năng đã được đề
ra mà khơng xảy ra sai sót. Làm việc thường xuyên 24/24 giờ và lâu dài trong điều kiện khí hậu
Việt Nam.
- Thiết bị phải đảm bảo tiên tiến, hiện đại làm việc nhiều năm không bị lạc hậu, dễ vận hành,
thao tác.
- Báo hiệu nhanh chỏng và rõ ràng mọi trường hợp sự cố của hệ thống;
- Những tác động bên ngoài gây ra sự cổ cho một bộ phận của hệ thống không được gây ra
những sự cố tiếp theo trong hệ thống.
Hệ thống báo cháy bao gồm các bộ phận cơ bản: Trung tâm báo cháy, đầu báo cháy tự
động, hộp nút ấn báo cháy, các bộ phận liên kết, nguồn điện.
1.2. Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler.
Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler được thiết kế tại khu vực nhà máy và trong các phòng,
hành lang và trong các phòng và tại cửa các khu vực sản xuất. Hệ thống bao gồm các đầu phun nước
tự động Sprinkler hoạt động theo nguyên lý kích hoạt bằng nhiệt.
Trong đường ống ln được duy trì áp suất.
Khi các đầu phun Sprinkler hoạt động, áp suất nước có sẵn trong đường ống sẽ làm cho nước phun ra
khỏi đầu phun ra và chữa cháy khu vực đó. Khi đó, áp suất trong đường ống sẽ giảm đi nhanh, hệ
thống bơm cấp nước chữa cháy sẽ hoạt động tự động để cấp nước cho hệ thống chữa cháy.
Trong trường hợp hệ thống bơm gặp sự cố hoặc thời gian chữa cháy quá lâu gây hết lượng nước dự
trữ cho chữa cháy thì các trụ tiếp nước từ xe chữa cháy ở tầng 1 sẽ được sử dụng để cấp nước chữa
cháy vào hệ thống bằng các xe chữa cháy của lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp.
(Nhiệt độ khu vực nhà máy và nhà ăn 20-30 độ đầu phun lựa chọn loại 68 độ k=11.2)
1.3. Hệ thống chữa cháy bằng nước vách tường.
Hệ thống chữa cháy bằng nước vách tường được thiết kế trong tòa nhà theo QC 06-2021 đảm bảo
mỗi vị trí bên trong cơng trình có đồng thời 2 họng nước chữa cháy phun tới đối với khu vực nhà
máy sản xuất. Tại mỗi vị trí họng nước chữa cháy được bố trí cuộn vịi dùng cho hệ thống chữa cháy
vách tường là cuộn vịi theo TCVN có đường kính D65mm và chiều dài 20m.
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 7
Đường ống cấp nước chữa cháy vách tường và ngồi nhà được tích hợp đi chung với đường ống của
hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler. Do đó, trạm bơm cấp nước chữa cháy sẽ phải tính tốn đủ để
cấp nước đủ cho cả 3 hệ thống hoạt động đồng thời theo tiêu chuẩn.
1.4. Hệ thống bình chữa cháy tại chỗ.
Cơng trình có nguy cơ cháy cao vì vậy trang bị bình chữa cháy xách tay ABC 8kg khoảng cách di
chuyển tới bình <15m định mức trang bị 50m2/1 bình cho cơng trình Tất cả các khu vực có nguy
hiểm về cháy kể cả những nơi đã được trang bị hệ thống chữa cháy phải trang bị bình chữa cháy.
Đối với khu vực có diện tích hẹp và dài hoặc khu vực có nhiều cấp sàn khác nhau, gần kề nhau thì
việc trang bị bình chữa cháy vẫn phải đảm bảo khoảng cách di chuyển từ vị trí để bình chữa cháy
đến điểm xa nhất cần bảo vệ của một bình; Bình chữa cháy được bố trí ở vị trí thiết kế. Bình chữa
cháy dự trữ 10% tổng số bình để trang bị thay thế khi cần thiết.
Khu Diện Hạng Loại bình Định mức Số Dự Tổng
vực tích(m2) sản Trang bị lượng phòng số
xuất >10% lượng
bình
Nhà 5149 C MFZL8- 50m2/1 103 11 114
xưởng ABC(8kg) bình
Nhà ăn 900 C MFZL8- 50m2/1 18 2 20
ABC(8kg) bình
Phụ trợ 408 D MFZL8- 75m2/1 6 1 7
ABC(8kg) bình
Nhà xe 112.5 C MFZL8- 50m2/1 3 1 4
ABC(8kg) bình
Nhà rác 63 C MFZL8- 50m2/1 2 1 3
ABC(8kg) bình
Cơng trình lựa chọn mức nguy hiểm cháy bất lợi nhất để tính tốn lựa chọn số lượng bình.
1.5. Trụ tiếp nước.
Khi có cháy xảy ra vì một lý do nào đó máy bơm chữa cháy khơng hoạt động hoặc bể nước chữa
cháy bị hết nước thì trụ tiếp nước chữa cháy được đấu nối trực tiếp vào hệ thống đường ống cấp nước
chữa cháy của cơng trình. Trụ tiếp nước cho phép xe chữa cháy của lực lượng chữa cháy chuyên
nghiệp đấu thẳng vào và cấp nước trực tiếp chữa cháy cho cơng trình.
2. Cấu trúc cụ thể của các hệ thống phòng cháy chữa cháy.
2.1. Hệ thống báo cháy tự động.
Hệ thống báo cháy tự động bao gồm:
Tủ trung tâm báo cháy địa chỉ 1 loop
Các đầu báo cháy nhiệt, đầu báo cháy khói kiểu điểm
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 8
Chuông báo cháy
Nút ấn báo cháy
Các module mở rộng hệ thống, giám sát cũng như điều khiển các hệ thống khác.
Hệ thống dây dẫn liên kết tín hiệu
2.1.1. Trung tâm báo cháy tự động địa chỉ 1 loop.
Tủ trung tâm được lắp đặt trên tường của cơng trình đặt tại nhà bảo vệ nơi có người trực thường
xuyên 24/24 với độ cao phù hợp để người vận hành có thể dễ dàng thao tác . Tủ trung tâm báo cháy
là nơi cung cấp nguồn năng lượng cho toàn bộ hệ thống báo cháy cũng như là nơi xử lý toàn bộ các
thông tin của hệ thống báo cháy tự động. Số kênh dự trữ không nhỏ hơn 10%.
Nơi đặt trung tâm báo cháy có điện thoại liên lạc trực tiếp với đơn vị cảnh sát PCCC hay nơi nhận
tin báo cháy.
Trung tâm báo cháy đặt trên tường nơi khơng có nguy hiểm cháy nổ với trung tâm báo cháy đặt
trên các cấu kiện xây dựng bằng vật liệu cháy thì những cấu kiện này được bảo vệ bằng lá kim dày từ
1mm trở lên hoặc bằng vật liệu khơng cháy khác có độ dày khơng dưới 10mm trong trường hợp này
tấm bảo vệ có kích thước sao cho mỗi cạnh của tấm bảo vệ vượt ra ngoài cạnh của trung tâm tối thiểu
100mm về mọi phía.
+Khoảng cách giữa các trung tâm báo cháy >0,5m khoảng cách giữa trung tâm báo cháy và trần nhà
dễ cháy >1m
+Trung tâm báo cháy lắp đặt trên tường, cột hoặc giá thì phải đảm bảo thao tác vận hành từ phần điều
khiển tới mặt sản +1.25m .
+Nhiệt độ và độ ẩm nơi đặt trung tâm báo cháy phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử
dụng ( 27 độ C)
Tín hiệu âm thanh , ánh sáng khi báo cháy và sự cố khác nhau
Việc lắp các đầu báo cháy tự động với trung tâm báo cháy phải phù hợp (điện áp cấp, dạng tín hiệu
báo cháy, phương pháp phát hiện sự cố , bộ điều khiển kiểm tra dây dẫn….)
Tủ trung tâm báo cháy tại cơng trình là tủ địa chỉ 1 loop được đặt tại phòng bảo vệ với chức năng
thực hiện những công việc sau:
Nhận tín hiệu đầu báo cháy tự động và phát tín hiệu báo động cháy, chỉ thị nơi xảy ra cháy
+ Có thể truyền tín hiệu phát hiện cháy qua thiết bị truyền tín hiệu đến nơi nhận tin báo cháy hoặc
đến các thiết bị phòng cháy chữa cháy tụ động
+Kiểm tra sự làm việc bình thường của hệ thống, chỉ thị sự cố của hệ thống như đứt dây chập mạch
+Có thể điều khiển sự hoạt động các thiết bị ngoại vi
+Tủ phải có chức năng kiểm tra loại trừ các tín hiệu báo giả
+Âm thanh báo cháy và báo sự cố phải khác nhau
*Đầu báo cháy tự động
2.1.2. Các đầu báo cháy nhiệt gia tăng thường kiểu điểm
Các đầu báo cháy nhiệt gia tăng thường cũng tương tự đầu báo cháy nhiệt gia tăng địa chỉ nó có
khả năng phát hiện sự gia tăng nhiệt độ của vùng bảo vệ và chuyển nó thành tín hiệu báo cháy. Khác
với các đầu báo cháy địa chỉ đầu báo cháy thường phải thông qua module giám sát (module địa chỉ
cho kênh báo cháy thường) mới có thể truyền tín hiệu về tủ trung tâm. Các đầu báo này được lắp đặt
tại khu để nhà xưởng, văn phòng,nhà xe… và 1 số hạng mục phụ trợ đây là khu vực rộng dễ quan sát
nên chỉ cần báo khu vực nào có cháy mà khơng cần phải chỉ rõ từng vị trí có cháy. Chính vì thế để
đảm bảo tính kinh tế chung tôi đã thiết kế các đầu báo ở đâu là đầu báo cháy thường. Các đầu báo
này giao tiếp với trung tâm báo cháy thông qua module địa chỉ. khoảng cách lắp đặt tới miệng
hút ,thổi hệ thống thơng gió điều hịa >1m
Bảng 2 - Quy định lắp đặt đầu báo cháy nhiệt kiều điểm
Độ cao của khu Diện tích bảo vệ
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 9
vực bảo vệ (m) trung bình của một Khoảng cách tối đa (m)
đầu báo cháy (m2)
Giữa các đầu báo Từ đầu báo cháy
cháy đến tường nhà
Đến 3,5 Đến 25 5 2.5
Lớn hơn 3,5 đến 6.0 Đến 20
Lớn hơn 6,0 đến 9 Đến 15 4.5 2.0
4 2.0
2.1.3. Các đầu báo cháy khói quang thường kiểu điểm
Các đầu báo cháy khói quang thường được trang bị tại các phịng có khơng gian lớn. Khả năng phát
hiện đám cháy . Các đầu báo này giao tiếp với trung tâm báo cháy thông qua module địa chỉ.khoảng
cách lắp đặt tới hệ thống miệng hút,thổi hệ thống thơng gió điều hịa >1m.
Bảng 1 - Quy định lắp đặt đầu báo cháy nhiệt kiều điềm
Độ cao của khu Diện tích bảo vệ Khoảng cách tối đa (m)
vực bảo vệ (m) trung bình của một
đầu báo cháy (m2)
Giữa các đầu báo Từ đầu báo cháy
cháy đến tường nhà
Đến 3,5 Đến 85 9 4.5
Lớn hơn 3,5 đến 6.0 Đến 70 8.5 4.0
Lớn hơn 6,0 đến 10 Đến 65 8.0 4.0
Lớn hơn 10 đến 12 Đến 55 7.5 3.5
2.1.4. Đầu báo cháy tia chiếu
Khoảng cách giữa các các tia chiếu với tường < 4.5m giữa các tia chiếu <9m đối với khu vực mái
dốc hoặc mái chữ A khoảng cách trên được xác định theo phương ngang
Khoảng cách từ tia chiếu đến trần trong khoảng 0,025-0,6m
Khoảng cách tối thiểu và tối đa giữ bộ thu và thu , giữa bộ phát và gương phản xạ được xác định
bởi tài liệu kỹ thuật ccho các loại đầu báo cụ thể . Khoảng cách tối thiểu giữa các tia chiếu, từ tia
chiếu đến tường và các vật thể xung quanh được thiết lập theo các tài liệu kỹ thuật để tránh nhiễu
và sung đột lẫn nhau. Trong phạm vi tia chiếu khơng được có vật chắn che khuất.
2.1.5. Nút ấn báo cháy thường.
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 10
Nút ấn báo cháy được trang bị trong các hộp tổ hợp chuông – đèn – nút ấn báo cháy. Các hộp tổ
hợp này được đặt ở các vị trí hành lang, gần cầu thang bộ trong cơng trình. Khi có cháy xảy ra, ai đó
phát hiện đám cháy thì có thể chủ động nhấn nút ấn này để tủ trung tâm báo động cho mọi người
cùng biết là có cháy ngồi ra nó cịn chỉ rõ vị trí ấn nút thơng qua modul điều khiển.nút ấn báo cháy
được đi riêng 1 kênh
+Độ cao lắp đặt trên tường và cấu kiện xây dựng +1.25m tính từ mặt sàn
+Khoảng cách các nút ấn báo cháy <45m khoảng cách nút ấn tới lối ra mọi gian phòng < 30m
+Đối với nút ấn báo cháy lắp đặt ngoài nhà khoảng cách tối đa nút ấn báo cháy <150m và có ký hiệu
chỉ thị rõ ràng ( nút ấn báo cháy đặt ngoài phải được bảo vệ khỏi tác động môi trường mưa nắng….)
và phải được chiếu sáng liên tục vào ban đêm.
2.1.6. Chuông báo cháy.
Chuông báo cháy hoạt động thông qua một module điều khiển chuông báo cháy. Module này gắn
trên loop của trung tâm báo cháy địa chỉ.mức cường độ âm thanh tại tất cả vị trí phải đảm bảo
>10dba so với mức áp suất âm thanh của môi trường xung quanh và khơng lớn hơn 105 bda.
2.1.7. Đèn báo vị trí.
Đèn báo vị trí được lắp đặt cùng với hộp tổ hợp báo cháy. Đèn báo vị trí sẽ cho biết vị trí của hộp
tổ hợp (trong trường hợp bóng tối) để mọi người có thể nhanh chóng biết được vị trí của hộp tổ hợp.
từ đó có thể nhanh chóng báo động cho nhiều người cùng biết. Đèn báo vị trí sẽ sáng suốt 24/24h.
2.1.8. Module Các loại.
Trong hệ thống báo cháy địa chỉ sẽ phải sử dụng tới các module để liên kết hoạt động với các hệ
thống, các thiết bị khác. Các module sẽ chuyển đổi hoạt động địa chỉ sang hoạt động điện thông
thường và ngược lại. Các module ở đây được sử dụng gồm có: Module chng báo cháy, module
kênh đầu báo cháy thường, module giám sát máy bơm chữa cháy, module điều khiển các hệ thống
khác như: quạt thơng gió hút khói, quạt tăng áp buồng thang, điều khiển thang máy.
2.1.9. Dây dẫn tín hiệu và cáp tín hiệu.
-Dây tín hiệu phải là loại dây có tiết diện dây dẫn phù hợp với TCVN 5738-2021, loại dây phải có
tiết diện mặt cắt ít nhất là 0,75mm2 tương đương dây đồng Cu/1.0mm . Trong trường hợp dùng dây
nhỏ hơn thì cho phép tết nhiều lõi nhỏ thành 1 sợi dây có tổng diện tích mặt cắt là 0,75mm2.
-Dây tín hiệu và cáp tín hiệu báo cháy và điều khiển thiết bị ngoại vi phải được bảo vệ bởi ống nhựa
PVC và dây tín hiệu , cáp được sử dụng là loại chống cháy chống nhiễu thời gian > 30 min, kể cả
trong trường hợp dây dẫn đi âm tường hoặc âm trần thì cũng cần phải được bảo vệ bởi ống PVC nói
trên. ống PVC ở đây có thể dùng ống PVC D16-D32mm.
-Khơng cho phép lắp đặt chung dây tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động với mạch điện áp nhỏ hơn
60V trong cùng một đường ống, một hộp, một bó, một rãnh kín của cấu kiện xây dựng với đường dây
khác có điện áp >110V .
(Cho phép lắp đặt chung các mạch trên khi có vách ngăn dọc giữa chúng bằng vật liệu khơng cháy
có giới hạn chịu lửa không dưới 15 phút.)
-Trong trường hợp mắc hở song song thì khoảng cách giữa dây dẫn của đường điện chiếu sáng và
động lực với cáp của hệ thống báo cháy không được nhỏ hơn 0,5m. Nếu khoảng cách này nhỏ hơn
0,5m phải có biện pháp chống nhiễu điện từ.
-Số lượng đầu nối của các hộp đấu dây và số lượng dây dẫn của cáp trục chính phải có dự phịng là
20%
-Tổng điện trở của mỗi kênh liên lạc báo cháy khơng được lớn 100 Ơm nhưng khơng được lớn hơn
giá trị yêu cầu đối với từng loai trung tâm báo cháy.
2.1.10. Nguồn điện cho hệ thống báo cháy tự động.
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 11
Nguồn điện cấp cho tủ trung tâm báo cháy bắt buộc phải có 2 nguồn. Trong đó 1 nguồn điện 220V
xoay chiều và 1 nguồn điện 24V 1 chiều. Nguồn 220V xoay chiều phải được cấp đến từ phía trước
cầu giao tổng của tòa nhà nguồn điện ưu tiên. Nguồn này tương tự như nguồn cấp cho hệ thống bơm
chữa cháy. Nguồn điện 1 chiều 24V là nguồn lấy từ ắc quy dự phòng của tủ trung tâm báo cháy, ắc
quy này phải đủ dự phòng cho tủ trung tâm báo cháy hoạt động liên tục trong 24 giờ ở chế độ thường
trực và 3 giờ ở chế độ báo động và phải có chế độ nạp điện tự động
2.1.11. Tiếp đất bảo vệ.
Trong TCVN 3890-2009 Yêu cầu tủ trung tâm báo cháy và các thiết bị tủ điện phải được nối đất
tiếp địa.
2.2. Hệ thống chữa cháy bằng nước vách tường tích hợp với hệ thống Sprinkler.
(Đường ống ngồi cấp nước chữa cháy giai đoạn III được đấu nối vào hệ thống cấp nước ngồi nhà
đã có giai đoạn trước)
2.2.1. Trạm bơm nước phòng cháy chữa cháy
Yêu cầu trạm bơm phải có điện thoại hoặc bộ tín hiệu được kết nối với phòng trực điều khiển hệ
thống phòng cháy chữa cháy.
Mặt bằng bố trí trạm bơm phải đảm bảo
+Khoảng cách giữa bộ điều khiển và giữa bộ điều khiển tới tường >0.5m
+Giữa các máy bơm hoặc động cơ điện :>0.7m
+Giữa máy bơm tới tường : >1m
+Giữa các bộ phận nhô ra của thiết bị >0.7m
Khu vực trạm bơm riêng biệt được ngăn cách với khu vực khác bằng tường và trần ngăn cháy có giới
hạng chịu lửa >REI 45’
Nhiệt độ phịng bơm 27-35 độ C
Ở lối vào có ghi chữa Trạm bơm PCCC kết nối đèn sự cố
Trạm bơm được kết nối với các phương tiện chữa cháy di động bằng đường ống D65 với khớp nối
D65 bên ngoài bố trí ít nhất 2 khớp nối để kết nối xe chữa cháy
Máy bơm được xác định trục hoặc điểm ngập
Máy bơm được lắp đặt trên bệ móng đảm bảo tải trọng 4 lần trọng lượng bơm
Mực nước trong bồn bể chứa được giám sát đảm bảo có thiết bị tự động điền đầy nước
Nội dung thiết kế.
Khi thiết kế hệ thống chữa cháy phải đảm bảo lưu lượng chất chữa cháy. Lưu lượng chất chữa cháy
phụ thuộc vào loại chất chữa cháy, chất cháy, diện tích và thể tích cần chữa cháy
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 12
Hệ thống chữa cháy phải đảm bảo đủ áp lực đưa chất chữa cháy vào nơi cháy
Bộ phận cung ứng dữ trữ chất chữa cháy phải đảm bảo hoạt động thường xuyên và phải có lượng dự
trữ phù hợp
Bộ phận phân bố chất chữa cháy đầu phun lăng phun phải đảm bảo phủ kín chất chữa cháy lên bề
mặt chất cháy, diện tích chữa cháy
Phải sử dụng đầu phun lăng phun phù hợp từng loại chất chữa cháy
Bộ phận cấp điện phải đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng cho hệ thống chữa cháy hoạt động.Phải
có nguồn cung cấp điện dự phịng để kịp thời thay thế khi nguồn điện chính bị tắt.
Hệ thống chữa cháy phải đảm bảo yêu cầu sau.
Hệ thống chữa cháy tự động ngoài chức năng chữa cháy đồng thời thực hiện chức năng báo cháy :
Van báo động. modul giám sát điều khiển….
Hệ thống chữa cháy tự động, phương pháp chữa cháy , loại chất chữa cháy có tính đến nguy cơ cháy
và tính chất lí hóa chất cháy phù hợp.
Việc kích hoạt hệ thống chữa cháy tự động theo các tính hiệu điều khiển ( đóng, ngắt) thiết bị trong
khu vực được bảo vệ theo yêu cầu công nghệ.
Hệ thống chữa cháy bằng nước phải đảm bảo dập tắt đám cháy ngăn chặn cháy lan
Các thông số hệ thống chữa cháy được lấy theo TCVN 4513:1988 và QC 06:2021 cùng với TCVN
7336:2021.
Các khu vực có thiết bị điện thì tự động ngắt nguồn điện trước thời điểm phun chất chữa cháy vào
đám cháy phương pháp tính tốn theo phụ lục B TCVN 7336:2021
2.2.2. Máy bơm chữa cháy chính và dự phịng.
Máy bơm này được lắp đặt ở phịng bơm của cơng trình (xem bản vẽ chi tiết). Máy bơm được tính
tốn để có đủ năng lực cấp nước chữa cháy cho tất cả các hệ thống chữa cháy. Hệ thống chữa cháy
Sprinkler tự động tích hợp hệ thống chữa cháy bằng nước vách tường và hệ thống chữa cháy ngồi
nhà. Máy bơm được tính toán đáp ứng theo tiêu chuẩn để chữa cháy cho khu vực có vị trí bất lợi
nhất.
2.2.3. Máy bơm bù áp lực động cơ điện.
Máy bơm bù áp lực động cơ điện sẽ làm nhiệm vụ duy trì áp lực trong hệ thống đường ống luôn ở
mức độ cho phép, đủ áp lực để phụ vụ công tác chữa cháy tự động ở vị trí bất lợi nhất.
2.2.4. Tủ điều khiển trạm bơm chữa cháy.
Tủ điều khiển các máy bơm chữa cháy được đặt ở nhà bơm. Tủ bơm được thiết kế để hoạt động
điều khiển ở 2 chế độ. Chế độ tự động và chế độ bằng tay.
-Tủ điều khiển máy bơm nước chữa cháy phải đảm bảo sao cho có thể khởi động máy bơm từ khi ở
trạng thái dừng đến mức đầy tải với thời gian không lớn hơn 30 giây từ khi nhận được tín hiệu khởi
động máy bơm.
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 13
2.2.5. Bình áp lực cho máy trạm bơm chữa cháy.
Bình áp lực được đặt trong trạm bơm chữa cháy nhằm tích lũy áp suất trong hệ thống. Bình áp lực
sẽ tự động bù lại phần áp lực bị tổn hao trong một giới hạn cho phép mà không cần phải khởi động
máy bơm bù áp. Bình áp lực này sẽ giúp nâng tuổi thọ của máy bơm bù áp.
2.2.6. Công tắc áp suất 2 ngưỡng.
Công tắc áp suất 2 ngưỡng được lắp đặt vào đường ống đẩy của máy bơm ở trong trạm bơm chữa
cháy. Khi áp lực trong hệ thống đến ngưỡng tác động của công tắc sẽ gửi tín hiệu về tủ điều khiển để
điều khiển máy bơm chữa cháy. Tủ điều khiển sẽ khởi động máy bơm chữa cháy tương ứng.
2.2.7. Cơng tắc dịng chảy.
Cơng tắc dòng chảy được lắp đặt trên đường ống ở đầu vào mỗi tầng, phía sau van chặn tổng của
tầng đó. Cơng tắc dịng chảy được liên kết với hệ thống báo cháy tự động để thông báo cho hệ thống
báo cháy biết được ở tầng nào đang có dịng nước chảy trong ống. Từ đó biết được tầng đó đang có
hoạt động chữa cháy diễn ra.
2.2.8. Khớp nối mềm chống rung.
Khớp nối mềm chống rung được lắp đặt ngay tại 2 đầu của máy bơm. Trong quá trình hoạt động
của bơm, lúc khởi động cũng như lúc dừng thường tạo ra một sự rung động rất lớn. Khớp nối mềm
chống rung sẽ giúp bảo vệ đường ống tránh được những tác động xấu từ việc rung động trên gây ra.
2.2.9. Van chặn có kèm cơng tắc giám sát
Van chặn kèm công tắc giám sát được lắp đặt làm van chặn tổng ở mỗi xưởng. Van chặn có 2 mục
đích. Đầu tiên dùng để khóa chặn hệ thống khi cần thiết, cịn cơng tắc giám sát được kết nối với hệ
thống báo cháy tự động để giám sát trạng thái bất thường của các van. Ví dụ, van chặn ở tầng 1 sẽ ở
chế độ thường mở, nếu ai đó đóng van lại thì hệ thống báo cháy sẽ biết được ngay và sẽ có biện pháp
để mở van ra, trả lại chế độ hoạt động bình thường.
2.2.10. Van chặn thơng thường.
Van chặn thường được lắp đặt ở khu vực trạm bơm và một số vị trí đường kính ống nhỏ. Ví dụ, van
chặn trước đồng hồ đo áp lực, van chặn trước các cơng tắc áp suất, van chặn trước bình áp lực, van
chặn trên đường xả áp ở các tầng. Các van chặn này có vai trị quan trọng đối với sự hoạt động bình
thường của hệ thống nên cần phải giám sát kỹ qua modul.
2.2.11. Đồng hồ đo áp lực.
Đồng hồ đo áp lực để giám sát áp suất trong đường ống tại các vị trí trạm bơm chữa cháy.
2.2.12. Đầu phun chữa cháy Sprinkler tự động.
Các đầu phun này được trang bị ở khu vực sảnh, hành lang, tại các phịng sản xuất các nơi có nguy
hiểm cháy đầu phun được lựa chọn có nhiệt độ kích hoạt 68 độ hệ số K=11.2 hướng xuống
Đầu phun được lựa chọn căn cứ theo môi trường khu vực cần bảo vệ lấy theo giá trị nhiệt độ trong
các trường hợp sau:
+ Nhiệt độ nối đa có thể pháp sinh theo thiết bị công nghệ
+Sự gia tăng nhiệt độ của đối tượng bảo vệ
Khoảng cách giữa các đầu phun với tường (vách ngăn) có tính nguy hiểm cháy cấp K0,K1 không
vượt quá một nửa khoảng cách đầu phun quy định bảng 1 TCVN 7336:2021
Khoảng cách giữa đầu phun và tường vách ngăn có tính nguy hiểm ch cấp K2,K3 không vượt quá
1,2m .
Lắp đặt kết cấu trần (mái) thuộc tính nguy hiểm cháy cấp K0 và K1 có các phần nhô ra
với chiều cao hơn 0,3 m và trong các cấp nguy hiểm cháy còn lại với chiều cao hơn 0,2 m,
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 14
phải bố trí đầu phun giữa các khoang tạo bởi các phần nhô ra (dầm, vì kèo và các cấu trúc
xây dựng khác)
Khu vực có độc dốc lớn hơn 1/3 khoảng cách theo phương ngang đầu phun tới tường hoặc vách và từ
đầu phun đến mép mái (1.5m- mái cấp K0 và 0,8m trong các trường hợp cịn lại) nhưng khơng nhỏ
hơn1,5 theo phương ngang
Số lượng đầu phun trên 1 cụm không được quá 800 đầu khoảng cách từ tâm phần tử nhạy cảm với
nhiệt của đầu phun tới mặt phẳng trần mái 0,08-0,3m có thể tăng 0,4 trong 1 số trường hợp đặc biệt
Số lượng đầu phun dự phòng >20 đầu được đặt tại nhà bảo vệ để phục vụ công tác thay thế sửa
chữa cũng như kiểm tra . Áp suất tại đầu phun không được vượt quá 1Mpa .
2.2.13. Hộp họng nước chữa cháy vách tường.
Hộp họng nước chữa cháy vách tường được thiết kế lắp đặt tại hành lang xưởng sản xuất và khu
vực nguy cơ cháy của cơng trình. Bao gồm: van chặn chuyên dụng D65, khớp nối loại D65 theo
TCVN 5739-1993,1 cuộn vòi D65 dài 20m, 1 lăng phun nước D65.
2.2.14. Hệ thống ống cấp nước chữa cháy.
Toàn bộ hệ thống đường ống cấp nước chữa cháy sử dụng hai loại là : D65 trở xuống dùng ống
thép tráng kẽm chịu áp lực theo tiêu chuẩn BSM, từ D100 trở lên dùng ống thép đen các đường ống
được sơn màu đỏ đánh số 1 dọc mạng đường ống các ký hiệu của đường ống tại các vị trí là màu
trắng khoảng cách giữa đường ống và tường nhà > 2cm
Các đai giữ ống có đường kính danh định không quá DN 50 phải được lắp đặt với khoảng cách <4m
Đối với các đường ống lớn hơn DN 50 có thể tăng lên < 6m
Khoảng cách đầu phun cuối cùng tới đai giữ ống 0,9m đối với đường kính < DN 25 và 1,2 đối với
đường ống > DN 25 .
Các đường ống phải được chèn bịt khi đi qua các bộ phận sàn tường ngăn cháy việc chèn bịt phải
đảm bảo giới hạng chịu lửa bộ phận ngăn cháy.
Đường ông kim loại lắp đặt được sử dụng để bảo vệ thiết bị có điện áp phải được nối đất
2.3. Trang bị các bình chữa cháy.
Các bình chữa cháy được trang bị trong cơng trình bao gồm bình chữa cháy bằng bột tổng hợp
ABC loại 8 kg. 2 loại trên đều là bình xách tay. Các bình chữa cháy xách tay được đặt trong kệ hoặc
gần với họng nước chữa cháy vách tường ở tất cả các tầng.
3. Tính tốn thơng số kỹ thuật của hệ thống chữa cháy bằng nước.
Trạm bơm chữa cháy phải đáp ứng như cầu cấp nước chữa cháy cho 3 hệ thống đồng thời. Đó là hệ
thống chữa cháy tự động Sprinkler, hệ thống chữa cháy vách tường, hệ thống chữa cháy ngoài nhà.
3.1. Tính tốn lưu lượng nước chữa cháy cho các hệ thống.
-Lưu lượng nước cần thiết dùng để chữa cháy, lượng nước dự trữ cần thiết dùng để chữa cháy phụ
thuộc vào diện tích xây dựng, khối tích của nhà và cơng trình.
-Theo điều 5.1.3.1 10 QC 06:2021 lưu lượng nước chữa cháy bên ngoài nhà cho nhà xưởng bất lợi
nhất là 20 l/s trong 3h (Hạng C bậc chịu lửa cơng trình bậc IV diện tích nhà xưởng 5040m2 chiều cao
6.687m) khối tích 33.702 m3 vậy sẽ nằm trong khoảng > 20.000 và nhỏ hơn 50.000 m3
-Theo điều 5.2.3 Bảng 12 QC 06:2021 thì khu vực nhà xưởng cơng trình này phải có 2 họng nước
chữa cháy cho 1 điểm và lưu lượng nước của mỗi họng là 5 l/s đảm bảo trong 1 giờ.
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 15
-Trong cơng trình cịn có khu vực nhà xưởng sử dụng sản xuất có nguy cơ cháy nhóm 2 (linh kiện
điện tử…),và khu vực phòng kho với chiều cao xếp hàng hóa <2.5m theo phụ lục A TCVN 7336 -
2021 .
Ta xét 2 trường hợp bất lợi.
Trường hợp 1
xét khu vực sản xuất linh kiện điện tử nguy cơ cháy nhóm 2 tải trọng cháy (<1400MJ/m2) theo chú
thích 4 phụ lục A lưu lượng và cường độ chữa cháy phải x1.5 lần (Khu vực nhà ăn)
+ Xét khu vực sản xuất linh kiện điện tử Theo bảng 1 TCVN 7336 -2021 lấy nguy cơ nhóm 2 bất lợi
nhất để tính tốn thì cường độ phun nước là 0,18 l/s.m2, diện tích để tính lưu lượng nước chữa cháy là
120m2, lưu lướng nước tối thiểu 45l/s ,thời gian chữa cháy là 60 phút.
Trường hợp 2:
+Xét đối với khu vực kho chứa linh kiện chiều cao sắp xếp hàng hóa < 3m (Khu vực nhà ăn)
Theo bảng 1,2 TCVN 7336 -2021 lấy nguy cơ nhóm 5 bất lợi nhất để tính tốn thì cường độ phun
nước là 0,24 l/s.m2, diện tích để tính lưu lượng nước chữa cháy là 90m2, lưu lướng nước tối thiểu
45l/s ,thời gian chữa cháy là 60 phút.
I.1.1 Tính tổn thất áp lực của các hệ thống chữa cháy nước.
- Tổn thất áp lực trên đường ống của hệ thống chữa cháy phụ thuộc vào sơ đồ thiết kế bố trí trạm
bơm, đầu phun và số lượng các trạm bơm. (Vị trí xem bản vẽ chi tiêt nhà bơm)
- Để đảm bảo lưu lượng và cột áp của bơm chữa cháy ta tính tổn thất cho các trường hợp có yêu cầu
lưu lượng nước chữa cháy lớn nhất. Khi hệ thống bơm đáp ứng được yêu cầu chữa cháy lớn nhất này
sẽ thỏa mãn yêu cầu cho các vùng cịn lại có u cầu thấp hơn.
Các bước tính tốn thuỷ lực hệ thống đường ống
+ Xác định lưu lượng cần thiết chữa cháy: lưu lượng cần thiết cho cơng trình được tính theo cơng
thức:
QCT = QCVT + QCCN +Qsp
Trong đó: QCVT –là lưu lượng nước chữa cháy vách tường;
QCCN – là lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà;
Qsp – là lưu lượng nước chữa sprinker
QCVT = 1 l/s.( hai họng cùng lúc)(Xem bảng12 ,QC 06:2021)
QCCN = 20 l/s (Xem bảng 10,QC 06:2021)
Qsp=45 l/s (Lưu lượng tối thiểu)
Qct tối thiểu = 10+20+45=75 (l/s)
(Qsp được tính theo phụ lục tính tốn kèm theo)
+ Xác định đường kính ống trong hệ thống chữa cháy :
áp dụng công thức B.2.4:
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 16
d1-2: đường kính ống giữa đầu phun 1-2
Q1-2: lưu lượng chất chữa cháy l/s
u: hệ số dòng chảy (lấy bằng 1)
v- vận tốc nước m/s ( khơng vượt q 10 m/s)
Ta lấy đường kính trong ống để tính tốn vận tốc nước đảm bảo <10m/s
Qua tính tốn ta lấy:
- Đường ống hút ra bể nước có D = 200mm.
- Đường ống đẩy từ trạm bơm ra mạch ống chính D = 125mm,
- Đường ống D125,D100, D65, D40,D32,D25 dẫn nước vào các họng nước chữa cháy vách tường
ngoài nhà và sprinkler.
Máy bơm chữa cháy của cơng trình theo thiết kế phục vụ cho cả hệ thống họng nước
chữa cháy vách tường và hệ thống chữa cháy ngoài nhà cùng spinkler.Theo quy định tại
QC06:2021 quy định số đám cháy xảy ra trong cùng thời gian là 1 đám cháy. Vì vậy chúng
ta phải kiểm tra tính tốn bơm chữa cháy cho hai trường hợp: Khi phục vụ chữa cháy bằng
họng nước chữa cháy vách tường hoặc trụ nước chữa cháy ngoài nhà và khi phục vụ hệ
thống chữa cháy Spinkler.
Tính tốn tổn thất cột áp khi phục vụ chữa cháy :
3.9.2.3. Kiểm tra cột áp cần thiết của máy bơm chữa cháy
Tính toán cột áp cần thiết của bơm chữa cháy để đảm bảo theo yêu cầu ta phải xác định
được điểm chủ đạo (điểm cao nhất và xa nhất) vòi phun chủ đạo mà ở đó máy bơm chữa
cháy vẫn đảm bảo cột áp theo u cầu.
Nội dung tính tốn:
a) Tính toán hệ thống chữa cháy bằng họng nước vách tường ở đây ta tính cho
trường hợp bất lợi nhất tại nhà ăn.
Chúng ta sẽ tính tốn cho họng nước chữa cháy cao nhất và xa nhất của
cơng trình. Khi tại họng nước này mà cột áp của bơm vẫn đảm bảo chữa cháy thì có nghĩa là
nó đảm bảo phục vụ chữa cháy với tất cả các họng còn lại trong xưởng.
Cột áp cần thiết của bơm đảm bảo cho họng nước xa nhất và cao nhất chữa cháy là:
Cột áp máy bơm được tính theo cơng thức
HB = Hl +Hw +Hcb +Hh+Hđh+Ha
HB :Cột áp máy bơm cần thiết
*0 Hl: Cột áp tự do cần thiết đầu lăng.
*1 Ha: áp lực nước đầu lăng.
*2 Hđh: Độ cao đặt lăng cao nhất so với trục bơm
*3 Hw :Tổng tổn thất cột áp trên hệ thống chữa cháy
Hh:chiều cao ống hút máy bơm Hh=3m
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 17
Hcb :Tổn thất cụ bộ theo tiêu chuẩn 4513: 1988 [9]: hcb = 10%Hd
Tra bảng 13 QC 06:2021. Ta được với ql = 5 (l/s) ta có Ha = 21 m.c.n. ; Hl = 6 m.c.n
*4 Hđh: Độ cao đặt lăng cao nhất so với trục bơm: Hđh = 1,25 m.
*5 Hw = Hd + Hvòi
Hd = Q2x L x A (tổn thất theo chiều dài đường ống)
Với : q lưu lượng nước vận chuyển trên đoạn ống đó
L: chiều dài đường ống
A: sức cản của đường ống
Đối chiếu với bản vẽ thiết kế ta có chiều dài:
Đường kính ống Lưu lượng Chiều dài A Tổn
(l/s) (m) thất
D125 0,00008623 đường
D125 35 30 0,00008623 ống
D100 35 140 0,000267
D65 35 50 0,002993 3,1
Tổng(Hd) 2.5 6
14,7
16,3
0,04
35
Từ các tính tốn ta lấy Hd =35 (m)
Hh (chiều cao ống hút máy bơm) Hh=3m
Tổn thất qua cuộn vòi ống vải gai D65-20m -Hvòi=1,9m
Hw = Hd +Hvòi = 35+1,9 =37 (m).
Hcb=10%Hd=0,1*35=3,5 (m)
Cột áp cần thiết của máy bơm:
HB = Hđh+Hl +Hw +Hcb +Hh+Ha=1,25+21+37+3,5+3+6=71,75 mcn
b)Tính tốn hệ thống chữa cháy ngồi nhà ở đây ta tính cho trường hợp bất lợi
nhất tại trụ chữa cháy ngồi nhà.
Cột áp máy bơm được tính theo cơng thức
HB = Hl +Hw +Hcb +Hh+Hđh+Ha
HB :Cột áp máy bơm cần thiết
*6 Ha: áp suất đầu lăng
*7 Hl: Cột áp tự do cần thiết đầu lăng.
*8 Hđh: Độ cao đặt lăng cao nhất so với trục bơm
*9 Hw :Tổng tổn thất cột áp trên hệ thống chữa cháy
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 18
* Hh:chiều cao ống hút máy bơm Hh=3m
*Hcb :Tổn thất cụ bộ theo tiêu chuẩn 4513: 1988 [9]: hcb = 10%Hd
Tra bảng 13 QC 06:2021. Ta được với ql = 20 (l/s) ta có Ha = 21 m.c.n. (Lấy bất lợi) Hl=6m
*10 Hđh: Độ cao đặt lăng cao nhất so với trục bơm: Hđh = 0,7 m.
*11 Hw = Hd + Hvòi
Hd = Q2x L x A (tổn thất theo chiều dài đường ống)
Với : q lưu lượng nước vận chuyển trên đoạn ống đó
L: chiều dài đường ống
A: sức cản của đường ống
Đối chiếu với bản vẽ thiết kế ta có chiều dài:
Đường kính ống Lưu lượng Chiều A Tổn
(l/s) dài (m) thất
0,00008623 đường
D125 35 30 0,000267 ống
150
D100 20 3,1
Tổng(Hd) 16,02
20
Từ các tính tốn ta lấy Hd =20 (m)
Hh (chiều cao ống hút máy bơm) Hh=3 m
Tổn thất qua cuộn vòi ống vải gai D65-20m -Hvòi=1,9m
Hw = Hd +Hvòi =20+1,9=22(m).
Hcb=10%Hd=0,1*20=2,0 (m)
Cột áp cần thiết của máy bơm:
HB = Hđh+Hl +Hw +Hcb +Hh=0,7+21+22+2,0+3+6=54,7 mcn.
* Cụm bơm chữa cháy Sprinkler tính cho 3 trường hợp .
* Xác định cột áp cần thiết của máy bơm chữa cháy.
(Phụ lục tính tốn kèm theo)
3.2. Tính tốn bể nước dự trữ cho chữa cháy.
(Phụ lục tính tốn kèm theo)
KẾT LUẬN:
TỪ CÁC TRƯỜNG HỢP TÍNH TỐN KÈM THEO.
Ta có:
Cột áp bất lợi nhất : H= 78,6 m.c.n
Lưu lượng bất lợi nhất : Q= 90,16 l/s
Ta chọn cụm bơm lắp đặt tại cơng trình giai đoạn III
+BƠM CHỮA CHÁY CHÍNH ĐỘNG CƠ ĐIỆN Q= 116 L/S; H= 84 m.c.n
+BƠM CHỮA CHÁY CHÍNH ĐỘNG CƠ ĐIEZEL Q= 116L/S; H= 84 m.c.n
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 19
+BƠM BÙ ÁP :Q= 1.5 L/S; H= 95 m.c.n
(Máy bơm lắp mới thông số trên được phục vụ cho cả giai đoạn I và giai đoạn II và giai đoạn III)
(Đối chiếu với máy bơm giai đoạn 1 đã được thẩm duyệt đảm bảo máy bơm giai đoạn III lắp mới phục vụ được
cả cho giai đoạn 1 và 2 số 56/TD-PCCC ngày 15/03/2013)
Bể nước chữa cháy có khối tích nước dự trữ:
Hệ thống chữa cháy ngoài nhà trong 3 giờ cần lượng nước : Vnn=20x3hx3.6= 216 m3
Hệ thống chữa cháy vách tường trong 1 h cần lượng nước : Vvt=10x3.6= 36 m3
Hệ thống chữa cháy tự động sprinkler trong 1h cần lượng nước : Vsp=60.164 x 3.6=217 m3
Vậy bể nước đáp ứng cả 3 hệ thống có khối tích nước dự trữ;
V=Vnn+Vvt+Vsp=216+36+217=469 m3
(Thời gian phục hồi lượng nước trong bể <24h)
Bể nước được xây mới sử dụng cho cả 3 giai đoạn
V. YÊU CẦU KỸ THUẬT
1. Thông số kỹ thuật các thiết bị trong hệ thống.
1.1. Hệ thống chữa cháy
1.2. Yêu cầu kỹ thuật hệ thống chữa cháy
1.2.1. Máy bơm chữa m chữa cháy a cháy động cơ đng cơm chữa điệnn
Danh mục Chỉ tiêu kỹ thuật
Cột áp Theo thiết kế
Lưu lượng Theo thiết kế
Động cơ Điện
Giá đỡ bơm và động cơ Bằng thép
Điện áp 3phase
1.2.2. Máy bơm chữa m chữa cháy a cháy động cơ đng cơm chữa diesel
Danh mục Chỉ tiêu kỹ thuật
Cột áp Theo thiết kế
Lưu lượng Theo thiết kế
Động cơ Diesel
- Kiểu 4 thì, 6 xilanh, thẳng hàng
THUYẾT MINH KỸ THUẬT PCCC 20
- Nạp khí Turbo tăng áp, làm nguội khơng khí nạp
- Số xilanh 114x135mm
- Dung tích xilanh 4,5 lít
Hệ thống làm mát Làm mát bằng nước
Loại nhiên liệu Dầu Diesel
Kiểu khởi động Bằng điện ắc quy
1.2.3. Máy bơm chữa m bù áp chữa cháy a cháy động cơ đng cơm chữa điệnn
Danh mục Chỉ tiêu kỹ thuật
Cột áp Theo thiết kế
Lưu lượng Theo thiết kế
Điện áp 380V/50Hz/3phase
Kiểu bơm Ly tâm trục đứng, đa tầng cánh
Cấp độ bảo vệ động cơ IP54, IP55
Bệ động cơ thép
1.2.4. Tủ điều k điều khiểnu khiển bơm cn bơm chữa m chữa cháy a cháy
Mô tả Yêu cầu kỹ thuật
Chức năng và hoạt động Các thiết bị khởi động, bảo vệ có đặc
tuyến phù hợp với thiết bị bảo vệ phía trên
của hệ thống điện. Thiết bị bảo vệ nhiệt và
cáp có khả năng chịu q tải 125%, áp tơ
mát bảo vệ có thể chịu quá tải 600% trong
10 giây.