Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Báo cáo công chứng đề tài hợp đồng mua bán tài sản, tình huống thực tế và bình luận về quy định tại điểm d khoản 1 điều 40 luật công chứng 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182 KB, 22 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC

-------------------

BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
CÔNG CHỨNG CÁC HỢP ĐỒNG MUA BÁN, TẶNG

CHO, THUÊ, TRAO ĐỔI, MƯỢN, VAY TÀI SẢN

Đề tài: Hợp đồng mua bán tài sản, tình huống thực tế và bình luận về quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014
Họ và tên: TRẦN THANH DUY
Sinh ngày: 28 tháng 11 năm 1986
Số báo danh: 09
Lớp: CC KHÓA 24 - HẬU GIANG

Hậu Giang, ngày 01 tháng 11 năm 2021

Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho, thuê,
trao đổi, mượn, vay tài sản
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài cùng với việc tự nghiên cứu, tìm
hiểu của bản thân, áp dụng kiến thức đã học. Người viết xin gửi lời cảm ơn đến quý
thầy cô tại Học viện Tư Pháp đã cung cấp cho người viết những kiến thức sâu rộng, để
người viết có nền tảng kiến thức cần thiết nghiên cứu đề tài.

Trong quá trình thực hiện báo cáo, cùng với sự cố gắng hoàn thiện đề tài thông qua
tham khảo tài liệu, tiếp thu kiến thức trong q trình học tập nhưng cũng sẽ khơng
tránh khỏi thiếu sót. Vì thế, rất mong nhận sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô giáo để


bài báo cáo được hoàn thiện tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Hậu Giang, ngày 01 tháng 11 năm 2021
Học viên thực hiện

Trần Thanh Duy

Học viên: Trần Thanh

Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho, thuê,
trao đổi, mượn, vay tài sản

MỤC LỤC
I. LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Bố cục bài báo cáo.....................................................................................................1
II. NỘI DUNG................................................................................................................3
1. Tổng quan về hợp đồng mua bán tài sản................................................................3
1.1. Hợp đồng..................................................................................................................3
1.2. Tài sản......................................................................................................................4
1.3. Hợp đồng mua bán tài sản......................................................................................5
1.3.1. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng mua bán tài sản.................................................5
1.3.2. Ý nghĩa của hợp đồng mua bán tài sản.................................................................5
1.3.3. Đối tượng của hợp đồng mua bán.........................................................................6
1.3.4. Giá và phương thức thanh tốn.............................................................................6
1.3.5. Hình thức của hợp đồng mua bán tài sản.............................................................6
1.3.6. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán..................................................................7
1.3.7. Địa điểm và phương thức giao tài sản..................................................................7

2. Kỹ năng công chứng hợp đồng mua bán tài sản.....................................................7

2.1. Những điều cần lưu ý khi công chứng hợp đồng mua bán tài sản.......................7
2.2. Kỹ năng công chứng hợp đồng mua bán tài sản...................................................8
2.2.1. Tiếp nhận hồ sơ, xác định yêu cầu công chứng.....................................................8
2.2.2. Kỹ năng kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng, năng lực hành vi của chủ thểv.......9
2.2.3. Kỹ năng xử lý hợp đồng.......................................................................................10
2.2.4. Ký kết và công chứng hợp đồng..........................................................................10
3. Quy định về cung cấp bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng
hoặc bản sao giấy tờ thay thế của tài sản giao dịch mà pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên
quan đến tài sản đó trong pháp luật cơng chứng.....................................................11
3.1. Vai trị của giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ
thay thế của tài sản giao dịch.......................................................................................11
3.2. Nhận định tình huống thực tế việc sử dụng giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng hoặc giấy tờ thay thế của tài sản giao dịch mà pháp luật quy định
phải đăng ký trong các hoạt động liên quan đến giao dịch tài sản và quy trình cơng

Học viên: Trần Thanh

Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho, thuê,
trao đổi, mượn, vay tài sản

chứng 12
3.3. Phân tích quy định về cung cấp bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền
sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế của tài sản giao dịch mà pháp luật quy định
phải đăng ký trong hồ sơ công chứng.........................................................................14
3.4. Kiến nghị đề xuất...................................................................................................15
III. KẾT LUẬN............................................................................................................16
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................17

Học viên: Trần Thanh


Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho,
thuê,

LỜI MỞ ĐẦU



1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, số lượng các hợp đồng, giao
dịch ngày càng nhiều, tính chất của các hợp đồng, giao dịch ngày càng đa dạng, phong
phú về chủng loại, phổ biến như hợp đồng về mua bán, tặng cho, thuê, trao đổi, mượn,
vay tài sản.
Công chứng hợp đồng nói chung và nói riêng cho từng loại hợp đồng cụ thể có cách
thức, kỹ năng cơng chứng khác nhau yêu cầu công chứng viên phải nắm rõ, phân biệt
từng loại để xứ lý cho đúng từ u cầu chung của quy trình cơng chứng do pháp luật
công chứng quy định và quy định riêng cho từng loại hợp đồng cụ thể.
Trong bất kì loại u cầu cơng chứng nào thì hồ sơ u cầu cơng chứng cũng có
những thành phần: Phiếu u cầu công chứng; Dự thảo hợp đồng, giao dịch; Bản sao
giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; Bản sao giấy chứng nhận quyền sở
hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài
sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường
hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; Bản sao giấy tờ khác có liên quan
đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Nghiên cứu thành phần hồ sơ yêu cầu trong hoạt động công chứng các hợp đồng
thông dụng về tài sản giúp người học nắm vững kiến thức để yêu cầu người có u cầu
cơng chứng cung cấp đúng, đủ hồ sơ. Qua đó giúp xử lý chính xác, nhanh chóng u
cầu cơng chứng, tránh sai sót trong q trình hành nghề và tránh gây phiền hà không
cần thiết cho người yêu cầu công chứng.


2. Bố cục bài báo cáo
Bài báo được chia thành 03 phần chính, cụ thể như sau:
- Phần 1: Tổng quan về hợp đồng mua bán tài sản.
Trong phần này, người viết đề cập đến lý luận chung về hợp đồng mua bán tài sản,
những quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán tài sản.
- Phần 2: Kỹ năng công chứng hợp đồng mua bán tài sản.
Phân tích những yêu cầu về kỹ năng để công chứng loại hợp đồng mua bán tài sản
mà cơng chứng viên cần có để đảm bảo tính chính xác khi thực hiện công chứng.
- Phần 3: Quy định về cung cấp bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử
dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế của tài sản giao dịch trong pháp luật công chứng.
Từ việc phân tích quy định pháp luật, kỹ năng, người viết đề cập đến quy định cụ
thể của pháp luật về việc cung cấp bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử

1 Học viên: Trần Thanh

Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho,
thuê,

dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế của tài sản giao dịch mà pháp luật quy định phải
đăng ký và mở rộng ra trường hợp tài sản mà pháp luật không bắt buộc phải đăng ký
trong khi thực hiện quy trình cơng chứng; phân tích tình huống thưc tế; đưa ra những
nhận định về quy định này và đề xuất những ý kiến liên quan đến quy định pháp luật
này.

2 Học viên: Trần Thanh

Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho,
thuê,

NỘI DUNG




1. Tổng quan về hợp đồng mua bán tài sản
1.1. Hợp đồng
Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định, hợp đồng là sự thoả thuận giữa
các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Các loại hợp đồng cơ bản
– Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
– Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
– Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
– Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
– Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp
đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện
nghĩa vụ đó.
– Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Hình thức của hợp đồng
Hình thức của hợp đồng là cách thức thể hiện sự thỏa thuận của các bên. Hình
thức của hợp đồng có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi
cụ thể.
Nội dung của hợp đồng
– Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
– Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
+ Đối tượng của hợp đồng;
+ Số lượng, chất lượng;
+ Giá, phương thức thanh toán;
+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên;
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

+ Phương thức giải quyết tranh chấp.
Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

3 Học viên: Trần Thanh

Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho,
thuê,

Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối
với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của
các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

1.2. Tài sản
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ
có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và
động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Vật với ý nghĩa phạm trù pháp lý, vật chỉ có ý nghĩa trở thành đối tượng của
quan hệ pháp luật, tức là nó được con người kiểm soát và đáp ứng được một nhu cầu
nào đó của con người. Muốn trở thành vật trong dân sự phải thỏa mãn những điều kiện
sau: là bộ phận của thế giới vật chất; con người chiếm hữu được; mang lại lợi ích cho
chủ thể; có thể đang tồn tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai.
Tiền chỉ có loại tiền có giá trị đang được lưu hành trên thực tế, tức là được pháp
luật thừa nhận, mới được coi là tài sản. Tiền là cơng cụ thanh tốn đa năng, là cơng cụ
tích lũy tài sản và là thước đo giá trị.
Giấy tờ có giá được hiểu là giấy tờ trị giá được bằng tiền và chuyển giao được
trong giao lưu dân sự. Giấy tờ có giá hiện nay tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như
séc, cổ phiếu, tín phiếu, hồi phiếu, kỳ phiếu, cơng trái… Xét về mặt hình thức giấy tờ
có giá là một chứng chỉ được lập theo hình thức, trình tự luật định.

Quyền tài sản theo định nghĩa tại Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền
tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền
sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Quyền là một quyền năng
dân sự chủ quan của chủ thể và được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
Việc phân loại tài sản thành động sản và bất động sản là cách phân loại tài sản
dựa vào đặc tính vật lý của tài sản là có thể di dời được hay khơng thể di dời được. Bất
động sản do đặc tính tự nhiên, được hiểu là các tài sản không thể di, dời được do bản
chất tự nhiên cấu tạo nên tài sản đó.
Tài sản hiện có là tài sản đã tồn tại vào thời điểm hiện tại và đã được xác lập
quyền sở hữu cho chủ sở hữu của tài sản đó (nhà đã được xây,…).
Tài sản hình thành trong tương lai được hiểu là tài sản chưa tồn tại hoặc chưa
hình thành đồng bộ vào thời điểm xem xét nhưng chắc chắn sẽ có hoặc được hình
thành trong tương lai (nhà đang được xây dựng theo dự án, tiền lương sẽ được hưởng,
…). Ngoài ra, tài sản hình thành trong tương lai có thể bao gồm tài sản đã được hình
thành tại thời điểm giao kết giao dịch nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch tài sản đó
mới thuộc sở hữu của các bên (tài sản mua bán, thừa kế nhưng chưa hoàn thành thủ tục
chuyển giao cho chủ sở hữu).

4 Học viên: Trần Thanh

Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho,
thuê,

1.3. Hợp đồng mua bán tài sản
Điều 430 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên
mua trả tiền cho bên bán.
Giá trị của mỗi hàng hoá được biểu hiện bằng một số tiền nhất định là giá cả.
Quá trình trao đổi được thực hiện chủ yếu thông qua việc mua bán. Mua bán là một
quan hệ pháp luật mà người mua và người bán có những quyền và nghĩa vụ nhất định,

thơng qua việc mua bán làm phát sinh, chấm dứt quyền tài sản của người mua và
người bán. Việc mua bán làm chấm dứt quyền sở hữu của người bán đối với vật đem
bán đồng thời làm phát sinh quyền sở hữu của người mua đối với vật đó.
1.3.1. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng mua bán tài sản
- Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng song vụ. Bên bán và bên mua đều có
quyền và nghĩa vụ với nhau. Trong hợp đồng này, bên bán có quyền yêu cầu bên mua
nhận vật và trả tiền mua; ngược lại, bên mua có quyền yêu cầu bên bán chuyển giao
vật và nhận tiền bán.
- Hợp đồng mua bán là hợp đồng có đền bù. Khoản tiền mà bên mua tài sản phải
trả cho bên bán tài sản là khoản đền bù về việc mua bán tài sản. Đặc điểm có đền bù
trong hợp đồng mua bán tài sản là yếu tố phân biệt giữa hợp đồng này với hợp đồng
tặng cho tài sản là hợp đồng khơng có đền bù.
- Mục đích chuyển giao quyền sở hữu. Đây là căn cứ kế tục quyền sở hữu tài
sản. Đặc điểm này là yếu tố phân biệt giữa hợp đồng mua bán tài sản với hợp đồng cho
mượn tài sản, hợp đồng cho thuê tài sản.
1.3.2. Ý nghĩa của hợp đồng mua bán tài sản
Thông thường, tài sản được thực hiện ngay sau khi các bên thỏa thuận xong về
đối tượng và giá cả. Bên mua trả tiền thì bên bán chuyển giao vật cho bên mua. Nhưng
cũng có thể được các bên thỏa thuận khác như nhận tiền trước, giao vật sau hoặc giao
vật trước, trả tiền sau. Nếu đối tượng của hợp đồng mua bán là một số lượng lớn tài
sản thì các bên có thể chuyển giao vật làm nhiều lần và mỗi lần theo một số lượng,
khối lượng nhất định. Sau khi các bên thực hiện xong hợp đồng, họ sẽ thỏa mãn các
nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh.
Hợp đồng mua bán tài sản là phương tiện pháp lý tạo điều kiện cho công dân, tổ
chức trao đổi hàng hóa, thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng, sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, quan hệ mua bán phản ánh mối quan hệ kinh tế về
trao đổi vật tư, sản phẩm giữa các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau. Từ đó tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển, góp
phần nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân.


5 Học viên: Trần Thanh

Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho,
thuê,

1.3.3. Đối tượng của hợp đồng mua bán
Tài sản được quy định tại Bộ Luật Dân sự đều có thể là đối tượng của hợp đồng
mua bán. Đối tượng của hợp đồng mua bán cũng phải thỏa mãn những quy định của
pháp luật về chế độ pháp lý của đối tượng trong giao dịch dân sự. Đối tượng của hợp
đồng mua bán phải được phép giao dịch. Nếu đối tượng của hợp đồng mua bán là vật
thì vật phải được xác định rõ.
Đối tượng của hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì phải có những chứng từ
hoặc bằng chứng khác để chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán. Quyền tài
sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phổ biến là chuyển giao quyền đòi nợ, mua
bán quyền sử dụng đất đai, mua bán quyền sở hữu các đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ chuyển giao được. Cho dù đối tượng của hợp đồng mua bán là vật cụ thể hay một
quyền tài sản thì phải được xác định rõ.
Đối tượng của hợp đồng mua bán có thể là vật hình thành trong tương lại.
Trường hợp này người bán phải có căn cứ chứng minh là vật đó đang hoặc chuẩn bị
được hình thành. Như mua bán nhà đang xây dựng,...
Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển
nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định
đó.
1.3.4. Giá và phương thức thanh toán
Giá, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác
định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh
toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các
bên phải phù hợp với quy định đó.
Trường hợp khơng có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương
thức thanh tốn thì giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được

xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.
1.3.5. Hình thức của hợp đồng mua bán tài sản
Hình thức của hợp đồng mua bán tài sản có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản
do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu đối tượng của hợp đồng mua
bán là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu thì hình thức của hợp đồng mua bán phải
bằng văn bản có cơng chứng hoặc chứng thực (mua bán nhà ở, xe cơ giới,…)
Hình thức của hợp đồng mua bán là căn cứ để xác định người bán và người mua
đã tham gia vào hợp đồng mua bán, từ đó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng; xác định trách nhiệm dân sự của bên vi phạm hợp đồng.

6 Học viên: Trần Thanh

Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho,
thuê,

1.3.6. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao
tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước
hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền u cầu
bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc
nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định
hoặc xác định khơng rõ ràng thời gian thanh tốn thì bên mua phải thanh toán ngay tại
thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
1.3.7. Địa điểm và phương thức giao tài sản
Địa điểm giao tài sản do các bên thỏa thuận; nếu khơng có thỏa thuận thì được
xác định theo địa điểm thực hiện nghĩa vụ như sau:
– Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản;
– Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là

bất động sản.
Tài sản được giao theo phương thức do các bên thỏa thuận; nếu khơng có thỏa
thuận thì tài sản do bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua.
Trường hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà
bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ
phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

2. Kỹ năng công chứng hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là loại hợp đồng thơng dụng trong đồi sống xã hội,
chính vì vậy đây cũng là loại hợp đồng hay gặp trong hoạt động công chứng và mang
lại thu nhập cho tổ chức công chứng.
Đối tượng trong hợp đồng cũng phong phú, đa dạng từ đất đai, nhà cửa đến xe
cộ, tư trang…Từ tài sản có đăng ký đến tài sản khơng cần đăng ký quyền sở hữu theo
pháp luật. Từ tài sản khi giao dịch bắt bược phải công chứng và những tài sản mà giao
dịch được công chứng theo yêu cầu của các bên.
2.1. Những điều cần lưu ý khi công chứng hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản dựa trên tinh thần sự tự nguyện thỏa thuận giữa các
bên và chịu chi phối bởi pháp luật dân sự.
Các chủ thể ký kết hợp đồng phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và phải hoàn
toàn tự nguyện tức là xuất phát từ ý chí thực, từ sự tự do ý chí của các bên trong các
thỏa thuận hợp đồng đó.

7 Học viên: Trần Thanh

Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho,
thuê,

Nội dung của hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Đối tượng của
hợp đồng khơng thuộc hàng hóa cấm giao dịch, cơng việc cấm thực hiện. Bên cạnh


đó, nội dung của hợp đồng cần phải cụ thể, bởi vì việc xác lập nghĩa vụ trong hợp
đồng phải cụ thể và có tính khả thi. Những nghĩa vụ trong hợp đồng mà không thể
thực hiện được thì hợp đồng cũng khơng được coi là có hiệu lực pháp lý làm phát sinh

quyền và nghĩa vụ.

Thủ tục và hình thức của hợp đồng phải tuân theo những thể thức nhất định phù
hợp với những quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng.

Việc kiểm tra thẩm quyền công chứng là cần thiết, cần xác định rõ những việc
trong thẩm quyền của tổ chức hành nghề cơng chứng của mình. Như thẩm quyền về
địa hạt trong công chứng các giao dịch liên quan đến bất động sản theo điều 42 Luật
Công chứng 2014, công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công
chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.

2.2. Kỹ năng công chứng hợp đồng mua bán tài sản

2.2.1. Tiếp nhận hồ sơ, xác định yêu cầu công chứng.

Đây là bước vô cùng quan trọng trong hoạt động công chứng. Thực hiện tốt
bước này sẽ là cơ sở để các bước tiếp theo được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và
đúng pháp luật. Bước tiếp nhận hồ sơ công chứng phải đảm bảo đạt tới hai mục tiêu:
xác định yêu cầu công chứng và xác định hồ sơ cơng chứng. Để làm được điều đó địi
hỏi cơng chứng viên ngồi kiến thức pháp luật tốt cịn phải có những kỹ năng nghề
nghiệp nhất định để khi tiếp nhận u cầu cơng chứng có thể xác định chính xác loại việc
cơng chứng, từ đó mới xác định được chính xác các giấy tờ có trong hồ sơ, sao cho
khơng địi hỏi q u cầu cần có để tránh phiền tối, khó khăn cho người u cầu
cơng chứng nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn pháp lý
về hồ sơ cho giao dịch. Cơng chứng viên cần có kiến thức pháp luật chuyên sâu đối

với nhiều ngành luật khác nhau, nhưng quan trọng nhất là kiến thức pháp luật về dân
sự, đất đai, nhà ở, hơn nhân gia đình, hộ tịch, kiến thức về đầu tư…

Yêu cầu về kỹ năng cần có: kỹ năng tư vấn, nắm bắt nhanh chóng, chính xác u
cầu cơng chứng: Khi đến các tổ chức hành nghề công chứng, người u cầu cơng
chứng thường có mong muốn việc cơng chứng của mình được giải quyết một cách
nhanh chóng an tồn và thuận tiện nhất. Một số người lại có tâm lý e ngại, dè chừng,
đối phó với cán bộ cơng chứng vì họ xem đó là cơ quan áp dụng pháp luật. Một số
khác thì xem đó là cơ quan làm dịch vụ nên họ bỏ tiền ra thì họ phải được thỏa mãn tất
các yêu cầu, dù đó là yêu cầu không đúng với quy định của pháp luật; và nhiều người
đến cơ quan công chứng nhưng chưa thực sự hiểu rõ về chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan công chứng cũng như thiếu kiến thức đối với lĩnh vực mình u cầu cơng chứng.

8 Học viên: Trần Thanh

Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho,
thuê,

Vì vậy, khi tiếp xúc với người yêu cầu công chứng, công chứng viên phải thật
sự, bình tĩnh, chủ động để có thể nắm bắt được yêu cầu của họ một cách cụ thể, chính
xác. Ngay từ khi tiếp xúc, nghe người yêu cầu công chứng trình bày u cầu cơng
chứng của họ, cơng chứng viên phải xác định xem yêu cầu công chứng của họ có phù
hợp với quy định của pháp luật hay khơng? Có vi phạm đạo đức xã hội hay khơng?
Cơng chứng viên phải rèn luyện khả năng nhận biết tâm lý người u cầu cơng chứng
theo theo giới tính, tuổi tác, trình độ, nghề nghiệp..; có phương pháp đặt câu hỏi hoặc
gợi ý để người u cầu cơng chứng trình bày cụ thể, rõ ràng yêu cầu công chứng của
họ; luôn kiên nhẫn lắng nghe, tránh sự nóng nảy cắt ngang trong khi người u cầu
cơng chứng đang trình bày. Với những người có trình độ nhận thức hạn chế như người
già, thành phần lao động chân tay.. thì cơng chứng viên cần phải cố gắng hiểu được
yêu cầu, mục đích thật sự của họ là gì vì những người này có khi khơng hiểu những

thuật ngữ pháp lý trong giao tiếp. Cơng chứng viên có thể hỏi các nội dung chính để
người u cầu cơng chứng xác nhận lại chính xác yêu cầu công chứng của họ, bởi nếu
chỉ nghe họ nói mà khơng hiểu được mục đích thật sự sẽ dẫn đến giải quyết việc công
chứng không đúng với ý chí của họ.

Cơng chứng viên cũng có thể giải thích cho người yêu cầu công chứng những
quy định của pháp luật liên quan đến giao dịch mà họ mà họ muốn thực hiện, về quyền
và nghĩa vụ của họ khi tham gia giao dịch, đặc biệt là những giao dịch có khả năng
phát sinh rủi ro cho người yêu cầu công chứng.

Việc tư vấn của công chứng viên phải được thực hiện trên cơ sở các quy định
của pháp luật và bảo đảm nguyên tắc tơn trọng ý chí tự nguyện, sự thỏa thuận giao kết
hợp đồng, giao dịch của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Trong một số trường
hợp thông qua việc giao tiếp với người yêu cầu công chứng, công chứng viên phát hiện
ra sự gian giối của khách hàng.

2.2.2. Kỹ năng kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng, năng lực hành vi của chủ thể

Sau khi xác định yêu cầu công chứng, công chứng viên cần xác định được các
giấy tờ cần có trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Cùng với việc tiếp nhận yêu cầu công
chứng, công chứng viên tiến hành tiếp nhận và kiểm tra các giấy tờ do người yêu cầu
công chứng xuất trình và thơng báo kết quả cho người yêu cầu công chứng biết: các
giấy đã đủ chưa. Nếu chưa đủ thì cần cung cấp thêm. Các giấy tờ này có hợp pháp…
Cơng chứng viên cần hướng dẫn một cách chi tiết, đầy đủ để hạn chế việc người yêu
cầu công chứng phải đi lại nhiều lần.

Theo quy định tại khoản 1 điều 40 Luật Công chứng 2014 hồ sơ yêu cầu công chứng
gồm các giấy tờ sau:
a. Phiều yêu cầu công chứng hợp đồng giao dịch theo mẫu.
b. Dự thảo hợp đồng, giao dịch.


9 Học viên: Trần Thanh

Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho,
thuê,

c. Bản sao giấy tờ tùy thân.
d. Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu quyền, sử dụng của tài sản giao dịch hoặc
bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định
phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên
quan đến tài sản đó.
e. Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy
định phải có.

Các bản sao nêu trên đều có thể là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản
đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ chính xác như bản chính và khơng
cần phải có chứng thực.

Khi nộp bản sao người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối
chiếu. Đối với dự thảo hợp đồng: nếu thuộc trường hợp công chứng hợp đồng, giao
dịch đã được soặn sẵn thì người yêu cấu công chứng cung cấp hợp đồng; nếu là trường
hợp công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn theo đề nghị của người
u cầu cơng chứng thì cần phải cung cấp giấy tờ này.

Đối với giấy tờ tùy than, các giấy tờ thường được sử dụng là: chứng minh nhân
dân, hộ chiếu. Khi kiểm tra giấy tờ tùy thân, công chứng viên cần xem xét các giấy tờ
đó có cịn hạn sử dụng hay khơng, có bị hỏng, nhàu nát hay không.

Kiểm tra các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xem có bị tẩy xóa, có dấu hiệu
giả mạo khơng. Về thẩm quyền cấp các loại giầy tờ đó có phù hợp với quy định của

pháp luật không.

2.2.3. Kỹ năng xử lý hợp đồng
Sau khi hồ sơ yêu cầu công chứng được người yêu cầu công chứng cung cấp đầy
đủ, công chứng viên sẽ nghiên cứu dự thảo hợp đồng hoặc theo yêu cầu của người yêu
câu công chứng. Nếu người yêu cầu công chứng tự soạn thảo văn bản thì cơng chứng
viên phải đọc ngun văn dự thảo hợp đồng, sau đó đối chiếu với hồ sơ và các quy
định của pháp luật hiện hành để kiểm tra nội dung có phù hợp với các quy định của
pháp luật trái với đạo đức xã hội hay không nếu thỏa mãn các điều kiện đó thì đồng ý
sử dụng bản hợp đồng này. Nếu hợp đồng có điểm chưa phù hợp thì phải chỉ rõ cho
người u cầu cơng chứng để sửa chữa, nếu người yêu cầu công chứng khơng sửa
chữa thì cơng chứng viên có quyền u cầu từ chối công chứng.
2.2.4. Ký kết và công chứng hợp đồng
Trước khi các bên ký kết vào hợp đồng công chứng viên phải kiểm tra, đối chiếu
lại hồ sơ công chứng với những giấy tờ, tài liệu gốc sau đó mới thực hiện các bước
tiếp theo liên quan đến kĩ năng ký kết và công chứng như sau:

1 Học viên: Trần Thanh

Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho,
thuê,

- Nhận dạng người tham gia ký kết hợp đồng: Công chứng viên tiền hành nhận dạng
người tham gia ký kết hợp đồng để đảm bảo đúng người có tên trong hồ sơ tham gia
ký kết hợp đồng.
- Kiểm tra năng lực hành vi: Nếu thấy đúng người, công chứng viên tiến hành kiểm tra
năng lực hành vi của các bên để đảm bảo các bên có năng lực hành vi phù hợp theo
quy định của pháp luật.
- Thảo luận về hơp đồng: người yêu cầu công chứng tự đọc lại hợp đồng hoặc công
chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Sau khi đọc lại để tránh khỏi

những sai sót xảy ra cơng chứng viên cần hỏi lại một lần nữa các nội dung điều khoản
chính để đảm bảo nội dung hợp đồng phù hợp với ý chí của các bên.
- Ký kết và công chứng hợp đồng: công chứng viên hướng dẫn và giám sát các bên ký
kết hợp đồng, ký và điền đầy đủ họ tên của mình vào trang cuối của hợp đồng. Sau khi
các bên ký kết hợp đồng công chứng viên liểm tra lại lần cuối, đánh số hợp đồng và
tiến hành công chứng hợp đồng, sau đó chuyển hợp đồng cho bộ phận kế toán thu
ngân để thu tiền và chuyển cho bộ phận đóng dấu hồn tất hợp đồng và trả cho người
yêu cầu công chứng đồng thời giữ một bản chính để lưu trữ.

3. Quy định về cung cấp bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử

dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế của tài sản giao dịch mà pháp luật quy định

phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch

liên quan đến tài sản đó trong pháp luật cơng chứng
3.1 Vai trò của giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao

giấy tờ thay thế của tài sản giao dịch
Quyền sở hữu là một trong những quyền cơ bản của công dân, là tiền đề của các

quan hệ pháp luật dân sự về tài sản. Bộ luật dân sự của Việt Nam coi đây là chế định
cơ bản làm cơ sở cho việc quy định các chế định khác như hợp đồng dân sự, nghĩa vụ
dân sự, thừa kế...

Theo Điều 158 BLHS 2015 quy định như sau: “Quyền sở hữu bao gồm quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định
của luật”. Trong đó, quyền chiếm hữu, theo cách hiểu thơng thường nhất thì chiếm hữu
là sự nắm giữ, chi phối vật về mặt thực tế. “Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản
lý tài sản”. Trong đó, chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực

tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. Chiếm hữu bao gồm chiếm
hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.

Quyền sử dụng theo Điều 189 BLDS 2015 quy định: “Quyền sử dụng là quyền
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản”. Quyền sử dụng là quyền khai
thác

1 Học viên: Trần Thanh

Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho,
thuê,

những lợi ích mang lại từ tài sản. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người
khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Quyền định đoạt theo Điều 192 BLDS 2015 quy định “Quyền định đoạt là quyền
chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài
sản”. Trong đó quyền định đoạt có thể thực hiện bằng hai cách: định đoạt về mặt thực
tế hoặc định đoạt về mặt pháp lý của tài sản.

Quyền sở hữu là một trong các quyền cơ bản, quan trọng nhất của công dân, nên
pháp luật của bất kỳ quốc gia nào cũng đều có những quy định để bảo vệ quyền sở
hữu. Điều 32 Hiến pháp năm 2013 đã quy định: “Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa
kế được pháp luật bảo hộ”.

Theo luật dân sự thì bảo vệ quyền sở hữu được hiểu là những biện pháp trong khuôn
khổ pháp luật tác động đến hành vi xử sự của con người, nhằm phòng ngừa, ngăn chặn
những hành vi xâm hại đến quyền sở hữu, khắc phục những thiệt hại vật chất cho chủ
sở hữu.


Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng là giấy chứng nhận do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng, sở hữu tài sản để đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của người có tài sản và thơng qua giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
nước có thể quản lý, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên thị trường.

Thông qua giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng sẽ xác định chính xác
chủ thể có quyền chiếm hữu, định đoạt tài sản, tránh gây ra tranh chấp dân sự và thông
qua giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng cũng xác định rõ nguồn gốc của tài
sản, tránh những giao dịch có tài sản nguồn gốc vi phạm pháp luật như tài sản trộm
cắp mà có, tài sản nhập lậu…Vì những giao dịch liên quan đến tài sản này sẽ vô hiệu
theo Điều 123 BLDS 2015.

3.2. Nhận định tình huống thực tế việc sử dụng giấy chứng nhận quyền sở
hữu, quyền sử dụng hoặc giấy tờ thay thế của tài sản giao dịch mà pháp luật quy
định phải đăng ký trong các hoạt động liên quan đến giao dịch tài sản và quy trình

cơng chứng Tình huống: chị Vũ Thu Hà và chị Lý Thị Tình đến văn phịng cơng
chứng X đề

nghị công chứng hợp đồng mua bán tài sản. Tài sản mua bán là viên kim cương. Công
chứng viên đã yêu cầu chị Hà (chủ sở hữu viên kim cương) phải xuất trình giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu viên kim cương này. Theo cơng chứng viên giấy tờ này
gồm: hóa đơn bán hàng và thẻ bảo hành đối với viên kim cương.

Theo tôi, nếu là công chứng viên trong trường hợp này, xét về tài sản giao dịch
là viên kim cương, theo tìm hiểu tôi nhận định đây là động sản và là động sản khơng
cần đăng kí quyền sở hữu, quyền sử dụng. Việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản
là động sản khơng đăng ký thì khơng bắt buộc theo quy định pháp luật mà công chứng

1 Học viên: Trần Thanh


Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho,
thuê,

theo

1 Học viên: Trần Thanh

Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho,
thuê,

yêu cầu của các bên tham gia giao dịch để đảm bảo tính xác thực, hợp pháp của giao
dịch và nhu cầu thực tế của các bên trong giao dịch này là được bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp khi thực hiện giao dịch vì tuy đây là động sản khơng đăng kí nhưng lại
có giá trị cao. Ngồi việc cần có những hồ sơ cần cung cấp theo quy định tại khoản 1
điều 40 Luật Công chứng 2014, tại điều khoản này cũng không đề cập rõ việc cung
cấp giấy tờ gì chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với loại tài sản là động
sản khơng đăng kí. Tuy nhiên để đảm bảo tránh xảy ra tranh chấp, đảm bảo nguồn gốc
tải sản được giao dịch là hợp pháp (tài sản khơng phải do trộm cắp mà có, tài sản
khơng phải nhập lậu…) thì cơng chứng viên cần u cầu những giấy tờ khác để chứng
minh cho nguồn gốc hợp pháp này của tài sản giao dịch và cũng tránh xảy ra trường
hợp hợp đồng vơ hiệu do có nội dung vi phạm pháp luật, đối tượng không được phép
giao dịch theo Điều 117 và Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015.

Những giấy tờ này trong trường hợp cụ thể là viên kim cương thì theo tơi, cơng
chứng viên u cầu cung cấp hóa đơn mua hàng, giấy tờ bảo hành là hợp lý. Để làm rõ
thêm nhận định vì sao việc yêu cầu cung cấp hai loại giấy tờ này là hợp lý, theo định
nghĩa của hai loại giấy tờ này thì:

Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung

ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật (theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-
BTC). Khi lập hóa đơn phải có các nội dung sau:
- Tên loại hóa đơn;
- Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn;
- Tên liên hóa đơn;
- Số thứ tự hóa đơn;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;

Thông qua thơng tin từ hóa đơn cũng có thể xác định được thông tin của người
mua, thông tin của đơn vị bán ra viên kim cương, từ đó có thể xác định chủ thể sở hữu
và nguồn gốc của viên kim cương. Nếu xét việc người mua ban đầu đã bán lại viên
kim cương cho chủ hiện tại, thì ngồi hóa đơn có thể cung cấp thêm hợp đồng hoặc
chứng từ mua bán giữa chủ trước và chủ hiện tại để đảm bảo quyền của người chủ sở
hữu hiện tại.

Về giấy bảo hành, theo định nghĩa nêu trong từ điển “bảo hành” là “việc thực
hiện đảm bảo bằng văn bản sẽ được nhà sản xuất phát cho người mua. Nội dung trong
văn bản sẽ đề cập tới vấn đề sẽ cam kết sửa chữa, thay thế sản phẩm nếu cần tại một
khoảng thời gian nhất định”. Đây là một bản cam kết chính thức giữa nhà sản xuất với
người mua hàng (đối tượng mua sản phẩm). Và đảm bảo trong khoảng thời gian cố
định đưa

1 Học viên: Trần Thanh

Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho,
thuê,

ra, chất lượng sản phẩm sẽ đáp ứng đủ mong đợi từ phía người mua. Thơng qua giấy
bảo hành có thể xác định chất lượng của viên kim cương. Trong giấy bảo hành sẽ kèm

những thông tin về mã số viên kim cương, trọng lượng, kiểu dáng, độ tinh khiết tương
ứng…của viên kim cương đó để có thể làm rõ thêm thông tin về đối tượng được giao
dịch ghi trong hợp đồng mua bán này. Việc là rõ những thông tin này cũng hạn chế
tranh chấp xảy ra về sau do nhầm lẫn, bị tráo đổi, lừa dối về đối tượng được giao dịch.

Theo Điều 3 Luật Công chứng 2014, công chứng viên cung cấp dịch vụ công do
Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp
đồng, giao dịch; phịng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Mục đích của việc cơng chứng
là nhằm tạo lập, lưu giữ và cung cấp khi cần thiết các chứng cứ dưới hình thức văn bản
cho các bên liên quan. Do đó, xét trong tình huống này, cơng chứng viên yêu cầu các
bên tham gia giao dịch cung cấp các chứng từ là hóa đơn, phiếu bảo hành của viên kim
cương là hợp lý, giá trị cung cấp thông tin và ý nghĩa pháp lý của các giấy tờ này giúp
làm rõ thêm nguồn gốc và góp phần xác định chủ thể sở hữu có quyền thực hiện giao
dịch đối với viên kim cương. Việc xác định các thông tin này trong hợp đồng giao dịch
được cơng chứng góp phần vào việc hạn chế xảy ra tranh chấp giữa các bên do thông
tin này giúp tránh những nhầm lẫn do vơ tình hay cố ý có thể xảy ra giữa các bên.

3.3. Phân tích quy định về cung cấp bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế của tài sản giao dịch mà pháp luật quy
định phải đăng ký trong hồ sơ công chứng

Việc quy định cung cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản
sao giấy tờ thay thế của tài sản giao dịch trong hoạt động công chứng là cần thiết để
xác định chủ thể có quyền đối với tài sản và nguồn gố tài sản giao dịch. Thông qua
giấy chứng nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành việc công nhận và chứng
thực về phương diện pháp lý các quyền của chủ sở hữu đối với tài sản trong quan hệ
dân sự, giúp nhà nước nhận dạng người có quyền, từ đó có thái độ ứng xử thích hợp
trong quá trình can thiệp vào các mối quan hệ giữa người này và các chủ thể khác liên
quan đến quyền được đăng ký.


Việc không đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với những tài sản mà pháp
luật không bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng không làm ảnh hưởng
đến quyền của người chủ sở hữu được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên chưa có quy định
cụ thể về giấy tờ khác cần cung cấp khi thực hiện công chứng tài sản mà pháp luật
không bắt buộc đăng ký, việc này có thể gây ra tranh chấp, lừa dối… khi giao dịch do
mỗi người có cách hiểu và thực hiện khác nhau để chứng minh cho tài sản tham gia
giao dịch là hợp lệ.

1 Học viên: Trần Thanh

Báo cáo kết thúc học phần công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho,
thuê,

3.4. Kiến nghị đề xuất
Về mặt sử dụng giấy tờ lưu trữ, luật công chứng quy định tại khoản 2 Điều 40
Luật Công chứng 2014 bản sao là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung
đầy đủ, chính xác như bản chính. Việc định nghĩa bản sao là bản đánh máy, bản in
cũng gây nhiều khó khăn cho cơng chứng viên khi xác định nội dung bản sao. Việc
quy định này nên chỉ là bản photocopy từ bản chính sẽ hạn chế việc sai lệch bản sao so
với bản chính do vơ tình hay cố ý xảy ra trong quá trình thực hiện.
Việc công chứng giao dịch tài sản không bắt buộc đăng ký chưa được quy định
rõ phần giấy tờ khác có thể sử dụng để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu là
những giấy tờ gì có thể sử dụng trong quy trình thực hiện và lưu trữ văn bản công
chứng. Để đảm bảo ý nghĩa văn bản công chứng là chứng cứ lưu trữ và đảm bảo tính
xác thực của giao dịch thì việc quy định làm rõ thêm giấy tờ khác có thể thay thế cho
giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng cho loại tài sản này là cần thiết. Các
loại giấy tờ phần nào cung cấp thông tin về người thực hiện giao dịch, người cung cấp
hàng hóa, tài sản như hóa đơn, chứng từ mua bán, giấy bảo hành, giấy kiểm định, giấy
giao nhận hàng hóa… Về quy định pháp luật những giấy tờ này không chứng minh

cho quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản. Nhưng phần nào cũng làm rõ nguồn gốc,
tính chất, người tham gia giao dịch liên quan đến tài sản đó, do đó cũng góp phần hạn
chế tranh chấp có thể xảy ra.

1 Học viên: Trần Thanh


×