Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tài liệu giảng dạy môn định vị ngành học (clc 23)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.35 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA NGỮ VĂN TRUNG QUỐC

TÀI LIỆU GIẢNG DẠY MÔN
ĐỊNH VỊ NGÀNH HỌC (CLC-23)

CÁN BỘ BIÊN SOẠN VÀ GIẢNG DẠY
PGS.TS. Nguyễn Đình Phức

(Lưu hành nội bộ)

Bài 1-2
KHÁI LƯỢC

NGÔN NGỮ TQ: NGỮ ÂM + TỪ VỰNG + NGỮ PHÁP + NGỮ NGHĨA, NGỮ
DỤNG + VĂN TỰ + VĂN HĨA

0908604894 Nguyễn Đình Phức

CK: 70% (trắc nghiệm) 德 闹 閒 闲

GK: 30% CC 勤奋 2.0 (6:2, 5:1.0, 4: 禁止考试)

TT 8.0 [PPT:4 (ND3+HT1);演讲效果演讲效果:4 (ngôn ngữ 1 + hỏi đáp 1 + nội dung thuyết trình 2)]

(1, Những yếu tố cần có để đạt đến việc biểu đạt ngữ âm lý tưởng của tiếng Hán?

2, Cách xử lý hiện tượng đồng âm dị nghĩa trong ngôn ngữ nói chung, tiếng Hán nói riêng?


3, Học từ hay học hình vị (ngữ tố, từ tố) trong quá trình học tập từ vựng tiếng Hán?

4, Cách nào để viết được, nhớ chữ Hán hiệu quả trong quá trình học chữ Hán?

我是人民。 我是民。民族 民间 民居

中国 china 中心 中学 中华 国都 国学 国语

1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO
1.1. Thông tin về Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM
Trường ĐH KHXH&NV có lịch sử hơn 60 năm hình thành và phát triển. Vào
ngày 01-3-1957, Trường chính thức thành lập với tên gọi Trường Đại học Văn khoa
thuộc Viện Đại học Sài Gòn. Từ năm 1976 đến năm 1996, Trường trở thành bộ phận các
ngành khoa học xã hội và nhân văn trong Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 30-3-1996, Trường mang tên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc
hệ thống ĐHQG-HCM theo Quyết định số 1233/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT.
Hiện nay, Trường đào tạo các trình độ TS, ThS, cử nhân và các khoá đào tạo ngắn
hạn theo nhu cầu xã hội. Các chương trình đào tạo đáp ứng tốt nhu cầu học tập, nghiên
cứu đa dạng của người học, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá của đất nước.
Triết lý GD: Giáo dục toàn diện - Khai phóng - Đa văn hóa
Giá trị cốt lõi: Sáng tạo, dẫn dắt, trách nhiệm

Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, văn tự, ngữ nghĩa,văn hóa

1.2. Thông tin chung về Khoa NVTQ
- Tên khoa:

+ Tiếng Việt: Khoa Ngữ văn Trung Quốc

+ Tiếng Trung: 中国语文系(简称中文系)
+ Tiếng Anh: Faculty of Chinese Linguistics and Literature (CFLL)
- Cơ quan chủ quản: Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM
- Địa chỉ của Khoa: Phịng A.305, số 10-12 Đinh Tiên Hồng, Phường Bến Nghé,
Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.
- Thông tin liên hệ:
+ Điện thoại: (84-28) 38293828 – Ext.142
+ Fax: (84-28) 38221903
+ E-mail:
+Website: http:/nvtq.hcmussh.edu.vn/
- Năm thành lập Khoa: 1997.
- Thời gian bắt đầu đào tạo khóa I: Năm 1998
-Thời gian cấp bằng tốt nghiệp cho khóa I: Năm 2001

Sơ đồ tổ chức của Khoa

Chi bộ Trưởng Khoa Cơng đồn Khoa
Phụ trách chung & NCKH

HĐKH & ĐT Khoa

Phó Trưởng Khoa Phó Trưởng Khoa
Phụ trách Đào tạo Phụ trách QLSV-VB2

Bộ phận chức năng Bộ môn
Giáo vụ Khoa Thực hành tiếng TQ
Thư ký Khoa Ngôn ngữ -Văn hóa TQ
Đồn TN/ Hội SV
Biên - Phiên dịch


Danh sách cán bộ quản lý Khoa:

Họ và tên Học hàm/Học vị Chức vụ
Trưởng khoa
Bùi Thị Hạnh Quyên TS. Phó Trưởng khoa

Trương Gia Quyền TS. Phó Trưởng khoa

Nguyễn Minh Thúy ThS.

Bùi Thị Hạnh Quyên TS. Chủ tịch HĐKH khoa

Dương Thị Trinh TS. Trưởng BM NN-VH TQ

Giới thiệu khái quát về Khoa

Khoa NVTQ trên cơ sở phát triển từ Bộ mơn NVTQ thuộc Khoa Ngữ văn và Báo
chí và Bộ môn Trung Quốc học thuộc Khoa Đông Phương học, Trường ĐH KHXH&NV,
ĐHQG-HCM. Ngày 18/11/1997, Bộ môn NVTQ thành lập ngày theo Quyết định
323/QĐ/ĐHQG/TCHC của Giám đốc Đại học Quốc gia Tp.HCM. Tháng 4 năm 1999,
Giám đốc ĐHQG-HCM ký quyết định thành lập Khoa NVTQ.

Hiện Khoa NVTQ là một trong 28 khoa, bộ môn độc lập thuộc Trường
ĐHKHXH&NV, trong tổng số khoảng 140 khoa thuộc toàn khối Đại học Quốc gia TP.
HCM.

Khoa NVTQ hiện nay có 27 CBGV cơ hữu. Ngồi ra, tham gia giảng dạy các mơn
học trong CTĐT cịn có sự cộng tác thường xuyên của 09 GV là GV trong và ngồi
Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM và các nhà khoa học có uy tín.


Hàng năm, Khoa NVTQ quản lý đào tạo khoảng 1000 SV (gồm các lớp chính
quy, Chất lượng cao, Văn bằng 2, Vừa làm vừa học, 2+2) tại TP.HCM.

Khoa cũng được trang bị các điều kiện về học liệu và cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ đào tạo, cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập và thực hành của sinh viên ngành
NNTQ.

Kề từ năm 9/1998 bắt đầu đào tạo chuyên ngành NNTQ đến nay, Khoa NVTQ đã
đào tạo được hàng ngàn cử nhân chuyên ngành NNTQ. Sinh viên tốt nghiệp từ Khoa
NVTQ có khả năng giáo viên giảng dạy ngơn ngữ văn hóa Trung Quốc trong các trường
trung học và cao đẳng; thông dịch viên, biên dịch viên trong các cơng ty, xí nghiệp;
chuyên viên, nhân viên, hướng dẫn viên du lịch… chuyên trách các vấn đề liên quan đến
ngơn ngữ, văn hóa Trung Quốc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, kinh
tế, ngoại giao, du lịch…

Cử nhân NNTQ sau khi học tiếp các chương trình sau đại học, có khả năng làm
GV, cán bộ nghiên cứu trong các trường đại học và các viện nghiên cứu.

Tầm nhìn, sứ mệnh, triết lý giáo dục, giá trị cốt lõi, mục tiêu chiến lược của
Khoa

Tầm nhìn: Là cơ sở đào tạo uy tín, huấn luyện sinh viên trở thành những người có
thể học tập suốt đời, những cơng dân tồn cầu có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề
nghiệp, đóng vai trị tích cực vào cơng cuộc hội nhập quốc tế của Việt Nam.

Sứ mệnh: Là trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học chất lượng cao, cung cấp
cho người học: 去 qu4 明 ming2 khứ

- Cơ sở vững chắc về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc tác nghiệp trong tương
lai, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ở các lĩnh vực giảng dạy tiếng Hán, biên phiên dịch,

văn học, văn hóa và các lĩnh vực liên quan.

- Khả năng trí tuệ căn bản, kỹ năng linh hoạt cần thiết cho mục tiêu học tập suốt
đời, đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu hội nhập quốc tế của Việt Nam.

Triết lý giáo dục: Giáo dục toàn diện - Khai phóng - Đa văn hóa
Giá trị cốt lõi: Liên văn hóa (Cross – Cultural Comunication), Xuất sắc
(Excellence), Linh hoạt (Flexibility), Trách nhiệm (Responsibility)
Mục tiêu chiến lược: Lấy người học làm trung tâm; lấy chất lượng giáo dục là
yếu tố hàng đầu cho mọi hoạt động; lấy hợp tác quốc tế là nòng cốt cho sự phát triển;
gắn kết mục tiêu phục vụ cộng đồng và sứ giả ngoại giao của đất nước.

2. HỌC TẬP Ở BẬC ĐẠI HỌC
2.1. Học tập ở bậc đại học khác với trung học
Học tập ở bậc đại học khác hẳn học tập ở bậc trung học. Ở bậc trung học, giáo
viên đọc các nguyên lý và giảng các nguyên lý cho học sinh, học sinh tiếp nhận các
ngun lý đó, tìm cách lý giải trong các hồn cảnh khác nhau và tìm cho mình một
ngun lý vận dụng thích hợp. Nói đơn giản là, ở bậc trung học, học sinh được thầy cô
truyền thụ những tri thức chung nhất mà một người bình thường cần được trang bị. Còn ở
bậc đại học, sinh viên không chỉ được truyền thụ những lý thuyết khoa học và nguyên lý
ứng dụng (đôi khi ở trạng thái nguyên ngữ, tức bước giảng lại 重讲), mà còn được gợi ý
khám phá những nguyên lý và ứng dụng mới (tức bước giảng tiếp 接着讲).
温故而知新 熟能生巧
Sinh viên học tập ở bậc đại học cần học theo phong cách của người nghiên cứu.
Trong tiếng Anh người ta gọi sinh viên là student, đó là từ có kết cấu V+ent = N, tức
study + ent, chỉ người cùng lúc phải làm cả hai nhiệm vụ học và nghiên cứu. Tất nhiên
study chưa phải là research, vì research nghĩa là cần phải tìm ra cái mới, cịn quá trình
học tập theo phong cách nghiên cứu của sinh viên – study, chưa địi hỏi tìm ra cái mới,
nhưng đòi hỏi phải làm việc theo phương pháp khoa học. 研究人/者 学生-大学生
Zhuan1 Chuan2 chan2 hua1 ha1 th

Học tập ở bậc đại học chủ yếu nhắm đến 03 mục tiêu: kiến thức, kỹ năng và thái
độ. Với mảng kỹ năng, ngoài việc học tập các kỹ năng cứng (hard skills), tức sự thành
thạo về kiến thức và khả năng chun mơn, sinh viên cịn phải trang bị cho mình một số

kỹ năng mềm (soft skills), những kỹ năng này phần nhiều nằm trong mảng thái độ,
thường không được thiết kế thành môn học để đào tạo riêng lẻ, mà thường được lồng
ghép trong tất cả các môn học trong suốt quá trình đào tạo. Những kỹ năng mềm cần thiết
cho người học, đặc biệt cho quá trình tác nghiệp về sau, quyết định sự thành công của
người học:书呆子 团队

Kỹ năng giao tiếp (Communication skills)
Kỹ năng quản lý thời gian (Time management)
Kỹ năng học tập suốt đời (Lifelong learning)
Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills)
Kỹ năng thuyết trình (Oral communication skills)
Kỹ năng nghiên cứu khoa học, cơng nghệ và tốn (Science skills)
Kỹ năng làm việc nhóm (Teamwork skills)团队精神
Kỹ năng công nghệ (Technology skills)
 Kỹ năng học tập suốt đời (Lifelong learning)
-Kỹ năng học tập và nhận thức: tạo được nhu cầu tìm hiểu, có kỹ năng tìm kiếm
thơng tin (ở đâu, như thế nào?), GV khơi gợi hứng thú nghiên cứu khoa học cho SV.
-Người học phải có giờ tự học tại nhà, GV phải sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp những
thắc mắc của SV từ góc độ chun mơn. 硕导 博导
-Nguồn học liệu và cơ sở vật chất: Thư viện, phòng tư liệu, phòng đọc, đầu sách,
tài liệu đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu học tập và nghiên cứu.
-SV được học lên cao hoặc chuyên sâu: thạc sĩ, tiến sĩ, song bằng, ngắn hạn…
2.2. Học tập ở bậc đại học và Khung trình độ quốc gia Việt Nam (Vietnamese
Qualifications Framework)
Khung trình độ quốc gia Việt Nam được Thủ tướng chính phủ ký ban hành vào

năm 2016, áp dụng đối với các trình độ được quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp và
Luật giáo dục đại học. Cấu trúc Khung trình độ quốc gia Việt Nam Bao gồm 8 bậc: Bậc 1
- Sơ cấp I; Bậc 2 - Sơ cấp II, Bậc 3 - Sơ cấp III, Bậc 4 - Trung cấp; Bậc 5 - Cao đẳng;
Bậc 6 - Đại học; Bậc 7 - Thạc sĩ; Bậc 8 - Tiến sĩ. 博士后
Chuẩn đầu ra bao gồm: 2.34 2.67 3.0 3.33 4.0 4.98 4.4-6.8
6.2-8.0
- Kiến thức thực tế và kiến thức lý thuyết;

- Kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp, ứng
xử;

- Mức độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng để
thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn.

Khối lượng học tập tối thiểu, được tính bằng số tín chỉ người học phải tích lũy cho
mỗi trình độ;

Văn bằng, chứng chỉ là văn bản công nhận kết quả học tập của một cơ sở giáo dục
đối với một cá nhân sau khi kết thúc một khóa học, đáp ứng chuẩn đầu ra do cơ sở giáo
dục quy định.

Mô tả nội dung các bậc trình độ:
Bậc 6: Xác nhận trình độ đào tạo của người học có kiến thức thực tế vững chắc,
kiến thức lý thuyết toàn diện, chuyên sâu về một ngành đào tạo, kiến thức cơ bản về khoa
học xã hội, chính trị và pháp luật; có kỹ năng nhận thức liên quan đến phản biện, phân
tích, tổng hợp; kỹ năng thực hành nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp ứng xử cần thiết để
thực hiện các nhiệm vụ phức tạp; làm việc độc lập hoặc theo nhóm trong điều kiện làm
việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm với nhóm trong việc hướng dẫn,
truyền bá, phổ biến kiến thức, thuộc ngành đào tạo, giám sát người khác thực hiện nhiệm
vụ.

Bậc 6 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 120 tín chỉ. Người học hồn thành
chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra Bậc 6 được cấp bằng đại học.
Bậc 7: Xác nhận trình độ đào tạo của người học có kiến thức thực tế, kiến thức lý
thuyết sâu, rộng ở mức độ làm chủ kiến thức trong phạm vi của ngành đào tạo; có kỹ
năng phản biện, phân tích, tổng hợp và đánh giá dữ liệu, thơng tin một cách khoa học và
tiên tiến; kỹ năng nghiên cứu phát triển, đổi mới và sử dụng các công nghệ phù hợp trong
lĩnh vực học thuật và nghề nghiệp; kỹ năng truyền bá, phổ biến tri thức trong các lĩnh vực
chun mơn, có khả năng tự định hướng, thích nghi với mơi trường nghề nghiệp thay đổi;
có khả năng hướng dẫn người khác thực hiện nhiệm vụ và khả năng quản lý, đánh giá, cải
tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động nghề nghiệp.
Bậc 7 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 60 tín chỉ đối với người có bằng tốt
nghiệp đại học. Người học hồn thành chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu
ra Bậc 7 được cấp bằng thạc sĩ.
Bậc 8: Xác nhận trình độ đào tạo của người học có kiến thức thực tế và lý thuyết
tiên tiến, chuyên sâu ở vị trí hàng đầu của chuyên ngành đào tạo; có kỹ năng tổng hợp,

phân tích thơng tin, phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo; có kỹ năng tư duy,
nghiên cứu độc lập, độc đáo, sáng tạo tri thức mới; có kỹ năng truyền bá, phổ biến tri
thức, thiết lập mạng lưới hợp tác quốc gia và quốc tế trong quản lý, điều hành hoạt động
chuyên môn; thể hiện năng lực sáng tạo, có khả năng tự định hướng và dẫn dắt chuyên
môn, khả năng đưa ra các kết luận, khuyến cáo khoa học mang tính chuyên gia.

Bậc 8 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 90 tín chỉ đối với người có bằng thạc sĩ,
tối thiểu 120 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp đại học. Người học hồn thành
chương trình đào tạo, đáp ứng u cầu chuẩn đầu ra Bậc 8 được cấp bằng tiến sĩ.

3. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUYÊN NGÀNH
3.1. Nội hàm khái niệm “ngôn ngữ” và ngôn ngữ học
- Ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu đặc thù bao gồm hai thành tố: cái biểu đạt 能
指(ngữ âm) và cái được biểu đạt 所指(ngữ nghĩa) dùng làm phương tiện giao tiếp quan

trọng nhất và phương tiện tư duy của con người.
Phân đoạn đôi: ngôn ngữ nào cũng được xây dựng trên cơ sở một số lượng đơn vị
cơ bản hữu hạn (âm vị), những đơn vị này khơng có nghĩa nhưng có tác dụng phân biệt ý
nghĩa.
Âm vị: hình vị-từ-ngữ-câu-đoạn-thiên-chương
mlời lời nhời blời trời giời tlâu trâu 1826
N PN NP PNP ếch ếch xanh ếch ngồi đáy giếng: thiển cận
ếch xanh nhảy mua ếch 蛙 wa1 大 da4
语音:qu4 语义: động tác đi 文字:qu4 去
买 买盒饭 từ tổ=đoản ngữ=cụm từ=phiến ngữ: cố định + tự do
từ vựng 词汇 = 词 từ + Cụm từ cố định 固定词组 hệ thống
他 去 大 青蛙 红花 神仙 买 盒饭 喝 水 大学生
井底之蛙 = 肤浅 = 幼稚=片面 学习 人民 孩子
人民 我是人民。 我是民。
Giao tiếp 交际 tư duy 思维 hành chức
语法 Ngữ pháp:
Cụm từ tự do 自由词组:12 他去 去买 买盒饭 他去买 他买盒饭
Câu 句子:他去。 他//去买。 他//买盒饭。
Ếch nhảy lên bờ. 能指 所指

âm vị (nguyên âm + phụ âm) + siêu âm vị (thanh điệu) - âm tiết (ng/â) = hình vị =
từ tố(np, tv:TV) =ngữ tố (TQ) = tự (VT) - từ: từ đơn, từ ghép

Bình: âm bình=ngang + dương bình=huyền
Thưởng: âm thưởng= hỏi + dương thưởng= ngã
Khứ âm khứ =sắc: tá, má, tú, táng + dương khứ= nặng
Nhập âm nhập=sắc: -c,-k,-p,-t,-ch + dương nhập =nặng
1 âm bình 2 dương bình 3 Thưởng 4 Khứ
- Ngơn ngữ bao gồm hai bình diện: ngơn ngữ hệ thống (chỉ hệ thống âm vị, hình
vị, từ và ngữ cố định) và ngơn ngữ hành chức (cịn gọi bình diện lời nói, chỉ các ngữ

đoạn=đoản ngữ=từ tổ=cụm từ tự do và câu). Ngơn ngữ hệ thống là cái có sẵn, được thu
thập, xử lý và trình bày trong từ điển. Ngơn ngữ hành chức hay lời nói khơng phải là đơn
vị có sẵn, chúng chỉ được hình thành khi nói và có số lượng vơ hạn.
ngôn ngữ hệ thống (từ và cụm từ cố định) và ngôn ngữ hành chức (LỜI NÓI: cụm
từ tự do và câu)
在 学校 我 学习 汉语 靠山 chỗ dựa ếch ngồi đáy giếng 井底之蛙: thiển
cận (NGHĨA BÓNG)

在学校 学习汉语 我学习 靠着山腰(V+O)
我学习汉语。 我/学习/汉语。 我/在学校/学习汉语。
你真是个井底之蛙。你真是个幼稚的。
Ngôn ngữ 语言 - lời nói 言语
Âm vị là đơn vị âm cơ bản và nhỏ nhất của hệ thống ngơn ngữ. Bản thân âm
vị khơng có nghĩa, mà chỉ có chức năng tạo vỏ ngữ âm của các đơn vị mang nghĩa.
Nói cách khác, âm vị chỉ có khả năng khu việt nghĩa. Ví dụ: cá – má; một đơn vị có nghĩa
như tea /ti:/ (trà) có 2 âm vị, cat /kỉt/ (mèo) có 3 âm vị.
Hình vị là đơn vị ngơn ngữ nhỏ nhất có nghĩa. Từ quốc gia trong tiếng Việt có hai
hình vị, teacher trong tiếng Anh có 2 hình vị.
Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có khả năng hoạt động độc lập, tức có khả năng
đảm nhiệm một chức năng cú pháp trong câu hay có quan hệ kết hợp với những đơn vị có
khả năng đó.
Ngữ đoạn là đơn vị lời nói đảm nhiệm một chức năng cú pháp trong câu. Câu là
đơn vị lời nói nhỏ nhất dùng để giao tiếp. Trong ngữ đoạn và câu, cái có sẵn, có tính lặp
lại, có số lượng hữu hạn làm thành quy tắc chi phối cách sử dụng đối với tất cả thành viên

trong một cộng đồng ngơn ngữ chính là mơ hình cấu trúc, tức mơ hình cấu trúc ngữ đoạn

và mơ hình cấu trúc câu. Tuy nhiên mơ hình cấu trúc câu khơng phải là đơn vị ngơn ngữ.

Ngơn ngữ có ba kiểu quan hệ, gồm quan hệ kết hợp (quan hệ chiều ngang),


quan hệ lựa chọn (quan hệ chiều dọc hoặc quan hệ đối vị) và quan hệ tôn ti (đơn vị

nhỏ cấu thành đơn vị lớn hơn).

tôi ăn ăn cơm Tôi /ăn/ cơm. cá mú

Hắn/ mua nhà. Hắn /mua /nhà. hắn/ mua mua/ nhà

Mẹ/ đi chợ. Mẹ/ đi /chợ. Mẹ/ đi đi/chợ

C/V. C/V/O. C/V V/O

Ngôn ngữ học là khoa học nghiên cứu về ngôn ngữ. Nói cụ thể hơn, Ngơn ngữ học

là một lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ một cách khách quan dựa trên những cứ liệu quan

sát được và xử lý theo những nguyên tắc, phương pháp được xây dựng trong phạm vi một

lý thuyết nhất định, qua đó nêu ra các quy tắc cấu tạo, hoạt động và biến đổi của các đơn

vị ngơn ngữ. Độ chính xác của những quy tắc đó có thể được kiểm nghiệm bằng thực tế

ngơn ngữ.

Ngôn ngữ học là khoa học miêu tả, nhiệm vụ của nhà ngôn ngữ là miêu tả hệ

thống ngôn ngữ chứ không phải đề ra các quy tắc và buộc mọi người phải tuân theo.

Nhà ngôn ngữ phải xuất phát từ những cứ liệu khách quan, những câu nói, cách dùng


thức sự được người bản ngữ sử dụng. Căn cứ vào cứ liệu thực tế đó để khái quát thành

những quy tắc hoạt động của các đơn vị ngôn ngữ.

3.2. Các phân ngành của Ngôn ngữ học

Ngôn ngữ là một hệ thống phức tạp gồm nhiều đơn vị, nhiều quan hệ, nhiều cấp

độ, nhiều bình diện khác nhau. Vì vậy khoa học nghiên cứu ngôn ngữ cũng bao gồm

nhiều phân ngành khác nhau. Sau đây là một số phân ngành cơ bản:

Từ vựng học: phân ngành Ngôn ngữ học nghiên cứu từ và ngữ cố định.
Ngữ âm học: phân ngành Ngôn ngữ học nghiên cứu mặt vật chất của ngôn ngữ.
chuáng = ch + uáng = u + a + ng + 2
Bình= b + ình = i + nh + huyền huyền = h + uyền = u + yê + n + huyền

Ngữ pháp học: phân ngành Ngơn ngữ học nghiên cứu hình thái của từ và quy tắc
cấu tạo từ và câu. Theo sự phân chia có tính chất truyền thống, Ngữ pháp học gồm có hai
phân ngành hẹp hơn là Hình thái học (nghiên cứu ngữ pháp của từ) và Cú pháp học
(nghiên cứu ngữ pháp của câu).

红花 黑人 学习

Ngữ nghĩa học: phân ngành Ngôn ngữ học nghiên cứu ý nghĩa. Ngữ nghĩa học
thường được chia thành hai phân ngành nhỏ hơn là Ngữ nghĩa học từ vựng (nghiên cứu
nghĩa của từ và những đơn vị tương đương với từ, tức những ngữ cố định) và Ngữ nghĩa
học cú pháp (nghiên cứu nghĩa của câu). Nếu hiểu ngữ nghĩa học theo nghĩa rộng hơn thì
nó bao gồm cả Ngữ nghĩa học dụng pháp, tức phần nghiên cứu ý nghĩa của câu, nói

chính xác hơn là của phát ngơn trong quan hệ với ngữ cảnh. Điểm gặp gỡ với Từ vựng
học của ngành này là có chung đối tượng nghiên cứu là từ và ngữ cố định, nhưng nó có
đối tượng riêng là câu, còn Từ vựng học chỉ chuyên tâm vào vấn đề cấu tạo từ, các lớp từ
vựng (từ thuần bản ngữ và từ vay mượn, từ toàn dân và từ địa phương, từ nghề nghiệp,
thuật ngữ khoa học, biệt ngữ xã hội, tiếng lóng). Với Ngữ pháp học và Từ vựng học cả
hai đều có mối quan tâm chung là vấn đề cấu tạo từ.

Ngữ dụng học: phân ngành Ngôn ngữ học nghiên cứu từ, ngữ và câu trong mối
quan hệ với ngữ cảnh (người nói, người nghe, thời điểm nói, địa điểm nói…).

Ngữ pháp văn bản: phân ngành Ngôn ngữ học nghiên cứu các mối liên hệ giữa
các câu trong một đoạn văn và giữa các đoạn trong một văn bản.

Phong cách học: phân ngành Ngôn ngữ học nghiên cứu đặc điểm của ngôn ngữ
trong các phong cách chức năng khác nhau, như ngôn ngữ hàng ngày, ngôn ngữ khoa học
và ngôn ngữ nghệ thuật. Ngành hẹp thuộc ngành này là Tu từ học, mục đích làm ngơn
ngữ đẹp và hiệu quả hơn. 修辞

Phương ngữ học 方言学: phân ngành Ngôn ngữ học nghiên cứu các biến thể của
một ngôn ngữ ở những địa phương khác nhau. 泡面-方便面

Ngôn ngữ học đại cương: Ngơn ngữ học có thể nghiên cứu các ngơn ngữ trên thế
giới nói chung, nhằm làm rõ những vấn đề phổ quát của ngôn ngữ nhân loại và xây dựng
hệ thống các khái niệm công cụ để nghiên cứu ngôn ngữ. Theo cách tiếp cận này, ta có
Ngơn ngữ học đại cương. Ngược lại, Ngơn ngữ học có thể nghiên cứu một ngơn ngữ cụ
thể để miêu tả những đặc trưng của ngơn ngữ đó, ví dụ Việt ngữ học, Hán ngữ học (Ngôn
ngữ Trung Quốc)…

Ngồi ra, trong Ngơn ngữ học cịn có những phân ngành có tính chất liên ngành
như Ngôn ngữ học xã hội, Ngôn ngữ học tâm lý, Ngôn ngữ học nhân học…


Ngơn ngữ học có thể nghiên cứu ngôn ngữ ở trạng thái tĩnh tại, tức một thời điểm
nhất định mà khơng tính đến sự biến đổi của ngôn ngữ trong thời gian. Theo cách tiếp
cận đó ta có Ngơn ngữ học đồng đại. Cịn khi nghiên cứu diễn tiến của ngôn ngữ qua
các thời điểm lịch sử thì ta có Ngơn ngữ học lịch đại.

Tùy tính đặc thù của mỗi ngôn ngữ, mà những ngành học trên đây có sự thay đổi ít
nhiều. Ví dụ, với Ngơn ngữ Trung Quốc, trong khi mảng Hình thái học khơng thực phát
triển thì ngành Văn tự học lại có vị trí nổi bật, trong khi với hệ ngơn ngữ Ấn Âu có hình
thức văn tự chủ yếu là chữ phiên âm, mảng Văn tự học thường ít được chú ý, thường hòa
chung vào mảng Ngữ âm học.

4. NỘI HÀM NGÀNH HỌC NGÔN NGỮ TRUNG QUỐC
4.1. Tên chuyên ngành
Ngôn ngữ Trung Quốc (Chinese Linguistics 中国语言) là tên chuyên ngành đào
tạo được Bộ Giáo Dục sử dụng thống nhất từ khoảng 2016. Trước đó các trường đại học
sử dụng rất nhiều tên chuyên ngành khác nhau, như Hán ngữ, Hoa ngữ, Trung văn, tiếng
Trung Quốc, tiếng Trung, Ngữ văn Trung Quốc, nhưng nội hàm đều giống nhau, tức đều
tương đương với khái niệm Ngôn ngữ Trung Quốc.
Tên gọi tiếng Trung và tiếng Trung Quốc là cách gọi tắt, hoặc cách gọi thông tục
của Ngôn ngữ Trung Quốc; Trung văn, văn chỉ văn tự, chữ viết, tên gọi này phổ biến ở
Trung Quốc và Đài Loan, do người chọn học ngành này đã thơng thạo ngơn ngữ nói, chủ
yếu tập trung vào ngôn ngữ viết, dùng ngôn ngữ viết, thông qua ngôn ngữ viết để học tập
và nghiên cứu những vấn đề ngơn ngữ, văn hóa Trung Quốc. Nhưng nếu dùng thuật ngữ
này ở phạm vi ngoài Trung Quốc, Đài Loan, như một số trường đại học Việt Nam có bề
dày về thời gian đào tạo chuyên ngành này như Đại học Ngoại ngữ Hà Nội, Đại học Sư
phạm TP.HCM…, nơi thường đào tạo ngành Sư phạm tiếng TQ, Sư phạm Trung văn e
khơng ổn, thậm chí có xu hướng xem nhẹ ngơn ngữ nói, trong khi ngơn ngữ nói cũng là
một mảng cần tập trung đào tạo.
Với Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM, từ 1993 khi mở ngành

đào tạo tiếng Trung Quốc, đã sử dụng tên gọi Ngữ văn Trung Quốc, thống nhất với tên
gọi Ngữ văn Anh, Ngữ văn Pháp, Ngữ văn Ý, Ngữ văn Đức, Ngữ văn Tây Ban Nha. Sở
dĩ gọi như vậy là vì hầu hết các nhà khoa học khi ấy và thậm chí cho đến tận ngày nay
vẫn quan niệm ngơn ngữ chỉ dừng lại ở mức độ công cụ, hạt nhân của ngơn ngữ phải là
văn hóa, cho nên mới dùng thuật ngữ ngữ văn Trung Quốc, với tên tiếng Anh là Chinese
Linguistics and Literature. Đây là lý do hàng loạt các khoa trên đây, cho dù vài năm gần
đây, chuyên ngành đào tạo đã thay đổi, nhưng các khoa vẫn giữ tên gọi có gắn với hai
chữ “ngữ văn” của mình.

Cùng với hệ thống “ngữ văn” gắn với các ngành chuyên ngữ, cịn có một hệ thống
gắn với “học” như Trung Quốc học (Chinese Studies, chuyên ngành thuộc Khoa Đông
Phương học), Hàn Quốc học, Nhật Bản học, Ấn Độ học, Thái học… tên tiếng Anh
thường gắn với “studies”. Các ngành này trước tiên đều xuất phát, tách ra từ ngành lớn
Đông Phương học của Khoa Đông Phương. Những ngành này đều không phải chun
ngữ, trong suốt khóa đào tạo của mình, ngơn ngữ gắn liền với từng quốc gia không được
xem là chuyên ngữ, sinh viên chỉ học đến một lượng nhất định, có thể tạm đủ để hịa
nhập vào văn hóa bản ngữ, cịn lại các mơn học về đất nước con người, đại đa số dùng
tiếng Việt để giảng dạy, điều này trái ngược hoàn toàn với các ngành “ngữ văn” mang
tính chất chun ngữ, tất cả các mơn chun ngành đều dùng hình thức song ngữ hoặc
chuyên ngữ, đặc biệt ở giai đoạn cuối khóa đào tạo, nhiều mơn học chuyên sâu tuyệt đối
không dùng tiếng Việt. Một điều đáng nói là, các ngành như Trung Quốc học, Nhật Bản
học, Hàn Quốc học… sinh viên chỉ học 01 ngoại ngữ, tức ngơn ngữ của đất nước mình
gắn bó, khơng cần học tiếng Anh, hoặc một ngoại ngữ thứ hai như các ngành có gắn tên
gọi “ngữ văn”.

Ngồi ra, chúng ta cịn nghe nhiều người còn gọi tên là ngành Hoa ngữ, tiếng Hoa,
Hán ngữ, tiếng Hán… Hán ngữ và tiếng Hán nội hàm như nhau, chỉ khác là dùng cấu trúc
Hán Việt hay dùng cấu trúc thuần Việt mà thôi, nhưng dùng khái niệm này chủ yếu tập
trung vào tiếng nói của dân tộc Hán, nhưng dân tộc Hán cũng nhiều phương ngữ khác
nhau, hơn nữa chúng ta học về ngôn ngữ phổ thơng, đất nước, văn hóa, con người Trung

Quốc, cho nên dùng thuật ngữ này e có chỗ phiến diện. Với thuật ngữ tiếng Hoa và Hoa
ngữ, thuật ngữ này cịn rộng hơn cả Hán ngữ, vì nó bao hàm cả các đồng người Hoa ở
nước ngồi khơng sử dụng tiếng phổ thơng, cho nên hồn tồn khơng phù hợp. Trong
Trường cịn có một ngành học là Hán Nơm, tên tiếng Anh là Sinology&Nom Studies, chủ
yếu học về Hán học và Nơm học, trong đó Hán học tập trung vào văn hóa Hán ở giải
đoạn cổ đại, Nơm học cũng tập trung vào văn hóa cổ trung đại của Việt Nam chuyển tải
qua hệ thống chữ Nôm.

4.2. Kết cấu ngành học
Ngành học Ngôn ngữ Trung Quốc với tư cách là một chuyên ngành ở bậc đại học
hướng tới việc đào tạo chuyên gia ở mảng ngơn ngữ Trung Quốc, tức hồn tồn khơng
dừng lại ở việc học tiếng Trung Quốc với việc hoàn thiện các kỹ năng nghe, nói, đọc,
viết, mà phải cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở mức cao,

chuyên sâu, người học xem đó là những cái mà bản thân có thể dựa vào đó để tác nghiệp
sau khi tốt nghiệp.

Thơng tin chung về chương trình đào tạo
Tên ngành đào tạo: Ngôn ngữ Trung Quốc
Trình độ đào tạo: Đại học
Loại hình đào tạo: Chính quy - CLC
Thời gian đào tạo: 3.5 năm – 6 năm
Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu chung:
Đào tạo Cử nhân Ngôn ngữ Trung Quốc có kiến thức về ngơn ngữ và văn hóa
Trung Quốc, có khả năng giao tiếp thuần thục bằng tiếng Trung, có năng lực thực hành
các nghề nghiệp liên quan đến ngơn ngữ và văn hóa Trung Quốc, góp phần đáp ứng yêu
cầu của thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế của xã hội.
Mục tiêu cụ thể (xác định rõ mục tiêu của CTĐT về: năng lực kiến thức, năng lực
thực hành nghề nghiệp và thái độ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của người tốt nghiệp):


- G1 Sinh viên tốt nghiệp Cử nhân Ngôn ngữ Trung Quốc chất lượng cao có kiến thức

cơ bản về khoa học xã hội và nhân văn, làm nền tảng cho việc tiếp nhận kiến

thức chuyên ngành và phát triển năng lực nghề nghiệp, phát triển giá trị cá nhân

trong xã hội; ứng dụng được kiến thức thống kê, có khả năng ứng dụng công

nghệ vào hoạt động chun mơn.

- G2 Chương trình Cử nhân Ngôn ngữ Trung Quốc chất lượng cao hướng đến đào tạo

những cử nhân hoàn thiện cả về mặt kiến thức và kỹ năng chun mơn, có tinh

thần trách nhiệm, thái độ phục vụ tốt, nhằm đáp ứng tốt yêu cầu công việc liên

quan đến đất nước, con người Trung Quốc; góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển

nhân lực trình độ cao cho xã hội trong quá trình hội nhập.

- G3 Chương trình đào tạo Cử nhân Ngôn ngữ Trung Quốc chất lượng cao được thiết

kế theo định hướng thực hành, ứng dụng ở mảng ngôn ngữ văn hóa Trung Quốc,

biên phiên dịch tiếng Trung Quốc, ứng dụng tiếng Trung Quốc trong các lĩnh vực

đời sống, học thuật, kinh tế, thương mại, tài chính, du lịch, ngoại giao

- G4 Sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo Cử nhân Ngôn ngữ Trung Quốc chất


lượng cao có kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, có tinh thần học tập suốt đời,

có đạo đức nghề nghiệp và có tinh thần phục vụ cộng đồng.

Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
Sinh viên tốt nghiệp có kiến thức, kỹ năng, thái độ:

NHÓM Kiến thức chung MÔ TẢ NỘI DUNG
CHUẨN Kiến thức nền tảng
ĐẦU RA cơ sở ngành K1: Hiểu được những kiến thức nền tảng về khoa học xã hội
Kiến thức và nhân văn.
Kiến thức chuyên K2: Nắm vững hệ thống kiến thức tiếng Trung Quốc và sử
Kỹ năng và ngành và bổ trợ dụng thành thạo tiếng Trung Quốc trong giao tiếp, công việc
Phẩm chất cá một cách hiệu quả đạt trình độ HSK5 tương đương bậc 5 theo
nhân, nghề Kỹ năng và tư duy Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc.
nghiệp phản biện K3: Am hiểu về đất nước, con người, văn hóa, kinh tế, nghệ
thuật, chính trị, tư tưởng, xã hội Trung Quốc.
Thái độ, phẩm Kỹ năng giao tiếp và K4: Vận dụng được những kiến thức chuyên sâu một cách
chất đạo đức, làm việc nhóm hiệu quả trong thực hành nghề nghiệp
nghề nghiệp K5: Áp dụng các kiến thức chuyên ngành và kiến thức bổ trợ
Thái độ, phẩm chất để phân tích, lựa chọn, xử lý các vấn đề thực tiễn trong công
cá nhân việc.
S1: Có khả năng lập luận tư duy phản biện để lựa chọn tiếp
Phẩm chất đạo đức thu những góp ý nhằm hồn thiện cơng việc và giải quyết vấn
nghề nghề đề
S2: Có khả năng sử dụng tốt ngôn ngữ Trung Quốc trong
giao tiếp và xử lý công việc.
S3: Thu thập, phân tích và xử lý thơng tin, ứng dụng để
nghiên cứu, giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực công

tác.
S4: Tổ chức làm việc nhóm và giao tiếp hiệu quả
S5: Sử dụng được tiếng Anh trong giao tiếp đạt trình độ B1.2
tương đương bậc 3 trong Khung năng lực ngoại ngữ và có kỹ
năng sử dụng thành thạo các cơng cụ tin học đạt trình độ Tin
học ứng dụng cơ bản để phục vụ trong công việc, nghiên cứu.
A1: Thể hiện trách nhiệm trong công việc, ý thức học tập suốt
đời, năng động sáng tạo và tinh thần cầu tiến.
A2: Tôn trọng sự khác biệt khi tiếp xúc các nền văn hóa khác,
biết lắng nghe và điều chỉnh những góp ý để hồn thiện bản
thân
A3: Có ý thức phục vụ cộng đồng, trung thực trong công việc,
đáp ứng được các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

Ma trận giữa Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo với mục tiêu đào tạo và

thang đo năng lực: 0.0 -> 2.0 Có biết / có nghe qua
2.0 -> 3.0 Có hiểu biết / có thể tham gia
I 3.0 -> 3.5 Có khả năng ứng dụng
II
III

IV 3.5 -> 4.0 Có khả năng phân tích
V 4.0 -> 4.5 Có khả năng tổng hợp
VI 4.5 -> 5.0 Có khả năng đánh giá

Cấp Chuẩn đầu ra Trình G1 G2 G3 G4
độ
độ
năng

lực

1. Kiến thức và lập luận ngành

1.1 Kiến thức nền tảng về khoa học xã hội và nhân văn, II 

giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất.

1.1.1 Hiểu những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác II 

Lênin, những nội dung cơ bản về lý luận chính trị,

đường lối qn sự và nhiệm vụ cơng tác quốc phịng an

ninh của Đảng, Nhà nước.

1.1.2 Hiểu được những kiến thức nền tảng về khoa học xã II 

hội và nhân văn, pháp luật

1.1.3 Biết tự tập luyện thể dục thể thao để củng cố và tăng II 

cường sức khỏe.

1.2 Kiến thức cơ bản về ngôn ngữ, đất nước, con người III 

Trung Quốc

1.2.1 Nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản về ngôn ngữ III 


Trung Quốc và sử dụng thành thạo tiếng Trung Quốc

trong giao tiếp, cơng việc hiệu quả đạt trình độ bậc 5

theo Khung Năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt

Nam.

1.2.2 Am hiểu về đất nước, con người, văn hóa, kinh tế, III 

chính trị, tư tưởng, nghệ thuật, xã hội Trung Quốc.

1.3 Kiến thức chuyên ngành chuyên sâu và kiến thức bổ trợ III 

cho thực hành nghề nghiệp liên quan đến ngôn ngữ

tiếng Trung Quốc

1.3.1 Vận dụng được những kiến thức chuyên sâu, kiến thức III 

bổ trợ hiệu quả trong thực hành nghề nghiệp.

1.3.2 Áp dụng các kiến thức chuyên ngành và kiến thức bổ III 

trợ để phân tích, lựa chọn, xử lý các vấn đề thực tiễn

trong công việc

2. Kỹ năng và phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp


2.1 Khả năng lập luận tư duy và giải quyết vấn đề III 

2.1.1 Có khả năng lập luận, tư duy phản biện để lựa chọn, II 
tiếp thu những góp ý nhằm hồn thiện cơng việc và 
giải quyết vấn đề.

2.2 Có khả năng sử dụng tốt ngôn ngữ Trung Quốc trong III 

giao tiếp và xử lý công việc. 
2.2.1 Có kĩ năng thu thập, phân tích, tổng hợp, đánh giá, xử III 

lý dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập thể và sử 

dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ để

giải quyết các vấn đề.

2.2.2 Có khả năng sử dụng tốt ngơn ngữ Trung Quốc; biết III
diễn đạt nội dung vấn đề ở dạng nói và viết phù hợp về
văn phong, có khả năng biên tập tốt.

3. Kỹ năng bổ trợ

3.1 Kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp hiệu quả III

3.1.1 Tổ chức làm việc nhóm hiệu quả, vận hành và phát III

triển nhóm.

3.1.2 Áp dụng những kiến thức ngơn ngữ và kỹ năng bổ trợ III

để giao tiếp tốt bằng văn bản và lời nói như trao đổi,
thuyết trình, truyền đạt thơng tin và chuyển giao kiến
thức dưới dạng nói và viết một cách rõ ràng, mạch lạc,
thuyết phục.

3.2 Có kỹ nâng sử dụng ngoại ngữ 2 và tin học III

3.2.1 Kĩ năng sử dụng tiếng Anh hoặc ngoại ngữ 2: có kĩ III
năng giao tiếp tiếng Anh hoặc ngoại ngữ 2 ở mức thành
thạo, năng lực tiếng Anh/ngoại ngữ 2 đạt bậc 3 theo
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam,
có thể sử dụng tiếng Anh/ngoại ngữ 2 trong giao tiếp và
xử lí các tình huống trong cơng việc.

3.2.2 Có kĩ năng sử dụng thành thạo các công cụ tin học III
như các phần mềm văn phòng (Word, Excel,
PowerPoint) và các phần mềm phục vụ công tác chuyên
môn (SPSS...); thành thạo trong việc tìm kiếm tài liệu
trên Internet, tiếp cận tới được các nguồn học liệu số
hóa phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu.

4. Thái độ, phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp

4.1 Thể hiện trách nhiệm trong công việc, ý thức học tập II

suốt đời, năng động sáng tạo và có tinh thần cầu tiến.

4.2 Tôn trọng sự khác biệt khi tiếp xúc các nền văn hóa, II 

biết lắng nghe và điều chỉnh những góp ý để hồn thiện


bản thân.

4.3 Có ý thức phục vụ cộng đồng, trung thực trong công II 

việc và đáp ứng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

Tương Thích Giữa Chuẩn Đầu Ra (Cấp Độ 3) Ngành Ngôn Ngữ Trung Quốc Chất Lượng

Cao Và Triết lý Giáo dục Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG-HCM

Stt Chuẩn đầu ra Tương Tương Tương

thích triết thích triết thích triết

lý giáo lý giáo lý giáo

dục toàn dục khai dục đa

diện phóng văn hóa

1. Kiến thức và lập luận ngành

1.1 Kiến thức nền tảng về khoa học xã hội và nhân văn, giáo 

dục quốc phòng và giáo dục thể chất.

1.1.1 Hiểu những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin, 
những nội dung cơ bản về lý luận chính trị, đường lối
quân sự và nhiệm vụ cơng tác quốc phịng an ninh của

Đảng, Nhà nước.

1.1.2 Hiểu được những kiến thức nền tảng về khoa học xã hội 
và nhân văn, pháp luật

1.1.3 Biết tự tập luyện thể dục thể thao để củng cố và tăng 
cường sức khỏe.

1.2 Kiến thức cơ bản về ngôn ngữ, đất nước, con người Trung  

Quốc

1.2.1 Nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản về ngôn ngữ Trung  

Quốc và sử dụng thành thạo tiếng Trung Quốc trong giao

tiếp, công việc hiệu quả đạt trình độ bậc 5 theo Khung

Năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

1.2.2 Am hiểu về đất nước, con người, văn hóa, kinh tế, chính  

trị, tư tưởng, nghệ thuật, xã hội Trung Quốc.

1.3 Kiến thức chuyên ngành chuyên sâu và kiến thức bổ trợ   

cho thực hành nghề nghiệp liên quan đến ngôn ngữ tiếng

Trung Quốc


1.3.1 Vận dụng được những kiến thức chuyên sâu, kiến thức bổ   

trợ hiệu quả trong thực hành nghề nghiệp.

1.3.2 Áp dụng các kiến thức chuyên ngành và kiến thức bổ trợ   

để phân tích, lựa chọn, xử lý các vấn đề thực tiễn trong

công việc

2. Kỹ năng và phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp

2.1 Khả năng lập luận tư duy và giải quyết vấn đề 

2.1.1 Có khả năng lập luận, tư duy phản biện để lựa chọn, 

tiếp thu những góp ý nhằm hồn thiện cơng việc và giải

quyết vấn đề.

2.2 Có khả năng sử dụng tốt ngơn ngữ Trung Quốc trong  

giao tiếp và xử lý cơng việc.

2.2.1 Có kĩ năng thu thập, phân tích, tổng hợp, đánh giá, xử lý   

dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập thể và sử dụng

những thành tựu mới về khoa học công nghệ để giải quyết


các vấn đề.

2.2.2 Có khả năng sử dụng tốt ngơn ngữ Trung Quốc; biết diễn   

đạt nội dung vấn đề ở dạng nói và viết phù hợp về văn

phong, có khả năng biên tập tốt.

3. Kỹ năng bổ trợ

3.1 Kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp hiệu quả   

3.1.1 Tổ chức làm việc nhóm hiệu quả, vận hành và phát triển  
nhóm.

3.1.2 Áp dụng những kiến thức ngôn ngữ và kỹ năng bổ trợ để  

giao tiếp tốt bằng văn bản và lời nói như trao đổi, thuyết

trình, truyền đạt thơng tin và chuyển giao kiến thức dưới

dạng nói và viết một cách rõ ràng, mạch lạc, thuyết phục.

3.2 Có kỹ nâng sử dụng ngoại ngữ 2 và tin học   

3.2.1 Kĩ năng sử dụng tiếng Anh hoặc ngoại ngữ 2: có kĩ
năng giao tiếp tiếng Anh hoặc ngoại ngữ 2 ở mức thành
thạo, năng lực tiếng Anh/ngoại ngữ 2 đạt bậc 3 theo
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, có
thể sử dụng tiếng Anh/ngoại ngữ 2 trong giao tiếp và xử lí

các tình huống trong cơng việc.

3.2.2 Có kĩ năng sử dụng thành thạo các công cụ tin học như   

các phần mềm văn phòng (Word, Excel, PowerPoint) và

các phần mềm phục vụ công tác chuyên môn (SPSS...);

thành thạo trong việc tìm kiếm tài liệu trên Internet, tiếp
cận tới được các nguồn học liệu số hóa phục vụ cho việc
học tập, nghiên cứu.

4. Thái độ, phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp

4.1 Thể hiện trách nhiệm trong công việc, ý thức học tập suốt 

đời, năng động sáng tạo và có tinh thần cầu tiến.

4.2 Tôn trọng sự khác biệt khi tiếp xúc các nền văn hóa, biết  

lắng nghe và điều chỉnh những góp ý để hồn thiện bản

thân.

4.3 Có ý thức phục vụ cộng đồng, trung thực trong công việc 

và đáp ứng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

Nội dung chương trình đào tạo


Tổng số tín chỉ: 121 tín chỉ, trong đó phân bổ kiến thức như sau (khơng bao gồm
giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng, ngoại ngữ 2, tin học, những học phần này
được đánh *, sinh viên tích lũy học phần theo Quy chế của trường, Quy định của Bộ
Giáo dục – đào tạo để đủ điều kiện tốt nghiệp).

TT Các khối kiến thức Khối lượng

Số tín chỉ %

I Khối kiến thức giáo dục đại cương 23 19%

II Khối kiến thức cơ sở ngành 32 26.4%

III Kiến thức chuyên ngành 35 28.9%

IV Kiến thức bổ trợ 22 18.2%

V Thực tập, khóa luận/luận văn tốt nghiệp 9 7.5%

Tổng cộng 121 100%

TT Các khối kiến thức phải tích lũy trong chương trình

nhưng khơng tính điểm trung bình

1 Ngoại ngữ 2 15
3
2 Tin học 5
8
3 Giáo dục thể chất 31


4 Giáo dục quốc phòng

Tổng cộng

Stt Mã MH Tên môn học (MH) Loại Tín chỉ Số


×