Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Tiếp cận tác phẩm thơ trong sách ngữ văn trung học phổ thông từ góc nhìn tín hiệu thẩm mĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ THUỲ TRANG

TIẾP CẬN TÁC PHẨM THƠ
TRONG SÁCH NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỪ

GĨC NHÌN TÍN HIỆU THẨM MĨ

Ngành: Ngôn Ngữ Học
Mã số: 8229020

Người hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÂN ANH

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong đề án là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.

Tác giả

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1


1. Lí do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
6. Ý nghĩa và đóng góp của đề án............................................................................. 6
7. Cấu trúc của đề tài................................................................................................ 7
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.................................................................... 8
1.1.Tín hiệu và tín hiệu thẩm mĩ ............................................................................... 8

1.1.1. Tín hiệu....................................................................................................... 8
1.1.2. Tín hiệu ngơn ngữ ..................................................................................... 11
1.1.3. Tín hiệu thẩm mĩ ....................................................................................... 15
1.2. Một số vấn đề về tín hiệu văn chương .............................................................. 25
1.3. Cơ sở phân chia các trường tín hiệu thẩm mĩ ................................................... 27
1.3.1. Khái niệm về trường nghĩa ........................................................................ 27
1.3.2. Các tiêu chí phân lập trường nghĩa ............................................................ 28
1.3.3. Các loại trường nghĩa ................................................................................ 29
1.3.4. Ngữ nghĩa của trường nghĩa ...................................................................... 31
1.4. Một số vấn đề về ngữ cảnh của tín hiệu thẩm mĩ ............................................. 32
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 32
Chương 2: BIỂU HIỆN HÌNH THỨC CỦA TÍN HIỆU THẨM MĨ THƠ TRONG
SÁCH NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG..... Error! Bookmark not defined.
2.1. Kết quả khảo sát tín hiệu thẩm mĩ trong các tác phẩm thơ ............................... 34

2.2. Biểu hiện hình thức của các trường nghĩa tín hiệu thẩm mĩ.............................. 39
2.2.1. Biểu hiện hình thức của tín hiệu thẩm mĩ thuộc trường nghĩa hiện tượng tự
nhiên................................................................................................................... 39
2.2.2. Biểu hiện hình thức của tín hiệu thẩm mĩ thuộc trường nghĩa vật thể nhân
tạo....................................................................................................................... 44

2.2.3. Biểu hiện hình thức của tín hiệu thẩm mĩ thuộc trường nghĩa động vật...... 50
2.2.4. Biểu hiện hình thức của tín hiệu thẩm mĩ thuộc trường nghĩa thực vật ...... 54
2.2.5. Biểu hiện hình thức của tín hiệu thẩm mĩ thuộc trường nghĩa con người ... 58

Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 63
Chương 3: BIỂU HIỆN Ý NGHĨA CỦA TÍN HIỆU THẨM MĨ THƠ TRONG
SÁCH NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG..... Error! Bookmark not defined.

3.1. Ý nghĩa – cái được biểu đạt của tín hiệu thơ ca................................................ 65
3.2.Ý nghĩa của các tín hiệu thẩm mĩ...................................................................... 67

3.2.1.Ý nghĩa của các tín hiệu thẩm mĩ điển hình thuộc trường nghĩa hiện tượng tự
nhiên................................................................................................................... 67
3.2.2.Ý nghĩa của các tín hiệu thẩm mĩ điển hình thuộc trường nghĩa vật thể nhân
tạo....................................................................................................................... 74
3.2.3.Ý nghĩa của các tín hiệu thẩm mĩ điển hình thuộc trường nghĩa động vật ... 80
3.2.4.Ý nghĩa của các tín hiệu thẩm mĩ điển hình thuộc trường nghĩa thực vật .... 84
3.2.5.Ý nghĩa của các tín hiệu thẩm mĩ điển hình thuộc trường nghĩa con người..88
3.3. Ứng dụng nguyên lí tín hiệu học vào phân tích tác phẩm thơ ca ...................... 93
3.3.1. Biểu hiện hình thức của các tín hiệu thẩm mĩ ............................................ 95
3.3.2. Biểu hiện ý nghĩa của các tín hiệu thẩm mĩ ............................................... 97
Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 100
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 104

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Số thứ tự Từ viết tắt Giải thích

1 Cbđ Cái biểu đạt


2 Cđbđ Cái được biểu đạt

3 BTTV Biến thể từ vựng

4 BTKH Biến thể kết hợp

5 BTQH Biến thể quan hệ

6 TH Tín hiệu

7 THNN Tín hiệu ngơn ngữ

8 THTM Tín hiệu thẩm mĩ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng thống kê các THTM thơ của 5 trường nghĩa trong sách Ngữ văn 10 và
11 .................................................................................................................................. 35
Bảng 2.2: Bảng thống kê các THTM thuộc trường nghĩa hiện tượng tự nhiên............... 39
Bảng 2.3: Bảng thống kê các THTM thuộc trường nghĩa vật thể nhân tạo ..................... 45
Bảng 2.4: Bảng thống kê các THTM thuộc trường nghĩa động vật................................. 50
Bảng 2.5: Bảng thống kê các THTM thuộc trường nghĩa thực vật ................................. 54
Bảng 2.6: Bảng thống kê các THTM thuộc trường nghĩa con người .............................. 59
Bảng 3.1: Bảng thống kê các THTM thuộc trường nghĩa động vật và thực vật trong bài
thơ Bảo kính cảnh giới (bài 43) ..................................................................................... 94

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa THNN và THTM ........................... 17

Hình 2.1: Biểu đồ tỉ lệ THTM thuộc 5 trường nghĩa của các tác phẩm thơ ở sách
Ngữ văn 10 và 11 .............................................................................................. 35
Hình 2.2: Sơ đồ khái qt về hình thức ngơn ngữ biểu đạt của THTM thuộc các
trường nghĩa...................................................................................................... 36
Hình 2.3: Biểu đồ tỉ lệ xuất hiện của 3 THTM thuộc trường nghĩa hiện tượng tự
nhiên ................................................................................................................. 41
Bảng 2.4: Biểu đồ tỉ lệ xuất hiện của 3 THTM thuộc trường nghĩa vật thể nhân
tạo..................................................................................................................... 47
Hình 2.5: Biểu đồ tỉ lệ xuất hiện của 3 THTM thuộc trường nghĩa động vật...... 52
Hình 2.6: Biểu đồ tỉ lệ xuất hiện của 3 THTM thuộc trường nghĩa thực vật....... 56
Hình 2.7: Biểu đồ tỉ lệ xuất hiện của 3 THTM thuộc trường nghĩa con người ... 61
Hình 3.1: Mơ hình giao tiếp cơ bản ................................................................... 65
Hình 3.2: Mơ hình khái qt về ý nghĩa thẩm mĩ của các tín hiệu...................... 67
Hình 3.3: Biểu đồ tỉ lệ THTM trong Bảo kính cảnh giới (Bài 43)...................... 93
Hình 3.4: Sơ đồ về hình thức ngơn ngữ biểu đạt của THTM thuộc trường nghĩa
động vật và thực vật trong Bảo kính cảnh giới (bài 43)………………………………99

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, ngôn ngữ học đang trên đà phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng những
yêu cầu bức thiết của thực tế đời sống xã hội lồi người trong thời kì hội nhập. Nằm
trong quỹ đạo ấy, ngữ nghĩa – ngữ dụng học, tín hiệu (TH) học đang là một trong
những vấn đề cốt lõi cần được quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về ngữ nghĩa, ngữ dụng và về TH của ngôn ngữ, nhưng những vấn đề về mối
quan hệ giữa lí thuyết TH học với góc độ tạo nghĩa của ngơn ngữ, giữa ngơn ngữ với
những đặc trưng văn hóa vẫn chưa được nghiên cứu triệt để. Đó là lí do thứ nhất
chúng tơi chọn đề tài: Tiếp cận tác phẩm thơ trong sách Ngữ văn Trung học Phổ

thơng từ góc nhìn tín hiệu thẩm mĩ để nghiên cứu với mong muốn đóng góp một
tiếng nói chung cho vấn đề này.
Ngơn ngữ văn học có thể được xem là một hệ thống TH bao gồm các TH thông
thường và các THTM. Các TH thông thường chỉ thực hiện chức năng tái tạo hiện
thực. Các THTM luôn chứa đựng những tư tưởng, những ý nghĩa nào đó của tác giả
thơng qua q trình khái quát hóa, biểu trưng hóa nghệ thuật. Một THTM phải hội
tụ đủ các yếu tố: cái biểu đạt (cbđ) – hình thức vật chất nghệ thuật; cái được biểu đạt
(cđbđ) – các giá trị ý nghĩa thẩm mĩ; chủ thể sáng tạo; thuộc một hệ thống THTM
nhất định. Chính vì vậy, tìm hiểu các TH văn chương là phải tìm hiểu các yếu tố
ngơn ngữ giúp biểu hiện nó. Khi phân tích một TH văn chương, phải bám sát vào tổ
hợp ngơn ngữ biểu hiện nó để phân tích. Để hiểu và đánh giá đúng đắn trên cơ sở
khoa học một tác phẩm văn học rất cần sự khảo sát, đánh giá hệ thống các THTM
trong tác phẩm. Đó là lí do thứ hai chúng tơi chọn đề tài này.
Lí do thứ ba, chúng tơi mong muốn góp thêm một cách tiếp cận tác phẩm văn học
từ góc nhìn TH học. Các THTM trong tác phẩm văn học chính là “chìa khóa” để
khám phá nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. Cụ thể hơn là ứng dụng những kết quả
nghiên cứu vào việc đọc, hiểu các tác phẩm văn học.
Lí do thứ tư, trong lĩnh vực giáo dục, nội dung chương trình sách luôn là vấn đề
thu hút đông đảo sự quan tâm của xã hội. Sách là một trong những tài liệu học tập
quan trọng nhất đối với việc dạy và học trong nhà trường. Đầu năm 2022 và năm

2

2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã lần lượt giới thiệu tới công chúng bộ sách lớp 10
và lớp 11 theo chương trình Giáo dục phổ thơng 2018. Trong đó, chương trình sách
Ngữ văn có một vị trí quan trọng. Bởi lẽ, Ngữ văn luôn là nội dung trọng điểm của
chương trình giáo dục. Mơn học Ngữ văn khơng chỉ góp phần bồi dưỡng tâm hồn,
hồn thiện nhân cách con người mà còn giúp học sinh trau dồi vốn từ tiếng Việt,
tăng thêm tình u với ngơn ngữ dân tộc. Đó là lí do để chúng tơi chọn nghiên cứu
các tác phẩm văn học trong nhà trường.


Một lí do nữa để chúng tơi nghiên cứu đề tài này là nhằm tiếp nối các đề tài Tiếp
cận tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông từ góc nhìn TH học và THTM
trong tác phẩm văn xi ở trường Trung học phổ thơng. Với hai cơng trình trên,
chúng tơi đã đi sâu tìm hiểu THTM điển hình của các tác phẩm thơ ca và văn xuôi
trong chương trình Giáo dục phổ thơng 2006. Đề tài Tiếp cận tác phẩm thơ trong
sách Ngữ văn Trung học Phổ thông từ góc nhìn tín hiệu thẩm mĩ này sẽ góp thêm
một cách nhìn nhận, đối sánh về bức tranh THTM được tuyển chọn vào sách giữa
hai chương trình cũ và mới.

Với những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài Tiếp cận tác phẩm thơ trong sách
Ngữ văn Trung học Phổ thơng từ góc nhìn tín hiệu thẩm mĩ.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu ngôn ngữ của văn chương có rất nhiều hướng đi, song những năm
gần đây, nhiều vấn đề của văn học đang được soi rọi dưới góc nhìn của ngơn ngữ
học. Vấn đề TH và THTM đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập như Đỗ Hữu Châu
với bài viết: “Lý thuyết hệ thống trong ngôn ngữ học dưới ánh sáng của phương
pháp luận khoa học của Mác” và “Những luận điểm về cách tiếp cận ngôn ngữ học
các sự kiện văn học”, Nguyễn Lai: “Từ một số luận điểm của Mác về bản chất TH
của ngơn ngữ” [30], Hồng Trinh: “Từ kí hiệu học đến thi pháp học”, Trương Thị
Nhàn: “Sự biểu đạt ngôn ngữ các THTM không gian trong ca dao” [38], Bùi Minh
Toán: “Từ THNN đến THTM trong văn chương” [49].

Năm 1977 trên báo Văn nghệ, tác giả Hồng Tuệ có bài nghiên cứu “TH và biểu
trưng”. Tác giả đã nêu và phân tích nhiều ví dụ để minh chứng cho mối quan hệ giữa
TH và biểu trưng. Tác giả viết: “TH bao hàm mối quan hệ X-A, mối quan hệ đã

3


được xã hội chấp nhận từ lâu đời. Chính vì vậy mà có đời sống xã hội, và cũng nhờ
vậy, đời sống xã hội mới phát triển”. Tác giả kết luận rằng: “Vấn đề rõ ràng là thuộc
phạm vi ngôn ngữ học, chứ khơng phải ở ngồi. Đúng hơn, đây là ngơn ngữ học
trong sự gắn bó với tâm lý học, và chính thơng qua mối quan hệ này mà ngôn ngữ
với tư duy, với đời sống xã hội, là không tách nhau: cũng vậy, ngôn ngữ với thơ văn,
và ngơn ngữ với các loại hình nghệ thuật như sân khấu, điện ảnh, âm nhạc” [50,
tr.1121].

Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu triển khai theo hướng này đã khẳng
định được ý nghĩa thực tiễn từ góc độ ngơn ngữ học, đồng thời đã có những đóng
góp quan trọng cho lí thuyết THTM. Việc vận dụng lý thuyết THTM và nghiên cứu
văn chương phát triển nhanh với những luận án, luận văn của các tác giả Trương Thị
Nhàn: “Tìm hiểu giá trị biểu trưng của một số từ chỉ hiện tượng thiên nhiên trong
tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam” (1984), Lê Thị Tuyết Hạnh: “Một số THTM
trong thơ Xuân Quỳnh” (1990), Lê Thị Hồng: “Tìm hiểu vấn đề THTM trong thơ
Huy Cận” (1993). Những công trình nghiên cứu này đã góp thêm tiếng nói đối với
các vấn đề THTM văn chương. Tác giả Phạm Thị Kim Anh với bài viết “Hình thức
ngơn ngữ và ý nghĩa biểu trưng của THTM “lúa” trong thơ Mới” [1,tr.18] đã tiến
hành xem xét một TH văn chương cụ thể là TH “lúa” trong thơ Mới dưới góc nhìn
TH học. Tác giả đã nêu các hình thức ngơn ngữ làm thành mặt cái biểu đạt của TH
“lúa” trong mỗi lần xuất hiện. Qua đó, tác giả nghiên cứu nội dung ý nghĩa từ
những hình thức vật chất của TH “liễu”, khái quát chúng thành các ý nghĩa thẩm mĩ
của TH.

Tác giả Nguyễn Thị Vân Anh với “TH ngôn ngữ thẩm mĩ trong ca dao Nam
Trung Bộ” [2, tr.7] đã đi vào miêu tả các đơn vị ngôn ngữ thuộc các trường nghĩa cụ
thể trong ca dao Nam Trung Bộ về hình thức biểu đạt và nội dung ý nghĩa, miêu tả
và phân tích để cho thấy chúng đã được sử dụng, vận hành và biến đổi như thế nào
qua mỗi hình thức biểu đạt. Tác giả chỉ ra mối quan hệ gắn bó giữa con người với
mơi trường cũng như vai trò của tự nhiên trong tư duy nghệ thuật của các sáng tác

dân gian. Cũng từ đó nêu lên những đặc trưng của các THTM trong ca dao Nam
Trung Bộ. Với cơng trình nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra dấu ấn văn hóa được
phản ánh vào ngôn ngữ của vùng đất này.

4

Tác giả Bùi Minh Toán với bài nghiên cứu “Từ TH ngôn ngữ đến THTM trong
văn chương” [49, tr.1] đã đề cập đến sự chuyển hóa của THNN thành THTM có sự
thay đổi về chất. Tác giả phân chia THTM theo hai cấp độ là vi mô (TH đơn) và vĩ
mô (TH phức). Ở bài nghiên cứu này, tác giả đã nêu các tính chất chủ yếu của
THTM: tính hình tuyến, tính có lí do, lí giải được, tính hàm súc, tính cá thể, tính dân
tộc, tính biểu cảm, tính hệ thống. Và ở mỗi tính chất, tác giả sử dụng chất liệu văn
học phân tích hết sức sâu sắc để thấy được sự hòa quyện của các tính chất đó ở cả
THTM vi mơ và vĩ mô của nghệ thuật văn chương.

Các công trình nêu trên đề cập một cách khá đầy đủ và có hệ thống về những đặc
trưng của THTM cùng cách tiếp cận ngôn ngữ - THTM trong tác phẩm văn học. Kết
quả của những cơng trình đó sẽ là cơ sở, là tiền đề để chúng tôi tham khảo thực hiện
đề tài nghiên cứu.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tiến hành tìm hiểu các đơn vị ngôn ngữ thẩm mĩ trong các tác phẩm thơ
Ngữ văn 10 và 11 (theo chương trình GDPT 2018). Đó là việc nghiên cứu mối quan
hệ biện chứng giữa ngôn ngữ - hệ thống với thực tiễn hành chức của ngơn ngữ trong
một loại hình văn học cụ thể: thơ.

Mục đích của đề tài là tiến hành tìm hiểu các hình tượng nghệ thuật được thể hiện
qua các THTM trong các tác phẩm thơ nhằm góp thêm một cách tiếp cận tác phẩm
từ góc nhìn TH học để khám phá cái hay, cái đẹp của tác phẩm. Và chúng tôi hy
vọng kết quả nghiên cứu sẽ được dùng làm tài liệu tham khảo cho quá trình giảng

dạy cũng như học tập mơn học Ngữ văn ở nhà trường phổ thông.

Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài trước hết là chúng tôi hệ thống hóa các lí thuyết
về TH, THNN, THTM, các nội dung về nghĩa, trường nghĩa, ngữ cảnh, mối quan hệ
giữa trường nghĩa với các vấn đề văn học, ngôn ngữ học, THTM, TH thơ.

Tiếp đến, áp dụng lý thuyết trên vào miêu tả các đơn vị ngôn ngữ thuộc các
trường nghĩa cụ thể trong các tác phẩm thơ: trường nghĩa hiện tượng tự nhiên,
trường nghĩa vật thể nhân tạo, trường nghĩa động vật, trường nghĩa thực vật và
trường nghĩa con người về hình thức và nội dung biểu hiện, miêu tả và phân tích
xem chúng đã được sử dụng, vận hành và biến đổi như thế nào qua mỗi hình thức

5

biểu hiện. Việc nghiên cứu hình thức và nội dung biểu hiện của các THTM trong
các tác phẩm thơ nhằm chỉ ra được mối quan hệ gắn bó giữa con người với mơi
trường cũng như vai trị tự nhiên trong tư duy nghệ thuật của thi nhân.

Nghiên cứu những THTM điển hình trong các tác phẩm thơ ở nhà trường phổ
thông sẽ giúp chúng ta thấy được dấu ấn văn hóa, lịch sử, xã hội dân tộc.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Do số lượng tác phẩm thơ khá lớn và các TH khảo sát có tính chất đa dạng, phức
tạp nên chúng tơi chỉ đi sâu nghiên cứu những THTM điển hình, tiêu biểu, những
THTM có tần suất cao và có giá trị biểu trưng phong phú đại diện cho mỗi trường
nghĩa trong các tác phẩm thơ. Chúng tơi coi đó là các “tiêu điểm”, các từ trung tâm,
từ điển hình của một trường nghĩa cụ thể để nghiên cứu về các mặt ngơn ngữ, văn
hóa, văn học….
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Hiện nay, các trường phổ thông đã lựa chọn một trong ba bộ sách sau để giảng
dạy và học tập môn Ngữ văn 10 và Ngữ văn 11:
+ Bộ sách Cánh diều, NXB Đại học Huế, Lã Nhâm Thìn – Đỗ Ngọc Thống.
+ Bộ sách Chân trời sáng tạo, NXB Giáo dục Việt Nam, Nguyễn Thành Thi.
+ Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo dục Việt nam, Bùi Mạnh
Hùng.
03 bộ sách Ngữ văn có các thể loại văn học: truyện, thơ, chèo, tuồng… Tuy
nhiên vì dung lượng của đề án nên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu các THTM trong
tác phẩm thơ xuất hiện ở cả 03 bộ sách. Theo kết quả khảo sát, 03 bộ sách có 46 tác
phẩm thơ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề án dựa trên sự kết hợp của các phương pháp:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các THTM thơ: Các THTM này tồn tại luôn
luôn gắn chặt với môi trường văn hóa, gắn liền với những yếu tố về địa lí, lịch sử…
Vì vậy cần phải sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành. Nghiên cứu tổng kết

6

những vấn đề lý luận của ngôn ngữ học truyền thống và hiện đại về các lĩnh vực: từ
vựng, ngữ pháp, phân tích văn bản, ngữ dụng học, TH học… kết hợp với thành tựu
liên ngành về lí thuyết THTM, lí thuyết tri nhận, thi pháp học, lí luận văn học…
Chúng tôi đi đến tiếp cận, luận giải được đối tượng nghiên cứu.

Chúng tôi vận dụng các phương pháp, thủ pháp, thao tác nghiên cứu ngôn ngữ
đặc thù: thống kê, phân loại. Phương pháp này cho phép đề tài tính tốn được số lần
xuất hiện của các THTM. Kết quả của việc thống kê khách quan cho phép người
nghiên cứu đi đến những kết luận, những khái quát khoa học, tránh được những suy
luận chủ quan, gò ép.

Từ những dữ liệu thống kê, đề tài vận dụng phương pháp miêu tả và phân tích để

miêu tả các hình thức biểu hiện ngơn ngữ, các bình diện ý nghĩa, phân tích ngữ
nghĩa, ngữ cảnh, phân tích mối quan hệ biện chứng hữu cơ giữa các mặt của từng
đơn vị, tìm ra sự đồng nhất và đối lập giữa các nghĩa trong hệ thống và nghĩa trong
hoạt động, nghĩa từ điển và nghĩa nghệ thuật của các THTM đang nghiên cứu. Để
làm rõ hơn cái hay, cái đẹp trong khả năng thể hiện nghĩa của các THTM, chúng tơi
đã vận dụng phương pháp phân tích ngữ cảnh.

Bên cạnh đó, đề án cịn sử dụng phương pháp so sánh. Phương pháp này được sử
dụng khi cần thiết để so sánh THTM trong các tác phẩm thơ thuộc văn học Việt
Nam và văn học nước ngoài để thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng.

6. Ý nghĩa và đóng góp của đề án
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm vấn đề lý thuyết về
ngơn ngữ nhìn từ góc độ thực tiễn: bản chất THTM mà cụ thể ở đây là THTM thơ
trong sách Ngữ văn 10 và sách Ngữ văn 11 (theo chương trình GDPT 2018).
Cũng là lần đầu tiên, các THTM điển hình của các trường nghĩa: hiện tượng tự
nhiên, vật thể nhân tạo, động vật, thực vật và con người của các tác phẩm thơ trong
chương trình Ngữ văn 10 và 11 (theo chương trình GDPT 2018) được miêu tả cả bề
rộng lẫn chiều sâu, từ hình thức biểu hiện đến nội dung ý nghĩa, từ bình diện ngơn
ngữ thơng thường đến bình diện ngơn ngữ nghệ thuật, từ các ý nghĩa cơ sở đến
những ý nghĩa nghệ thuật cụ thể, mới mẻ, sinh động.
Kết quả nghiên cứu, một mặt góp phần làm cụ thể hơn việc đọc – hiểu thơ theo

7

thi pháp TH học, mặt khác góp thêm tiếng nói vào công cuộc nghiên cứu lịch sử
phát triển ngôn ngữ, phát hiện nhận thức thẩm mĩ của dân tộc. Qua đó cịn góp phần
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu ngôn ngữ trong quan hệ liên ngành.

Trong xu thế dạy học tích hợp: ngơn ngữ - văn chương – văn hóa, một vấn đề

trọng tâm là phương pháp giải mã ngữ nghĩa nghệ thuật – văn hóa của các THTM,
các hình tượng nghệ thuật phải tiến hành như thế nào để đạt hiệu quả. Những kết
quả nghiên cứu của đề tài sẽ là những gợi dẫn hữu ích góp phần nâng cao chất
lượng dạy học các bộ môn hữu quan.

Ra đời trong bối cảnh chương trình giáo dục nói chung và chương trình sách giáo
khoa Ngữ văn nói riêng đang tiến hành đổi mới mạnh mẽ, đề án mong muốn góp
thêm một cách nhìn nhận, đánh giá các tác phẩm văn học.

7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung.
Trong chương này, chúng tôi đề cập đến những vấn đề lí luận cơ bản, làm tiền đề
cho đề tài nghiên cứu như: TH, THNN, THTM, TH thơ ca, nghĩa, trường nghĩa, ngữ
cảnh.
Chương 2: Biểu hiện hình thức của tín hiệu thẩm mĩ trong tác phẩm thơ.
Trình bày những biểu hiện hình thức của các THTM trong các tác phẩm thơ trong
03 bộ sách Ngữ văn 10 và 11 (theo chương trình GDPT 2018) thơng qua các trường
nghĩa: hiện tượng tự nhiên, vật thể nhân tạo, động vật, thực vật và con người là nội
dung chính của chương 2.
Chương 3: Biểu hiện ý nghĩa của tín hiệu thẩm mĩ trong tác phẩm thơ.
Dựa trên kết quả nghiên cứu của chương 2, ở chương này, chúng tơi trình bày
những biểu hiện ý nghĩa của các THTM. Chúng tơi tiến hành mơ tả, phân tích ý
nghĩa thẩm mĩ của 15 THTM được coi là điển hình trong các tác phẩm thơ được
nghiên cứu.

8

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG


1.1.Tín hiệu và tín hiệu thẩm mĩ
1.1.1. Tín hiệu
1.1.1.1. Khái niệm tín hiệu
Trong thực tế cuộc sống, chúng ta đã sử dụng nhiều TH (TH) như: tiếng trống
báo hiệu giờ học, hệ thống biển báo giao thơng, các kí hiệu tốn học, vật lý học…
như vậy con người đã dùng “một cái gì đó” làm TH thay thế cho một cái gì khác
hay một khái niệm trừu tượng. Từ đó, có nhiều quan niệm khác nhau về TH.
Khái niệm TH được nhắc đến lần đầu tiên trong học thuyết về THNN của F.de
Saussure. Theo ơng, TH có hai mặt cbđ - hình thức vật chất cảm tính và cđbđ - nội
dung ý nghĩa. Hai mặt này “gắn bó khăng khít với nhau và đã có cái này là có cái
kia” [40, tr.121]. Sau này, Ch.S.Pierce đã đưa thêm vào cấu trúc nhị diện nhân tố
thứ ba là cái lí giải (interpretant) [12, tr.712]. Nhưng phải đến khi Ch.W.Morris hệ
thống hóa và xây dựng một lý thuyết tổng quát về TH thì ba chiều của TH mới thực
sự có ý nghĩa trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khoa học và đặc biệt với ngành TH
học [12, tr.702]. Cả Ch.W.Morris cũng như Ch.S.Pierce chia ra ba chiều của TH:
thứ nhất là chiều kết học nghiên cứu các TH trong mối quan hệ với các TH khác,
thứ hai là chiều nghĩa học nghiên cứu các TH trong mối quan hệ với các sự vật ở
bên ngoài hệ thống TH, thứ ba là chiều dụng học nghiên cứu các TH trong những
mối quan hệ với người sử dụng nó.
Theo F. Guiraud: “Một TH…là một kích thích mà tác động của nó đến cơ thể gợi
ra hình ảnh kí ức của một kích thích khác” [12, tr.706]. Đây là một quan niệm rộng
bởi TH được hiểu bao gồm cả những TH hiểu theo nghĩa hẹp, cả những TH “nhận
biết” và TH “giao tiếp” có tính chất bản năng của lồi vật. Vì thế, một đám mây đen
báo hiệu trời sắp mưa, đám khói bay lên cho biết ở đó có lửa, vết xe trên cát chứng
tỏ có người vừa đi qua…đều có khả năng trở thành TH.
Còn A.Schaff định nghĩa TH theo nghĩa hẹp: “Một sự vật vật chất hay thuộc tính
của nó, một hiện tượng thực tế sẽ trở thành TH nếu như trong q trình giao tiếp,
nó được các nhân vật giao tiếp sử dụng trong khuôn khổ của một ngôn ngữ để
truyền đạt một tư tưởng nào đó về thực tế, tức về thế giới bên ngồi hay về những


9

cảm thụ nội tâm” [12, tr.707]. Như vậy, A.Schaff chỉ thừa nhận là TH khi nó mang
chức năng giao tiếp được con người sử dụng nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của
mình trong đời sống.

Dù TH được hiểu theo nghĩa hẹp hay rộng thì các ý kiến đều thống nhất cho rằng
TH là khái niệm quan hệ không phải là khái niệm tự thân, muốn một cái gì đó trở
thành TH thì nó phải nằm trong một hệ thống nhất định và có mối quan hệ với các
sự vật khác.

Để thuận tiện trong q trình nghiên cứu, chúng tơi lấy định nghĩa rộng của F.
Guiraud làm xuất phát điểm bởi vì nó có tác dụng phát hiện ra những đặc trưng TH
học của các THNN. Như vậy, một sự vật muốn trở thành TH phải thỏa mãn các điều
kiện sau đây:

- TH phải có tính vật chất. Vật chất là một sự vật hoặc một thuộc tính vật chất
như ánh sáng, màu sắc, âm thanh, vật thể…Nghĩa là, người ta có thể nghe được,
nhìn thấy được, sờ thấy được. Đồng thời thuộc tính vật chất ấy của TH phải có khả
năng kích thích vào giác quan con người và được con người cảm nhận bằng giác
quan của chính mình. Ở đây, chúng ta cần phân biệt TH của loài người với TH cũng
được cảm nhận bởi giác quan của loài vật, thực chất đấy chỉ là phản xạ có điều kiện
của lồi vật mà thơi.

- TH phải gợi ra, đại diện cho một cái gì đó khác với chính nó. Hay nói cách
khác TH phải mang nghĩa…Định nghĩa của F. Guiraud cũng đã chỉ rõ: Ý nghĩa của
cái chỉ ra trong TH bao giờ cũng là một thực thể tâm lý thuộc tinh thần. Chẳng hạn
hệ thống đèn giao thơng màu đỏ, màu vàng, màu xanh đóng vai trị là cbđ. Nó mang
chức năng gợi ra ý nghĩa về mặt tinh thần, cụ thể là truyền tải nội dung “đứng lại”,
“chuẩn bị”, “đi”…


- TH phải được chủ thể tiếp nhận và lý giải được, nói rõ hơn cái quan hệ, cbđ
và cđbđ phải được chủ thể nhận thức và lĩnh hội. Muốn thế quan hệ giữa vỏ vật chất
của TH và nội dung của TH phải dựa trên quy ước có ý thức của con người hoặc xã
hội, được con người nhận thức và lĩnh hội. Có như vậy, con người mới có khả năng
hiểu được mối quan hệ giữa cbđ và cđbđ.

Ví dụ 1: Một hồi chng dài đối với học sinh là báo hiệu hết giờ học nhưng có

10

thể lại là TH tập hợp quân đối với các quân binh.

Ví dụ 2: Tia sáng lọt qua khe cửa vào phòng đối với một đứa trẻ sơ sinh chưa
phải là TH bởi vì đứa trẻ chưa lí giải được cái gì về tia sáng mặc dù tia sáng vẫn
kích thích cảm quan của đứa trẻ và gây được những phản ứng nhất định. Nhưng đối
với người lớn, tia sáng là TH bởi vì họ có thể rút ra một ý nghĩa nào đó, như “trời đã
sáng”, “có người vừa mở cửa”, “sắp đến giờ đi làm”…[10, tr.54]. TH phải nằm
trong một hệ thống nhất định và có đặc điểm khác biệt với các yếu tố khác cùng hệ
thống. Đây là điều kiện bắt buộc một cách hiển nhiên đối với những TH giao tiếp do
con người đặt ra. TH sẽ khơng cịn là TH khi tách khỏi hệ thống bởi giá trị của nó
có được là nhờ vào mối quan hệ của nó với các TH khác trong hệ thống. Mặt khác,
một điều kiện hiển nhiên đó là hệ thống phải là một tổng thể bao gồm nhiều yếu tố
và các yếu tố nằm trong quan hệ đối lập nhằm tạo ra giá trị khu biệt của TH trong
hệ thống.

1.1.1.2. Phân loại tín hiệu

Các nhà nghiên cứu TH học đã phân các TH thành những phạm trù (hay loại)
khác nhau. K.Buhler chia các TH thành: Symbole (TH chỉ ra sự vật, đối tượng),

Symptome (TH bộc lộ trạng thái tâm sinh lí, tư tưởng, tình cảm của người nói),
Signal (TH gây tác động tâm sinh lí cho người nghe) [12, tr.711].

Ch.S.Pierce phân chia TH thành ba loại chính: Hình hiệu (icones), chỉ hiệu
(index), và ước hiệu (symbol) dựa theo tiêu chuẩn quan hệ giữa cbđ và cđbđ mà
F.de Saussure đã đưa ra. Theo đó, đại đa số TH ngơn ngữ là thuộc loại ước hiệu,
loại TH mà mối quan hệ cbđ và cđbđ là hồn tồn võ đốn, khơng giải thích được
nguyên do. Loại TH này sẽ mất tư cách là TH nếu khơng có người lí giải [12,
tr.711].

Morris dựa vào mối quan hệ giữa TH với các loại sự vật mà chúng biểu thị để
chia TH thành hai loại: các chỉ hiệu (Single indexes) và định hiệu (Singnes
caracterisant). Tiếp theo, ông lại phân chia các định hiệu ra thành hình hiệu và biểu
trưng (symbole) [12, tr.712].

A.Schaff xuất phát từ cơ sở chỉ xem TH gắn liền với chức năng giao tiếp, nên
ông tiến hành phân loại như sau: đầu tiên ông phân TH thành TH nhân tạo và TH tự

11

nhiên (TH đích thực). TH tự nhiên lại được chia thành TH từ và TH thực có khả
năng bộc lộ nhất định. TH thực có khả năng bộc lộ nhất định lại được chia thành
lệnh hiệu và định hiệu. Các định hiệu lại được chia thành định hiệu đích thực và
Symbole [12, 713].

P.Guiraud từ năm 1950 đã đưa ra bảng phân loại TH. Ông phân chia TH dựa trên
mối quan hệ giữa thực tế với nhận thức của con người. Trong đó, tác giả quan tâm
tới những TH biểu hiện (TH không giao tiếp). Những TH biểu hiện về bản chất là
các hình hiệu và chức năng của chúng không phải là công cụ giao tiếp mà là công
cụ để phản ánh, miêu tả thực tế khách quan. Ví dụ như: bức ảnh, bản nhạc... Chúng

là sản phẩm của các loại hình nghệ thuật và thuộc đối tượng nghiên cứu của nghệ
thuật học. P.Guiraud tiếp tục phân chia TH thành TH tự nhiên và TH nhân tạo.
Trong TH nhân tạo ông lại phân chia thành TH giao tiếp và TH khơng giao tiếp.
Ơng cịn dựa theo đặc tính thể chất của TH mà phân chia các TH thành TH thị giác,
TH thính giác, TH xúc giác. Theo đặc tính chuyển mã hay chưa chuyển mã, ơng
chia các TH thành TH thứ cấp (cịn gọi là kí hiệu) và TH sơ cấp... P. Guiraud cũng
chỉ ra sự xâm nhập lẫn nhau của các loại TH [12, tr.714].

Đỗ Hữu Châu cũng đã đưa ra bảng phân loại TH theo quan điểm riêng của mình.
Theo ơng, TH là một thực thể đa diện cho nên căn cứ vào các phương diện khác
nhau có thể định ra các tiêu chí phân loại khác nhau. Mỗi lần vận dụng một tiêu chí
phân loại là có một kết quả phân loại. Những tiêu chí phân loại mà Đỗ Hữu Châu
đưa ra là: 1/ Dựa vào đặc tính thể chất của cái biểu hiện, 2/ Dựa vào nguồn gốc của
TH, 3/ Dựa vào mối quan hệ giữa cái biểu hiện và cái được biểu hiện, 4/ Căn cứ
vào chức năng xã hội của TH [12,tr.716-718].

Dựa vào mặt thể chất của TH có thể phân chia ra được các loại TH như: TH màu
sắc, TH âm thanh...Trong đó THNN được coi là một loại TH đặc biệt.

1.1.2. Tín hiệu ngơn ngữ
Ngơn ngữ cũng là một TH bởi ngôn ngữ đáp ứng đầy đủ các điều kiện của một
TH. Trong thực tế giao tiếp, ngơn ngữ bao gồm ba mối quan hệ chính: quan hệ giữa
TH với TH, quan hệ giữa TH với thực tế và quan hệ giữa TH với nhân vật giao tiếp.
Ba quan hệ này lập thành ba bình diện tạo nên bản chất của TH ngôn ngữ: kết học,

12

nghĩa học và dụng học. Ba bình diện này ln được đặt trong mối quan hệ khăng
khít với nhau.


F.de Saussure xác định THNN như sau: “Tín hiệu ngơn ngữ kết liền thành một
không phải một sự vật với một tên gọi mà là một khái niệm với một hình ảnh âm
thanh, hai yếu tố này gắn bó khăng khít với nhau và đã có cái này phải có cái kia.
Trong đó khái niệm được gọi là cái được biểu đạt (cđbđ) và hình ảnh âm thanh
được gọi là cái biểu đạt (cbđ )” [12, tr.118]. Nó như hai mặt của một tờ giấy, nếu
mất mặt này thì mặt kia khơng thể tồn tại, hay nói cách khác, THNN là một tổng thể
hai mặt không thể tách rời. Từ đó F.de Saussure đã chỉ ra hai đặc điểm của THNN:
tính võ đốn và tính hình tuyến. Tính võ đốn, hiểu theo F.de Saussure là mối quan
hệ giữa cbđ và cđbđ hồn tồn khơng có một lí do xác đáng nào. Nghĩa là, nếu
khơng có cbđ này thì có thể sử dụng cbđ khác làm vỏ cho các đơn vị ngơn ngữ mà
người ta vẫn có thể hiểu nếu như cấp cho chúng các thế đối lập cần thiết nhằm xác
định giá trị của đơn vị đó.

Ch.S. Pierce cũng có quan niệm tương tự. Ơng cho rằng đại đa số TH ngôn ngữ
thuộc loại ước hiệu, loại TH mà mối quan hệ giữa cbđ và cđbđ là hồn tồn võ
đốn, khơng giải thích được ngun do. Loại TH này sẽ mất tư cách là TH nếu
khơng có cái lí giải. F.de Saussure chỉ rõ rằng“Thường người ta khơng nói bằng TH
riêng lẻ, mà bằng từng nhóm TH, từng khối có tổ chức, vốn cũng là TH” [12,221].
Sau này, Ch.W.Morris cũng đồng tình với F.de Saussure về quan điểm cho rằng tất
cả các TH đều nằm trong quan hệ với các TH khác và quy định lẫn nhau [12, 712].
Do đó, các TH ln nằm trong một hệ thống nhất định. Ngôn ngữ là một loại TH
đặc biệt nên nó cũng lập thành một hệ thống với những cấp độ và quan hệ đặc thù
của ngôn ngữ.

Trong cuốn Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Đỗ Hữu Châu coi ngôn ngữ là hệ
thống TH sơ cấp được xây dựng với những thể chất tinh thần và vật chất. Đó là
những âm thanh do bộ máy cấu âm của con người tạo ra. Ông đặc biệt lưu ý vấn đề
chức năng và đặc tính đa chức năng của các TH ngôn ngữ so với các hệ thống TH
nói chung và TH mang chức năng giao tiếp nói riêng. Nếu như các TH khác ở từng
hệ thống chỉ thực hiện được một chức năng TH học thì ngôn ngữ không chỉ thuần

túy mang chức năng giao tiếp mà đồng thời cịn là cơng cụ để tư duy, để tổ chức xã

13

hội, để duy trì sự sống của con người và cịn mang chức năng thi pháp...Trong đó,
chức năng giao tiếp được coi là chức năng xã hội quan trọng nhất của ngơn ngữ.

Vì vậy, THNN vừa là TH giao tiếp, vừa có thể là TH nhận thức, TH biểu hiện...
Riêng đối với chức năng giao tiếp, cũng có sự phân biệt các chức năng khác nhau có
liên quan đến các nhân tố khác nhau của hoạt động giao tiếp: chức năng miêu tả,
chức năng dụng học, chức năng phát ngôn, chức năng cú học.

Từ các phương diện chức năng khác nhau của ngơn ngữ có thể xác định ý nghĩa
TH của chúng trên tất cả những đơn vị mang ý nghĩa (tức các đơn vị có hai mặt): từ,
cụm từ, câu thơ, đoạn thơ, bài thơ. Một từ, ngữ hay một câu nói nào đó có thể vừa
mang những thơng tin về sự vật, hiện tượng được nói đến, vừa bộc lộ những đặc
điểm về địa phương, về nghề nghiệp, về trạng thái tâm lí của người nói...Chẳng hạn,
khi đọc những câu ca dao sau:

Trăm năm dẫu lỗi hẹn hò
Cây đa, bến cũ con đò còn đưa
Cây đa, bến cũ, đường xưa
Con đò cịn đó người chưa thấy về.
Có thể nói, làng quê truyền thống Bắc Bộ nào cũng có hình ảnh cây đa cổ thụ ở
đầu làng. Chính vì vậy từ bao đời nay, mỗi người Việt chúng ta đều coi cây đa như
một biểu tượng. Ý nghĩa biểu tượng đầu tiên của cây đa là sự trường tồn, là sức
sống dẻo dai. Cùng với sự trường tồn ấy cây đa như một nhân chứng của thời gian,
chứng kiến những sự đổi thay của con người, của đất trời. Cây đa còn là biểu tượng
tâm linh con người, “Thần cây đa, ma cây gạo, cú cáo cây đề”. Trong ca dao Bắc
Bộ có bộ 3 biểu tượng Cây đa - Giếng nước - Sân đình, mỗi biểu tượng mang một

nội dung ý nghĩa riêng biệt nhưng có thế thấy, ở đâu có cây đa là có giếng nước
hoặc sân đình và ở đó có sự giao lưu, sinh hoạt, trao đổi. Với người dân Bắc Bộ,
cây đa là nơi sinh hoạt chung, bình đẳng với tất cả mọi người “khơng tiền ngời gốc
cây đa, có tiền thì hãy lân la vào làng” và cây đa còn là nơi hẹn hị, cịn là minh
chứng tình u của các đơi trai gái:
- Cây đa rụng lá sân đình
Rụng bao nhiêu lá thương mình bấy nhiêu.


×