Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng hệ thống chính trị của đảng cộng sản việt nam thời kì đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.34 KB, 20 trang )

lOMoARcPSD|9242611

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN SƯ PHẠM KỸ THUẬT
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ

NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM THỜI KÌ ĐỔI MỚI

Mã môn học: LLCT220514_07CLC
HỌC KÌ 1 - NĂM HỌC 2023-2024
Thực hiện: Nhóm 21. Thứ 5, tiết 9-10
GVHD: T.S Trịnh Thị Mai Linh

TP. Hồ Chí Minh, ngày 4 tháng 12 năm 2023

lOMoARcPSD|9242611

DANH SÁCH NHÓM VIẾT TIỂU LUẬN CUỐI KÌ

MƠN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

HỌC KÌ I NĂM HỌC 2023-2024

1. Mã lớp mơn học: LLCT220514_07CLC (Thứ 5. Tiết 9-10)

2. Giảng viên hướng dẫn: T.S Trịnh Thị Mai Linh


3. Tên đề tài: Những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng hệ
thống chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kì đổi mới.

4. Danh sách nhóm viết tiểu luận cuối kì:

STT HỌ VÀ TÊN MSSV Tỉ lệ tham Kí tên

gia %

1 Nguyễn Lê Khánh Hoàng 22143106 100%

2 Vũ Ngọc Thắng 22143156 100%

3 Trần Đăng Khoa 22143118 100%

4 Phạm Minh Tuấn 22143168 100%

- Tỷ lệ % = 100%

- Trưởng nhóm: Nguyễn Lê Khánh Hoàng

lOMoARcPSD|9242611

Nhận xét của giáo viên
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 4 tháng 12 năm 2023
Giáo viên chấm điểm

GS: lOMoARcPSD|9242611
TS:
PGS: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nxb: Giáo sư
XHCN: Tiến sĩ
Phó giáo sư
Nhà xuất bản
Xã hội chủ nghĩa

lOMoARcPSD|9242611


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu

3.1.Phương pháp tổng hợp
3.2.Phương pháp phân tích
3.3.Phương pháp gắn với lý luận thực tiễn
3.4.Phương pháp logic
3.5.Phương pháp lịch sử
4. Bố cục của tiểu luận
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khái niệm hệ thống chính trị
2. Đặc điểm của hệ thống chính trị
3. Vai trị của hệ thống chính trị
4. Khái quát đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng Cộng sản
Việt Nam
5. Thành tựu và hạn chế trong q trình xây dựng hệ thống chính trị
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kì đổi mới
CHƯƠNG 2: KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

lOMoARcPSD|9242611

LỜI NÓI ĐẦU

Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trường Đại học Sư
Phạm Kỹ Thuật đã đưa bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam vào

chương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
giảng viên bộ môn - cô Trịnh Thị Mai Linh. Chính cơ là người đã tận tình
dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt học kỳ vừa
qua. Trong thời gian tham dự lớp học của cô, em đã được tiếp cận với nhiều
kiến thức bổ ích và rất cần thiết cho q trình học tập, làm việc sau này của
em.

Tuy nhiên, kiến thức về bộ môn của chúng em vẫn còn những hạn chế
nhất định. Do đó, khơng tránh khỏi những thiếu sót trong q trình hồn
thành bài tiểu luận này. Mong cơ xem và góp ý để bài tiểu luận của chúng
em được hoàn thiện hơn.

Kính chúc cơ hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp trồng
người. Kính chúc cơ ln dồi dào sức khỏe để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ
học trị đến những bến bờ tri thức.

Lời cuối cho chúng em cảm ơn những giá trị mà bộ môn Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam đã mang lại cho chúng em trong suốt quá trình học tập.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

lOMoARcPSD|9242611

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Để có được những thành cơng như hiện tại, trong suốt những năm
tháng lãnh đạo đất nước từ khi còn chiến tranh đến khi giành lại hịa bình,
độc lập; Đảng ta đã gặp khơng ít khó khăn, thách thức. Để khắc phục những

khó khăn đó, cuối năm 1986, từ đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng có những
quyết định mang tính đột phá, thay đổi mọi mặt về tư duy cũng như phương
thức lãnh đạo, để có thể thực hiện đường lối đổi mới toàn diện và sâu sắc. Và
từ cuối năm 1986 cho tới thời điểm hiện tại vẫn cịn được gọi là “ thời kì đổi
mới”.

Đại hội VI của Đảng đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước bắt
đầu từ đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế. Phải tập trung thay đổi
kinh tế trước hết vì chỉ có đổi mới kinh tế thành cơng mới tạo được điều kiện
cơ bản để ổn định chính trị - xã hội và công cuộc đổi mới sẽ thuận lợi hơn.
Mặt khác, nếu không kịp thời đổi mới hệ thống chính trị vốn đã lạc hậu,
khơng cịn phù hợp với tình thế đất nước hiện tại thì đổi mới kinh tế sẽ gặp
rất nhiều trở ngại. Hệ thống chính trị cần phải được đổi mới kịp thời, phù
hợp sẽ là điều kiện quan trọng để thúc đẩy và phát triển kinh tế.

Cho đến nay, đã trải qua hơn 37 năm thực hiện đổi mới, Đảng đã gặt
hái được khơng ít những thành tựu nhưng bên cạnh đó vẫn cịn những khó
khăn, hạn chế cịn tồn đọng. Từ đó, Đảng đã rút ra được những bài học sâu
sắc, quý báu về tổ chức xây dựng, chỉnh đốn hàng ngũ của Đảng trong sạch,
vững mạnh để xứng đáng là tổ chức lãnh đạo của nhân dân.

Với mục đích nghiên cứu là điểm nổi bật trong q trình xây dựng hệ
thống chính trị của Đảng và đặc biệt là thành tựu cũng như hạn chế của Đảng
về xây dựng hệ thống chính trị trong thời kì đổi mới, nhóm 21 đã chọn đề tài:
“ Những thành tựu và hạn chế trong q trình xây dựng hệ thống chính trị
của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kì đổi mới” làm tiểu luận kết thúc học
phần môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Mục đích nghiên cứu


Về kiến thức: hiểu và trình bày được kiến thức cơ bản (khái niệm, vai
trị hệ thống chính trị...). Từ đó liên hệ thực tiễn đến sinh viên, nhận thức của
sinh viên.

Về kĩ năng: rèn luyện cho sinh viên những kĩ năng thực tiễn, phát triển
tư duy về các khía cạnh khác của chính trị, góp phần thúc đẩy q trình xây
dựng hệ thống chính trị nhằm phát triển đất nước.

Về thái độ: tạo dựng niềm tin của sinh viên đối với con đường xây
dựng hệ thống chính trị của Đảng nói riêng, cũng như cơng cuộc phát triển
và đổi mới của đất nước nói chung.

lOMoARcPSD|9242611

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Phương pháp tổng hợp

Khái niệm: phương pháp liên kết những mặt,những bộ phận, những
mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh thể
để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.

Đặc điểm:

 Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.
 Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.
 Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận

dạng động thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng
tương tác.

 Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài
liệu, chính là mục đích của tiếp cận lịch sử.
 Giải thích quy luật. Cơng việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác logic
để đưa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện
tượng.

Ý nghĩa: Phương pháp này thường được sử dụng nhiều với các đề tài
mang tính lý luận hoặc để thực thi việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp là hai phương pháp có
quan hệ mật thiết với nhau tạo thành sự thống nhất khơng thể tách rời: phân
tích được tiến hành theo phương hướng tổng hợp, còn tổng hợp được thực
hiện dựa trên kết quả của phân tích. Trong nghiên cứu lý thuyết, người
nghiên cứu vừa phải phân tích tài liệu, vừa phải tổng hợp tài liệu.

3.2. Phương pháp phân tích

Khái niệm: Phân tích là việc phân chia đối tượng nhận thức thành
nhiều bộ phận, từ đó xem xét cụ thể theo từng bộ phận để chỉ ra mối quan hệ
cấu thành và quan hệ nhân quả giữa chúng, đồng thời đưa ra những đánh giá,
nhận xét nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.

Đặc điểm: Phương pháp phân tích là một phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp này là sự phân chia cái chung, cái toàn bộ thành các phần, các
bộ phận khác nhau nhằm nghiên cứu sâu sắc các sự vật, hiện tượng, quá trình;
nhận biết các mối quan hệ bên trong và sự phụ thuộc trong sự phát triển của
các sự vật, hiện tượng, q trình đó.

Ý nghĩa: Đi sâu vào phân tích kỹ về các vấn đề lịch sử. Từ đó giúp ta
hiểu về chúng một cách rõ ràng, tránh đưa ra những nhận định sai lệch về nội

dung, ý nghĩa cũng như các bài học mà vấn đề đó đem lại. Đồng thời đúc kết
cũng như rút ra được bài học tìm ẩn bên trong của chúng.

lOMoARcPSD|9242611

3.3. Phương pháp gắn với lý luận thực tiễn

Khái niệm: Theo Chủ nghĩa duy vật biện chứng, thực tiễn là những
hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử – xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội. Bản chất của hoạt động thực tiễn là sự tác
động qua lại giữa chủ thể và khách thể.

Hoạt động thực tiễn rất đa dạng, song có thể chia thành ba loại:
 Hoạt động sản xuất vật chất;
 Hoạt động chính trị – xã hội;
 Hoạt động thực nghiệm khoa học.

Trong ba loại trên, hoạt động sản xuất vật chất có vai trị quyết định
đối với các loại hoạt động thực tiễn. Cịn hoạt động chính trị – xã hội là hình
thức cao nhất của thực tiễn. Hoạt động khoa học là loại hình đặc biệt nhằm
thu nhận kiến thức từ tự nhiên và xã hội.

3.4. Phương pháp logic

Khái niệm: Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu các hiện
tượng lịch sử trong hình thức tổng quát, nhằm mục đích vạch ra bản chất,
quy luật, khuynh hướng chung trong sự vận động của chúng.

Đặc điểm: Phương pháp logic đi tìm sâu cái bản chất, cái phổ biến, cái
lặp lại của các hiện tượng các sự kiện, phân tích so sánh tổng hợp với tư duy

khái quát để tìm ra bản chất các sự kiện hiện tượng. Từ đó, tránh máy móc
và định kiến, áp đặt và khơng tách rời khỏi lịch sử.

Ý nghĩa: Quyết định đến sự nhận thức đúng đắn về thế giới quan, hiện
thực lịch sử và thấy rõ được hướng phát triển của lịch sử, nhận thấy được
những bài học và xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng. Đồng thời, giúp
ta tìm cái logic, cái tất yếu bên trong “bức tranh quá khứ” để vạch ra bản
chất, quy luật vận động, phát triển khách quan của hiện thực.

3.5. Phương pháp lịch sử

Khái niệm: Phương pháp lịch sử là phương pháp xem xét và trình bày
quá trình phát triển của các sự vật, hiện tượng lịch sử theo một trình tự liên
tục và nhiều mặt, có lớp lang sau trước, trong mối liên hệ với các sự vật, hiện
tượng khác. Yêu cầu đối với phương pháp lịch sử là đảm bảo tính liên tục về
thời gian của các sự kiện; làm rõ điều kiện và đặc điểm phát sinh, phát triển
và biểu hiện của chúng, làm sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của chúng với
các sự vật xung quanh.

Đặc trưng:

 Tuân thủ nguyên tắc niên biểu, nghĩa là trình bày quá trình hình thành và
phát triển của sự vật, hiện tượng theo đúng trình tự vốn có của nó.

lOMoARcPSD|9242611

 Làm rõ sự phong phú, mn hình mn vẻ của sự vận động, phát triển
của lịch sử – nghiên cứu lịch sử phải tỉ mỉ, công phu, phải xem xét các
mặt biểu hiện của nó, khơng được đơn giản, càng không được cắt xén
làm cho lịch sử trở nên đơn điệu, tẻ nhạt.


 Tái hiện lịch sử phải trung thực, phản ánh đúng tiến trình vận động của
nó, khơng được tùy tiện lược bỏ những khuyết điểm, hạn chế và những
bước thụt lùi. Chỉ có được như vậy, việc nghiên cứu lịch sử mới thực sự
rút ra được những bài học bổ ích.

 Vận dụng phương pháp lịch sử trong nghiên cứu cần chú ý nêu rõ địa
điểm, thời gian xẩy ra sự vật, hiện tượng, con người đã tham gia vào sự
kiện, hiện tượng đó, bởi vì các yếu tố này là những dấu ấn quan trọng của
lịch sử.

Ý nghĩa: Bằng phương pháp lịch sử, có thể cho phép chúng ta dựng lại
bức tranh khoa học của các hiện tượng, các sự kiện lịch sử đã xảy ra. Vì thế,
có thể nói rằng phương pháp lịch sử đã trở thành một mặt không thể tách rời
của phương pháp biện chứng duy vật.

4. Bố cục của tiểu luận

Tiểu luận được trình bày với nội dung gồm 6 phần chính:

1. Khái niệm hệ thống chính trị

2. Đặc điểm của hệ thống chính trị

3. Vai trị của hệ thống chính trị

4. Khái quát đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng Cộng sản
Việt Nam

5. Thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng hệ thống chính trị của

Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kì đổi mới

lOMoARcPSD|9242611

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Khái niệm hệ thống chính trị

Hệ thống chính trị là một khái niệm có nội dung phong phú, được xem
xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở góc độ khái quát nhất, hệ thống chính trị
được hiểu là một phạm trù thể hiện hình thức tổng qt nhất của chính trị và
dân chủ, có nội dung chủ yếu là xác lập cơ chế thực hiện quyền lực chính trị
và quyền lực nhà nước. Xét ở góc độ cấu trúc, hệ thống chính trị là một hệ
thống thiết chế chính trị có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Xét theo góc độ chính trị - pháp lý gắn với mục tiêu và giá trị, hệ
thống chính trị được hiểu là “một cơ cấu bao gồm nhà nước, các đảng phái,
các đoàn thế, các tố chức xã hội chính trị tơn tại và hoạt động trong khn
khổ của pháp luật hiện hành, được chế định theo tư tưởng giai cấp cầm
quyền, nhằm tác động vào các quá trình kinh tế - xã hội với mục đích duy trì
và phát triển chế độ đó”.

Chính trị là một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng, vì vậy các Vấn đề
về hệ thống chính trị cũng cần được xem xét trong mối quan hệ chung giữa
chính trị với kinh tế, văn hố và xã hội. Theo đó, ứng với mỗi mơ hình kinh
tế - xã hội, tuỳ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể, có một mơ
hình tổ chức chính trị và dân chủ tương ứng. Ở nước ta, mô hình kinh tế - xã
hội trước thời kì đổi mới được đặc trưng bằng cơ chế kế hoạch hoá tập trung,

bao cấp và tương ứng với nó là hệ thống chun chính vơ sản. Khi chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng chủ xã hội chủ nghĩa với những
nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể địi hỏi phải có một hệ thống chính trị với
những đặc trưng mới, phù hợp với yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội
trong tình hình mới.

Kết quả tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị có tác động trực
tiếp và mạnh mẽ đến sự phát triển của kinh tế - xã hội. Sự tác động đó có thể
là tích cực nếu hệ thống chính trị được tổ chức và hoạt động phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của mơ hình kinh tế - xã hội. Ngược lại, nếu hệ
thống chính trị được tổ chức khơng phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của kinh tế - xã hội thì nó sẽ có tác động tiêu cực tới quá trình phát triển
của kinh tế - xã hội.

Xuất phát từ bản chất của chế độ chính trị và những điều kiện lịch sử
cụ thể, hệ thống chính trị của mỗi nước cũng có những đặc thù riêng. Hệ
thống chính trị của nước ta hình thành và phát triển trong quá trình đấu tranh
cách mạng, chính thức ra đời từ Cách mạng tháng Tám và ngày càng hoàn
thiện. Theo những quy định trong Chương I Hiến pháp năm 2013, hệ thống
chính trị của nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm: Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Cơng đồn Việt Nam, Hội nơng dân Việt Nam,
Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và

1

lOMoARcPSD|9242611

Hội cựu chiến binh Việt Nam, trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam là hạt nhân
chính trị lãnh đạo và Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị.


2. Đặc điểm của hệ thống chính trị

Một số đặc điểm của hệ thống chính trị:

Một là, ra đời, tồn tại, phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại, phát trỉển của
nhà nước tư sản.

Dưới chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến, chỉ có nhà nước là
đại diện chính thức cho quyền lực chính trị của giai cấp chủ nơ và giai cấp
phong kiến, cịn các đảng phái chính trị hoạt động hợp pháp khác chưa hình
thành, do đó chưa có “hệ thống chính trị” ở hai giai đoạn này. Các đảng phái
chính trị và các tổ chức xã hội khác được hình thành từ trong cách mạng tư
sản, gắn liền với chế độ bầu cử tự do, dân chủ để thiết lập các cơ quan nhà
nước cấp cao trong bối cảnh quyền lực nhà nước khơng cịn nằm trong tay
vua chúa, khơng cịn được truyền cho con, cháu theo ngun tắc thế tập, nó
đã được chuyển giao cho cả một giai tầng xã hội bằng con đường bầu cử tự
do, dân chủ.

Hiến pháp nước Cộng hoà Pháp năm 1958 khẳng định: “Đảng phái và
các đồn thể chỉnh trị đóng vai trị quan trọng trong bầu cử. Chúng được
thành lập và hoạt động một cách tự do” (Điều 4). ở các nước đi theo con
đường xã hội chủ nghĩa, đảng cầm quyền với nhiều tên gọi khác nhau (như
đảng cộng sản, đảng lao động, đảng nhân dân cách mạng,...) ra đời trong
phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đã tập
hợp và lãnh đạo quần chúng nhân dân tiến hành cuộc cách mạng nhằm xoá
bỏ nhà nước cũ và thiết lập nhà nước mới. Kể từ khi nhà nước xã hội chủ
nghĩa ra đời thì hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa cũng được hình thành,
trong đó bao gồm nhà nước, đảng cầm quyền và các tổ chức chính trị-xã hội
khác, nó tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của nhà nước

xã hội chủ nghĩa.

Việc gắn sự hình thành, tồn tại và phát triển của hệ thống chính trị với
sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước là lẽ đương nhiên, bởi vì nhà
nước ln ln là "trụ cột" của hệ thống chính trị, là "tấm gương" hội tụ và
phản ánh tồn bộ đời sống chính trị của xã hội.
Hai là, các tổ chức thành viên hệ thống chính trị đều là những tố chức hợp
pháp, được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.

Hiến pháp Liên bang Nga năm 1993 quy định:

“Ở Liên bang Nga thừa nhận sự đa nguyên, đa đảng” (khoản 3 Điều 13);
"Các tố chức xã hội bình đẳng trước pháp luật” (khoản 4 Điều 13); "Cấm
thành lập và cấm sự hoạt động của các tổ chức xã hội có mục đích hay hành
động hướng tới dùng bạo lực để thay đổi nền tảng chế độ hiến pháp và xâm
phạm sự toàn vẹn của Liên bang Nga, đe dọa an ninh quốc gia, thành lập các
tổ chức vũ trang, gây sự chia rẽ về xã hội, chủng tộc, sắc tộc và tôn giáo ”
(khoản 5 Điều 13).

2

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Hiến pháp Cộng hoà nhân dân Trung Hoa năm 1982 tuyên bố:

“Các chính đảng và đồn thể xã hội... đều phải lấy Hiến pháp làm tiêu chuẩn
xử sự căn bản trong hoạt động của mình ” (Lời nói đầu); “Các đảng phái
chính trị và đoàn thể xã hội... đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật...

Hành vi của mọi tổ chức hoặc cá nhân đều không vượt quá quy định của
Hiến pháp và pháp luật” (Điều 5).

Ba là, có sự phân định rõ ràng về nhiệm vụ cơ bản giữa các tổ chức thành
viên vì mục tiêu chung là thực thỉ quyền lực của giai cẩp và các lực lượng
thong trị trong xã hội.

Trong hệ thống chính trị, đảng cầm quyền hoặc liên minh các đảng
cầm quyền lãnh đạo nhà nước; nhà nước quản lí xã hội theo chủ trương,
đường lối, chính sách của đảng cầm quyền hoặc liên minh các đảng cầm
quyền và trên cơ sở pháp luật do mình ban hành; các tổ chức họp pháp khác
tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội theo pháp luật.

3. Vai trị của hệ thống chính trị
Trong hệ thống chính trị nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng

cầm quyền. Đó là sự lựa chọn của dân tộc ta, là một tất yếu lịch sử, tất yếu
khách quan. Sự lãnh đạo ấy vừa có cơ sở đạo lý, vừa có cơ sở pháp lý.

Khi trở thành một Đảng duy nhất cầm quyền, sự lãnh đạo của Đảng
được thực hiện trong mối quan hệ khá phức tạp và nhạy cảm với cơ chế thực
hiện quyền lực nhà nước pháp quyền và trong các điều kiện xây dựng, phát
huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước, mà
biểu hiện tập trung nhất là bộ máy nhà nước, đòi hỏi phải phân định sự lãnh
đạo của Đảng đối với vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước.

Trong tổ chức của hệ thống chính trị, Đảng ta vừa là lực lượng lãnh
đạo toàn bộ hệ thống, vừa là thành viên trong hệ thống chính trị. Điều đó
cũng địi hỏi phải xác định rõ vai trị lãnh đạo của Đảng, tư cách thành viên
của Đảng và khả năng độc lập của mỗi thành viên thuộc hệ thống chính trị

trong các mối quan hệ chính trị và sinh hoạt dân chủ.

Trong thực tiễn, vai trò và sự lãnh đạo của Đảng luôn luôn được xác
định trong từng mối quan hệ với từng thiết chế, tổ chức cụ thể trong hệ thống
chính trị. Vai trò cầm quyền và sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước khác
với sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc hoặc đối với các tổ chức
chính trị - xã hội và nhân dân. Sự mơ hồ, thiếu cụ thể nào đó đều có ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống chính trị của đất nước, hoặc là Đảng sẽ bao biện,
làm thay tất cả, hình thức hóa Nhà nước và hệ thống chính trị, hoặc là hạ
thấp vai trò lãnh đạo của Đảng, làm cho địa vị cầm quyền của Đảng chỉ tồn
tại trên danh nghĩa.

Sự lãnh đạo của Đảng với hệ thống chính trị hiện nay đặt trong điều
kiện mới, đó là xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân, phát huy mạnh mẽ nền dân chủ trong cơ chế thị trường định

3

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Để bảo đảm vai trò lãnh
đạo của Đảng trong hệ thống chính trị, Đảng phải tự đổi mới và nâng cao sức
chiến đấu của các tổ chức đảng. Tăng cường mối quan hệ của Đảng với các
thành tố của hệ thống chính trị là một nội dung quan trọng của đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng.
4. Khái quát đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng Cộng sản
Việt Nam


Quá trình hình thành đường lối của Đảng về xây dựng hệ thống chính
trị trong thời kỳ đổi mới xuất phát từ nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi
mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị: nhận thức mới vể mục tiêu đổi
mối hệ thống chính trị, về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát
triển đất nước trong giai đoạn mới; nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận
hành của hệ thống chính trị, về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ
thống chính trị và về vai trị của Đảng trong hệ thống chính trị.

Xuất phát từ tình hình thực tiễn của đất nước, Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI của Đảng (1986) đă đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất
nước Đảng ta khẳng định đổi mới là một quá trình, bắt đầu từ đổi mới kinh tế,
trước hết là tư duy kinh tế, đồng thời từng bước đổi mới hệ thống chính trị.
Đổi mới hệ thống chính trị là diều kiện quan trọng thúc đấy sự nghiệp đơi
mới và phát triển kinh tể. Do vậy. rùìig với đổi mới kinh tó, trơn cơ sở nhận
thức vể mục tiêu của đổi mới hệ thống chính trị, Đảng đã đề ra đường lốì xây
dựng hệ thống chính trị trong thời kỳ đổi mới.

- Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị trong thời
kỳ đổi mới

Mục tiêu chủ yếu xây dựng hệ thống chính trị của Đảng ta là nhằm
thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ
của nhân dân. Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta
trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

Để thực hiện mục tiêu đã đề ra. Xây dựng hệ thống chính trị ở Việt
Nam hiện nay dựa trên các quan điểm chỉ đạo sau đây:

+ Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, trong

đó lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

+ Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính tị nhằm
tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân.

+ Đổi mới hệ thống chính trị phải tiến hành một cách tồn diện, đồng bộ, có
bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

+ Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị
với nhau và với xã hội.

4

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

- Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị ở Việt Nam thơi kỳ đổi mới

Vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu trong xây dựng hệ thống chính trị
là xây dựng Đảng nhằm giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước và toàn xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao dộng và
của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân,
nhân dân lao động và của dân tộc.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (1991) đã xác định: "Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một
bộ phận của hệ thống ấy"1. Trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị là đổi

mới tổ chức và phương thức hoạt động của các bộ phận cấu thành hệ thống,
trong đó vấn đề mấu chốt nhất và khó khăn nhất là đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng. Nghị quyết Trung ương 5, khoá X về Tiếp tục đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị đã
chỉ rõ các mục tiêu giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo, nâng cao tính
khoa học, năng lực và hiệu quả lãnh dạo của Đảng đối với Nhà nước và tồn
xã hội, sự gắn bó mật thiết giữa Đảng và nhân dân, nâng cao hiệu lực. hiệu
quả quản lý Nhà nước, chất lượng hoạt động của mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội.

Đổi mới phương thức lãnh đạo đối với hệ thống chính trị phải đặt
trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ các
mặt của công tác xây dựng Đảng với đổi mới tổ chức hoạt động của cả hệ
thống chính trị. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải trên cơ sở kiên
định các nguyên tắc tổ chức và hoạt dộng của Đảng. Đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với hoạt dộng của hệ thống chính trị ở mỗi cấp, mỗi
ngành vừa phải quán triệt nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp với đặc điểm,
yêu cầu, nhiệm vụ của từng ngành, từng cấp.

Xây dựng hệ thống chính trị cần phải tăng cường xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.

+ Hồn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định
trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hồn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính
hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và các quyết định của các cơ quan
công quyền.

+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, hoàn thành cơ chế
bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đổi mới quy trình xây
dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh.


+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính
phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.

+ Xây dựng cơ quan tư pháp trong sạch, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công
lý, quyền con người. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm hiến
pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp.

5

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

+ Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân,
bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương
trong phạm vi được phân cấp.

Xây dựng Mặt trận Tố quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ
thống chính trị để đồn kết rộng rãi nhân dân, đại diện cho quyền và lợi ích
hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn
hố, xã hội, an ninh, quốc phịng. Đổi mới hoạt động của Mật trận và các tổ
chức chính trị - xã hội, khắc phục tình trạng hành chính hố, nàh nước hóa,
phơ trương, hình thức, làm tốt cơng tác dân vận.

5. Những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng hệ thống chính
trị của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kì đổi mới

- Thành tựu:


Các hoạt động và cách thức tổ chức của hệ thống ở nước ta đã có
những đổi mới góp phần xây dựng và hồn thành nền dân chủ của xã hội chủ
nghĩa nhằm đảm bảo rằng quyền lực thuộc về nhân dân.

Quyền dân chủ ngày càng phát triển trong xã hội hiện nay. Trình độ và
năng lực tự chủ của nhân dân ngày càng được nâng cao. Nhiệm vụ và quyền
của các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước được phân định rõ ràng hơn,
phân biệt nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh.

Từng bước hoàn thiện từ cơ cấu tổ chức đến các cơ chế hoạt động trên
những lĩnh vực lập pháp, hàn pháp và tư pháp.

Ngày càng coi trọng việc đổi mới và tự chỉnh đốn, giữ vững và ngày
càng nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng nhân
dân trong thời kì đổi mới.

Phương thức lãnh đạo đối với hệ thống chính trị đã có sự thay đổi và
tiến bộ; tính dân chủ được phát huy, quan hệ mật thiết giữa Đảng và nhân
dân ngày càng vững mạnh.

Với những thành tựu như vậy, Đảng đã tạo nên những ưu thế nổi bật
cho nước ta như:

 Trong giai đoạn 1991-1995, chúng ta đã tiến hành phát triển kinh tế
mạnh mẽ, vượt qua mức kế hoạch 5 năm đề ra. Tổng sản phẩm trong
nước (GDP) đã tăng trưởng với mức bình quân hằng năm 8,2% (cao hơn
so với kế hoạch 5,5 – 6,5%). Sản xuất công nghiệp tăng 13,3%, sản xuất
nông nghiệp tăng 4,5%, và kim ngạch xuất khẩu tăng 20%. Cơ cấu kinh
tế đã trải qua sự biến đổi với tỷ trọng của công nghiệp và xây dựng trong
GDP tăng từ 22,6% năm 1990 lên 29,1% năm 1995; trong khi tỷ trọng

dịch vụ tăng từ 39,6% lên 41,9%. Vốn đầu tư cơ bản toàn xã hội tăng lên

6

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

từ 15,8% GDP năm 1990 lên 27,4% GDP vào năm 1995 (trong đó nguồn
đầu tư trong nước chiếm 16,7% GDP). Tổng vốn đầu tư đăng ký của các
dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đạt hơn 19 tỷ USD vào cuối năm
1995, với gần 1/3 đã được thực hiện. Lạm phát giảm từ mức 67,1% năm
1991 xuống còn 12,7% vào năm 1995.

 Đời sống vật chất của phần lớn nhân dân đã được cải thiện, với sự tăng
lên của số hộ có thu nhập trung bình và giảm số hộ nghèo. Mỗi năm đã
có hơn 1 triệu cơng nhân được cung cấp việc làm. Các dự án nhà ở và
đường giao thông đã được nâng cấp và xây dựng mới cả ở nông thôn và
thành thị.

 Sự nâng cao trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân đã
diễn ra, với sự phát triển và tiến bộ trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo,
chăm sóc sức khỏe, nghệ thuật, thể thao, thông tin đại chúng và công tác
kế hoạch hóa gia đình cùng nhiều hoạt động xã hội khác.

 Người lao động đã được giải phóng khỏi nhiều ràng buộc khơng cần thiết
và đã có quyền làm chủ, tính sáng tạo và tính chủ động trong việc tìm
kiếm việc làm, tăng thu nhập và tham gia vào các hoạt động xã hội chung
của cộng đồng.


 Chương trình đền ơn đáp nghĩa đối với những người có cơng với đất
nước đã được mọi người đón nhận và phong trào xóa đói, giảm nghèo và
các hoạt động từ thiện đã mở rộng, trở thành một phần quan trọng của xã
hội Việt Nam.

 Sự tin tưởng của nhân dân đối với chế độ và tương lai của đất nước, cũng
như đảng và nhà nước, đã được củng cố và nâng cao.

- Hạn chế:

Tình trạng nghèo đói và kém phát triển vẫn tồn tại. Các đợt đổi mới đã
đạt được tiến bộ, nhưng nước ta vẫn cịn đối mặt với tình trạng kinh tế yếu
kém và sự phát triển chưa đồng đều.

Cần kiệm trong sản xuất và tiết kiệm trong tiêu dùng chưa được thực
hiện đầy đủ. Điều này có thể gây lãng phí tài ngun và không tạo ra đủ vốn
để đầu tư vào phát triển.

Tình hình xã hội vẫn còn nhiều vấn đề tiêu cực và phải giải quyết, như
tăng cường an ninh, giảm tệ nạn xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân.

7

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Quản lý và lãnh đạo trong việc xây dựng quan hệ sản xuất mới vẫn có
những khó khăn và bng lỏng. Cần cải thiện quy trình quản lý và tăng

cường sự điều động để đảm bảo hiệu suất tốt hơn.

Quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế và xã hội vẫn còn yếu. Cần
cải thiện khả năng quản lý và tăng cường sự minh bạch và hiệu quả trong
hoạt động của chính phủ và các cơ quan quản lý.

8

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

CHƯƠNG 2: KẾT LUẬN
Đất nước sau thời kì đổi mới đã có nhiều sự thay đổi, góp phần từng
bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực vẫn thuộc về nhân
dân. Các cơ quan chinh trị đã có nhiều đổi mới theo hướng phát huy dân chủ,
cải cách hành chính, cơng khai tất cả các hoạt động của chính quyền, tăng
cường mở các cuộc họp, đối thoại, gặp gỡ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của
nhân dân.
Trong những năm vừa qua, hệ thống chính trị đẫ thực hiện có kết quả
một số đổi mới quan trọng, đặc biệt là quyền làm chủ của nhân dân trên các
lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị, tư tưởng và văn hóa được phát huy.
Từ đó, cho thấy đường lối đổi mới nói chung, cũng như đường lối đổi
mới hệ thống chính trị nói riêng là đúng đắn, phù hợp với thực tiễn, bước đầu
đã đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới, khắc phục dần những hạn chế
trước đây. Kết quả của cuộc đổi mới hệ thống chính trị đã góp phần làm nên
những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới ở nước
ta.

9


Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1],[2] [Trực tuyến] />cua-he-thong-chinh-tri-195611.html [Truy cập 4 12 2023]
[3][Trực tuyến] />phuong-thuc-lanh-dao-cua-dang-doi-voi-he-thong-chinh-tri-o-nuoc-ta[Truy
cập 4 12 2023]
[4][Trực tuyến] />thong-chinh-tri-o-nuoc-ta-c125a20104.html [Truy cập 4 12 2023]
[5]Cao Thị Thanh Thảo[Trực tuyến] />tuu-co-ban-cua-cong-cuoc-doi-moi-o-nuoc-ta
la/#2_Nhung_thanh_tuu_co_ban_cua_cong_cuoc_doi_moi_o_nuoc_ta[Tru
y cập 4 12 2023]

10

Downloaded by tran quang ()


×