Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Ôn thi luật dân sự2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.01 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA MÔN: PHÁP LUẬT DÂN SỰ

PHẦN 1. CÂU HỎI TỰ LUẬN
1. Phân tích nội dung quy định về quyền bề mặt quy định tại Điều 271 Bộ Luật dân sự năm

2015?

2. Điều kiện để cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ?
- Người từ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong
nhận thức và làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được coi là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

3. Phân tích các điều kiện của một tổ chức là pháp nhân? Cho ví dụ minh hoạ?

Pháp nhân

- Pháp nhân là tổ chức có đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định để tham gia quan hệ pháp luật
với tư cách là chủ thể độc lập.
- Các điều kiện để tổ chức là pháp nhân được quy định tại Điều 74, Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể là:
+ Được thành lập theo quy định của pháp luật.

Pháp nhân được hình thành thơng qua thủ tục hành chính, theo sáng kiến của cá nhân pháp nhân
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thơng qua thủ tục hành chính đó, pháp nhân
được sinh ra, tồn tại và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Ví dụ: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn giáo dục X được thành lập hợp pháp. Tức là công ty trách
nhiệm hữu hạn giáo dục X phải đăng ký thành lập doanh nghiệp và được sở kế hoạch đầu tư tỉnh,
thành phố mà nơi cơng ty đóng trụ sở cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

+ Cơ cấu tổ chức chặt chẽ.



Cơ cấu tổ chức của pháp nhân làm bộ máy quản lý điều hành pháp nhân từ trên xuống.

Ví dụ, cơng ty trách nhiệm hữu hạn giáo dục Y muốn trở thành pháp nhân phải có điều lệ hoặc
quyết định thành lập pháp nhân. Trong điều lệ và quyết định thành lập phải có quy định cụ thể về tổ
chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cá nhân, tổ chức, điều hành pháp nhân.

+ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm= tài sản của mình. Pháp
nhân phải có tài sản riêng, độc lập. Tài sản của pháp nhân có thể do cá nhân, pháp nhân là người
sáng lập pháp nhân đầu tư phẩy hoặc do các thành viên pháp nhân đầu tư. Tài sản này thuộc về
pháp nhân, phân biệt hoàn toàn với tài sản của thành viên pháp nhân, tài sản của pháp nhân khác.
Trong hoạt động của mình, pháp nhân độc lập Bằng. tài sản của mình để chịu trách nhiệm về hành
vi do mình xác nhận và thực hiện.

Ví dụ, nhóm cơng ty Z hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ và cơng ty con, cơng ty mẹ sở hữu phần
vốn góp hoặc cổ phần trong cơng ty con. Tương tự như thành viên cổ đông trong một công ty, công
ty mẹ không sở hữu tài sản của công ty con. Mặc dù công ty mẹ nắm quyền kiểm sốt cơng ty con
nhưng cơng ty mẹ khơng có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của công ty con. Các
quyền này thuộc về công ty con, vì bản thân cơng ty con mới chính là chủ thể sở hữu tài sản của
mình.
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Để có thể tham gia quan hệ pháp luật với tư cách là chủ thể độc lập, pháp nhân cũng phải có năng
lực chủ thể. Khác với cá nhân, năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân phát sinh và tồn
tại cùng với thời điểm pháp nhân được thành lập và tồn tại.
Ví dụ, cơng ty trách nhiệm hữu hạn giáo dục H lấy tư cách của cơng ty mình tham gia vào hoạt
động phân phối và giao thương dòng sản phẩm thiết bị giáo dục trên thị trường toàn miền bắc.

4. Nêu khái niệm, đặc điểm của thừa kế kế vị?

5. Giao dịch dân sự là gì? Phân loại các giao dịch dân sự? Cho ví dụ minh hoạ?

Khái niệm:
- Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. (Điều 116 BLDS 2015).
Phân loại:
◈ Căn cứ vào chủ thể: (Hợp đồng, Hành vi pháp lý đơn phương)
- Hợp đồng: là GDDS thể hiện ý trí của hai hay nhiều bên chủ thể nhằm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
- Hành vi pháp lý đơn phương: là GDDS thể hiện ý trí của một bên chủ thể nhằm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
◈ Căn cứ lợi ích mà các bên nhận được: (GDDS có đền bù và GDDS khơng có
đền bù)
- GDDS có đền bù: Là GDDS các bên tham gia đều nhận được lợi ích vật chất của
nhau
- GDDS khơng có đền bù: Là GDDS chỉ có một bên tham gia nhận được lợi ích vật
chất cịn bên cịn lại khơng nhận được hoặc nhật được rất ít.
◈ Căn cứ vào hình thức: (Lời nói, hành vi, văn bản)
- Lời nói: Giao dịch nhỏ, giữa người quen biết, tin tưởng, lặp đi lặp lại nhiều lần.
- Hành vi: Ý trí của chủ thể thông qua động tác cơ học.

Ví dụ: Mua hàng tại máy bán hàng tự động..
- Văn bản: Xác lập giao dịch thông qua chữ viết.
◈ Căn cứ vào nội dung: (GDDS thông thường và GDDS có điều kiện)
- GDDS thơng thường: Là giao dịch dân sự mà nội dung bao gồm điều khoản
thông thường, điều khoản cơ bản, điều khoản tuỳ nghi.
- GDDS có điều kiện: Ngồi các thoả thuận như GDDS thơng thường cịn có thoả
thuận điều kiện có hiệu lực hoặc giao dịch bị huỷ bỏ.

6. Phân biệt động sản và bất động sản? Ý nghĩa của việc phân loại? Cho ví dụ minh
hoạ?


Ý nghĩa:

- Quy định thủ tục đăng ký với tài sản (Điều 106)

- Xác định địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 277)

- Xác định căn cứ xác lập quyền sở hữu (Điều 228, 236)

- Căn cứ xác định hình thức của hợp đồng (Điều 458, 459)

Phân biệt:

Đặc điểm so sánh Bất động sản Động sản

khái niệm Bất động sản là các tài sản Động sản là tài sản có thể
Đối tượng không thể dịch chuyển gồm chuyển dịch hoặc di dời từ nơi
đất đai, nhà ở, cơng trình xây này sang nơi khác trong không
dựng gắn liền với đất, tài sản gian nhất định mà vẫn giữ
gắn liền với nhà ở, cơng trình ngun tính năng, cơng dụng.
xây dựng đó; các tài sản khác
gắn liền với đất và các tài sản Đối tượng mà được xếp vào là
khác do luật pháp quy định. động sản có phạm vi khá là
Các đối tượng được xếp vào là rộng.
các bất động sản có phạm vi
khá hẹp. Theo quy định của BLDS 2015 khơng có các quy
pháp luật thù bao gồm có: định về liệt kê các động sản
giống như trường hợp bất
– Đất đai động sản mà pháp luật quy
định động sản là các tài sản
– Nhà, các cơng trình xây không phải là bất động sản.

dựng gắn liền với đất đai

– Các tài sản khác gắn với lại
đất đai, nhà, cơng trình xây
dựng

– Các tài sản khác theo quy
định của pháp luật.

Ngoài những tài sản được kể ở
trên, có một số tài sản vơ hình
được gắn liền với đất đai như
là quyền sử dụng đất, quyền
thế chấp đất,… cũng sẽ được
coi là bất động sản theo đúng
quy định trong pháp luật về
Kinh doanh Bất động sản.

Tính chất đặc thù Là những tài sản mà không thể Là những tài sản mà có thể di
Đăng ký quyền tài sản di dời được
dời được
Ví dụ minh họa
Quyền sở hữu và các quyền Quyền sở hữu và các quyền
khác đối với các tài sản là khác đối với tài sản là các
những bất động sản sẽ được động sản không phải thực hiện
đăng ký theo quy định của đăng ký, trừ các trường hợp
BLDS 2015 và các luật khác pháp luật quy định khác (ví dụ
có liên quan về đăng ký tài như xe thì phải đăng ký)
sản.


Đất đai, nhà, cơng trình Tiền, tờ giấy có giá, sách,
xây dựng liền kề với đất bút, tivi, tủ lạnh…
đai

7. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, các quyền khác với tài sản? Ưu, nhược điểm
của từng biện pháp?

a) Một: biện pháp tự bảo vệ

Khoản 1 điều 164 quy định về quyền tự bảo vệ của chủ sở hữu. Chủ thể có quyền khác với
tài sản cịn găn liền với ngăn cản bất kì người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Chủ
sở hữu cịn có quyền truy tìm, địi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
khơng có căn cứ pháp luật.

Ưu điềm: nhanh chóng, tránh vụ việc nghiêm trọng hơn, giảm thiểu tranh chấp tại Tòa.

Nhược điểm: khơng có tính quyền lực nhà nước, có thể nảy sinh ra sự thiệt hại do các bên
có thể dùng sức mạnh của mình để áp đặt, ép buộc bên kia theo yêu cầu của mình.

b) Hai: Sử dụng quyền lực nhà nước

Bên cạnh biện pháp tự bảo vệ cịn có biện pháp khác:

 Kiện đòi lại tài sản (kiện vật quyền) quy định tại Điều 166, 167, 168
 Là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tịa án buộc người có hành vi

chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản cho mình.
 Những yêu cầu chung trong việc đòi lại tài sản:
 Đối với nguyên đơn: phải là chủ sở hữu của tài sản và chứng minh quyền sở hữu đối


với tài sản đó. Nếu là người có quyền khác đối với tài sản thì phải có căn cứ xác lập
quyền.
 Về tài sản: đã rời khỏi chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản ngồi ý chí
của những người này (đánh rơi, bỏ quên..,) thì có quyền địi lại.
 Với bị đơn: phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu, cho người chiếm hữu hợp pháp.
 Nếu bị đơn là người chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình mà tài
sản là động sản không cần đăng kí cũng như thơng qua giao dịch khơng đền bù và
theo ý chí của người chiếm hữu có pháp luật thì chủ sở hữu khơng được địi lại ở
người đang thực tế chiếm hữu.
 Kiện yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái phép luật đối với việc thực hiện quyền sở
hữu, quyền khác đối với tài sản. (Điều 169).

Phương thức nhằm đảm bảo để chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp được sử dụng
và khai thác cơng dụng của tài sản một cách bình thường.

 Kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại (kiện trái quyền) (điều 170)

Áp dụng trong các trương hợp:

 Người chiếm hữu hợp pháp bán tài sản cho người thứ 3 ngay tình thì chủ sở hữu yêu
cầu chủ sở hữu yêu cầu người chiếm hữu hợp háp phải bồi thường giá trị tài sản.

 Người chiếm hữu hợp pháp hoặc bất hợp pháp đã bán cho người khác hoặc là tài sản
đã bị tiêu hủy… thì phải bồi thường hết giá trị của tài sản.

Ưu điểm: có tính quyền lực nhà nước nên sẽ được đảm bảo hơn

Nhược điểm: mất thời gian với tiền và khó có thể bình thường lại các mối quan hệ sau này

8. Phân biệt chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình và chiếm hữu

khơng có căn cứ pháp luật nhưng khơng ngay tình? Cho ví dụ minh hoạ?

Nội dung chiếm hữu khơng có căn cứ chiếm hữu khơng có căn cứ

Định nghĩa pháp luật nhưng ngay tình pháp luật nhưng khơng ngay
Ví dụ tình
Việc chiếm hữu khơng có Là việc chiếm hữu của một
căn cứ pháp luật ngay tình người khơng có căn cứ pháp
là việc chiếm hữu của một luật và người đó biết là
người khơng có căn cứ pháp khơng có căn cứ pháp luật
luật nhưng không biết hoặc hoặc tuy không biết nhưng
không thể biết (pháp luật pháp luật bắt buộc phải biết
không buộc phải biết) việc việc chiếm hữu của họ là
chiếm hữu của người đó là khơng có căn cứ.
khơng có căn cứ.
Ví dụ: Người mua biết là tài
Trường hợp mua nhầm tài
sản trộm cắp (tài sản không sản là của người gian trộm cắp
thuộc các loại tài sản bắt
buộc phải đăng ký) mà nhưng vẫn mua tài sản vì giá
không biết,...
rẻ hơn thị trường,...

9. Phân tích nội dung của quyền sở hữu? Cho ví dụ minh hoạ

2.1 Quyền chiếm hữu
Quyền chiếm hữu là khả năng của chủ sở hữu chiếm giữ vật thực tế trong phạm vi
kiểm sốt của mình, làm chủ và chi phối vật đó về phương diện vật chất.

– Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu:


Theo Điều 186 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối
tài sản của mình nhưng khơng được trải pháp luật, đạo đức xã hội”.

Chủ sở hữu là người có quyền sở hữu đối với một tài sản nhất định. Việc có được
tài sản đó dựa trên các căn cứ xác lập quyền sở hữu do pháp luật quy định. Quyền
của chủ sở hữu trong việc chiếm giữ tài sản được pháp luật tôn trọng tuyệt đối.

– Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản:

Chủ sở hữu có thể trực tiếp chiếm hữu tài sản nhưng cũng có thể ủy quyền cho
người khác chiếm hữu tài sản. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản

thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ
sở hữu xác định.

– Quyền chiếm hữu của người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao
dịch dân sự:

Giao dịch dân sự được xác lập phù hợp với quy định của pháp luật làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia giao dịch đó.

Điều 188 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội
dung khơng bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải
thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao
dịch.”


Ví dụ trong quan hệ cầm cố, khi bên cầm cố giao tài sản cho bên nhận cầm cố giữ
thì bên nhận cầm cố phải giữ gìn, bảo quản tài sản cầm cố, không được làm hư
hỏng hoặc giảm sút giá trị của tài sản cầm cố.

Thông qua giao dịch dân sự với chủ sở hữu, người được giao tài sản có quyền sử
dụng tài sản được giao (ví dụ người nhận cầm cố có thể khai thác lợi ích từ tài
sản), được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác nếu được
chủ sở hữu đồng ý. Mặc dù có những quyền này nhưng người được giao tài sản
không thể trở thành chủ sở hữu của tài sản được giao.

2.2 Quyền sử dụng
Điều 189 Bộ luật Dân sự định rõ:

“Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc
theo quy định của pháp luật.”

– Quyền sử dụng của chủ sở hữu:

Sử dụng tài sản là một trong những quyền năng quan trọng và có ý nghĩa thực tế
của chủ sở hữu. Chủ sở hữu hoàn tồn có tồn quyền khai thác cơng dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức của tài sản theo cách thức và mục đích sử dụng tài sản theo ý chí
của mình: sử dụng hoặc không sử dụng tài sản, trực tiếp khai thác công dụng tự
nhiên của tài sản hoặc để cho người khác sử dụng thông qua giao dịch dân sự như
hợp đồng cho thuê, cho mượn. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, việc sử dụng tài

sản phải trên nguyên tắc không được làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi
ích cơng cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. các


– Quyền sử dụng của người không phải chủ sở hữu: Người không phải chủ sở hữu
được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp
luật.

+ Người được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng tài sản thông qua thỏa
thuận. Trong trường hợp này, người sử dụng được quyền khai thác tài sản theo
cách thức và thời hạn đã được thoả thuận với chủ sở hữu.

+ Theo quy định của pháp luật: Đây là trường hợp mà pháp luật quy định cho
pháp một chủ thể nhất định có quyền sử dụng tài sản. Ví dụ : Điểm a Khoản 1
Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015 cho phép người giám hộ sử dụng tài sản của người
được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được
giám hộ.

2.3 Quyền định đoạt

Điều 192 Bộ luật Dân sự 2015 định rõ:

“Quyền định đoạt là quyển chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu,
tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.”

– Chuyển giao quyền sở hữu: Quyền sở hữu được chuyển giao từ chủ sở hữu này
sang cho chủ thể khác thông qua hợp đồng như hợp đồng mua bán, trao đổi tài
sản, cho vay… hoặc giao dịch một bên như lập di chúc định đoạt tài sản….

– Từ bỏ quyền sở hữu: Từ bỏ quyền sở hữu là sự thể hiện ý chí của chủ sở hữu về
việc chấm dứt quyền sở hữu của mình đối với tài sản nhất định.

– Tiêu dùng, tiêu hủy tài sản: Chủ sở hữu lương thực, thực phẩm… có thể định
đoạt số phận thực tế của tài sản thông qua việc khai thác giá trị của lương thực,

thực phẩm….

Việc định đoạt tài sản có thể được thực hiện bởi chủ sở hữu nhưng cũng có thể
được thực hiện thơng qua chủ thể khác. Người không phải là chủ sở hữu chỉ có
quyền định đoạt tài sản của người khác trong trường hợp được chủ sở hữu uỷ
quyền hoặc trong những trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định (việc trưng
mua, trưng thu tài sản theo quyết định của Nhà nước). Việc thực hiện quyền định
đoạt đối với tài sản sẽ làm chấm dứt hoặc thay đổi các quan hệ pháp luật liên quan
đến tài sản đó. Chủ sở hữu, người không phải chủ sở hữu khi định đoạt tài sản
phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, Trường hợp pháp

luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tn theo trình tự, thủ
tục đó. Ví dụ: Khi mua bán tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì các bên phải hồn
tất thủ tục chuyển quyền sở hữu từ người mua sang người bán theo quy định của
pháp luật, tiêu hủy tài sản phải đảm bảo không được gây ô nhiễm môi trường…

Về nguyên tắc, chủ sở hữu có tồn quyền định đoạt số phận thực tế hay số phận
pháp lý tài sản của mình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhằm bảo đảm hài
hồ giữa lợi ích của chủ sở hữu và lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng hoặc
lợi ích của người khác, quyền định đoạt có thể bị hạn chế theo những điều kiện cụ
thể do pháp luật quy định.

Theo quy định của pháp luật, khi tài sản đem bán là cổ vật, là di tích lịch sử, văn
hố thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua; Trường hợp cá nhân, pháp nhân có quyền
ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài
sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó. Ví dụ, thành
viên của công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có thể chuyển nhượng phần vốn góp của
mình cho người ngồi nếu các thành viên khác của cơng ty khơng mua hoặc mua
không hết.


10. Phân tích nội dung của quyền hưởng dụng? Cho ví dụ minh hoạ?
 Phân biệt sở hữu chung hợp nhất và sở hữu chung theo phần? Cho ví dụ minh hoạ?
 Phân tích các trường hợp người thứ ba được bảo vệ quyền lợi khi giao dịch dân sự vô

hiệu theo quy định tại Điều 133 Bộ luật dân sự 2015? Cho ví dụ minh hoạ?
 Phân biệt giữa chia pháp nhân và tách pháp nhân? Cho ví dụ minh hoạ?

Căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì chia pháp nhân và tách pháp nhân được quy định
như sau:

Theo Điều 90_Bộ luật dân sự 2015 về chia pháp nhân

“1. Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân.

2. Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia
được chuyển giao cho các pháp nhân mới.”

Hậu quả pháp lý của việc chia pháp nhân là sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt sự tồn tại;
quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới.

Theo Điều 91_Bộ luật dân sự 2015 về tách pháp nhân

“1. Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân.

2. Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của
mình phù hợp với mục đích hoạt động.”

Hậu quả pháp lý của tách pháp nhân đó chính là sau khi tách pháp nhân, tổ chức được tách vẫn sẽ
tiếp tục tồn tại mà không bị chấm dứt hoạt động. Sự khác biệt giữa pháp nhân được tách và pháp
nhân bị tách thể hiện qua việc, pháp nhân bị tách được thực hiện các quyền và nghĩa vụ phù hợp với


muc đích hoạt động của mình theo quy định của pháp luật mà không bị phụ thuộc hay hạn chế
quyền và nghĩa bởi bất kỳ pháp nhân nào.

Theo đó, yếu tố để có thể phân biệt được giữa việc tách và chia pháp nhân sẽ dựa vào hậu quả cuối
cùng của hoạt động này. Pháp nhân bị chia sẽ phải chấm dứt khơng cịn tồn tại cịn pháp nhân bị
tách vẫn sẽ tiếp tục hoạt động theo mục đích tồn tại của mình.

14.Phân biệt xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ và xác lập quyền sở hữu đối với tài
sản không xác định được chủ sở hữu? Cho ví dụ minh hoạ?

 Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật?

TIÊU CHÍ THỪA KẾ THEO DI CHÚC THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

Khái niệm Là sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá Là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện
Trường hợp nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
áp dụng người khác sau khi chết.
Được áp dụng khi cá nhân trước khi mất Được áp dụng trong trường hợp sau đây:
Người lập di có lập di chúc hợp pháp kể từ thời điểm
chúc mở thừa kế (Thời điểm mở thừa kế là thời – Khơng có di chúc;
điểm người có tài sản chết. Trường hợp
Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì – Di chúc không hợp pháp;
thời điểm mở thừa kế là ngày được xác
định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật – Những người thừa kế theo di chúc chết
này). trước hoặc chết cùng thời điểm với người
Theo đó, sẽ áp dụng theo ý chí, nguyện lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng
vọng của người lập di chúc. thừa kế theo di chúc không còn tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế;
– Người thành niên có đủ điều kiện theo

quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của – Những người được chỉ định làm người
Bộ luật dân sự 2015 có quyền lập di chúc thừa kế theo di chúc mà khơng có quyền
để định đoạt tài sản của mình (Người lập hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập
di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng – Phần di sản không được định đoạt trong
ép). di chúc;

– Phần di sản có liên quan đến phần của
di chúc khơng có hiệu lực pháp luật;

– Phần di sản có liên quan đến người
được thừa kế theo di chúc nhưng họ
khơng có quyền hưởng di sản, từ chối
nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc; liên
quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di
sản theo di chúc, nhưng khơng cịn tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế.

Pháp luật quy định về các vấn đề liên
quan đến thừa kế (người thừa kế theo
pháp luật, cách chia thừa kế,…) khi
người chết không để lại di chúc hoặc
những trường hợp khác mà di chúc không
thể được tiến hành.

– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được
cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về
việc lập di chúc.


Người thừa Bất kỳ chủ thể nào mà người lập di chúc Những người thừa kế theo pháp luật được
kế có ý nguyện để đinh đoạt di sản của mình quy định theo thứ tự sau đây:
cho chủ thể đó. (TRỪ trường hợp thuộc
những người không được quyền hưởng di – Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng,
sản được quy định tại Điều 621 Bộ luật cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
dân sự (Người bị kết án về hành vi cố ý con nuôi của người chết;
xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về
hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ – Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà
người để lại di sản, xâm phạm nghiêm nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
trọng danh dự, nhân phẩm của người ruột, em ruột của người chết; cháu ruột
đó;Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người chết mà người chết là ông nội,
nuôi dưỡng người để lại di sản;…..) bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

Tuy nhiên, trong trường hợp nếu cha, – Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ
mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên; con ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
đã thành niên mà khơng có khả năng lao cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết;
động nếu không có tên trong di chúc thì cháu ruột của người chết mà người chết
vẫn được hưởng một phần di sản tối thiểu là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì
bằng 2/3 một suất thừa kế. ruột; chắt ruột của người chết mà người
chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ
được hưởng thừa kế, nếu khơng cịn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, khơng có
quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng
di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Hình thức Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu Văn bản thỏa thuận phân chia di sản giữa
không thể lập được di chúc bằng văn bản các đồng thừa kế theo quy địn.

thì có thể di chúc miệng.
Trường hợp không thống nhất thỏa thuận
mà xảy ra tranh chấp sẽ thực hiện theo
bản án/quyết định của Tòa án.

Thừa kế thế Không quy định Trường hợp con của người để lại di sản
vị chết trước hoặc cùng một thời điểm với
– Việc phân chia di sản được thực hiện người để lại di sản thì cháu được hưởng
Cách phân theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu
chia di sản chúc không xác định rõ phần của từng được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng
người thừa kế thì di sản được chia đều chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì chắt được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt
được hưởng nếu còn sống.

– Những người thừa kế cùng hàng được
hưởng phần di sản bằng nhau.

– Khi phân chia di sản, nếu có người thừa
kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa

cho những người được chỉ định trong di sinh ra thì phải dành lại một phần di sản
chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. bằng phần mà người thừa kế khác được
hưởng để nếu người thừa kế đó cịn sống
– Trường hợp di chúc xác định phân chia khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước
di sản theo hiện vật thì người thừa kế khi sinh ra thì những người thừa kế khác
được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi được hưởng.
tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải
chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút – Những người thừa kế có quyền yêu cầu
tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không

hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thể chia đều bằng hiện vật thì những
thì người thừa kế có quyền u cầu bồi người thừa kế có thể thỏa thuận về việc
thường thiệt hại. định giá hiện vật và thỏa thuận về người
nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được
-Trường hợp di chúc chỉ xác định phân thì hiện vật được bán để chia.
chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị
khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá
trị khối di sản đang còn vào thời điểm
phân chia di sản.

Trách nhiệm Về nguyên tắc chung thì trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực
người nhận hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài
thừa kế sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Tuy nhiên,đối với thừa kế theo di chúc có một trường hợp ngoại lệ, đó là đối với
trường hợp di tặng thì: Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối
với phần được di tặng, trừ trường hợp tồn bộ di sản khơng đủ để thanh toán nghĩa vụ
tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa
vụ còn lại của người này.

 Phân biệt cá nhân mất năng lực hành vi dân sự và cá nhân có khó khăn trong
nhận thức và làm chủ hành vi? Cho ví dụ minh hoạ?

Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì:

Tiêu chí Người có khó khăn trong nhận thức, Người mất năng lực hành vi dân
làm chủ hành vi sự
Đặc điểm nhận Người thành niên do tình trạng thể chất Người do bị bệnh tâm thần hoặc
dạng hoặc tinh thần mà không đủ khả năng mắc bệnh khác mà không thể
nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa nhận thức, làm chủ được hành vi;

Thời điểm xác đến mức mất năng lực hành vi dân sự;
định thuộc đối Khi Tòa án ra quyết định tuyên bố; Khi Tòa án ra quyết định tuyên
tượng bố;
Người đại diện Người giám hộ do Tòa án chỉ định;
Trường hợp Khi khơng cịn căn cứ tun bố một Người đại diện theo pháp luât;
chấm dứt người có khó khăn trong nhận thức, Khi khơng cịn căn cứ tuyên bố
làm chủ hành vi thì Tịa án ra quyết một người mất năng lực hành vi
dân sự thì Tịa án ra quyết định

định hủy bỏ quyết định tuyên bố người hủy bỏ quyết định tuyên bố mất
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ năng lực hành vi dân sự;
hành vi;

 Phân biệt huỷ bỏ hợp đồng và đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng? Cho ví
dụ minh hoạ?

Giống:

Hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng có những điểm giống nhau như sau:
- Đều được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015
- Đều có hậu quả là kết thúc việc thực hiện hợp đồng
- Do một bên thực hiện
- Chỉ không phải bồi thường khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Đây cũng là điều kiện để áp dụng việc hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng.
- Phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hoặc hủy bỏ, nếu không thông báo
mà gây thiệt hại thì phải bồi thường
Khác:

STT Tiêu chí Hủy bỏ hợp đồng Đơn phương chấm dứt
1 Căn cứ pháp lý

Điều 423 Bộ luật Dân sự hợp đồng
Các trường hợp 2015 Điều 428 Bộ luật Dân sự
- Do chậm thực hiện
2015
- Khi một bên vi phạm

nghĩa vụ nghiêm trọng nghĩa vụ

2 - Do khơng có khả năng trong hợp đồng
làm - Do hai bên thỏa thuận

- Do tài sản bị hư hại, bị - Do pháp luật quy định

hỏng, bị mất
Điều kiện áp Phải có sự vi phạm hợp Khơng bắt buộc phải có sự

3 dụng đồng và đây cũng là điều vi phạm hợp đồng bởi hai
kiện để hủy bỏ hợp đồng bên có thể thỏa thuận hoặc

4 Hậu quả do pháp luật quy định
- Hợp đồng khơng có hiệu - Hợp đồng chấm dứt kể từ

lực từ thời điểm giao kết, thời điểm bên kia nhận

các bên không phải thực được thông báo chấm dứt
hiện nghĩa vụ đã thỏa - Các bên không phải tiếp
thuận tục thực hiện nghĩa vụ nữa
- Hồn trả cho nhau
những gì đã nhận sau khi
trừ đi chi phí


 Phân tích các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng,
quy định về xác định thiệt hại ngoài hợp đồng? Cho ví dụ minh hoạ?

 Phân biệt giao dịch dân sự vô hiệu tương đối và giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối?
Cho ví dụ minh hoạ?

 So sánh thực hiện nghĩa vụ tương đối và thực hiện nghĩa vụ đối với nhiều người có
quyền liên đới? Cho ví dụ minh hoạ?

 Phân biệt nghĩa vụ hoàn lại và nghĩa vụ bổ sung? Cho ví dụ minh hoạ?
 Phân biệt nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng tài sản khơng có căn cứ pháp luật

và nghĩa vụ hồn trả do được lợi về tài sản khơng có căn cứ pháp luật? Cho ví dụ
minh hoạ?
 Phân tích quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản? Ý nghĩa
vủa quy định trên? Cho ví dụ minh hoạ?
 Nêu và phân tích quy định về bồi thường thiệt hại khi tính mạng bị xâm phạm?Thời
hạn được hưởng bồi thường khi tính mạng bị xâm phạm? Cho ví dụ minh hoạ?
 Phân tích các các điều kiện để người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng có thể được giảm mức bồi thường? Cho ví dụ minh hoạ?

PHẦN 2: CÂU HỎI BÁN TRẮC NGHIỆM
1. Quyền nhân thân khơng thể tính được bằng tiền và không thể chuyển g iao dân sự.

Sai. Vì theo điều 742 của BLDS quyền nhân thân có thể được chuyển giao với các
điều kiện do PL sở hữu trí tuệ qui định.
2. Người bị bệnh tâm thần là người mất năng lực hành vi dân sự.
Sai. Theo điều 22 BLDS, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không
thể nhận thức, làm chủ được chỉ khi Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành

vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định thì người đó mới bị mất năng
lực hành vi dân sự.
3. Cha mẹ là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên.

Sai. Vì theo điều 141 BLDS: cha mẹ là người đại diện theo PL cho con chưa thành
niên.
4. Người chưa thành niên thì có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Sai. Vì người từ 0-6 tuổi thì khơng có năng lực hành vi dân sự.
5. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân là trách nhiệm hữu hạn.
Đúng. Vì theo điều 93 của BLDS pháp nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của
mình.
6. Người thành niên thì có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Sai. Vì theo điều 22 và 23 của BLDS bếu họ rơi vào trường hợp bị mất hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự, thì họ khơng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
7. Người chưa thành niên thì khơng được tham gia các giao dịch dân sự.

8. Mọi pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự giống nhau.
Sai. Vì theo điều 22 và 23 của BLDS bếu họ rơi vào trường hợp bị mất hoặc bị hạn chế

năng lực hành vi dân sự, thì họ khơng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
9. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự khi tham gia giao dịch dân sự phải thông qua

người giám hộ.

10. Người đã thành niên có thể tự mình xác lập mọi giao dịch dân sự.
11. Người bị nghiện ma tuý hoặc các chất kích thích khác thì bị hạn chế năng lực hành

vi dân sự.
Sai. Vì theo điều 23 BLDS là khi nào bọ Tịa án tun là người đó bọ hạn chế NLHVDS
thì người đó mới bị hạn chế NLHVDS.

12. Thành viên của pháp nhân chịu trách nhiệm liên đới đối với tài sản của pháp nhân.

Sai. Vì theo BLDS thì trách nhiệm dân sự của pháp nhân là hữu hạn. Các thành viên
của pháp nhân khơng có nghĩa vụ trách nhiệm thay cho pháp nhân.
13. Tài sản của người bị tồ án tun bố mất tích được giải quyết theo quy định của

pháp luật về thừa kế.
Sai. Vì theo điều 79 BLDS thì tài sản của người bị tuyên bố mất tích được quản lý theo
qui định của PL. (vợ hoặc chồng của người mất tích, nếu đang ly hơn thì con cái hay cha,
me của người mất tích quản lý, nếu khơng có người thân thích thì Tịa án chỉ định người
quản lý tài sản…)

14. Người lập di chúc khơng có quyền truất quyền thừa kế của con mất khả năng lao
động.

15. Vợ của người để lại di sản mà bị truất quyền thừa kế thì vẫn được hưởng 2/3 xuất thừa
kế theo pháp luật.

16. Di chúc hợp pháp là di chúc được lập bằng văn bản.

17. Ký quỹ là biện pháp bảo đảm chỉ được áp dụng cho trường hợp bảo đảm nghĩa vụ của tổ
chức.

18. Bên bán trong hợp đồng mua bán phải là chủ sở hữu tài sản bán.

19. Thời điểm xác lập quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản bán là thời điểm hợp
đồng có hiệu lực pháp luật.
Sai. Đối với hợp đồng mua bán trả chậm, trả dần thì bên bán vẫn được bảo lưu quyền

sở hữu

Hợp đồng mua bán là hợp đồng chỉ bao gồm bên mua và bên bán.

20. Hợp đồng tặng cho là hợp đồng song vụ.
Sai.

21. Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng ưng thuận.
22. Hợp đồng tặng cho tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
23. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh trong mối quan hệ thuộc đối tượng

điều chỉnh của luật dân sự.
24. Vô ý gây thiệt hại thì khơng phải bồi thường thiệt hại.
25. Trong mọi trường hợp người gây ra thiệt hại đều phải bồi thường thiệt hại.
26. Người gây ra thiệt hại và người bị thiệt hại có thể thoả thuận với nhau về mức bồi

thường.
Đúng. Theo khoản 1 điều 585 BLDS: các bên có thể thỏa thuận vè mức bồi thường,

hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức
bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
27. Việc bồi thường tổn thất về tinh thần được xác định dựa trên yêu cầu của bên bị thiệt hại

tương ứng với mức độ thiệt hại mà họ phải gánh chịu.

28. Thiệt hại do nhiều người gây ra làm phát sinh trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt
hại giữa họ.
Đúng. Theo điều 587 BLDS

29. Người gây ra thiệt hai trong tình thế cấp thiết thì khơng phải bồi thường.
Đúng. Vì theo quy định tại Điều 595 BLDS 2015 thì chủ thể gây thiệt hại trong tình thế


cấp thiết được loại trừ trách nhiệm bồi thường.
30. A tổ chức lễ cưới, người đến dự lễ cưới sau khi ăn tiệc bị ngộ độc. A phải bồi thường.
31. A học sinh lớp 8, học nội trú gây ra thiệt hại thì nhà trường phải bồi thường.
32. Khi Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán cùng sai lầm dẫn đến oan sai trong tố

tụng thì cả ba cơ quan cùng liên đới chịu trách nhiệm bồi thường.
Sai.Theo nguyên tắc cơ quan cuối cùng giải quyết vụ án phải chịu trách nhiệm bồi

thường vì họ trước khi thực hiện chức năng của mình phải có trách nhiệm kiểm tra thơng tin
của cơ quan có liên quan đã thực hiện. Như vậy trong trường hợp này tòa án phải chịu trách
nhiệm bồi thường
33. Khi người có thẩm quyền trong cơ quan tiến hành tố tụng gây ra thiệt hại trong

oan sai, Nhà nước phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Sai.

34. Chủ sở hữu tài sản gây ô nhiễm môi trường phải bồi thường thiệt hại khi có lỗi gây
ra ô nhiễm môi trường.
Đúng. Vì theo điều 602 BLDS: chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây ra thiệt hại thì

phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp chủ thể đó khơng có lỗi.
35. A khơng làm chủ tốc độ gây ra thiệt hại. Đây là trường hợp thiệt hại do ngồn nguy

hiểm cao độ gây ra.
Sai. Vì đây là thiệt hại do hành vi của con người gây ra

36. Do sét đánh, dây điện bị đứt làm chết người, không phát sinh trách nhiệm bồi thường
thiệt hại.

37. Nhà A có chó dữ, B là con nhà hàng xóm đứng ngồi cổng trêu chó, chó đuổi


III. DẠNG BÀI TẬP
Bài tập 1. Ông A và bà B là vợ chồng. C và D là con chung của họ (Không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 644 BLDS 2015). C có vợ là H và có E là
con nuôi, F là con đẻ.

Giả sử A có di sản để lại là 2 tỷ đồng và các trường hợp sau đây độc lập thì di
sản của A được chia cho ai và mỗi người được bao nhiêu?
1. A chết không để lại di chúc
2. A chết có di chúc để lại toàn bộ di sản cho E và F cùng hưởng
3. A và C chết cùng thời điểm mà A để lại di chúc cho C hưởng toàn bộ di sản
4. A và B chết cùng thời điểm, A để lại di chúc cho B và C cùng hưởng
5. A chết và D chết trước A
6. A và C chết cùng thời điểm và A có để lại di chúc truất quyền hưởng di sản

thừa kế của D
7. A chết có để lại di chúc cho C hưởng tồn bộ di sản. C chết sau A nhưng

trước thời điểm chia di sản. Hãy chia di sản của A và C để lại. Biết rằng di
sản mà C để lại là 300 triệu đồng.

Bài làm
A, Theo pháp luật, không có ghi chúc
Hàng một:B,C,D đc nhận
2000000000:3=666666666,7tr
B, Có di chúc để lại:

Bài tập 2: A mượn xe ô tô của B để đi đám cưới bạn. Dù A chưa có bằng lái xe
nhưng B vẫn cho A mượn. Trên đường đi, xe bị nổ lốp dẫn đến A mất lái đâm
vào C (C đang lái xe tải), C bị bất ngờ đâm vào nhà ông H bên đường dẫn đến

nhà ông H bị hư hỏng nặng (20 triệu đồng). C bị thương nặng nhập viện. Sau 4
tháng điều trị sức khoẻ của C tử vong. Biết C có hai con nhỏ dưới 18 tuổi. Mức
thu nhập của C trước khi bị tai nạn là 15 triệu đồng/1 tháng.
Hỏi.
1. Xác định thiệt hại được bồi thường trong trường hợp trên?
2. Xác định ai là người có trách nhiệm bồi thường?
3. Xác định mức bồi thường cụ thể trong trường hợp trên?


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×