Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Bài Tiểu Luận tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Bác sĩ hệ thống thông tin trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.95 KB, 21 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

126 Nguyễn Thiện Thành, phường 5, Tp. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
Điện thoại: (0294) 653 43 44 - 3855246 (162); E-mail:

Website:

TIỂU LUẬN

HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH

LẠNG SƠN

CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP BÁC SỸ

HỌC VIÊN:
NGÀY SINH:
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC:

LẠNG SƠN - 2023

MỤC LỤC
PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................1
PHẦN II – MỤC TIÊU.............................................................................................2
PHẦN III – NỘI DUNG CHƯƠNG 1.....................................................................3
HIỆN TRẠNG VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC TRONG VIỆC
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN................................................................3
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LẠNG SƠN.................................................3


1. Giới thiệu về Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Lạng Sơn.............................................3
2. Những khó khăn thách thức trong việc xây dựng hệ thống thơng tin.............3
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG THƠNG TIN BỆNH VIỆN........................................5
1. Hệ thống thông tin bệnh viện bằng công nghệ thông tin..................................5
2. Mục tiêu của hệ thống thông tin bệnh viện (1)...................................................6
3. Lợi ích của hệ thống thơng tin bệnh viện (1)......................................................6
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ
.................................................................................................................................. 10
THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LẠNG SƠN.......................10
1. Điều chỉnh, bổ sung kết nối đồng bộ các phần mềm hiện có tại bệnh viện. . .10
2. Xây dựng dự án triển khai công nghệ thông tin tại bệnh viện.......................10
PHẦN IV – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................16
1. Kết luận...............................................................................................................16
2. Kiến nghị.............................................................................................................16
2.1. Đối với Bộ Y tế..................................................................................................16
2.2. Đối với Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn.........................................................................16
2.3. Đối với Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Lạng Sơn..................................................17

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa
CNTT Công nghệ thông tin
Chính phủ điện tử
CPĐT Hệ thống thông tin bệnh viện
HIS Hệ thống thông tin chẩn đốn hình ảnh
RIS Hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh
PACS Hệ thống quản lý thơng tin phịng xét nghiệm
LIS

1


PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm gần đây, Công nghệ thông tin (CNTT) đã trở thành phương
tiện trọng yếu để nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động của nhà nước, sức cạnh
tranh của nền kinh tế và tạo nên sức hấp dẫn của một quốc gia. Do đó, việc xây
dựng chính phủ điện tử (CPĐT) đã trở thành xu thế tất yếu của mọi quốc gia trong
quá trình hội nhập.

Ở Việt Nam, yêu cầu cải cách hành chính càng làm vấn đề xây dựng CPĐT trở
nên cấp thiết. Vì thế, đẩy nhanh quá trình xây dựng CPĐT để hướng tới một nền
hành chính hiện đại, đủ sức đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước là nhiệm vụ cấp
bách hiện nay (1).

Hệ thống thông tin y tế là một bộ phận của hệ thống thông tin Quốc gia và là
một trong 6 trụ cột của ngành y tế với chức năng chính là thu thập, lưu trữ, xử lý,
phân tích, phiên giải, chuyển tải và phổ biến thông tin. Hệ thống thông tin Y tế
không chỉ cung cấp những thông tin về hoạt động của lĩnh vực y tế mà cịn cung cấp
các thơng tin liên quan đến sức khỏe của con người. Chính vì vậy sản phẩm của hệ
thống đóng vai trị quan trọng trong quản lý, điều hành, xây dựng kế hoạch và hoạch
định chính sách của ngành (2).

Hệ thống thông tin bệnh viện là một bộ phận cấu thành của hệ thống thông tin
y tế. Hệ thống thông tin bệnh viện nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân, đồng thời góp phần giảm chi phí, giảm thời
gian và tăng cường sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ y tế của bệnh
viện

Hướng tới xây dựng bệnh viện thông minh, ngành y tế Việt Nam đang tìm
kiếm giải pháp cơng nghệ có khả năng vận hành nhiều bệnh viện; cho phép tùy biến

quy trình tác nghiệp; triển khai linh hoạt nhiều giai đoạn phù hợp với khả năng đầu
tư của từng bệnh viện; phù hợp với mơ hình cho th dịch vụ công nghệ thông tin;
quản lý bệnh viện thông minh với nhiều tính năng cơng nghệ 4.0… (3)

2

Hòa cùng xu hướng phát triển và chuyển đối số của các ban ngành, hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh nói chung và cơng tác khám bệnh, chữa bệnh tại Bệnh viện
Đa khoa Tỉnh Lạng Sơn nói riêng đã có những bước tiến trong việc xây dựng và
triển khai các chiến lược đổi mới, đưa chuyển đổi số vào hoạt động giám định, cụ
thể trong công tác quản lý hồ sơ giám định, kiểm tra giám sát tiêu hao vật tư cũng
như thanh tốn chi phí giám định. Tuy nhiên vẫn cịn nhiều bất cập và khó khăn địi
hỏi việc chuyển đổi số phải diễn ra từng bước, phụ thuộc vào cơ sở vật chất cũng
như trình độ nhân lực.

Hiểu được ý nghĩa, lợi ích to lớn của hệ thống thơng tin y tế trong việc nâng
cao hiệu quả và chất lượng công tác khám bệnh, chữa bệnh tại Bệnh viện Đa Khoa
Tỉnh Lạng Sơn cũng như nắm bắt được các khó khăn đang gặp phải, từ đó đề xuất
đưa ra phương hướng, đường lối khắc phục là việc hết sức quan trọng cho phát triển
tương lai của Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lạng Sơn. Chính vì vậy tơi chọn chun đề
này để nghiên cứu làm tiểu luận.

PHẦN II – MỤC TIÊU

1. Tìm hiểu hiện trạng và những khó khăn, thách thức trong việc xây

dựng hệ thống thơng tin tại Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Lạng Sơn

2. Nắm được khái quát về hệ thống thông tin Y tế tuyến tỉnh.


3. Vận dụng xây dựng hệ thống thông tin khám bệnh, chữa bệnh tại

Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lạng Sơn.

3

PHẦN III – NỘI DUNG CHƯƠNG 1.

HIỆN TRẠNG VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC TRONG VIỆC
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN

TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LẠNG SƠN

1. Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lạng Sơn
Tỉnh Lạng Sơn là một tỉnh miền núi ở vùng Đơng bắc bộ Việt Nam. có 11
đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, bao gồm 1 thành phố và 10 huyện
với 200 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 5 phường, 14 thị trấn và 181 xã.
Tỉnh Lạng Sơn có diện tích:8.310 km², dân số là 782.811 người (theo điều tra
dân số 1/12/2019), 23,1% dân số sống ở đô thị và 76,9% dân số sống ở nông
thôn, mật độ dân số đạt 94 người/km². Lạng Sơn có 1 bệnh viện đa khoa tỉnh
và 11 Trung tâm Y tế các huyện, thành phố.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn là trung tâm khám chữa bệnh lớn nhất
của tỉnh, ra đời từ năm 1909. Hiện nay Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn là
Bệnh viện hạng I, với tổng số giường bệnh 650 (70 giường xã hội hóa); với
tổng số 37 khoa phịng. Khám BHYT cho người dân trên địa bàn tỉnh và các
tỉnh lân cận

2. Những khó khăn thách thức trong việc xây dựng hệ thống thông tin
Về cơ quan quản lý
Mặc dù chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp về tổ chức, hoạt động và

nguồn lực của Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn. Tuy nhiên do là một huyện miền núi nên việc
triển khai các chủ trương của Bộ Y tế trong cơng tác chuyển đổi số, ứng dụng
CNTT cịn khập khiểng và nhiều bất cập. Cụ thể, hồ sơ bệnh án cịn phải viết tay
nhiều, hiện chưa có quy định và kiểu mẫu ban hành, cách lưu trữ, số hóa về hồ sơ
bệnh án điện tử. Do đó, dẫn đến chậm trễ trong việc thực hiện chuyển đổi số, cơng
tác khám bệnh, chữa bệnh cịn thủ cơng, hiệu suất giải quyết công việc không cao.

4

Về chủ trương - chính sách
Chưa có chủ trương, sự thống nhất về việc sử dụng phần mềm quản lý thông
tin liên quan đến hồ sơ bệnh án của bệnh viện, mỗi khoa phịng tự ứng dụng quản lý
thơng tin của riêng mình dẫn đến bất cập và rườm rà trong việc trao đổi thơng tin
của các ca bệnh liên khoa phịng, chủ yếu sử dụng hồ sơ bệnh án giấy.
Về đội ngũ nhân viên
Đội ngũ các bác sỹ và điều dưỡng, nữ hộ sinh của Bệnh viện chủ yếu tập trung
nguồn lực vào công tác chuyên môn, rèn luyện và nâng cao kiến thức kỹ năng
chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh. Do đó có phần lơ là và chậm trễ, bị động trong
việc cải thiện kỹ năng ứng dụng CNTT cũng như tự tìm tịi ứng dụng cơng nghệ số
để cải tiến hiệu suất làm việc.
Thiếu thốn nguồn nhân lực cũng là một vấn đề, mặc dù hiện nay Bệnh viện đã
tuyển thêm nhiều nhân sự cho các khoa phòng, tuy nhiên nguồn nhân lực trình độ
cao khơng nhiều đặc biệt là nhân lực có trình độ tin học để triển khai phổ cập
CNTT, cơng nghệ số mới tồn Bệnh viện.
Về cơ sở vật chất

Tồn bộ các máy tính của Bệnh viện được nối mạng internet. Tuy nhiên số
lượng máy tại các khoa phòng vẫn còn rất hạn chế so với nhu cầu sử dụng.

Các hồ sơ bệnh án của bệnh nhân tại bệnh viện chủ yếu được làm và lưu trữ

trên bệnh án giấy.

Các phần mềm chuyên môn nghiệp vụ chưa được triển khai theo tiêu chí chất
lượng bệnh viện về cơng nghệ thơng tin do khơng có kinh phí để th hoặc thuê viết
phần mềm, cơ sở hạ tầng công nghệ thơng tin chưa được đầu tư, hệ thống máy tính
tại bệnh viện đã cũ và lạc hậu.

Điều này dẫn đến Bệnh viện rất khó khăn trong việc theo dõi, thu thập số
liệu, đánh giá hoạt động. Bệnh viện rất muốn ứng dụng công nghệ thông tin trong
mọi hoạt động của Bệnh viện nhưng khơng có kinh phí do là Bệnh viện thuộc khu
vực miền núi với dân số không đông.

5
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG THÔNG TIN BỆNH VIỆN
1. Hệ thống thông tin bệnh viện bằng công nghệ thông tin

Hình 2.1: Các hệ thống thông tin trong bệnh viện
- HIS (Hospital Information System) – Hệ thống thông tin bệnh viện:

HIS thường được biết đến với tên gọi khác là “Hệ thống quản lý bệnh viện”, phục
vụ công tác quản lý, điều hành tại Bệnh viện. Các chức năng chính: quản lý thông
tin bệnh nhân, lịch sử bệnh án, quản lý việc khám chữa bệnh nội và ngoại trú, dược,
tài chính, viện phí, trang thiết bị vật tư y tế, nhân sự… Ngày nay, HIS là cơng cụ tối
ưu hóa trong quản lý điều hành tổng thể. HIS giúp phục vụ điều trị, phục vụ nghiên
cứu và đào tạo, thống kê, dự báo, dự phòng… tại các Bệnh viện.
- LIS (Laboratory Information System) – Hệ thống quản lý thông tin phòng xét

nghiệm:
LIS là hệ thống quản lý thơng tin phịng xét nghiệm được thiết kế giúp các phòng
khám, bệnh viện quản lý hiệu quả các hoạt động xét nghiệm, có thể cung cấp thêm

các dịch vụ giá trị gia tăng khác như theo dõi tình hình hoạt động của phòng xét
nghiệm từ xa, trả kết quả xét nghiệm qua LAN, Internet, Web, SMS, Email, App…
- RIS (Radiology Information System) – Hệ thống thơng tin chẩn đốn hình ảnh:

6

RIS là hệ thống phần mềm được triển khai tại Khoa chẩn đốn hình ảnh. RIS bao
gồm các thành phần và có tổ chức gần giống với HIS nhưng ở quy mô nhỏ hơn với
các chức năng: quản lý thông tin bệnh nhân, danh sách bệnh nhân đến chụp – chiếu
tại khoa, số liệu chụp – chiếu và kết quả chẩn đốn… Thơng tin dữ liệu của RIS
gồm dạng text và dạng ảnh theo tiêu chuẩn DICOM được lấy từ các thiết bị chiếu
chụp: X-quang, cắt lớp, siêu âm, cộng hưởng từ…
- PACS (Picture Archiving and Communication System) – Hệ thống lưu trữ và

truyền hình ảnh:
PACS là hệ thống lưu trữ và truyền hình ảnh trong y khoa có nhiệm vụ quản lý
cơng tác lưu trữ, truyền và nhận hình ảnh trên mạng thơng tin máy tính của Khoa
chẩn đốn hình ảnh hoặc của Bệnh viện. Trong đó, các hình ảnh được lấy từ các
thiết bị: siêu âm, X-quang, chụp cắt lớp, cộng hưởng từ hạt nhân… với định dạng
ảnh phổ biến hiện nay là DICOM được lưu trữ tại các Server và truyền đến các máy
tính tại Khoa chẩn đốn hình ảnh và các Khoa trong Bệnh viện phục vụ cơng tác
khám, chẩn đốn và điều trị.
- EMR (Electronic Medical Record) – Bệnh án điện tử:
EMR đề cập đến hồ sơ bệnh án được sở hữu riêng bởi một cơ sở y tế. EMR bao
gồm thông tin được thu thập bởi các bác sĩ để chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân,
được ghi lại để sử dụng nội bộ và thông tin này khơng thể sử dụng bên ngồi cơ sở
y tế đó.

2. Mục tiêu của hệ thống thông tin bệnh viện (1)
- Tận dụng tối đa sức mạnh của công nghệ thông tin trong việc xử lý, quản lý

và lưu trữ dữ liệu.
- Khai thác tối đa sức mạnh công nghệ y khoa hiện đại có tại các bệnh viện.
- Truy vấn và tham khảo hồ sơ bệnh án nhanh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ khám và điều trị cho người dân

3. Lợi ích của hệ thống thơng tin bệnh viện (1)
- Lợi ích đối với lãnh đạo bệnh viện:

7

Giám sát hoạt động bệnh viện một cách toàn diện, ngay tại bàn làm việc, theo
thời gian thực. Không cần chờ báo cáo từ cấp dưới. Dữ liệu được lưu dưới dạng số
hóa, truyền qua mạng, đến ngay bàn làm việc của giám đốc. Dễ dàng thống kê. Số
liệu báo cáo tuyệt đối chính xác. Số liệu được hiển thị dưới dạng biểu đồ.

Giám sát hoạt động bệnh viện từ xa: Với hệ thống internet ban giám đốc có thể
truy cập vào máy chủ bệnh viện để kiểm tra số liệu tất cả mọi mặt hoạt động của
bệnh viện: nhân sự, tài chính, lâm sàng… theo thời gian thực.

Minh bạch thơng tin tài chính trong bệnh viện: Các thơng tin tài chính và thuốc
men được nhập liệu chính xác và quản lý theo quy trình, loại bỏ hồn tồn các sai
sót.

Tiết kiệm giấy tờ, phim ảnh: Các thơng tin nội bộ có thể truyền qua hệ thống
mạng, xóa bỏ hình thức thơng tin trên giấy. Phim ảnh x-quang hay các hình ảnh y
khoa lưu trữ dưới dạng Digital, dễ dàng nhân bản và chia sẻ.

Y học thực chứng, chứng cứ pháp lý: Các thông tin dù nhỏ cũng được lưu trữ
giúp làm bằng chứng khoa học và pháp lý. Lãnh đạo bệnh viện có thể truy nguyên
sai sót khi có sự cố xảy ra.


Báo cáo lên cấp trên (Bộ Y Tế, Sở Y Tế, Bảo Hiểm Y Tế): Các số liệu chuyên
môn được thống kê ngay tức thì và chuyển qua mạng internet có thể giúp nhà quản
lý y tế như Bộ Y Tế, Sở Y Tế có ngay số liệu phục vụ cho quản lý cộng đồng và
quản lý dịch bệnh. Các mẫu báo cáo thống kê được thiết kế sẵn theo chuẩn của các
cơ quan quản lý. Cập nhật nhanh chóng thay đổi của BHYT.

- Lợi ích đối với bác sỹ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, nhân viên y tế:
Tiết giảm thời gian làm việc: Do tất cả các công việc liên quan đến dữ liệu được

lập trình, các thao tác phức tạp trước đây được đơn giản hóa.
Kế thừa thơng tin: các đơn vị chức năng không cần phải nhập liệu lại những dữ

liệu đã được người khác nhập rồi. Ví dụ tên bệnh nhân, đơn thuốc bác sỹ…
Hội chẩn online: các bác sỹ cùng làm việc trên hệ thống và thấy được dữ liệu của

nhau, cùng phát hiện sai sót và cùng đối chiếu cơng việc của nhau.

8

Chẩn đốn từ xa: các thơng tin bệnh nhân dưới dạng digital có thể gởi lên mạng
Ineternet hoặc email để cùng hội chẩn từ xa.

Giảm thiểu sai lầm y khoa: các thơng tin giúp trí nhớ như bài giảng y khoa, thông
tin thuốc, xét nghiệm được cung cấp cho bác sĩ ngay khi bác sỹ cần. Các hệ thống
hỗ trợ chẩn đoán, hỗ trợ điều trị được lập trình sẵn giúp tránh sai sót. Các đơn thuốc
được in ấn rõ ràng, tránh nhầm lẫn khi dùng thuốc.

Hệ thống thông tin nội bộ: các bác sỹ có thể trao đổi thơng tin chun mơn qua
các forum nội bộ. Hệ thống này có thể dùng làm hội chẩn và đào tạo liên tục

(CME). Giám đốc có thể gửi ngay thơng điệp mỗi ngày đến tồn thể nhân viên,
những thông tin này lập tức xuất hiện ngay trên màn hình làm việc của nhân viên

Nghiên cứu khoa học: những dữ liệu bệnh án được lưu trữ và dễ dàng trích xuất,
thống kê một cách nhanh chóng và chính xác.

- Lợi ích đối với bệnh nhân:
Tiết giảm thời gian chờ đợi của bệnh nhân: các thơng tin hành chính bệnh nhân
được lưu trữ trên thẻ bệnh nhân và trên máy chủ. Có thể dùng lại qua thời gian. Các
thơng tin thường xuyên không cần lập lại. Với số lượng bệnh nhân đông, việc tiết
giảm thời gian sẽ rất đáng kể. Có thể lập nhiều trạm thu phí ở nhiều chỗ khác nhau
giúp thuận tiện cho bệnh nhân nộp phí.
Không cần mang theo đơn thuốc cũ: Tài liệu bệnh nhân được lưu trữ trong hệ
thống mạng, sắp xếp theo mã số bệnh nhân. Khi bệnh nhân đến khám các tài liệu
của bệnh nhân được thể hiện đầy đủ trên màn hình. Đây là điều quan trọng đối với
bệnh nhân có bệnh mạn tính.
Sao chép hồ sơ bệnh án: bệnh nhân có thể yêu cầu sao chép tồn bộ hồ sơ bệnh
án một cách nhanh chóng mà không làm mất hồ sơ gốc tại bệnh viện.
Tài liệu y khoa rõ ràng: Bệnh nhân nhận được các tài liệu in dưới dạng vi tính,
đẹp mắt, rõ ràng, tránh nhầm lẫn nguy hiểm do chữ viết tay không rõ ràng.
Dịch vụ an toàn: Bệnh nhân nhận được dịch vụ khám và điều trị an tồn nhờ hệ
thống hỗ trợ chẩn đốn và hỗ trợ điều trị. Hệ thống không chỉ là nơi lưu trữ thông

9

tin mà còn là phương tiện nhắc nhở bác sĩ đối với những sai sót thường ngày như
trùng tên thuốc, chống chỉ định thuốc…

Truy cập internet để sao lục thông tin sức khỏe của mình. Những tài liệu y khoa
như xét nghiệm, nội soi, đơn thuốc… được lưu trữ trong website của bệnh viện

trong những thư mục riêng giúp bệnh nhân có thể truy cập bất cứ lúc nào, bất cứ nơi
đâu. Bệnh nhân có hẳn một bộ bệnh án đầy đủ, tích lũy từ nhiều lần khám bệnh,
giúp xem xét lại tồn bộ lịch sử bệnh tật của mình.

Hóa đơn tài chính minh bạch: Bệnh nhân cảm thấy thoải mái khi nhận hóa đơn
minh bạch từ hệ thống máy vi tính.

10

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LẠNG SƠN

1. Điều chỉnh, bổ sung kết nối đồng bộ các phần mềm hiện có tại trung
tâm

- Kết nối liên thông với phần mềm HIS.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các phần mềm HIS, LIS, PACS, EMR và các hệ
thống thông tin y tế khác.
- Xây dựng các bài kiểm tra, thử nghiệm mơ phỏng các hình thức tấn cơng gây
mất an tồn thơng tin, từ đó đưa ra phương pháp phịng chống và khắc phục sự cố
gây mất an tồn thông tin.
- Xây dựng quy trình, quy định đối với người dùng và đối với quản trị khi tiếp
nhận và vận hành hệ thống nhằm tăng cường tính an ninh cho hệ thống dịch vụ.

2. Xây dựng dự án triển khai công nghệ thông tin tại bệnh viện
Bệnh viện nhanh chóng xây dựng dự án về triển khai công nghệ thông tin
trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Do khó khăn về kinh phí nên trước mắt, bệnh viện có thể triển khai dựa theo
“Bộ tiêu chí về ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”

(5) ở mức 2 đến mức 3 hay ở mức cơ bản, cụ thể như sau:

2.1. Về cơ sở hạ tầng

TT Tiêu chí Mức
mức 1
1 Trang bị máy tính tối thiểu phải đáp ứng triển khai ứng dụng mức 2

CNTT

2 Mạng nội bộ (LAN)

3 Đường truyền kết nối Internet

4 Máy chủ chuyên dụng (máy chủ ứng dụng/máy chủ cơ sở dữ
liệu - CSDL)

11

5 Phòng máy chủ (thiết bị phòng cháy, chữa cháy; thiết bị theo
dõi nhiệt độ, độ ẩm; thiết bị kiểm soát người vào/ra)

TT Tiêu chí Mức

6 Phần mềm hệ thống (hệ điều hành, hệ quản trị CSDL) vẫn còn
được hỗ trợ từ nhà sản xuất (ngoại trừ phần mềm mã nguồn
mở)

7 Hệ thống tường lửa mức 3
8 Thiết bị lưu trữ (Máy chủ lưu trữ hoặc thiết bị lưu trữ ngoài)

9 Thiết bị đọc mã vạch
10 Máy in mã vạch
11 Hệ thống camera an ninh

2.2. Về phần mềm quản lý điều hành: Triển khai các phần mềm cơ bản,

bao gồm:

TT Tiêu chí Mức

1 Quản lý tài chính - kế toán

2 Quản lý tài sản, trang thiết bị Cơ bản
3 Quản lý nhân lực

2.3. Hệ thống thông tin hồ sơ bệnh án

TT Tiêu chí Mức

1 Quản trị hệ thống (Quản lý người dùng, quản lý cấu hình)

2 Quản lý danh mục dùng chung

3 Tiếp nhận đăng ký khám bệnh, chữa bệnh

4 Hồ sơ bệnh án điện tử

5 Quản lý phí khám bệnh, chữa bệnh mức 1
6 Theo dõi tiến độ khám bệnh, chữa bệnh


7 Quản lý hiệu quả điều trị

8 Quản lý hóa chất, vật tư tiêu hao

9 Kết nối với máy chủ lưu trữ có dung lượng bộ nhớ cao

10 Quản lý hình ảnh cận lâm sàng mức 2

12

TT Tiêu chí Mức
mức 3
11 Quản lý các chỉ định lâm sàng, cận lâm sàng Mức

12 Quản lý kết quả cận lâm sàng Cơ bản
13 Báo cáo thống kê số liệu lâm sàng, cận lâm sàng

14 Kết nối hệ thống với các cơ quan trưng cầu giám định để trả
kết quả, trao đổi thông tin về giám định

2.4. Hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh (RIS-PACS)

TT Tiêu chí

15 Quản trị hệ thống

16 Cấu hình quản lý máy chủ PACS

17 Cấu hình quản lý máy trạm PACS


18 Quản lý thơng tin chỉ định

19 Quản lý danh sách đương sự được cho chỉ định cận lâm sàng

20 Giao diện kết nối (Interface) 2 chiều với các thiết bị chẩn đoán
hình ảnh thơng dụng (CT, MRI, X-quang, DSA, siêu âm)

21 Interface kết nối, liên thông với HIS:

- RIS nhận thông tin chỉ định từ HIS, RIS chuyển thông

tin chỉ định vào máy chẩn đốn hình ảnh;

- PACS nhận hình bệnh lý đã được xử lý từ trạm xử lý

(workstation) của bác sĩ;

- PACS chuyển đổi hình bệnh lý từ định dạng DICOM
sang định dạng JPEG và chuyển cho hệ thống RIS, RIS chuyển
trả hình bệnh lý định dạng JPEG cho hệ thống HIS lưu trữ
nhằm hoàn thiện hồ sơ bệnh án;

- Liên thông hai chiều báo cáo chẩn đốn hình ảnh của
bệnh nhân giữa PACS và HIS (tức là nếu có thay đổi bên
PACS thì
HIS cũng nhận được và ngược lại)
22 Quản lý kết quả chẩn đoán hình ảnh

13


23 Chức năng đo lường

TT Tiêu chí Mức

24 Chức năng xử lý hình ảnh 2D Mức
Cơ bản
25 Chức năng xử lý hình ảnh 3D
Mức
26 Kết xuất hình ảnh ra đĩa CD/DVD cùng với phần mềm xem Cơ bản
ảnh hoặc cung cấp đường dẫn truy cập hình ảnh trên web

27 Kết xuất báo cáo thống kê

2.5. Hệ thống thông tin xét nghiệm

TT Tiêu chí

1 Quản trị hệ thống

2 Quản lý danh mục

3 Quản lý chỉ định xét nghiệm

4 Quản lý kết quả xét nghiệm

5 Kết nối máy xét nghiệm (ra lệnh và nhận kết quả xét nghiệm
tự động từ máy xét nghiệm)

6 Báo cáo thống kê


2.6. Nhóm tiêu chí bảo mật và an tồn thông tin

TT Tiêu chí

Quản lý xác thực

Quản lý phiên đăng nhập

Phân quyền người dùng
1 truy cập hệ thống Kiểm soát người dùng Kiểm soát dữ liệu đầu vào

Kiểm soát dữ liệu đầu ra

Kiểm soát ngoại lệ và ghi vết ứng
dụng

Phải thiết lập chính sách tài khoản và
2 Kiểm sốt người dùng truy cập CSDL phân quyền an toàn

Cấu hình giới hạn truy cập từ địa chỉ

14

TT Tiêu chí Mức

IP hợp lệ và ghi vết cho hệ quản trị Mức
CSDL Cơ bản

Hệ thống phải đảm bảo ghi vết các Mức


chức năng cập nhật dữ liệu vào hệ

3 Ghi vết (log) toàn bộ thống và các chức năng khai thác dữ
tác động lên hệ thống liệu chính

4 Phần mềm diệt virus Hệ thống có chức năng xem lịch sử
tác động hệ thống

Cập nhật CSDL virus thường xuyên.

Ngăn chặn các thiết bị vật lý lưu trữ
sao chép dữ liệu (USB, ổ cứng di
5 Cơ chế kiểm soát động) chống sao chép dữ liệu
Cài đặt phần mềm chống sao chép dữ

liệu
2.7. Hồ sơ pháp y điện tử

TT Tiêu chí

Quản lý thơng tin hành chính
1 Quản lý thơng tin người được khám bệnh, chữa bệnh

Quản lý việc kết nối, tương tác với các hệ thống thông tin khác
2

(cơ quan điều tra, bệnh viện…)

Quản lý hồ sơ khám bệnh, chữa bệnh
1 Quản lý tài liệu hồ sơ bệnh án


2 Quản lý nội dung bệnh án

3 Quản lý chỉ định xét nghiệm, chẩn đốn hình ảnh

TT Tiêu chí

15

4 Quản lý kết quả xét nghiệm, chẩn đốn hình ảnh

5 Quản lý chỉ định xét nghiệm, chẩn đốn hình ảnh

6 Quản lý kết luận chẩn đốn hình ảnh
2.8. Tuyển dụng, đào tạo nhân lực công nghệ thông tin
Đáp ứng đầy đủ số lượng và chất lượng để đảm bảo vận hành hệ thống công

nghệ thông tin của bệnh viện khi được triển khai. Trước mắt cần tuyển dụng bổ
sung 04 nhân lực trình độ đại học cơng nghệ thơng tin để tổ cơng nghệ thơng tin
hoạt động hiệu quả, sau đó tiến đến thành lập phịng cơng nghệ thơng tin với số
lượng từ 6-8 nhân viên trong đó có ít nhất 4 nhân viên chuyên trách về CNTT.

16

PHẦN IV – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
Hiện nay chất lượng dịch vụ y tế đã và đang được nâng lên rõ rệt, tuy nhiên
vẫn cịn có q nhiều vấn đề tồn tại và cần sớm khắc phục và đáp ứng nhu cầu chăm
sóc sức khỏe người dân.

Đẩy mạnh hệ thống thông tin bệnh viện, với hệ thống thống tin bệnh viện giúp
chúng ta có thể quản lý tốt và cập nhật đầy đủ thơng tin trong chẩn đốn và điều trị
bệnh nhân một cách tốt nhất.
Để hồn thiện và sử dụng hệ thống thơng tin bệnh viện cần tập trung xây dựng
và hoàn thiện các vấn đề sau: thống nhất tiêu chuẩn chung trong trao đổi thơng tin y
tế, chuẩn hóa danh mục dùng chung tại cơ sở y tế, đảm bảo điều kiện về hạ tầng kỹ
thuật cơng nghệ thơng tin, có chính sách, biện pháp đảm bảo an tồn, an ninh thơng
tin, bảo đảm nhân lực chuyên trách về công nghệ thông tin.
Hệ thống thông tin bệnh viện tại bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lạng Sơn còn đang
rất kém, chủ yếu dùng hệ thống bằng giấy, cần nhanh chóng triển khai hệ thống
thơng tin bệnh viện bằng cơng nghệ thông tin

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Bộ Y tế
Thống nhất tiêu chuẩn chung trong trao đổi thông tin y tế.
Chuẩn hóa danh mục dùng chung tại cơ sở y tế. Hiện nay có nhiều danh mục
do Bộ Y tế ban hành có sự khơng đồng bộ, thống nhất giữa các thông tư, dẫn đến
phải hướng dẫn, ban hành nhiều danh mục tương đương gây khó khăn khi đồng bộ
và áp dụng.

2.2. Đối với Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn
Nghiên cứu tìm giải pháp xây dựng, tham mưu Bộ Y tế và UBND tỉnh để xây
dựng phát triển hệ thống mạng lưới thông tin quốc gia về Y tế.

17

2.3. Đối với Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lạng Sơn
Nhanh chóng xây dựng dự án để triển khai công nghệ thông tin trong hoạt
động giám định theo “Bộ tiêu chí về ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ sở

khám bệnh, chữa bệnh” đạt mức cơ bản và nâng dần lên mức cao nhất.
Đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại bệnh viện .
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nâng cao trình độ cơng nghệ thơng
tin cho nhân lực của bệnh viện.

Kiện toàn bộ máy hoạt động của bệnh viện, chuyển từ bệnh án giấy sang bệnh
án điện tử

Tối ưu hóa các loại giấy tờ phúc tạp, khơng cần thiết.


×