Tải bản đầy đủ (.pptx) (15 trang)

Quan niệm của skinner về nhân cách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.61 KB, 15 trang )

Quan niệm của
Skinner về nhân cách

GVHD: TS. Kiều THỊ
Thanh trà

Người thực hiện: Đổng Nữ Mộng
Nha

1. Học thuyết của
b.skinner

B.F. Skinner (1904 – 1990) Toàn bộ học thuyết của B. F. Skinner
dựa trên nguyên lý vận hành có điều
kiện. Các sinh thể luôn luôn ở trạng
thái vận hành trong môi trường sống
của mình. Trong quá trình vận hành có
chủ ý này, những sinh thể tiếp cận có
chú ý nhiều hơn với những kích thích
đặc biệt có ảnh hưởng đến những vận
hành ấy. Những kích thích này được
gọi là kích thích củng cố đơn giản hơn
đấy là một tác nhân củng cố.

“ Kích thích củng cố có nhiệm vụ thúc đẩy số
lần của một vận hành nhất định tăng lên
trong tương lai. Đây là quá trình vận hành

phản xạ có điều kiện: Một hành vi tạo ra
một kết quả, và kết quả ấy sẽ thuyết phục


sinh thể để tạo ra một xu hướng lặp lại
những hành vi ấy trong tương lai.

Thí nghiệm Kết luận
của skinner
 Một hành vi khi có sự xuất hiện của
kích thích tác nhân củng cố sẽ tạo
một kết quả là khả năng xảy ra của
hành vi ấy và sẽ diễn ra thường
xuyên hơn trong tương lai.

 Một hành vi khơng có sự xuất hiện
của tác nhân củng cố (là thức ăn) sẽ
tạo ra một kết quả là khả năng xảy
ra (probability) của hành vi (đạp nút)
sẽ giảm đi trong tương lai.

 Tác nhân củng cố (reinforcer) đã
thiết lập một lịch trình củng cố trong
quá khứ và đây là một quá trình gợi
nhớ.

2. lịch củng cố

Dưới đây là những lịch củng cố mà Skinner đã
thiết lập:

‐ Củng cố liên tục

‐ Lịch tỷ lệ số lần cố định


‐ Lịch khoảng cách thời gian cố định

‐ Lịch tỷ lệ số lần thay đổi

‐ Lịch khoảng cách thời gian thay đổi

Điều này theo Skinner giống như ở chiến lược đánh bài nơi
người. Chuột tuy không trúng thưởng thường xuyên nhưng
chúng biết mình sẽ được trúng thưởng nếu khi chuột không
bỏ cuộc. Cũng thế, người đánh bài hoặc chơi cờ luôn tin
rằng ván tới họ sẽ thắng.

3. TẠO NẾP

Tại sao con người có những thói
quen hành vi phức tạp?

Skinner đã đưa ra một đề nghị khái
niệm quá trình tạo nếp, hay là
phương pháp liên tục phỏng đốn. Về
căn bản, q trình tạo nếp nơi người
liên quan đến việc định hình một
hành vi chưa được xác định trước đó.
Khi biết rõ điều mình thích, cá nhân
sẽ tìm những hình thái vận hành để
đạt được điều mình thích nhất.

Yêu thích 3. TẠO NẾP


nghề khi còn Trở thành bác sĩ giải phẫu
với lương cao, được kính
bé trọng

Trải qua quá trình học tập,
huấn luyện vất vả

4. những kích thích khó
chịu

‐ Một hành vi sau khi tiếp cận một kích
thích khó chịu thường dẫn đến kết quả
giảm khả năng xảy ra của một hành vi
trong tương lai.

‐ Kích thích khó chịu là hình thức tạo ra
hiệu ứng phản xạ có điều kiện trên mơ
thức hình phạt.

‐ Kết luận: Các hành vi có khả năng xảy ra
trong tương lai cao hơn, khi các kích thích
khó chịu được hủy bỏ.

4. những kích thích khó
chịu

Ví dụ: Cha mẹ phát vào Tuy hành vi phạt trẻ có thể
mơng khi em bé ném đồ ngăn cản việc trẻ ném đồ
chơi, sau vài lần như chơi khi cha mẹ có mặt,
vậy, em có khuynh nhưng sau lưng cha mẹ trẻ

hướng thôi không ném vẫn ném đồ chơi vì đây là
đồ chơi nữa. điều mà trẻ thích thú.

5. điều chỉnh hành vi

Điều chỉnh lại hành vi được Một điểm nổi bật của mô
áp dụng trong liệu pháp của hình điều chỉnh hành vi là
Skinner một cách rất phổ tặng thưởng có giá trị kinh
thơng. Tương đối đơn giản, tế (token economy). Đây
cách này là dập tắt một là quá trình được sử dụng
hành vi cần bỏ bằng cách chủ yếu trong các trung
cất bỏ đi những tác nhân tâm tâm thần, các trại cải
củng cố tiêu cực và thay thế tạo, và những trung tâm
bằng những tác nhân củng cải huấn trẻ em có vấn
cố tích cực để xây dựng một đề.
hành vi mới lành mạnh hơn

KẾT LUẬN

Theo Skinner, kẻ xấu làm việc xấu vì việc xấu là
phần thưởng của họ. Người tốt làm việc tốt vì việc
tốt là phần thưởng đối với họ. Sẽ khơng bao giờ có
sự tự do tuyệt đối và cũng khơng có phẩm cách
thật sự. Những tác nhân củng cố cho những hành
vi tốt hay xấu thật ra rất khó xác định và vượt ra
khỏi những tiêu chuẩn kiểm soát của chúng ta.

KẾT LUẬN

• Nhân cách được trau dồi, hồn thiện và trở nên

đặc sắc nhờ vào cái gọi là “thói quen”. Tất cả
những gì hình thành nên một con người, phân
biệt họ với người khác chính là “cái mà họ làm”,
“tần suất cái mà họ làm”.

• Hành vi có tác động chủ yếu lên việc hình
thành nhân cách. Hành vi cũng phụ thuộc khá
nhiều vào môi trường xung quanh (các tác
nhân củng cố). Vì thế, con người có mối tương
quan chặt chẽ với những gì họ gây ra.

Ứng dụng

 Mơ hình của Skinner trộn lẫn việc điều trị những
bệnh nhân tâm thần với những người chậm phát
triển trí tuệ và việc dạy học cho những trẻ em
phát triển bình thường vào với nhau.

Tài liệu tham khảo

- Nguyễn Thơ Sinh. (2008). Các học thuyết tâm lý nhân
cách. Hà Nội: Nxb Lao Động.

- Đào Thị Oanh. (2007). Vấn đề nhân cách trong tâm lý
học ngày nay. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

- Hai khái niệm về nhân cách hành vi mà bạn nên biết.
(2018). Truy xuất từ /> ly-hoc-hanh-vi-ve-nhan-cach

THANKS

!


×