Tải bản đầy đủ (.doc) (176 trang)

Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.99 MB, 176 trang )

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THỦ ĐÔ HÀ NỘI
ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định phê duyệt số 1259/QĐ -TTg ngày 26 tháng 7 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050)
Đại diện chủ đầu tư
Cục Phát triển đô thị- Bộ Xây dựng
Cơ quan thẩm định
LIÊN DANH TƯ VẤN QUỐC TẾ PPJ – VIAP - HUPI
Perkins Eastman Architects Viện Kiến trúc, Quy hoạch
Đô thị và Nông thôn
POSCO E&C., Ltd Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội
JINA Architects., Ltd
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
1
MỤC LỤC
Phần I: QUY ĐỊNH CHUNG 6
1.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng 6
1.2. Đất đai, dân số 6
1.2.1. Đất đai 6
1.2.2. Dân số 6
1.3. Phân vùng phát triển không gian 6
1.3.1. Quy định quản lý kiểm soát phát triển không gian đô thị và các vùng chức năng 8
1.3.2. Quy định quản lý cảnh quan tự nhiên- không gian xanh 13
1.4 Quy định chung về hạ tầng xã hội 15
1.4.1. Đối với nhà ở 15
1.4.2. Đối với hệ thống công sở 15
1.4.3. Đối với mạng lưới Giáo dục và đào tạo 18
1.4.4. Đối với hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng 18


1.4.5. Đối với hệ thống công trình Văn hóa 21
1.4.6. Đối với hệ thống Thể dục thể thao 21
1.4.7. Đối với hệ thống dịch vụ du lịch 21
1.4.8 Đối với hệ thống công nghiệp 26
1.4.9. Đối với hệ thống thương mại 28
1.4.10. Đối với nông – lâm - ngư nghiệp 29
1.4.11. Đối với đảm bảo an ninh quốc phòng 30
1.5. Quy định chung đối với bảo tồn di sản 30
1.6. Quy định quản lý hạ tầng kỹ thuật 30
1.6.1. Giao thông 31
1.6.1.1. Hệ thống giao thông toàn thành phố 31
1.6.1.2 Quy định phạm vi bảo vệ kêt cấu hạ tầng giao thông 32
1.6.2. Phòng chống lũ 36
1.6.3. Cao độ nền 36
1.6.5. Cấp nước 39
1.6.6. Cấp điện 40
1.6.7. Chiếu sáng đô thị 41
1.6.8. Hệ thống thông tin liên lạc 41
1.6.9. Thu gom và xử lý nước thải 45
1.6.10. Quản lý chất thải rắn 45
1.6.11. Quản lý nghĩa trang 46
1.6.12. Quy định về hạ tầng ngầm 46
1.7. Quy định về môi trường 48
Phần II: QUY ĐỊNH CỤ THỂ 50
2.1. Đô thị trung tâm 50
2.1.1. Khu vực nội đô lịch sử (khu A) 53
2.1.1.1.Trung tâm chính trị Ba Đình(A1) 55
2.1.1.2.Khu Hoàng thành Thăng Long (A2) 57
2.1.1.3.Khu phố cổ (A3) 58
2.1.1.4.Khu phố cũ (A4) 61

2.1.1.5.Khu vực Hồ Gươm và vùng phụ cận (A5) 64
2.1.1.6.Khu vực Hồ Tây và phụ cận (A6) 66
2.1.1.7.Khu vực hạn chế phát triển (A7) 70
2.1.2. Khu vực nội đô mở rộng (khu B) 74
2.1.2.1.Khu vực Từ Liêm-Tây Hồ (B1) 76
2.1.2.2.vụ đô thị và khu vực 91
2.1.2.3. Khu vực quận Hoàng Mai (B4) 102
2.1.3. Chuỗi khu đô thị phía Bắc sông Hồng (khu C) 105
2.1.3.1.Khu đô thị Mê Linh-Đông Anh (C1 ) 107
2.1.3.2.Khu đô thị Đông Anh ( C2 ) 110
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
2
2.1.3.3.Khu đô thị Yên Viên - Long Biên - Gia Lâm ( C3,C4) 115
2.1.4. Chuỗi khu đô thị phía đông đường vành đai 4 (khu D) 119
2.1.4.1.Khu đô thị Đan Phượng (D1) 121
2.1.4.2.Khu đô thị Hoài Đức (D2) 124
2.1.4.3.Khu đô thị An Khánh (D3) 126
2.1.4.4.Khu đô thị Hà Đông (D4) 130
2.1.4.5.Khu đô thị Thanh Trì (D5) 133
2.1.5. Hành lang dọc hai bên sông Hồng (SH) 136
2.1.6. Vành đai xanh sông Nhuệ (VĐX) 138
2.1.7. Nêm xanh (NX) 142
2.2. Đô thị vệ tinh (VT1 – VT5) 144
2.2.1. Đô thị vệ tinh Sóc Sơn (VT1) 145
2.2.2. Đô thị vệ tinh Sơn Tây (VT2) 149
2.2.3. Đô thị vệ tinh Hòa Lạc (VT3) 153
2.2.4. Đô thị vệ tinh Xuân Mai (VT4) 157
2.2.5. Đô thị vệ tinh Phú Xuyên (VT5) 160
2.3. Thị trấn sinh thái, thị trấn, thị tứ 164

2.3.1. Thị trấn sinh thái Phúc Thọ (ST1) 164
2.3.2. Thị trấn sinh thái Quốc Oai (ST2) 165
2.3.3. Thị trấn sinh thái Chúc Sơn (ST3) 167
2.3.4. Các thị trấn, thị tứ (TT1 – TT10) 173
2.4. Hành lang xanh (HLX) 175
2.5. Làng xóm, điểm dân cư nông thôn 179
Phần III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 182
3.1. Kế hoạch tổ chức thực hiện 182
3.2. Phân công trách nhiệm 182
3.3. Quy định công bố thông tin 183
3.4. Quy định về khen thưởng, xử phạt thi hành 183
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
3
Lời giới thiệu:
Ngày 26 tháng 7 năm 2011 tại Quyết định số1259/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn 2050 (viết tắt là
QHCHN) do Liên danh tư vấn quốc tế Perkin Eastman- Posco E&C- Jina Architects Co.Ltd
(PPJ) cùng với tư vấn trong nước gồm Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn
(VIAP) và Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội (HUPI) thực hiện . Hồ sơ quy hoạch bao gồm:
bản vẽ, thuyết minh và quy định quản lý.
Quy định quản lý theo đồ án QHCHN được lập theo các quy định của: Luật Xây dựng,
Luật Quy hoạch đô thị, Nghị định 37/2010/NĐ-CP, Thông tư số 10/2010/TT-BXD và các quy
định pháp luật có liên quan, trên cơ sở nội dung đồ án đã được phê duyệt. Quy định quản lý
này cùng với hồ sơ bản vẽ thuyết minh QHCHN là cơ sở pháp lý để lập quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết, quy hoạch chuyên ngành; để các tổ chức, cá nhân có liên quan tuân thủ và
thực hiện.
Quy định quản lý bao gồm 3 phần:
Phần 1 - Quy định chung:
- Bao gồm đối tượng, phạm vi áp dụng, các mục tiêu, tầm nhìn, chiến lược và các dự báo

phát triển; các phân vùng kiểm soát phát triển theo định hướng phát triển không gian của
đồ án QHC; các quy định và hướng dẫn mang tính định hướng cho từng vùng, khu vực
chức năng chính, đồng thời cũng đưa ra các qui định chung cho hệ thống chuyên ngành
và hạ tầng kỹ thuật.
Phần 2 - Quy định cụ thể:
- Bao gồm các qui định và chỉ dẫn phục vụ công tác quản lý, kiểm soát phát triển về tính
chất, quy mô, định hướng phát triển không gian, hạ tầng … theo ba cấp độ:1) được phép,
khuyến khích; 2) được phép có điều kiện; 3) không được phép xây dựng phát triển cho
từng khu vực cụ thể.
Phần 3 - Tổ chức thực hiện:
- Hướng dẫn về tổ chức thực hiện, phân công trách nhiệm và các quy định khác có liên
quan.
Căn cứ pháp lý:
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12;
- Căn cứ Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Căn cứ Thông tư số 10/2010/ TT-BXD ngày 11/8/2010 của BXD về quy định hồ sơ của
từng loại quy hoạch đô thị;
- Căn cứ Quyết định 1259/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26 tháng 7 năm 2011
phê duyệt đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn
2050;
- Căn cứ các văn bản pháp lý có liên quan;
- Căn cứ hồ sơ Đồ án Quy hoạch xây dựng chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn
2050 bao gồm thuyết minh tổng hợp, thuyết minh tóm tắt, và các bản vẽ:
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
4
Giải thích từ ngữ:
Các từ ngữ dưới đây được hiểu trong khuôn khổ phạm vi của đồ án QHCHN và Quy định

quản lý như sau:
Đô thị trung tâm: Đô thị trung tâm là khu vực đô thị chính, hạt nhân trong cấu trúc chùm đô
thị của thủ đô Hà Nội có ranh giới phát triển bao gồm 3 khu vực đô thị chính: Khu nội đô (nội
đô lịch sử và nội đô mở rộng); chuỗi khu đô thị phía Bắc sông Hồng (khu đô thị Mê Linh,
Đông Anh, Long Biên – Gia Lâm); chuỗi khu đô thị phía Đông đường vành đai 4 (Đan
Phượng, Hoài Đức, An Khánh, Hà Đông, Thanh Trì); bao gồm vành đai xanh và nêm xanh.
Đô thị vệ tinh: Các đô thị vệ tinh là các khu vực đô thị được tạo lập dựa trên các đô thị hiện
hữu, phát triển hoàn chỉnh đồng bộ từ hạ tầng kỹ thuật đến hạ tầng xã hội một cách độc lập và
hỗ trợ, giảm tải một số chức năng cho đô thị trung tâm như: công nghiệp, giáo dục và đào tạo,
y tế, du lịch, đầu mối hạ tầng kỹ thuật diện rộng
Thị trấn sinh thái: mô hình đô thị mật độ thấp, đa số được xây dựng dựa trên các thị trấn
huyện lỵ hiện hữu, là trung tâm kinh tế- xã hội của các huyện và khu vực hành lang xanh.
Không gian xanh toàn thành phố: bao gồm hành lang xanh, vành đai xanh và nêm xanh, hệ
thống sông hồ chính của thành phố, các khu vực cảnh quan đặc thù, vùng đa dạng sinh học, và
công viên đô thị.
Hành lang xanh: gồm toàn bộ khu vực nông thôn- nông nghiệp-lâm nghiệp- cảnh quan tự
nhiên của Hà Nội (không tính vùng đất dành để phát triển đô thị trung tâm, các đô thị vệ tinh
và các đô thị sinh thái, thị trấn). Hành lang xanh có ý nghĩa là giới hạn phát triển của các đô
thị và phân tách các đô thị với nhau.
Vành đai xanh sông Nhuệ: chức năng chính là tạo một không gian đệm xanh phân tách giữa
khu vực đô thị cũ và khu vực đô thị mở rộng của đô thị trung tâm là lá phổi xanh của thành
phố. Chủ yếu tạo lập một không gian mở gắn với các hoạt động công cộng, vui chơi giải trí,
công viên chuyên đề, cây xanh thể dục thể thao và không gian công cộng.
Nêm xanh: là khoảng không gian chủ yếu là cây xanh nằm xen kẹp trong đô thị.
Dự án kiểm soát đặc biệt: là các dự án được phép hình thành trong vành đai xanh, nêm xanh,
dọc theo các hành lang thoát lũ và được kiểm soát chặt chẽ về mật độ, tầng cao xây dựng
thấp. Đối với hành lang xanh, những vị trí được ký hiệu trên bản vẽ tương tự như đối với vành
đai xanh và nêm xanh thì cũng thuộc dự án kiểm soát đặc biệt.
Đất hỗn hợp: là đất có từ 2 chức năng trở lên, để xây dựng các công trình dân dụng đô thị,
công cộng, cơ quan, đất dịch vụ thương mại, văn phòng, khách sạn, siêu thị, ở


QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
5
Phần I: QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý phát triển đô
thị, đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị trên địa bàn Hà Nội đảm bảo theo đúng đồ án
Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đã được phê duyệt.
Quy định này là cơ sở để chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây
dựng của Hà Nội xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng,
cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong
đô thị và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, các quy hoạch chuyên ngành, tất cả các khu vực trong và ngoài
đô thị tuân thủ định hướng QHC.
1.2. Đất đai, dân số
1.2.1. Đất đai
Đến năm 2020, tổng diện tích đất xây dựng đô thị và nông thôn khoảng 128.900 ha. Trong đó
đất xây dựng đô thị khoảng 73.000 ha (chiếm khoảng 21,8% diện tích tự nhiên), chỉ tiêu
khoảng 160 m2/người, bao gồm: Đất dân dụng khoảng 34.200 ha, chỉ tiêu khoảng 70 - 75
m2/người và đất ngoài dân dụng khoảng 38.800 ha.
Đến năm 2030, tổng diện tích đất xây dựng đô thị và nông thôn khoảng 159.600ha, trong đó
đất xây dựng đô thị khoảng 94.700 ha (chiếm khoảng 28,3% diện tích tự nhiên), chỉ tiêu
khoảng 150 m2/người, bao gồm đất dân dụng khoảng 48.100 ha, chỉ tiêu khoảng 80 m2/người
và đất ngoài dân dụng khoảng 46.600 ha.
Tại các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết sau QHC Thủ đô
triển khai thực hiện theo Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ và thông tư
số 10/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng sẽ qui định cụ thể quản lý và quy mô diện
tích xây dựng đô thị. Tại khu vực nông thôn thực hiện theo Luật Xây dựng và các quy định
pháp lý liên quan. (xem sơ đồ định hướng quy hoạch sử dụng đất toàn thành phố)

1.2.2. Dân số
Kiểm soát phát triển qui mô dân số theo dự báo toàn thành phố đến năm 2020 khoảng7,3- 7,9
triệu, năm 2030 khoảng 9,0-9,2 triệu người, năm 2050 tối đa khoảng 10,8 triệu người. Trong
đó đến năm 2020 dân số đô thị khoảng 4,6 triệu, năm 2030 khoảng 6,2 triệu người và năm
2050 khoảng 7,5 triệu người. Dân số nông thôn đến 2020 là khoảng 3,3 triệu người, năm 2030
là khoảng 2,9 triệu và năm 2050 là khoảng 3,2 triệu. Phân bố dân cư cần thực hiện theo cấu
trúc đô thị bao gồm dân số đô thị trung tâm: năm 2030: khoảng 4,6 triệu người. Các đô thị vệ
tinh năm 2030 khoảng 1,3- 1,4 triệu người. Các đô thị sinh thái, thị trấn huyện lỵ có dân số
đến 2030 là khoảng 0,2- 0,3triệu người và khu vực hành lang xanh (nông thôn) đến 2030
khoảng 2,9 triệu người.
1.3. Phân vùng phát triển không gian
Thủ đô Hà Nội phát triển theo mô hình chùm đô thị, gồm: 01 đô thị trung tâm, 05 đô thị vệ
tinh, các đô thị sinh thái, thị trấn và vùng nông thôn; được kết nối bằng hệ thống đường vành
đai kết hợp các trục hướng tâm, có mối liên kết với mạng lưới giao thông vùng Thủ đô và
quốc gia. Đô thị trung tâm Hà Nội được phân cách với các đô thị vệ tinh, các thị trấn bằng
hành lang xanh (xem sơ đồ phân vùng kiểm soát phát triển toàn thành phố)
- Đô thị trung tâm gồm các phân khu: Khu A, Khu B, Khu C, Khu D, Vành đai Xanh và
Nêm Xanh
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
6
- Khu vực đô thị vệ tinh gồm các đô thị từ: VT1-VT5
- Khu vực các thị trấn gồm các thị trấn từ: TT1-TT10
- Khu vực các đô thị sinh thái gồm các thị trấn sinh thái: ST1-ST3
- Khu vực Hành Lang Xanh gồm các phân khu từ: NT1-NT5 và CQ1-CQ3
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
7
1.3.1. Quy định quản lý kiểm soát phát triển không gian đô thị và các
vùng chức năng

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
8
- Đối với khu vực đô thị trung tâm:
Đô thị trung tâm có diện tích tự nhiên: khoảng 74.800 ha, tổng đất xây dựng đô thị tối đa
khoảng 51.700 ha đến 55.200 ha. Dân số năm 2030: khoảng 4.606 nghìn người; Dân số năm
2050: khoảng 5.445 nghìn người.
Các khu đô thị chính này có tính chất, đặc điểm riêng, được quy định kiểm soát phát triển phù
hợp với quan điểm, mục tiêu và cấu trúc phát triển của khu vực đô thị trung tâm như sau:
Khu vực nội đô ( nội đô lịch sử và nội đô mở rộng): Cải tạo, chỉnh trang để gìn giữ phát huy
các giá trị đô thị lịch sử; nâng cấp, bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật trong nội đô lịch sử. Đồng thời xây dựng, phát triển các khu đô thị mới, các trung tâm
đô thị tại khu vực nội đô mở rộng nhằm “giảm áp lực” quá tải cho đô thị nội đô lịch sử; gắn
kết các yếu tố kiến trúc, cảnh quan đô thị cổ với kiến trúc cảnh quan khu phát triển mới hài
hòa và đồng bộ. Căn cứ định hướng QHCHN2030 được duyệt, trên cơ sở điều chỉnh quy
hoạch chi tiết các quận huyện đã được phê duyệt trước đây, khu vực nội đô nghiên cứu lập
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị hoặc lập quy định và quy chế quản lý
các quận huyện có liên quan theo Luật định. Trong đó tập trung nghiên cứu đề xuất các chức
năng sử dụng đất thay thế vị trí sau khi di dời các cơ sở công nghiệp, trụ sở các bộ, cơ sở đào
tạo đại học, cao đẳng và cơ sở y tế, sắp xếp bố trí đủ quy mô các công trình hạ tầng xã hội, hạ
tầng kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho khu vực và thành phố. ( Xem chi tiết khu A, B trong qui
định cụ thể sơ đồ phân vùng kiểm soát)
Khu vực chuỗi đô thị phía bắc sông Hồng: Xây dựng hình ảnh đô thị hiện đại mật độ thấp bên
bờ bắc sông Hồng và được kiểm soát bằng dải cây xanh dọc hai bên sông Thiếp - đầm Vân
Trì cùng các nêm xanh. Trong đó hình thành các không gian chủ đạo về cây xanh, mặt nước,
văn hóa: Đền Hai Bà Trưng - Sông Thiếp, Đầm Vân Trì - Cổ Loa - Đền Đô - Làng Phù Đổng;
Cổ Loa - sông Hồng kết nối với Hồ Tây; Trục động lực kinh tế cầu Nhật Tân - Nội Bài gắn
với trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ, du lịch triển lãm, thể dục thể thao, logicstic…
( Xem chi tiết khu C trong qui định cụ thể sơ đồ phân vùng kiểm soát)
Khu vực chuỗi đô thị phía đông vành đai 4: Đô thị mở rộng nằm trong vùng kiểm soát của đô

thị trung tâm có tính chất là đô thị ở, dịch vụ và thương mại tài chính ngân hàng, vui chơi giải
trí. Là không gian có các công trình văn hóa, lịch sử của quốc gia. Khu đô thị mới hiện đại có
hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ đáp ứng cho sinh hoạt dân cư và các hoạt
động công sở, văn phòng, trong đó bố trí quỹ đất di dời cho khu vực nội đô và các dự án di
dời tại vành đai xanh và nêm xanh. ( Xem chi tiết khu D trong qui định cụ thể sơ đồ phân
vùng kiểm soát)
Các hệ thống nêm xanh và vành đai xanh cần được khoanh vùng cắm mốc kiểm soát phát
triển, lập quy hoạch để quản lý. Tập trung xây dựng hệ thống không gian mở, không gian
công cộng cho các khu vực này một cách liên hoàn . Đối với sông, hồ ao, công viên cây xanh
hiện trạng theo quy định tại mục sông hồ mục 1.3.2.
Đối với hệ thống làng xóm đô thị hóa cần có nghiên cứu cải tạo, phát huy các giá trị văn hoá
lịch sử truyền thống, ưu tiên cải tạo và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đồng bộ đạt chuẩn đô thị
hiện đại.
Đối với các dự án trong khu vực nêm xanh, vành đai xanh và các dự án cao tầng trong 4 quận
nội thành sẽ được cụ thể hóa xem xét quyết định trong quy hoạch phân khu, qui hoạch chi tiết,
thiết kế đô thị và quy chế quản lý cụ thể, phù hợp với nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Thông báo số 202/TB-VPCP ngày 19/7/2010.
Nghiên cứu quy hoạch không gian ngầm trong đô thị trung tâm. Xây dựng mô hình quy
hoạch TOD (Transit Oriented Development) với chức năng sử dụng đất hỗn hợp xung quanh
các nhà ga đầu mối của hệ thống vận tải hành khách công cộng, trong phạm vi bán kính đi bộ
tối đa khoảng 500-600m tính từ Nhà ga . Hoàn thiện và xây dựng mới các tuyến đường vành
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
9
đai: 2; 2,5;3;3,5; 4. Xây dựng mạng lưới các tuyến tầu điện ngầm trong đô thị trung tâm, ưu
tiên các tuyến xuyên tâm Đông-Tây và Bắc-Nam.
Đối với hệ thống đường chính đô thị cần khoanh ranh giới dọc 2 bên đường với quy mô hợp
lý để nghiên cứu quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, các quy hoạch chỉnh trang tuyến
phố và thiết kế đô thị làm cơ sở để quản lý thực thiện.
- Đối với các đô thị vệ tinh

Quy định có 05 đô thị vệ tinh, có diện tích tự nhiên: khoảng 439 km2, tổng đất xây dựng đô
thị tối đa khoảng 35.200 ha; Dân số năm 2030: 1.377 nghìn người; Dân số năm 2050: 1.787
nghìn người.
Các đô thị vệ tinh được phát triển hoàn chỉnh đồng bộ từ hạ tầng kỹ thuật đến hạ tầng xã hội
một cách độc lập và hỗ trợ, giảm tải một số chức năng cho đô thị trung tâm như: Công nghiệp,
công nghệ cao, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, đầu mối hạ tầng kỹ thuật diện rộng Quy mô,
chức năng sử dụng đất của các đô thị vệ tinh trong hồ sơ QHCHN2030 mang tính định hướng.
Quy mô, chức năng sử dụng đất và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các đô thị vệ tinh sẽ được
xác định cụ thể trên cơ sở quy hoạch chung các huyện hoặc quy hoạch phân khu trên nguyên
tắc đảm bảo chức năng hỗ trợ cho đô thị trung tâm, đồng thời là động lực thúc đấy phát triển
kinh tế xã hội các huyện ngoại thành, phù hợp tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng Việt Nam và
định hướng quy hoạch chung Hà Nội.
- Đối với các đô thị sinh thái và thị trấn:
Có diện tích tự nhiên: khoảng 101 km2, tổng đất xây dựng đô thị tối đa khoảng 4.400 ha. Dân
số năm 2030: khoảng 235,4 nghìn người; Dân số năm 2050 khoảng 278,5nghìn người.
Vị trí và phạm vi ranh giới cũng như quy mô diện tích của các thị trấn sinh thái được quy định
cụ thể trong phần quy định cụ thể.
Tùy tính chất chức năng, các đô thị, thị trấn sinh thái có thể lập quy hoạch phân khu, chi tiết
ngay sau khi QHC được duyệt trên nguyên tắc phát triển đô thị sinh thái mật đô thấp hỗ trợ
phát triển vùng nông thôn và công nghiệp sinh thái chất lượng cao gắn với dịch vụ du lịch tiểu
thủ công nghiệp.
Các dự án trong hành lang xanh, vành đai xanh và nêm xanh cần tuyệt đối tuân thủ cấu trúc
đô thị kết nối hạ tầng đồng bộ, phù hợp với định hướng quy hoạch chung và sẽ được xem xét
trong các quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị đảm bảo đặc trưng tính
chất của không gian xanh được quy định tại mục hành lang xanh, vành đai xanh, nêm xanh,
và theo tinh thần của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 202/TB-VPCP ngày 19/7/2010.
Khoanh vùng các làng đô thị hóa tạo các không gian chuyển tiếp một cách hài hòa, thích ứng
với các không gian đô thị hiện đại bằng hệ không gian xanh và không gian mở cách ly. Tránh
đô thị hóa tràn lan, thiếu kiểm soát phá vỡ cấu trúc không gian kiến trúc cảnh quan và giá trị
văn hoá truyền thống.

(xem sơ đồ định hướng quy hoạch sử dụng đất toàn thành phố)
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
10
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
11
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
12
1.3.2. Quy định quản lý cảnh quan tự nhiên- không gian xanh
- Đối với hành lang xanh: Trong cấu trúc phát triển Thủ đô Hà Nội xác định hành lang xanh
chiếm 70% đất tự nhiên. Trong khu vực hành lang xanh bao gồm khu vực cảnh quan đặc thù,
vùng đa dạng sinh học và các khu vực nông thôn đã được phân vùng là cơ sở để triển khai các
quy hoạch bước tiếp theo theo luật định (theo bản đồ phân vùng kiểm soát).
- Đối với khu vực cảnh quan đặc thù ( CQ1-CQ3):
Vị trí ranh giới, qui mô diện tích được xác định theo các ranh giới hạn chế phát triển trong
bản đồ không gian xanh và theo các quy chế hành lang bảo vệ theo luật định và các văn bản
pháp luật liên quan gồm 3 phân khu chính: 1) Vùng cảnh quan vườn quốc gia Ba Vì. 2) Vùng
cảnh quan Quan Sơn- Hương Tích, 3) Vùng cảnh quan Núi Sóc. 3 phân vùng này là cơ sở để
tiến hành các nghiên cứu các quy hoạch cụ thể ở các bước tiếp theo, theo quy định của pháp
luật. Trên cơ sở quy hoạch các vùng cảnh quan hoặc kết hợp với quy hoạch chuyên ngành như
quy hoạch bảo tồn, quy hoạch môi trường để quản lý phát triển và kết hợp khai thác du lịch,
dịch vụ trong đó cảnh quan tự nhiên làm trọng tâm và là đối tượng bảo tồn và tôn tạo.
Khuyến khích xây dựng công trình dịch vụ, văn hóa, vui chơi giải trí kết hợp công cộng phục
vụ cộng đồng .
- Đối với khu vực Nông thôn trong hành lang xanh ( NT):
Trên cơ sở nguyên tắc chung của bản đồ phân vùng kiểm soát phát triển khu vực nông thôn
được chia làm 5 phân khu: Phia bắc( NT2) là toàn bộ vùng hành lang xanh huyện Gia Lâm-
Yên Viên, Sóc Sơn và Mê Linh; NT4-Phía Tây gồm khu vực giữa hữu đê sông Đáy và tả đê

sông Tích phía bắc tiếp giáp Sông Hồng, phía nam là tuyến đường QL6; NT5- phía tây toàn
bộ khu vực hữu đê sông tích tiếp giáp khu vực chậm lũ cũ là khu vực bán sơn địa Ba Vì, Xuân
Mai và Hương Sơn thuộc địa phận Ba Vì, Phúc Thọ, Chương Mỹ ; NT3 là khu vực chậm lũ
Hà Tây cũ; là cơ sở thực hiện quy hoạch phân khu và quy hoạch xây dựng nông thôn ở các
bước tiếp theo, theo quy định của pháp luật ( xem sơ đồ khu vực hành lang xanh).
Các cụm, điểm dân cư khu vực nông thôn cần nghiên cứu thực hiện theo luật định và mô hình
nông thôn mới do gắn với đặc thù của Thủ đô. Đảm bảo giao thông và hạ tầng kỹ thuật đồng
bộ, hướng tới hiện đại.
- Đối với hệ thống sông hồ: nghiên cứu lập quy hoạch và khoanh vùng bảo vệ theo quy
hoạch. Đối với sông hồ hiện tại phù hợp quy hoạch, vùng bảo vệ được xác định trên nguyên
tắc tuân thủ quy định của Luật Đê điều, các văn bản quy phạm có liên quan. Đối với các sông
hồ xây dựng mới cần tính toán tích hợp với các hệ thống công viên bảo đảm tăng khả năng
thoát nước, cải thiện môi trường và cảnh quan. Tính liên tục và liên hoàn và đảm bảo vùng
bảo vệ cách mép nước theo quy định.
Khoanh phân khu kiểm soát phát triển, tạo ranh giới và khoảng cách đệm với các đô thị và
làng đô thị hóa bằng không gian mở và không gian công cộng chú ý tạo mặt nước làm không
gian đệm. Đảm bảo hệ thống ao hồ điều hòa chiếm từ 5-7% diện tích đất trong các các khu
vực đô thị phát triển mới.
-Đối với hệ thống cây xanh trong đô thị: Phát triển hệ thống cây xanh đô thị kết hợp cải tạo
chỉnh trang hệ thống công viên, cây xanh hiện có, gắn với không gian mặt nước, đảm bảo liên
kết với không gian cây xanh của vành đai xanh, nêm xanh, tuân thủ tiêu chuẩn hiện hành về
cây xanh trong đô thị, trên nguyên tắc:
Đối với khu vực nội đô và khu vực xây dựng hiện hữu: hoàn thiện hệ thống công viên theo
định hướng quy hoạch, cải tạo chỉnh trang công viên hiện hữu. Đối với hệ thống công viên
cây xanh trong khu vực phát triển đô thị mới: Phát triển đồng bộ hệ thống công viên, cây xanh
đô thị theo các cấp, phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện hành, gắn với việc phát
triển các công trình sân bãi tập luyện thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí phục vụ mọi đối
tượng, tầng lớp nhân dân. (xem sơ đồ khu vực hành lang xanh)
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

13
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
14
1.4 Quy định chung về hạ tầng xã hội
1.4.1. Đối với nhà ở
Đến năm 2030, nhà ở khu vực đô thị phấn đấu đạt tối thiểu là 30m2 sàn sử dụng/người và nhà
ở nông thôn tối thiểu là 25m2 sàn sử dụng/người.
Phát triển nhà ở mới hiện đại, tiện nghi, hài hòa với không gian, theo các dự án đô thị mới
đảm bảo môi trường phát triển bền vững, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật cũng như xã hội. Ưu
tiên các tổ hợp công trình nhà ở hỗn hợp cao tầng, nhà xã hội, dành nhiều diện tích cho không
gian công cộng và không gian mở, diện tích giao thông tĩnh và giao thông cho xe đạp và đi
bộ.
Đề xuất quy chế quản lý kiến trúc, thiết kế nhà mẫu điển hình đối với loại hình nhà ở tự xây
để giảm bớt và chấm dứt tình trạng xây dựng lộn xộn .
Hạn chế dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà ở mới ở khu vực phố cổ, phố cũ, tập trung vào
cải tạo quỹ nhà hiện có. Bảo tồn kiến trúc nhà ở có giá trị (biệt thự, nhà lô phố). Đối với các
biệt thự cũ trong khu phố Pháp cần có biện pháp bảo tồn, xây dựng quy chế quản lý kiến trúc
đô thị theo định hướng bảo tồn phát huy giá trị không gian đô thị, kiến trúc Pháp-thành phố
vườn. (xem sơ đồ định hướng phát triển nhà ở)
Quy hoạch cải tạo, xây dựng lại các khu tập thể cũ được chia làm 2 khu vực:
+ Trong Khu vực hạn chế phát triển: cải tạo xây dựng lại trên nguyên tắc hạn chế gia tăng
dân số, chất tải lên cơ sở hạ tầng đô thị trong khu vực; bổ sung, hoàn thiện đồng bộ các chức
năng, hài hòa với cảnh quan xung quanh. Tạo cơ chế đặc thù cải tạo chung cư theo hướng hài
hòa lợi ích các bên.
+ Trong Khu vực phát triển: được cải tạo theo định hướng của quy hoạch chung và quy
hoạch phân khu khuyến khích gia tăng không gian và các tiện ích phục vụ cộng đồng tại chỗ.
1.4.2. Đối với hệ thống công sở
- Đối với các cơ quan Chính trị-Hành chính cấp Quốc gia: Trụ sở các cơ quan đầu não của
Đảng, Quốc hội, Nhà nước và Chính phủ tiếp tục bố trí tại khu vực Ba Đình, cải tạo và nâng

cấp thành quần thể kiến trúc cảnh quan tiêu biểu cho Thủ đô và cả nước. Thực hiện di dời một
số chức năng tại khu vực này để có điều kiện cải tạo nâng cấp về điều kiện làm việc và hạ
tầng cơ sở tại khu vực này.
- Đối với công sở cơ quan Trung ương: Di dời trụ sở các bộ ngành ra khỏi khu vực nội đô
lịch sử về các khu vực Tây Hồ Tây và Mễ Trì theo hướng hình thành khu vực hành chính tập
trung. Quỹ đất sau khi di dời ưu tiên sử dụng vào mục đích công cộng phục vụ đô thị, hạ tầng
xã hội, hạ tầng kỹ thuật và các tiện ích đô thị.
- Đối với Công sở cơ quan hành chính của thành phố: Trụ sở Thành ủy, UBND thành phố,
Hội đồng nhân dân tiếp tục đặt vị trí tại khu vực xung quanh Hồ Gươm. Các cơ quan công sở
của thành phố sẽ được hợp khối chức năng và xác định ở vị trí thích hợp trong giai đoạn quy
hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết và các đề án hoặc quy hoạch chuyên ngành.
- Đối với mạng lưới các viện và trung tâm nghiên cứu: Cần nghiên cứu phân bố lại mạng
lưới các Viện và Trung tâm nghiên cứu đầu ngành tại Hà Nội hiện nay, gắn kết các Viện và
Trung tâm nghiên cứu với các cơ sở đào tạo hoặc các cơ sở sản xuất .
(xem sơ đồ định hướng quy hoạch hệ thống công sở)
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
15
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
16
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
17
1.4.3. Đối với mạng lưới Giáo dục và đào tạo
Phát triển mạng lưới giáo dục, đào tạo tại Hà Nội để tiếp tục xứng đáng là trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao lớn nhất cả nước. Bố trí hệ thống trường học theo từng khu
vực dân cư nhằm tạo điều kiện học tập, đi lại thuận tiện.
- Đối với các cơ sở đào tạo Đại học, cao đẳng:
Phân bố, sắp xếp lại hệ thống các trường đại học và cao đẳng, khu vực nội đô khống chế

khoảng 30 vạn sinh viên. Xây dựng mới 3.500 - 4.500 ha các khu, cụm đại học, gồm: Gia
Lâm khoảng 200 - 250 ha (5 - 6 vạn sinh viên); Sóc Sơn khoảng 600 - 650 ha (8 - 10 vạn sinh
viên); Sơn Tây khoảng 300 - 350 ha (4 - 5 vạn sinh viên); Hòa Lạc khoảng 1.000 - 1.200 ha
(12 - 15 vạn sinh viên); Xuân Mai khoảng 600 - 650 ha (8 - 10 vạn sinh viên); Phú Xuyên
khoảng 100 - 120 ha (1,5 - 2 vạn sinh viên); Chúc Sơn khoảng 150 - 200 ha (2 - 3 vạn sinh
viên). Thực hiện di dời (hoặc xây dựng cơ sở 2) cho một số trường từ nội đô ra các đô thị vệ
tinh hoặc các tỉnh trong vùng Thủ đô; quỹ đất sau khi di dời sử dụng vào mục đích công cộng
phục vụ đô thị. (xem sơ đồ định hướng quy hoạch hệ thống đào tạo đại học, cao đẳng)
- Đối với Hệ thống giáo dục phổ thông, mầm non:
Xây dựng, bố trí đủ hệ thống các trường phổ thông theo quy chuẩn và tiêu chuẩn đáp ứng mục
tiêu giáo dục toàn diện: Trí-Đức-Thể-Mỹ. Đến năm 2020, tỷ lệ trường đạt tiêu chuẩn quốc gia
>60%.
Trong khu vực nội đô, ngoài việc cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất các trường hiện có, cần
tăng cường diện tích xây dựng trường trên cơ sở quỹ đất từ các dự án cải tạo khu chung cư
cũ, di dời chuyển đổi chức năng KCN ( khu công nghiệp), và di dời các trụ sở cơ quan Đối
với các đơn vị ở phát triển mới, kiểm soát chặt chẽ việc bố trí quỹ đất xây dựng trường học
phổ thông theo tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng hiện hành.
1.4.4. Đối với hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Các Bộ chuyên ngành phối hợp với UBND Thành phố Hà Nội và chính quyền các cấp cần
triển khai các quy hoạch chuyên ngành về mạng lưới y tế, cơ sở khám chữa bệnhdựa trên định
hướng quy hoạch chung Hà Nội làm cơ sở quản lý và thực hiện chi tiết và cụ thể.
Chỉ tiêu về giường bệnh (tuyến thành phố và quận/ huyện/thị xã, gồm cả các bệnh viện ngoài
công lập): Năm 2020: 20,5- 25 giường /10.000 dân; Năm 2030: 25- 30 giường /10.000 dân;
Chỉ tiêu về diện tích đất/giường bệnh: 120 m2 đất/giường bệnh.
Nâng cấp các bệnh viện, cơ sở y tế hiện có trong nội đô, khai thác phục vụ cộng đồng theo
các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành; di chuyển các cơ sở y tế điều trị các bệnh truyền nhiễm,
mức độ lây nhiễm cao ra khỏi nội đô. Dành quỹ đất cho các cơ sở nghiên cứu - đào tạo - khám
chữa bệnh chất lượng cao.
Đầu tư xây dựng các tổ hợp công trình y tế chất lượng cao tầm cỡ quốc tế, quốc gia, như:
trung tâm đào tạo - khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, sản xuất dược - trang thiết bị y tế và

cơ sở 2 cho các bệnh viện Trung ương và Thành phố tại Gia Lâm - Long Biên (khoảng 50 ha),
Hòa Lạc (khoảng 200 ha); Sóc Sơn (khoảng 80 - 100 ha); Phú Xuyên (khoảng 200 ha), Sơn
Tây (khoảng 50 ha). Các khu đô thị mở rộng, đô thị vệ tinh, đô thị sinh thái và các thị trấn
hiện hữu xây dựng hệ thống bệnh viện thành phố, quận huyện và phòng khám đa khoa theo
tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.
Hệ thống cơ sở khám chữa bệnh được quy định theo bản đồ cơ sở khám chữa bệnh y tế trong
đó có các tổ hợp y tế đa chức năng chất lượng cao và quốc tế sẽ triển khai quy hoạch phân
khu và chi tiết theo quy định hiện hành.
(xem sơ đồ định hướng quy hoạch các công trình y tế)
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
18

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
19

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
20
1.4.5. Đối với hệ thống công trình Văn hóa
Hoàn chỉnh mạng lưới công trình văn hóa theo tầng bậc ở các khu đô thị và các điểm dân cư
nông thôn tại Hà Nội. Cải tạo chỉnh trang các trung tâm văn hóa hiện có của khu vực nội đô
lịch sử và các khu dân cư hiện hữu. Xây dựng mới và tiếp tục hoàn thiện Làng văn hóa du lịch
các dân tộc Việt Nam, các công trình văn hóa tiêu biểu của Thủ đô như bảo tàng, nhà hát …
gắn với cảnh quan thiên nhiên sông Hồng, khu vực Tây Hồ Tây; Cổ Loa, Hoàng thành Thăng
Long và trên các trục giao thông không gian chính, các trung tâm văn hóa lớn của Hà Nội.
Thiết lập hệ thống quảng trường văn hóa, các không gian giao lưu cộng đồng, các không gian
đi bộ gắn với các công trình tượng đài, tượng đường phố, tranh tường nghệ thuật lớn … gắn
kết với các khu cây xanh, công viên, cơ quan, công trình hành chính công cộng, cơ quan công

sở, khu vui chơi giải trí.
Xác định các lộ trình cải tạo, chỉnh trang và xây dựng mới công trình văn hóa nhằm thiết lập
quy hoạch chuyên ngành mạng lưới hệ thống thiết chế văn hóa Thủ đô.
(xem sơ đồ định hướng các công trình văn hóa)
1.4.6. Đối với hệ thống Thể dục thể thao
Triển khai các quy hoạch chuyên ngành về mạng lưới thể dục thể thao, quy hoạch phân khu,
chi tiết dựa trên định hướng quy hoạch chung Hà Nội làm cơ sở quản lý và thực hiện chi tiết
và cụ thể;
Các cơ sở vật chất thể thao cấp Quốc gia: Hoàn thiện khu liên hợp thể thao quốc gia Mỹ Đình,
xây mới khu thể thao phía Bắc sông Hồng phục vụ ASIAD khoảng 200 ha tại khu vực huyện
Đông Anh gắn với công viên lịch sử văn hóa Cổ Loa. Cải tạo và nâng cấp các cơ sở TDTT
hiện có.
Quy định xây mới: Trung tâm thể thao dưới nước Hồ Tây, Trung tâm giải trí thể thao cảm
giác mạnh: loại hình thể thao cảm giác mạnh gắn với công viên giải trí lớn của thủ đô, Trung
tâm thể thao vùng phía Bắc – Mê Linh Trung tâm thể thao vùng phía Tây – Sơn Tây, Trung
tâm thể thao vùng phía Nam – Phú Xuyên, Trung tâm thể thao địa hình Viên Nam: loại hình
leo núi, tàu lượn, nhảy dù, xe địa hình, xây dựng tổ hợp thể thao có đua ngựa, đua xe …Kết
hợp trung tâm thể thao của khu Đại học Quốc gia Hà Nội, khu Công nghệ cao Hòa Lạc thành
trung tâm thể thao dành cho sinh viên, công nhân… phía Tây Thủ đô.
Đảm bảo xây dựng bổ sung, nâng cấp các công trình thể thao cấp quận huyện, sân thể thao xã
phường, đơn vị ở theo quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam. Khai thác quỹ đất từ việc di chuyển
các cơ sở công nghiệp trong khu vực nội thành cũ, ưu tiên cho công trình hạ tầng xã hội.
(xem sơ đồ định hướng quy hoạch hệ thống thể dục thể thao)
1.4.7. Đối với hệ thống dịch vụ du lịch
Cần triển khai các quy hoạch chuyên ngành về mạng lưới dịch vụ thương mại du lịch dựa trên
định hướng quy hoạch chung Hà Nội làm cơ sở quản lý và thực hiện chi tiết và cụ thể;
- Phát triển khu vực trung tâm Hà Nội thành Trung tâm du lịch quốc gia; Bảo tồn và phát huy
giá trị khu phố cổ, khu phố cũ, các di tích lịch sử cách mạng đặc biệt quan trọng, các di tích
lịch sử văn hoá, tôn giáo gắn với quá trình hình thành và phát triển Thủ đô. Hình thành hệ
thống khách sạn, nhà hàng, dịch vụ có đẳng cấp tại trung tâm thành phố.

Tiếp tục lựa chọn vị trí xây dựng hệ thống cơ sở lưu trú và khách sạn tại khu vực 4 quận Ba
Đình, Đống Đa, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng và quận Tây Hồ.
Xây dựng một số tuyến phố mua sắm đặc trưng tại khu vực phố cổ, phố cũ, nâng cấp và phát
triển các tuyến đi bộ, phố mua sắm, chợ đêm, khu bán hàng lưu niệm chất lượng cao.
- Phát triển không gian du lịch theo quốc lộ 3 về phía Bắc:
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
21
Tại khu vực các huyện ngoại thành phía Nam và phía Bắc sông Hồng với 02 khu vực hạt nhân
cần ưu tiên phát triển là tổng thể khu vực di tích Cổ Loa và tổng thể khu vực di tích đền Sóc.
Hình thành hai cụm du lịch là cụm du lịch văn hóa Cổ Loa – Đầm Vân Trì – Sông Thiếp – Cổ
Loa, cụm du lịch văn hóa sinh thái Đồng Quan đền Sóc.
- Khu vực phía Tây theo trục Đại lộ Thăng Long
Xây dựng trung tâm là cụm du lịch Ba Vì – Suối Hai kết hợp với các điểm du lịch sinh thái
gắn với văn hoá tâm linh như chùa Thầy, chùa Tây Phương, chùa Trăm gian, khu du lịch thể
thao Đồng Mô - Ngải Sơn, Ao Vua, Khoang Xanh, Suối Hai, vườn Quốc gia Ba Vì, ; Kết
hợp với văn hóa xứ Đoài, văn hóa làng nghề, lễ hội làng;
- Khu vực phía Tây Nam:
Liên kết với các không gian du lịch phía Tây với trung tâm du lịch Viên Nam (Lương Sơn -
Kim Bôi - Hòa Bình…) phát triển các loại hình sinh thái, nghỉ dưỡng Phát triển về phía Nam
với cụm du lịch Hà Đông - Quan Sơn – Hương Sơn,
-Hình thành các tour bằng đường thuỷ trên các hành lang du lịch sông Hồng, sông Nhuệ, sông
Đáy nối với hệ thống đường sông của các tỉnh trong vùng.
- Phát triển du lịch sinh thái nông nghiệp và làng nghề gắn với bảo vệ khu vực nông thôn Hà
Nội và các di sản văn hóa truyền thống đặc biệt là các di tích và làng nghề truyền thống vùng
nông thôn.
(xem sơ đồ định hướng quy hoạch hệ thống dịch vụ du lịch)
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
22

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
23
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
24
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
25

×