Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn thủ đô Hà Nội đến năm 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.94 KB, 67 trang )

lời nói đầu
Trong bất kì chế độ xã hội nào dù là xã hội chủ nghĩa hay t bản chủ nghĩa
thì giáo dục luôn là hoạt động quan trọng đối với sự phát triển kinh-tế xã hội
của một quốc gia. Bởi lẽ: giáo dục là nền tảng văn hoá, là cơ sở hình thành nhân
cách và năng cao ý thức của mỗi con ngời trong xã hội. Cùng với truyền thống
dân tộc, giáo dục thúc đẩy lòng nhiệt huyết của mỗi thế hệ đối với quốc gia dân
tộc.
Con ngời là vốn quí, là tài sản vô giá của mỗi quốc gia và tri thức khoa
học là sản phẩm đặc biệt của quá trình học hỏi và trau dồi kiến thức trên ghế
nhà trờng. Trong văn kiện hội nghị lần thứ II đã nêu: lấy phát triển giáo dục
làm yếu tố cơ bản- là khâu đột phá... Và đúng vậy, xã hội phát triển đồng
nghĩa với tri thức con ngời đợc nâng lên một bớc.
Trong số những biện pháp phát triển toàn diện một quốc gia thì ngân sách
nhà nớc (NSNN) đợc coi là công cụ đặc biệt giúp nhà nớc thực hiện các chức
năng của giáo dục thông qua việc Thu- Chi Ngân sách. Và một trong những
khoản chi nói trên, chi cho giáo dục nói riêng trên địa bàn thủ đô đã đóng góp
một phần lớn vào những thành công trên địa bàn thủ đô.
Hơn thế nữa, đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định: "phải thực sự coi
giáo dục là quốc sách hàng đầu... đầu t cho giáo dục là đầu t phát triển ", một
lần nữa Dự thảo Đại hội IX vừa qua Đảng ta đã khẳng địmh: " từng bớc phát
triển nền kinh tế tri thức.... Điều này chứng tỏ Đảng và Nhà nớc đã khẳng
định: Đầu t cho giáo dục là một trong những hớng chính của đầu t phát triển,
tạo điều kiện cho giáo dục đi trớc một bớc so với mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội.
Trớc yêu cầu và tính bức xúc đó tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Một
số biện pháp nhằm tăng cờng quản lí chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp
giáo dục trên địa bàn thủ đô Hà nội đến năm 2005. Trong phạm vi bài viết
tôi chỉ xin phép nghiên cứu nội dung việc quản lí chi NSNN trong ngành giáo
1
dục phổ thông trên địa bàn thủ đô Hà nội. Nội dung đề tài gồm ba phần ngoài
lời mở đầu và phần kết luận.


Phần thứ nhất : Hoạt động giáo dục và vai trò cuả chi ngân sách nhà
nớc cho sự nghiệp giáo dục.
Phần thứ hai: Thực trạng về công tác quản lí chi ngân sách nhà nớc
cho hoạt động giáo dục trên địa bàn thủ đô Hà nội những năm qua.
Phần thứ ba: Một số biện pháp nhằm tăng cờng quản lí chi ngân sách
nhà nớc trên địa bàn thủ đô những năm tơí.
Vì điều kiện hiểu biết có hạn, thời gian tiếp cận thực tế tại Sở Tài chính-
Vật giá Hà nội không đợc dài vì vậy trong quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của
các Thầy, Cô trong khoa, các bạn sinh viên quan tâm đến vấn đề này. Tôi xin
chân thành cảm ơn, thầy giáo: GVC Trần Đạị, các cô, chú trong Sở Tài chính-
Vật giá Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2
Phần thứ nhất
******
Hoạt động giáo dục và vai trò của chi ngân sách
nhà nớc cho hoạt động giáo dục.
***
I. Tính tất yếu khách quan của hoạt động giáo dục để
phát triển kinh tế xã hội.
1. Giáo dục nền tảng văn hoá và nhân cách con ngời việt nam.
Trải qua bốn ngìn năm dựng nớc và giữ nớc, dân tộc việt nam với truyền
thống đấu tranh kiên cờng bất khuất đã không chịu lùi bớc trớc bất kì một thế
lực thù địch nào. Chúng ta đứng lên bảo vệ tổ quốc, bảovệ độc lập tự chủ bảo vệ
cái quyền mà thợng đế đã trao cho mỗi ngời chúng ta. Bao nhiêu năm đã trôi
qua song tinh thần ấy vẫn luôn tiềm ẩn trong mỗi con ngời Việt Nam, cha ông
ta đã đứng lên xây dựng tổ quốc thì mỗi thế hệ chúng ta phải có trách nhiệm gìn
giữ lấy nó và phát triển nó lên một tầm cao mới và đó cũng là mong muốn ngàn
đời mà Bác Hồ đã căn dặn đồng bào. Hết thế hệ này sang thế hệ khác cái mong

muốn đợc " sánh vai cùng các cờng quốc năm châu " cứ thao thức nh dòng sông
quê hơng, nh mảnh đất mẹ không bao giờ dừng lại trong mỗi thế hệ ngời Việt
Nam. Ham học hỏi, khám phá và gìn giữ những gì mà cha ông ta đã để lại đó là
vốn quí, là "tài sản vô giá" của dân tộc Việt Nam.
Tiếp thu và gìn giữ những cổ vật văn hoá ấy có sự đóng góp không nhỏ
của ngành giáo dục quốc gia. Giáo dục đã giúp lu giữ cái hay, cái đẹp của
những thế hệ trớc, giúp thế hệ sau rút ra những bài học kinh nghiệm cho những
bớc tiến sau này, và dần sự nối tiếp ấy đã phát triển và trở thành không thể thiếu
trong tâm thức mỗi thế hệ con ngơì Việt Nam. Và phải chăng vì điều ấy chúng
ta nói rằng: "Giáo duc là nền tảng văn hoá của một nớc, là sức mạnh tơng lai
của dân tộc ...

3
Quan niệm về giáo dục của một quốc gia cũng có nhiều ý kiến khác
nhau: có ý kiến cho rằng: giáo dục là tất cả các dạng học tập của con ngời và
đây cũng là dạng quan trọng nhất của sự phát triển tiềm năng con ngời....tuy
nhiên theo một khía cạnh nào đó thì giáo dục đợc hiểu là việc trang bị những
kiến thức và hình thành nhân cách con ngời. Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí
Minh từng nói: Vì lợi ích mời năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng ngời ,
phải chăng trong đó ngời đã nhắc nhở toàn xã hội phải luôn luôn gìn giữ và phát
triển sự nghiệp trồng ngời. Và một điều mà chúng ta không thể phủ nhận là phát
triển nhân ttố con ngời luôn đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia đó.
2. Giáo dục tri thức cần thiết tiến tới nền kinh tế tri thức..."
Lần lại những trang sử huy hoàng của dân tộc Việt nam ta mới thấy đợc
những biến cố quan trọng tạo nên bớc ngoặt lịch sử cho quốc gia nhỏ bé này.
Bao khổ đau mất mát dân ta phải chịu đã tạo nên nhân cách con ngời Việt nam.
Bác Hồ, vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân ta đã từng cho rằng, cái đói cái rét không
sợ bằng cái dốt. Và cũng không phải ngẫu nhiên Bác tố cáo hành động vô liêm
sỉ của thực dân Pháp - chúng đầu độc dân ta bằng rợu cồn nha phiến - với mục

đích dốt để trị. Ngời từng nói : "nạn giặc dốt là một trong những phơng thức
độc ác nhất mà bọn thực dân dùng để cai trị chúng ta. Hơn 90% đồng bào ta bị
mù chữ, nhng chỉ cần 3 tháng là đủ để chúng ta học đọc, học viết tiếng nớc ta
theo vần quốc ngữ . Đồng thời Ngời cũng khẳng định: "một dân tộc dốt là một
dân tộc yếu.
Không chỉ dừng lại ở Ngời, các vị lãnh đạo của chúng ta sau ngời cũng
băn khoăn lo lắng cho sự nghiệp giáo dục nớc nhà. Bởi lẽ giáo dục trực tiếp
cung cấp cho xã hội những con ngời có đủ tri thức, sự hiểu biết để đa đất nớc
cập nhật những thành tựu tri thức mới. Hiến pháp 1992 nêu rõ: "Nhà nớc phát
triển giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dỡng nhân tài. Một quốc
gia có dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh khi quốc gia ấy mọi
ngời đợc giáo dục một cách toàn diện.

4
Đúng vậy, để đạt đợc mục tiêu tốt đẹp ấy, thiết nghĩ chúng ta phải tìm
cho ra đợc động lực của sự phát triển? Đó không phải là cái gì khác mà chính là
tri thức, mà giáo dục đem tri thức đến cho mọi ngời. Các nớc trên thế giới đều ý
thức đợc rằng, giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội mà thực sự còn là đòn bẩy
cho sự phát triển kinh tế, phát triển xã hội và nâng cao mức sống nhân dân. Nh
chúng ta đã biết tri thức nhân loại là vô tận và khả năng con ngời chi phối sự
nảy mầm cuả "Trồi non tri thức " ấy. Đa khoa học kĩ thuật vào thực tế cuộc
sống đó là những gì mà loài ngời chúng ta mong muốn. Lấy tri thức làm quan
điểm đồng thời làm nhân sinh quan cho các quyết định mang tính toàn cục cuả
quốc gia ... nhà nớc ta không ngừng nâng cao công tác quản lí, đa giáo viên lên
một vị trí mới nhằm thực hiện thắng lợi chiến lợc con ngời mà nghị quyết TW 4
đề ra là : cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu, đó
là động lực thúc đẩy và điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện thắng lợi những
mục tiêu kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nớc, phải coi đầu t cho giáo dục
là một hớng chính của đầu t phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trớc và
phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, huy động toàn xã hội

làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng giáo dục quốc
dân dới sự quản lí của nhà nớc. Đó là một chiến lợc có tầm quan trọng bậc nhất
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Một đất nớc có nền công nghiệp phát triển tất yếu phải có những con ngời
có đầy đủ tri thức, trình độ để phát minh sáng chế áp dụng khoa học kĩ thuật
vào cuộc sống và sản xuất. Các nớc chậm phát triển muốn phát triển phải hết
sức quan tâm đến giáo dục. Chỉ có một chiến lợc phát triển con ngời đúng đắn
mới giúp các nớc thuộc thế giơí thứ 3 thoát khỏi sự nô lệ về kinh tế và công
nghệ... Khai giảng năm học 1995-1996 tổng bí th Đỗ Mời nói: Con ngời là
nguồn lực quí báu đồng thời là mục tiêu cao cả nhất , tất cả do con ngời và vì
hạnh phúc của con ngời, trong đó trí tuệ là nguồn tài nguyên lớn nhất của quốc
gia. Vì vậy đào tạo nhân lực bồi dỡng nhân tài là vấn đề có tầm chiến lợc là yếu
tố quyết định tơng lai của đất nớc. Giáo dục tự nó cung cấp cho xã hội những
nhà kinh tế, những kĩ s, bác sĩ và những nhà khoa học có đủ năng lực, trình độ
5
hiểu biết từ đó nó hợp thành lực lợng sản xuất to lớn đủ điều kiện để đa đât nớc
tiến vào kỉ nguyên mới - kỉ nguyên của tri thức, khoa học và công nghệ tiên
tiến.... Giáo dục mãi là nhiệm vụ không thể thiếu trong xã hội loài ngời tơng lai
- giáo dục là cơ sở của tri thức con ngời.
II. Sự cần thiết và vai trò của chi ngân sách nhà nớc
cho hoạt động giáo dục
.
1. Chi ngân sách nhà nớc cho hoạt động giaó dục.
1.1. Khái niệm ngân sách nhà nớc và chi ngân sách nhà nớc.
* Ngân sách nhà nớc.
Khi nhắc đến ngân sách nhà nớc, có rất nhiều khái niệm Ngân sách nhà
nớc đợc đa ra:
Từ điển bách khoa toàn th của Liên xô (cũ ) cho rằng: " Ngân sách
nhà nớc là bản liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn
của nhà nớc.

Theo từ điển Pháp thì: Ngân sách nhà nớc là bản kế hoạch thu nhập ,
chi tiêu quốc gia trong tơng lai. Nó đợc ông quốc khố đại thần trình ra trớc
nghị viện xem xét và có những đề xuất thay đổi thuế khoá, những đề xuất đó
sau này đợc đổi thành luật trong năm tài chính. Sự phát triển của xã hội loài
ngời đồng nghĩa với sự thay đổi và phát triển của các quan hệ xản xuất, nền
kinh tế tập trung cũng dần đợc thay đổi bằng nền kinh tế thị trờng, khái niệm
ngân sách nhà nớc cũng đợc hiểu theo nghĩa khác: Ngân sách nhà nớc là
toàn bộ các khoản thu chi trong dự toán đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền quyết định và đợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nớc.
* Chi ngân sách nhà nớc : Là quá trình phân phối lại quĩ tiền tệ theo
nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế xã hội của nhà nớc.
1.2. Chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
6
Ngân sách không tách rời nhà nớc, cùng với việc xuất hiện nhu cầu về
tài chính là sự xuất hiện nhà nớc nhằm chi tiêu cho mục đích bảo vệ sự tồn tại
của nhà nớc, đó là các khoản chi cho bộ máy của nhà nớc, cho cảnh sát, quân
đội, tiếp đến là nhu cầu chi khác nhằm thực hiện chức năng của nhà nớc nh: Chi
cho các nhu cầu văn hoá, giáo dục đào tạo, y tế, phúc lợi xã hội, trợ cấp xã hội,
chi cho đầu t xây dựng cơ bản, chi xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng ...
Hoạt động của sự nghiệp giáo dục có ảnh hởng lâu dài đến chất lợng lao
động của con ngời. Chúng ta biết rằng lao động của con ngời luôn mang tính
hai mặt: Một mặt là phần lợi ích mà con ngời đợc hởng từ lao động đó là tiền l-
ơng, phúc lợi xã hội. Mặt khác nó còn là tiềm lực của sản xuất vì nó là một
trong những yếu tố quan trọng tạo nên lực lợng sản xuất. Và vấn đề đặt ra đối
với chúng ta là phải quan tâm đến tính hai mặt đó của lao động để lao động
sáng tạo ra giá trị sử dụng và giá trị thặng d trên cơ sở nâng cao chất lợng lao
động, vì vậy nhà nớc phải quan tâm nhiều đến giáo dục nhằm đào tạo con ngời
toàn diện, đó chính là yếu tố đảm bảo sự vững chắc của thể chế chính trị của

mỗi quốc gia hiện nay. Nh vậy chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục là
cần thiết.
Đứng trên góc độ nào đó mà xét ta thấy rằng: chi ngân sách cho sự
nghiệp giáo dục là khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội nhằm góp phần
đảm bảo,duy trì phát triển kinh tế xã hội thông qua việc sử dụng quĩ tiền tệ tập
chung của nhà nớc mà không hoàn trả trực tiếp.
1.3. Ngân sách nhà nớc với các lĩnh vực phải chi.
Với vai trò to lớn của mình Ngân sách nhà nớc phải đảm đơng một công
việc vô cùng to lớn và đa dạng, cụ thể nh:
* Chi phát triển kinh tế : gồm các khoản chi đầu t xây dựng cơ
bản, chi vốn lu động, chi sự nghiệp phát triển kinh tế, chi dự trữ, chi tạo nguồn
vay với các dự án ...( chi dự án 120 : quĩ hỗ trợ giải quyết việc làm, chi chơng
trình 327: phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chi trơng trình chống xuống cấp của
ngành giáo dục ...
7
*Chi sự nghiệp văn xã: gồm các khoản chi nhằm phát triển sự
nghiệp văn xã nh chi cho giáo dục - đào tạo, chi sự nghiệp y tế, chi văn hoá
thông tin, chi sự nghiệp thể dục thể thao, chi để thực hiện các chính sách xã hội:
nh chính sách u tiên đối với ngời miền núi, hải đảo và các khoản chi cho sự
nghiệp văn hoá xã hội khác...
* Chi quản lí hành chính: Gồm các khoản chi nhằm duy trì sự phát
triển của cơ quan quyền lực nhà nớc, các cơ quan của Đảng, Mặt trận tổ quốc,
các đoàn thể chính trị xã hội...
* Chi quốc phòng- an ninh: Đó là các khoản chi duy trì sự hoạt
động của Bộ quốc phòng, Bộ công an...
Ngoài các khoản chi trên còn có các khoản chi khác: chi trả nợ, chi viện
trợ, đóng góp cho các tổ chức quốc tế tham gia ...
Để nâng cao chất lợng ngành giáo dục cần phải có sự đầu t mà trớc hết là
đầu t bằng tiền. Vốn đầu t cho phát triển giáo dục có thể đợc khai thác dới nhiều
hình thức khác nhau song hiện nay ở nớc ta vẫn chủ yếu là từ ngân sách nhà nớc

đài thọ, từ đó hình thành nên khoản chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo
dục.
Xét về mặt hình thức,chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục là sự
thực hiện quan hệ phân phối dới hình thức giá trị từ quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nớc theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm duy trì và phát triển
một nền giáo dục quốc gia đáp ứng yêu cầu của cuộc đổi mới cũng nh yêu cầu
của công cuộc phát triển kinh tế xã hội.
Nhng nếu xét về lâu dài thì chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo
dục là khoản chi mang tính tích luỹ, là nhân tố quyết định mức độ tăng trởng
kinh tế trong tơng lai,đặc biệt là trong thời đại mới khi mà khoa học kĩ thuật
trực tiếp là yếu tố sản xuất, khi tỉ lệ chất xám trong giá trị của cải vật chất làm
ra ngày càng lớn. Đó là kết quả của quá trình đầu t phát triển sự nghiệp giáo
dục.
1.4. Các yếu tố ảnh hởng đến chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp
giáo dục.
8
Trong mỗi giai đọan khác nhau, mức độ, nội dung cơ cấu chi ngân sách
nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục cũng có sự khác nhau, sự khác nhau đó bắt
nguồn từ các nhân tố ảnh hởng sau:
- Chế độ chính trị mà mỗi quốc gia theo đuổi: Tuỳ theo chế độ chính trị
của mỗi quốc gia mà nhà nớc quyết định những nhiệm vụ kinh tế - chính trị xã
hội, do đó nó quyết định đến nội dung, cơ cấu chi ngân sách nhà nớc cho sự
nghiệp giáo dục.
- Mức độ phát triển của lực lợng sản xuất: Đây là nhân tố vừa tạo ra tiền
đề, khả năng cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi ngân sách nhà nớc cho sự
nghiệp giáo dục. Bởi lẽ nhân lực con ngời là yếu tố quyết định sản xuất, mà đầu
t cho giáo dục là đầu t để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dỡng nhân tài.
Tù đó xây dựng và tạo lập nên những kĩ s, bác sĩ, cán bộ kinh doanh ....tạo tiền
đề cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Phạm vi và mức độ bao cấp của nhà nớc cho lĩnh vực giáo dục: Chi ngân

sách cho sự nghiệp giáo dục đó chính là bao cấp bảo đảm phúc lợi xã hội cho
mọi ngời dân, nó không chỉ phụ thuộc vào chế độ chính trị, từng giai đoạn lịch
sử mà còn phụ thuộc vao mục tiêu xã hội trong những thời kì nhất định, mà mức
độ và khả năng chi của ngân sách cho từng cấp học là khác nhau, với mức độ
bao nhiêu.
- Thực trạng trang thiết bị, phơng tiện phục vụ giảng dạy học tập: Đây
chính là yếu tố quyết định trực tiếp đến cơ sở vật chất trong nhà trờng của nhà
nớc và xã hôị, phúc lợi xã hội có đợc nâng cao và nhìn nhận khi nó đợc biểu
hiện qua số mét vuông nhà ở /ngời dân; số km đờng/ngời dân...
- Tốc độ tăng trởng dân số : Việc qui mô dân số mở rộng trong điều kiện
trang thiết bị hạn chế từ đó làm giảm phúc lợi xã hội/ngời dân. Để đảm bảo
phúc lợi xã hội cho ngời dân không ngừng tăng lên khi dân số tăng đồng nghĩa
với việc đầu t thêm về phúc lợi cho toàn xã hội về mọi mặt nói chung và trang
thiết bị cho ngành giáo dục nói riêng. Và cũng có nghĩa chi cho giáo dục tăng
lên.
9
Việc xác định đúng các nhân tố và nhận biết chúng ảnh hởng nh thế nào
đến cơ cấu nội dung chi ngân sách là cần thiết để đảm bảo chi tiết kiệm và hiệu
quả và đạt phúc lợi xã hội một cách tối đa.
1.5. Nguyên tắc đảm bảo chi ngân sách tiết kiệm - hiệu quả.
Khả năng là có giới hạn và nhu cầu là vô hạn đó là lí do tại sao chúng ta
đa ra yêu cầu chi tiết kiệm và hiệu quả. Đây không phải là lần đầu tiên chúng ta
nhắc đến hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra, bỏ vào đâu và thực hiện nh thế nào?
Đó là câu hỏi mà chúng ta luôn phải bận tâm. Vì vậy các nhà kinh tế để đảm
bảo yêu cầu này đã đề ra ba nguyên tắc chi:
*Nguyên tắc quản lí theo dự toán.
Đề ra nguyên tắc này, các nhà kinh tế nhằm mục đích thống nhất và tập
chung một mối trong việc thực hiện chi ngân sách nhà nớc nói chung và chi th-
ờng xuyên nói riêng mà chi cho giáo dục là một trong những nội dung trong đó
nhất thiết phải đảm bảo, xuất phát từ một số cơ sở và thực tiễn sau:

-Thứ nhất: Hoạt động của chi ngân sách nhà nớc đặc biệt là cơ cấu thu -
chi ngân sách nhà nớc, đồng thời phải luôn chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ
quan quyền lực nhà nớc.
- Thứ hai: phạm vi và mức độ chi cho từng lĩnh vực là rất khác nhau vì
vậy nhất thiết phải tạo ra những định mức chi riêng hợp lí cho mỗi đối tợng.
Tôn trọng nguyên tắc quản lí theo dự toán đối với các khoản chi thờng
xuyên đợc nhìn nhận dới góc độ sau:
- Mọi nhu cầu chi thờng xuyên nói chung và chi giáo dục nói riêng nhất
thiết phải đợc xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở thông qua việc xét duyệt
của các cơ quan quyền lực nhà nớc từ thấp đến cao và quyết định cuối cùng do
quốc hội xem xét đề ra.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán cho mỗi cấp, phải căn cứ vào
dự toán kinh phí đã đợc duyệt mà phân bổ và sử dụng. Dự toán chi cho mỗi
khoản mục chỉ đợc phép sử dụng trong khoản mục đó và hạch toán theo đúng
mục lục ngân sách nhà nớc.
10
- Phải lấy dự toán làm căn cứ đối chiếu, so sánh khi quyết toán kinh phí
và phân tích đánh giá thực hiện của từng kì báo cáo. Vì vậy nhất thiết phải
đồng nhất trong việc xác lập các chỉ tiêu và khoản mục trong quyết toán và dự
toán chi.
* Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Đây có lẽ là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lí tài chính nhà
nớc: nguồn lực là có hạn và nhu cầu là vô hạn vì vậy chúng ta phải chi làm sao
mà với mức phí bỏ ra thấp nhất song hiệu quả đạt đợc lại cao nhất? Hơn thế nữa
do hoạt động của ngân sách nhà nớc diễn ra rộng và đa dạng phức tạp, nhu cầu
chi luôn gia tăng với mức độ không ngừng trong giới hạn huy động các nguồn
thu. Chính vì vậy để tiết kiệm và hiệu quả đợc tôn trọng chúng ta phải làm tốt
và đồng bộ một số nội dung sau:
- Xây dựng các định mức tiêu chuẩn chi phù hợp với từng đối tợng hay
tính chất công việc, đồng thời bảo đảm tính thực tiễn cao.

- Thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng, từ đó tạo tiền đề cho việc lựa
chọn các tiêu thức phù hợp cho mỗi đối tợng quản lí.
- Lựa chọn thứ tự u tiên cho các hoạt động hoặc nhóm mục chi phù hợp
với ngân sách mà hiệu quả cao.
Nói tóm lại tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt đối lập của nguyên tắc này
song nó lại có mỗi quan hệ tơng hỗ với nhau nếu chúng ta sử dụng hợp lí các
đồng vốn, do vậy khi xem xét phải đặt chúng trong quan hệ tơng hỗ, xem xét lợi
hại khi chọn vì chúng luôn chi phối lẫn nhau.
* Nguyên tắc Chi trực tiếp qua kho bạc nhà nớc .
Đề ra nguyên tắc này cũng là lí do để nhà nớc khai thác tối đa hiệu quả
của các công cụ hành chính. Kho bạc nhà nớc có chức năng quan trọng là quản
lí quĩ ngân sách nhà nớc, vì vậy nhất thiết các kho bạc phải quản lí chặt chẽ các
khoản chi của nhà nớc, đặc biệt là chi cho giáo dục. Để tằng cờng vai trò của
kho bạc nhà nớc trong kiểm soát chi cho sự nghiệp giáo dục của ngân sách nhà
nớc trong điều kiện hiện nay ở nớc ta đã và đang triển khai việc chi trực tiếp qua
kho bạc nhà nớc nh là một nguyên tắc trong quản lí khoản chi này.
11
Để thực hiện tốt nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nớc cần giải
quyết một số vấn đề cơ bản sau:
- Mọi khoản chi phải đợc kiểm tra kiểm soát trớc, trong và sau quá trình
cấp phát thanh toán và thuộc dự toán ngân sách đợc duyệt theo chế độ tiêu
chuẩn và định mức do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nớc phải mở tài khiỏan tại ngân
hàng kho bạc nhà nớc, chịu sự kiểm tra kiểm soát của các cơ quan tài chính,
kho bạc nhà nớc trong việc lập dự toán thanh toán, hạch toán và quyết toán
ngân sách nhà nớc.
- Các cơ quan tài chính có trách nhiệm phải thẩm định dự toán và thông
báo hạn mức kinh phí gửi cho đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách, kiểm tra sử
dụng kinh phí đồng thời xét duyệt quyết toán chi của đơn vị và tổng quyết toán
chi ngân sách nhà nớc.

- Kho bạc nhà nớc phải kiểm soát hồ sơ, chứng từ và điều kiện cấp phát,
thanh toán kịp thời khoản chi ngân sách nhà nớc theo quy định. Tham gia với
các cơ quan tài chính cơ quan quản lí nhà nớc có thẩm quyền trong việc sử dụng
ngân sách nhà nớc và xác nhận số thực chi ngân sách qua kho bạc.
- Lựa chọn phơng thức cấp phát, thanh toán đối với từng khoản chi cho
sự nghiệp giáo dục phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện tại: phơng thức
cấp phát thanh toán đối với từng khoản lơng, các khoản có tính chất lơng...sẽ
khác với phơng thức cấp phát, thanh toán cho xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm
vật t thiết bị ...
Đó là ba nguyên tắc cần thiết để chi ngân sách nhà nớc tiết kiệm và đạt
hiệu quả cao nhất. Để làm rõ thêm điều này ta nghiên cứu nội dung chi của
ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
2. Nội dung chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
Nhằm mục đích nâng cao phúc lợi xã hội về mặt giáo dục và phát triển về
thể chất, tinh thần của nhân dân. Chi ngân sách nhà nớc cho giáo dục là điều
kiện không thể thiếu cho sự nghiệp của toàn đảng toàn dân nhằm nâng cao chất
lợng dạy và học Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá các điều kiện dạy và học, và
12
chi của ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục là nhằm thực hiện thắng lợi
những nhiệm vụ đặt ra cho giáo dục kết hợp với các nguồn kinh phí khác.
Xét trên góc độ quản lí các khoản chi cho từng nhóm mục chi thì chi ngân
sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục bao gồm một số nhóm chi chủ yếu sau:
* Nhóm một: Chi cho con ngời.
Bao gồm chi lơng, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, phúc lợi tập thể cho giáo
viên, cán bộ công nhân viên nhà trờng khoản chi này chủ yếu nhằm mục đích
tái sản xuất sức lao động cho đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên của nhà
trờng.
Công thức xác định:
`)(
1


=
=
n
i
CNi
CNi
CN
SxMC
Trong đó:
-
CNi
M
: mức chi bình quân một công nhân viên dự kiến kì kế hoạch.
-
CNi
S
:số công nhân viên bình quân dự kiến có mặt trong năm kế hoạch
ngành i.
- C
CNi
: số kinh phí chi cho công nhân viên dự kiến kì kế hoạch.
Mcn: thờng đợc xác định dựa vào mức chi thực tế kì báo cáo đồng thời tính
đến những điều chỉnh có thể xảy ra về mức lơng, phụ cấp và một số khoản khác
mà nhà nớc dự kiến thay đổi.
S
CN
=
Số CNV có
mặt cuối năm

báo cáo
+
Số CNV dự kiến
tăng b/quân năm
kế hoạch
-
Số CNV dự kiến
giảm b/quân năm
kế hoạch
Số CNV dự kiến
tăng b/quân năm
=
Số CNV dự kiến
tuyển dụng
x
Số tháng
làm việc
12


13
Số CNV dự kiến
giảm b/quân năm
=
Số CNV dự kiến
nghỉ theo chế độ
x
Số tháng
làm việc
12

* Nhóm hai: Chi cho nghiệp vụ chuyên môn.(NV-CM).
Bao gồn các khoản chi về giảng dạy, học tập trang thiết bị trong trờng
(dụng cụ thí nghiệm, sách giáo khoa...) khoản chi này phụ thuộc vào trang thiết
bị trong trờng, qui mô, cấp học và bản thân nó quyết định hiệu quả của giáo
dục. Số chi nghiệp vụ chuyên môn của mỗi cấp khác nhau tuỳ thuộc vào tính
chất hoạt động của nó, vì vậy khi xác định số chi nghiệp vụ chuyên môn của
mỗi cấp phải căn cứ vào từng nội dung cụ thể gắn với nhu cầu kinh phí và khả
năng đảm bảo các nguồn kinh phí của ngaan sách nhà nớc.
Công thức xác định:

=
=
n
i
NViNV
CC
1
Trong đó: - C
NV
: số chi NV-CM kì kế hoạch toàn nền kinh tế.
- C
NVi
: số chi NV-CM ngành i.
C
NVi
=
Số dự kiến
chi về vật
liệu, dụng cụ
cho NVCM

+
Số dự kiến chi
về n/cứu khoa
học hay thuê
nghiên cứu
+
Số dự kiến
chi đồng
phục - trang
phục...
+
Số dự kiến
chi về các
khoản khác
* Nhóm ba: Chi quản lí hành chính
Đây là khoản chi nhằm duy trì hoạt động bình thờng của bộ máy quản
lí của mỗi cơ quan đơn vị, hay toàn ngành. Các đơn vị thuộc phạm vi bao cấp
14
của ngân sách nhà nớc về công tác quản lí hành chính bao gồm: chi tiền chè nớc
tại cơ quan, chi trả tiền điện, tiền nớc đã dùng tại văn phòng, các dịch vụ về
thông tin liên lạc, chi hội nghi, tiếp khách, hội nghị sơ kết, tổng kết lễ tân...các
khoản chi này liên quan nhiều đến qui mô hoạt động và tổ chức của mỗi loại
hình đơn vị:
Công thức xác định:

=
ì=
n
i
CNi

QLi
QL
SMC
1
)(
Trong đó:
- C
QL
: Chi quản lí hành chính của nhà nớc dự kiến kì kế hoạch.
-
QL
M
: Mức chi quản lí hành chính bình quân một cnv dự kiến kì kế
hoạch ngành i.
-
CNi
S
: Số công nhân viên bình quân dự kiến có mặt trong năm kế hoạch
thuộc ngành i.
Căn cứ để xác định mức chi quản lí hành chính dự kiến cho năm kế
hoạch là dựa vào mức chi quản lí hành chính thực tế bình quân một công nhân
viên kì báo cáo, khả năng nguồn vốn của ngân sách kì kế hoạch và yêu cầu chi
tiết kiệm trong quản lí hành chính.
* Nhóm bốn: Chi mua sắm sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ.
Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản cố
định dùng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp nên thờng phát sinh kinh phí
cần có để mua sắm thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho những tài sản cố
định đã bị xuống cấp ở những đơn vị đợc ngân sách nhà nớc bao cấp. Vì vậy
phải xác định nhu cầu kinh phí để đáp ứng cho mua sắm để sửa chữa lớn hoặc
xây dựng nhỏ trong dự toán kinh phí hàng năm của mỗi đơn vị để lập dự toán

cho ngân sách nhà nớc.
15
Khi lập dự toán chi cho ngân sách nhà nớc cho nhóm mục này cơ quan
tài chính chủ yếu dựa trên những căn cứ sau:
Một là: Trạng thái của tài sản đã sử dụng tại mỗi ngành, mỗi đơn
vị thông qua các tài liệu quyết toán kinh phí kết hợp với điều tra thực tế để dự
tính mức chi cho mỗi ngành, đơn vị.
Hai là: Khả năng của nguồn vốn ngân sách đáp ứng các yêu cầu về
trang thiết bị trong kì kế hoạch.
Kết hợp hai căn cứ trên, cơ quan tài chính có thể dự tính mức chi cho
mua sắm, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ bằng một tỉ lệ phần trăm trên nguyên
giá của tài sản cố định hiện có tại mỗi ngành, mỗi đơn vị.

Công thức xác định:

=
ì=
n
i
mS
TiNGiC
1
)(
Trong đó:
- C
mS
: Số chi cho mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ của ngân sách
nhà nớc dự kiến kì kế hoạch.
- NGi: Nguyên giá tài sản cố định hiện có tại ngành i.
- Ti : Tỉ lệ % áp dụng để xác định kinh phí dự kiến chi cho mua sắm, sửa

chữa lớn và xây dựng nhỏ ngành i.
Căn cứ bốn nhóm chi trên ta có:
C
GD
=C
CN
+ C
NV
+ C
QL
+ C
MS
.
Trong đó:
16
- C
GD
: Số chi thờng xuyên cho giáo dục dự kiến kì kế hoạch của ngân sách
nhà nớc.
- C
CN
: Số chi CNVdự kiến kì kế hoạch.
- C
NV
: Số chi NV-CM dự kiến kì kế hoạch.
- C
QL
: Số chi quản lí hành chínhdự kiến kì kế hoạch.
- C
MS

: Số chi mua sắm sửa chữa dự kiến kì kế hoạch.
3. Vai trò của chi ngân sách nhà nớc cho hoạt động giáo dục.
Vững bớc tiến vào thế kỉ XXI đó là nguyện vọng của toàn Đảng toàn dân
và toàn quân ta mà tiền đề thúc đẩy nhiệm vụ và hoài bão lớn lao đó là tri thức-
giáo dục đem tri thức đến cho mọi ngời. Một nền giáo dục có phát triển khi nó
đợc sự quan tâm ủng hộ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền cả về vật chất và
tinh thần. Nếu nh trớc năm 1987, nền kinh tế Việt nam hoạt động theo cơ chế
kế hoạch hoá tập trung mà đặc trng là cơ cấu kinh tế đóng, nông nghiệp lạc hậu,
tốc độ tăng dân số luôn ở mức cao ( bình quân 3%/năm) thì từ sau Đại hội lần
thứ VI của Đảng cộng sản Việt nam đờng lối đổi mới kinh tế đã đợc hình thành
và đặc biệt đến năm 1989 một số nội dung trong việc đổi mới kinh tế bắt dầu
phát huy tác dụng, Đảng và nhà nớc tiếp tục đổi mới một cách toàn diện hơn.
Từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đợc chuyển đổi sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc xã
hội chủ nghĩa. Đổi mới kinh tế đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của nền
giáo dục, tăng cờng quản lí và nâng cao hiệu quả chi ngân sách cho giáo dục có
sự kết hợp hợp lí nguồn vốn ngân sách nhà nớc với các nguồn vốn khác trong
phát triển giáo dục:
Nguồn vốn do nhân dân đóng góp: Đựợc hình thành từ các khoản:
- Thu học phí từ học sinh phổ thông đóng góp theo định mức từng cấp
học có sự u tiên cho các đối tựơng chính sách, học sinh nghèo.
Tiền do nhân dân đóng góp để xây dựng, sửa chữa trang thiết bị ngoài
những khoản mà ngân sách nhà nớc đầu t cho xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn
trang thiết bị trong trờng.
17
Nguồn viện trợ. Bao gồm :
- Viện trợ của các tổ chức từ thiện trong và ngoài nớc.
- ủng hộ nhân đạo của các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp.
- Các khoản đợc biếu tặng cho trờng bằng hiện vật của các tổ chức kinh tế
và các tổ chức xã hội.

Nguồn vốn ngân sách nhà nớc.
Trong điều kiện đổi mới hiện nay, nhà nớc ta nói riêng và các nớc trên thế
giới nói chung khuyến khích các hình thức xã hội hoá lĩnh vực giáo dục nhng
ngân sách nhà nớc vẫn đóng vai trò và giữ vị trí hết sức quan trọng. Nh vậy đầu
t cho giáo dục là điều không thể thiếu.
Nh trên đã nói ngân sách nhà nớc là nguồn tài chính cơ bản, to lớn nhất
để duy trì và phát triển hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng đờng lối của
Đảng giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều
khó khăn, các thành phần kinh tế phát triển không đồng đều song lại phải cạnh
tranh hết sức khốc liệt của nền kinh tế thị trờng vì vậy sự đóng góp của thành
phần kinh tế này là không đáng kể, mọi gánh nặng đều đặt lên vai của nhà nớc-
ngân sách nhà nớc. Hàng năm ngân sách nhà nớc đóng góp 80% các khoản chi
cho giáo dục quốc dân vì vậy ngân sách nhà nớc có vai trò hết sức to lớn trong
việc duy trì và phát triển nền giáo dục quốc gia.
Hơn thế nữa đầu t của ngân sách nhà nớc tạo diều kiện ban đầu, đồng thời
là cơ sở tiền đề cho sự ủng hộ giáo dục của các tầng lớp nhân dân thông qua
việc giáo dục cho các tầng lớp nhân dân hiểu đợc vai trò và tác dụng to lớn của
giáo dục đối với con em họ từ đó thu hút sự đóng góp của nhân dân cho giáo
dục.Không chỉ có vậy, NSNN luôn quan tâm đến việc nâng cao đời sống vật
chất của anh chị em giáo viên, giúp mọi ngời yên tâm công tác nâng cao chất l-
ợng giáo dục, thông qua việc tăng lơng, giảm niên hạn tăng lơng đó là những
gì nhà nớc đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục, quan tâm đến sự nghiệp
trồng ngời.
18
Không dừng lại ở đó, ngân sách nhà nớc còn giúp điều phối cơ cấu giáo
dục của toàn ngành, thống nhất thời gian dạy, chơng trình học của từng lớp và
từng cấp học. Với sự nỗ lực không ngừng đó ngành giáo dục nói chung và giáo
dục Hà nội nói riêng đã gặt hái nhuững thành công to lớn trong các cuộc thi học
sinh giỏi và quốc tế.
Theo thể chế thiết lập giáo dục hiện hành, nền giáo dục đợc chia thành:

giáo dục chính qui, phi chính qui và giáo dục thờng xuyên. Nền giáo dục chính
qui lại đợc chia thành các hệ nhỏ trong một thể thống nhất của hệ thống giáo
dục quốc gia- một hệ thống xuyên suốt từ từ giáo dục mầm non đến hệ đại học
cung cấp toàn diện nền tri thức nhân loại..(sơ đồ hệ thống giáo dục quốc gia).
19
Sơ đồ hệ thống giáo dục quốc gia.
20
4.
18 tuổi

2. Giáo dục phổ thông . 3. Giáo dục chuyên nghiệp.
15 tuổi
11 tuổi
6 tuổi
3 tuổi

1. Giáo dục mần non.
( Nghị định 90/CP ngày 24/11/1994)
Giáo dục đại học
Sau đại học
Đào tạo tiến sĩ Cao học
Giai đoạn II
Đại học (4 - 6 năm)
Giai đoạn I
Cao Đẳng
(3 năm)
Trung học
phổ thông
(3 năm)
Trung

học
Nghề
(3 năm)
Trung học
Chuyên
nghiệp
(3-4 năm)
Đào tạo
nghề (2
năm)
Trung học
Cơ sở
(4 năm)
Đào tạo
nghề (1
năm)
Tiểu học
(5 năm)
Mẫu giáo
(3 năm)
Nhà trẻ
(3 năm)
4. Sự cần thiết của chi ngân sách Nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
Nh phần trên chúng tã đã xem xét phạm vi, cơ cấu, nội dung của chi ngân
sách Nhà nớc nói chung và chi sự nghiệp giáo dục nói riền rất phong phú và đa
dạng, hoạt động phát triển kinh tế xã hội nói chung, phát triển giáo dục nói
riêng diễn ra rất phức tạp. Các khoản chi ngân sách Nhà nớc cho hoạt động giáo
dục thể hiện sự quan tâm của Nhà nớc đến lĩnh vực trồng ngời nói quyết định
trực tiếp đến chất lợng, cơ cấu và điều kiện giảng dạy và học tập của hoạt động
giáo dục. Giáo dục có phát triển khi con ngời hoạt động trong đó có đợc quan

tâm đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên, học sinh phát huy lòng yêu
nghề, yêu trờng, yêu lớp công hiến những thành quả lớn lao cho xã hội. Điều
đó chỉ xảy ra khi khoản chi cho con ngời của ngành giáo dục đợc thoả đáng.
Không ngừng nâng cao chất lợng chuyên môn đó là vấn đề mà ngành giáo dục
thủ đô luôn quan tâm trên con đờng phát triển. Hàng năm ngành giáo dục liên
tục mở các lớp tuyển chọn giáo viên giỏi yêu nghề, say nghề tạo điều kiện cho
anh chị em giáo viên học hỏi những kinh nghiệm giảng dạy mới, những phơng
pháp lên lớp, giảng bài hay giúp các em học sinh dễ dàng nắm bắt bài giảng
ngay trên lớp và khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn là không thể không có
trong lĩnh vực giáo dục. Không chỉ có vậy, công tác quản lý hành chính đi sâu,
đi sát trong việc nắm bắt quản lý chuyên môn giáo viên cũng đợc quan tâm
thích đáng, cán bộ quản lý tài chính tại các trờng, xã, phờng, các phòng và sở
giáo dục liên tục đợc đào tạo chuyên môn quản lý trong những phạm vi thích
hợp. Tăng cờng hiệu quả các nguồn kinh phí từ ngân sách cho giáo dục có đợc
thực hiện khi các khoản chi cho từng lĩnh vực giáo dục đợc bố trí hợp lý, khoa
học và đúng mục đích. Trong nhiều năm liên tiếp khoản chi cho hoạt động giáo
dục liên tục tăng lên: năm 1998 chi cho quản lý hành chính giáo dục phổ thông
trên địa bàn thành phố Hà Nội là 25.021 triệu đồng, 9% trong tổng chi cho giáo
dục phổ thông toàn thành phố năm 1999 là 27.255 triệu đồng chiếm 9,13% và
năm 2000 vừa qua ớc đạt 29.861 triệu chiếm 9% tổng chi cho hoạt động giáo
21
dục phổ thông. Đó là một sự cố gắng lớn của Hội đồng nhân dân UBND cùng
toàn thể nhân dân thủ đô đóng góp cho sự nghiệp giáo dục.
Yếu tố khác quyết định gián tiếp đến chất lợng giáo dục đó là khoản chi
cho mua sắm và sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ tại các sở giáo dục thủ đô
Không phải ngẫu nhiên việc đầu t cho khoản này từ ngân sách Nhà nớc chiếm
một tỷ trọng đáng kể trong tổng chi từ ngân sách Nhà nớc cho hoạt động giáo
dục năm 1997 là 50.304 triệu đồng chiếm 22% tổng số chi cho hoạt động giáo
dục. Điều đó chứng tỏ một điều rằng, giá trị tài sản trang thiết bị, đồ dùng học
tập phục vụ cho hoạt động giáo dục đóng một vai trò quan trọng trong những

thành công của ngành giáo dục.
Nh chúng ta đã biết khoản chi này nhằm mục đích mua sắm thêm hoặc
dùng để sửa chữa những giá trị tài sản phục vụ nhu cầu giảng dạy học tập. Nếu
chúng ta xét về hình thái bên ngoài của hệ thống giáo dục thì phúc lợi xã hội
của ngành đợc nhìn nhận thấy ngay trên giá trị tài sản, trang thiết bị trên một
học sinh trong trờng chất lợng giáo dục có đợc nâng cao khi điều kiện học tập
đầy đủ đáp ứng nhu cầu trong từng tiết học.
Con ngời (giáo viên, học sinh) chất lợng chuyên môn, tinh thần học tập và
cơ sở vật chất tất cả những điều đó tạo nên nền giáo dục quốc gia. Một nền giáo
dục quốc dân có phát triển toàn diện không bị khuyết tật khi mỗi một con ngời
đợc đào tạo một cách hoàn chỉnh. Vì vậy, chăm sóc cho nguồn gốc (nền tảng
giáo dục) là vô cùng cần thiết. Và đây cũng là lý do khiến Nhà nớc phải đầu t
kinh phí cho sự nghiệp giáo dục để mong muốn có một nền giáo dục vững chắc
trở thành hiện thực.
22
Phần thứ hai
********
thực trạng về công tác quản lí chi ngân sách
nhà nớc cho hoạt động giáo dục
trên địa bàn thành phố hà nội.
***
I. Hoạt động của ngành giáo dục thủ đô thời gian qua.
1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội thủ đô thời gian qua.
Nằm hai bên bờ sông Hồng thuộc đồng bằng bắc bộ trù phú và màu mỡ,
nổi tiếng là đất văn vật từ xa xa là thủ đô Hà nội. Đợc chọn làm thủ đô từ năm
1010 dới triều nhà Lí khi Lí Công Uẩn rời đô từ Hoa l về Hà nội với tên
THĂNG LONG lúc bấy giờ. Sau đến triều Lê mang tên ĐÔNG ĐÔ và triều
Nguyễn là Hà nội (1831) trải qua bao nhiêu biến cố cùng lịch sử dân tộc,
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công Hà Nội chính thức đợc chọn làm
thủ đô của nớc Việt nam dân chủ cộng hoà. Xác định vị trí chiến lợc của thủ đô

Hà nội Nghị quyết 08/ BCT của bộ chính trị (ngày 21/3/1983) đã nêu Hà nội
là trung tâm đầu não về chính trị - văn hoá, khoa học kĩ thuật đồng thời là trung
tâm lớn về kinh tế, về giao dịch quốc tế của cả nớc.
Là tụ điểm của 6 tuyến đờng sắt, 8 tuyến quốc lộ và đồng thời là đầu mối
thông tin liên lạc quan trọng và lớn nhất trong cả nớc. Nằm trung tâm đồng
bằng bắc bộ tiếp giáp với 5 tỉnh: phía bắc giáp Thái nguyên, phía đông là Bắc
ninh, Hng yên, phía nam giáp Vĩnh phúc và phía tây giáp Hà tây, cách cảng nớc
sâu Cái lân và cảng lớn Hải phòng khoảng 100-150km theo hớng quốc lộ 18 và
quốc lộ 5, cách cửa ngõ biên giới Lạng sơn 200 km...Hà nội rất thuận tiện trong
việc thông thơng kinh tế với cả nớc.
Là thành phố lớn thứ hai trong cả nớc sau thành phố Hồ Chí Minh về cả
dân số và mật độ dân c, với 2.7364 triệu ngời chiếm gần 3.6% dân số cả nớc. Từ
23
năm 1995 đến nay mức tăng dân số bình quân 2.1%/ năm, với 58% dân số sống
trong bảy quận nội thành. Diện tích Hà Nội 937.39 km2 với mật độ dân số lớn
trong nội thành: 17320 ngời/ km2 và 1164 ngời /km2 ở ngoại thành, đã xảy ra
sự chênh lệch quá lớn giữa các địa phơng nội và ngoại thành. Và chính sự khác
biệt này đã gây ra sự chênh lệch về điều kiện sống, thu nhập, điều kiện dân trí,
đầu t cho kết cấu hạ tầng và phát triển giáo dục đào tạo giữa các địa phơngtrên
địa bàn.( Nguồn:Niên giám thống kê 2000).
Với tiềm năng phát triển kinh tế lớn, cơ cấu kinh tế đa dạng, tốc độ tăng
trởng kinh tế ngày càng cao, do vậy phát triển toàn diện ngành giáo dục thủ đô
thời gian tới là vô cùng cấp bách, bởi một lẽ đơn giản là Hà nội nổi tiếng là đất
văn vật từ ngàn xa vì vậy nhu cầu học tập ở thủ đô là rất lớn. Liên tiếp trong
nhiều năm gần đây tốc độ tăng trởng kinh tế ở Hà nội đạt mức cao ( từ năm
1995 đến nay tốc độ tăng trởng kinh tế thủ đô luôn đạt mức 14 - 15%) vì vậy
đời sống nhân dân liên tục đợc cải thiện, nhu cầu ăn, mặc, ở cũng gia tăng. Song
bên cạnh những mặt tích cực Hà nội cũng tồn tại những mặt tiêu cực, những mặt
trái của một thành phố trên bớc đờng phát triển; mật độ dân số không đều giữa
các vùng dẫn đến điều kiện sống chênh lệch, số học sinh theo học ở các quận

nội thành lớn ( một phần do dân từ các tỉnh di c về thành thị dẫn đến nhu cầu
học lớn) và ngoại thành chẳng lấy gì làm khả quan, trang thiết bị cha đồng bộ
và còn thiếu ở nhiều nơi khi so sánh giữa nội và ngoại thành... song với sự nỗ
lực của Đảng bộ chính quyền cùng các cấp - các ngành trên địa bàn thủ đô, sự
quan tâm của Đảng và Trung Ương, sự chỉ đạo chặt chẽ của Bộ giáo dục và đào
tạo, sự nghiệp giáo dục thủ đô từng bớc trong những năm gần đây đạt đợc
những bớc tiến đáng kể, đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của nhân dân, góp
phần đáng kể vào tăng trởng kinh tế, nâng cao dân trí đào tạo nhân tài cho thủ
đô và cả nớc.
2. Hoạt động giáo dục trên địa bàn thành phố Hà nội thời gian qua.
Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đó là tất cả những gì mà
Đảng bộ các cấp chính quyền quan tâm và dành cho ngành giáo dục thủ đô. Với
đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, trong
24
nhiều năm liên tiếp ngành giáo dục thủ đô luôn đi đầu trong cả nớc về công tác
giảng dạy. Hơn 95% giáo viên cấp Tiểu học đạt trình độ chuẩn hoá, giáo viên
cấp trung học cơ sở đạt tiêu chuẩn 97% và giáo viên trung học phổ thông đạt
98%. Điều đó chứng tỏ ngành giáo dục thủ đô ngày càng quan tâm đến chất l-
ợng giảng dạy. Tuy đội ngũ giáo viên mầm non mới đạt ở mức 45% trình độ
trung học s phạm mẫu giáo song trong nhiều năm liên tiếp giáo dục mầm non
đã thu hút số lợng lớn các cháu theo học: Năm học 1999 - 2000 vừa qua giáo
dục mầm non thu hút 78.679 cháu...Trong nhiều năm số lợng đội ngũ giáo viên
tăng lên nhanh chóng đáp ứng nhu cầu học tập của các tầng lớp nhân dân.
Biểu 1: Số liệu đội ngũ giáo viên ngành giáo dục hà nội.
Đơn vị: Ngời
Nội dung/năm học 1998 - 1999 1999- 2000
I. Mần non 2985 3214
II. Phổ thông
1. Tiểu học 6878 6985
2. Trung học cơ sở 7963 8176

3. Trung học phổ thông 2989 32274
III. Toàn ngành giáo dục 20815 21649
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.
Tơng ứng với số lợng giáo viên ngành giáo dục thủ đô, trên toàn thành
phố xuất hiện 799 trờng học ( Số trờng toàn ngành giáo dục bao gồm: mầm non,
phổ thông), phục vụ giảng dạy 16811 lớp vào năm học 1999 - 2000. Trong số
các trờng - các lớp đó xuất hiện ngày càng nhiều các lớp hệ B và bán công dân
lập nhằm phục vụ nhu câu học tập của các em học sinh không đợc theo học các
lớp hệ A. theo số liệu thống kê của sở giáo dục và đào tạo thì ngành học giáo
dục Hà nội phát triển qua hai năm 1998 - 1999 và 1999 - 2000 nh sau:
Biểu 2: Số liệu phát triển các ngành học sự nghiệp
giáo dục Hà nội.
25

×