Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn thủ đô Hà Nội đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.33 KB, 54 trang )

lời nói đầu
Trong bất kì chế độ xã hội nào dù là xã hội chủ nghĩa hay t bản chủ nghĩa thì
giáo dục luôn là hoạt động quan trọng đối với sự phát triển kinh-tế xã hội của một
quốc gia. Bởi lẽ: giáo dục là nền tảng văn hoá, là cơ sở hình thành nhân cách và
năng cao ý thức của mỗi con ngời trong xã hội. Cùng với truyền thống dân tộc,
giáo dục thúc đẩy lòng nhiệt huyết của mỗi thế hệ đối với quốc gia dân tộc.
Con ngời là vốn quí, là tài sản vô giá của mỗi quốc gia và tri thức khoa học là
sản phẩm đặc biệt của quá trình học hỏi và trau dồi kiến thức trên ghế nhà tr-
ờng. Trong văn kiện hội nghị lần thứ II đã nêu: lấy phát triển giáo dục làm yếu tố
cơ bản- là khâu đột phá...Và đúng vậy, xã hội phát triển đồng nghĩa với tri thức
con ngời đợc nâng lên một bớc.
Trong số những biện pháp phát triển toàn diện một quốc gia thì ngân sách
nhà nớc(NSNN) đợc coi là công cụ đặc biệt giúp nhà nớc thực hiện các chức năng
của giáo dục thông qua việc Thu- Chi Ngân sách. Và một trong những khoản chi
nói trên, chi cho giáo dục nói riêng trên địa bàn thủ đô đã đóng góp một phần lớn
vào những thành công trên địa bàn thủ đô.
Hơn thế nữa, đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định: "phải thực sự coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu... đầu t cho giáo dục là đầu t phát triển ", một lần nữa Dự thảo Đại
hội IX vừa qua Đảng ta đã khẳng địmh: " từng bớc phát triển nền kinh tế tri thức.... Điều
này chứng tỏ Đảng và Nhà nớc đã khẳng định: Đầu t cho giáo dục là một trong những h-
ớng chính của đầu t phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trớc một bớc so với mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội.
Trớc yêu cầu và tính bức xúc đó tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Một số
biện pháp nhằm tăng cờng quản lí chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo
dục trên địa bàn thủ đô Hà nội đến năm 2005. Trong phạm vi bài viết tôi chỉ
xin phép nội dung việc quản lí chi NSNN trong ngành giáo dục phổ thông trên địa
Khoa Kinh tế phát triển 1 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
bàn thủ đô Hà nội. Nội dung đề tài gồm ba phần ngoài lời mở đầu và phần kết
luận.
Phần thứ nhất: Hoạt động giáo dục và vai trò cuẩ chi ngân sách nhà nớc
cho sự nghiệp giáo dục.


Phần thứ hai: Thực trạng về công tác quản lí chi ngân sách nhà nớc cho
hoạt động giáo dục trên địa bàn thủ đô Hà nội những năm
qua.
Phần thứ ba: Một số biện pháp nhằm tăng cờng quản lí chi ngân sách
nhà nớc trên địa bàn thủ đô những năm tơí.
Vì điều kiện hiểu biết có hạn, thời gian tiếp cận thực tế tại Sở Tài chính-Vật
giá Hà nội không đợc dài vì vậy trong quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài không
tránh khoỉ những thiếu sót, tôi rất mong nhận dợc sự đóng góp ý kiến của các thầy,
cô trong khoa, các bạn sinh viên quan tâm đến vấn đề này. Tôi xin chân thành cảm
ơn, thầy giáo:GVC Trần Đạị, các cô, chú trong Sở Tài chính-Vật giá Hà Nội đã tận
tình giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khoa Kinh tế phát triển 2 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
Phần thứ nhất
hoạt động giáo dục và vai trò của chi ngân
sách nhà nớc cho hoạt động giáo dục
I. Tính tất yếu khách quan của hoạt động giáo dục để
phát triển kinh tế xã hội.
1. Giáo dục nền tảng văn hoá và nhân cách con ngời việt nam.
Trải qua bốn ngìn năm dựng nớc và giữ nớc, dân tộc việt nam với truyền
thống đấu tranh kiên cờng bất khuất đã không chịu lùi bớc trớc bất kì một thế lực
thù địch nào. Chúng ta đứng lên bảo vệ tổ quốc, bảovệ độc lập tự chủ bảo vệ cái
quyền mà thợng đế đã trao cho mỗi ngời chúng ta. Bao nhiêu năm đã trôi qua
song tinh thần ấy vẫn luôn tiềm ẩn trong mỗi con ngời Việt Nam, cha ông ta đã
đứng lên xây dựng tổ quốc thì mỗi thế hệ chúng ta phải có trách nhiệm gìn giữ lấy
nó và phát triển nó lên một tầm cao mới và đó cũng là mong muốn ngàn đời mà
Bác Hồ đã căn dặn đồng bào. Hết thế này sang thế hẹ khác cái mong muốn đợc "
sánh vai cùng các cờng quốc năm châu " cứ thao thức nh dòng sông quê hơng, nh
mảnh đất mẹ không bao giờ dừng lại trong mỗi thế hệ ngời Việt Nam. Ham học
hỏi, khám phá và gìn giữ những gì mà cha ông ta đã để lại đó là vốn quí, là "tài

sản vô giá" của dân tộc Việt Nam.
Tiếp thu và gìn giữ những cổ vật văn hoá ấy có sự đóng góp không nhỏ của
ngành giáo dục quốc gia. Giáo dục đã giúp lu giữ cái hay cái đẹp của những thế hệ
trớc, giúp thế hệ sau rút ra những bài học kinh nghiệm cho những bớc tiến sau này,
và dần sự nối tiếp ấy đã phát triển và trở thành không thể thiếu trong tâm thức mỗi
Khoa Kinh tế phát triển 3 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
thế hệ con ngơì Việt Nam. Và phải chăng vì điều ấy chúng ta nói rằng: Giáo duc
là nền tảng văn hoá của một nớc, là sức mạnh tơng lai của dân tộc ...
Quan niệm về giáo dục của một quốc gia cũng có nhiều ý kiến khác nhau: có
ý kiến cho rằng: giáo dục là tất cả các dạng học tập của con ngời và đây cũng là
dạng quan trọng nhất của sự phát triển tiềm năng con ngời....tuy nhiên theo một
khía cạnh nào đó thì giáo dục đợc hiểu là việc trang bị những kiến thức và hình
thành nhân cách con ngời. Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: Vì lợi
ích mời năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng ngời , phải chăng trong đó ngời
đã nhắc nhở toàn xã hội phải luôn luôn gìn giữ và phát triển sự nghiệp trồng ngời.
Và một điều mà chúng ta không thể phủ nhận là phát triển nhân ttố con ngời luôn
đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó.
2. Giáo dục tri thức cần thiết tiến tới nền kinh tế tri thức..."
Lần lại những trang sử huy hoàng của dân tộc Việt nam ta mới thấy đợc
những biến cố quan trọng tạo nên bớc ngoặt lịch sử cho quốc gia nhỏ bé này. Bao
khổ đau mất mát dân ta phải chịu đã tạo nên nhân cách con ngời Việt nam. Bác
Hồ, vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân ta đã từng cho rằng, cái đói cái rét không sợ
bằng cái dốt. Và cũng không phải ngẫu nhiên Bác tố cáo hành động vô liêm sỉ của
thực dân Pháp - chúng đầu độc dân ta bằng rợu cồn nha phiến - với mục đích dốt
để trị. Ngời từng nói : nạn giặc dốt là một trong những phơng thức độc ác nhất
mà bọn thực dân dùng để cai trị chúng ta. Hơn 90% đồng bào ta bị mù chữ, nhng
chỉ cần 3 tháng là đủ để chúng ta học đọc, học viết tiếng nớc ta theo vần quốc ngữ
. Đồng thời Ngời cũng khẳng định: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu.
Không chỉ dừng lại ở Ngời, các vị lãnh đạo của chúng ta sau ngời cũng băn
khoăn lo lắng cho sự nghiệp giáo dục nớc nhà. Bởi lẽ giáo dục trực tiếp cung cấp

cho xã hội những con ngời có đủ tri thức, sự hiểu biết để đa đất nớc cập nhật
những thành tựu tri thức mới. Hiến pháp 1992 nêu rõ: Nhà nớc phát triển giáo
dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dỡng nhân tài. Một quốc gia có dân
giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh khi quốc gia ấy mọi ngời đợc giáo
dục một cách toàn diện.
Khoa Kinh tế phát triển 4 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
Đúng vậy, để đạt đợc mục tiêu tốt đẹp ấy, thiết nghĩ chúng ta phải tìm cho ra
đợc động lực của sự phát triển? Đó không phải là cái gì khác mà chính là tri thức,
mà giáo dục đem chi thức đến cho mọi ngời. Các nớc trên thế giới đều ý thức đợc
rằng, giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội mà thực sự còn là đòn bẩy cho sự phát
triển kinh tế, phát triển xã hội và nâng cao múc sống nhân dân. Nh chúng ta đã
biết tri thức nhân loại là vô tận và khả năng con ngời chi phối sự nảy mầm cuả
Trồi non tri thức ấy. đa khoa học kĩ thuật vào thực tế cuộc sống đó là những gì
mà loài ngời chúng ta mong muốn. Lấy tri thức làm quan điểm đồng thời làm
nhân sinh quan cho các quyết định mang tính toàn cục cuả quốc gia ... nhà nớc ta
không ngừng nâng cao công tác quản lí, đa giáo viên lên một vị trí mới nhằm thực
hiện thắng lợi chiến lợc con ngời mà nghị quyết trung ơng 4 đề ra là : cùng với
khoa học và công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu đó là động lực thúc đẩy và
điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh tế xã hội, xây
dựng và bảo vệ đất nớc, phải coi đầu t cho giáo dục là một hớng chính của đầu t
phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trớc và phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội, huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp
nhân dân góp sức xây dựng giáo dục quốc dân dới sự quản lí của nhà nớc. Đó là
một chiến lợc có tầm quan trọng bậc nhất trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
Một đất nớc có nền công nghiệp phát triển tất yếu phải có những con ngời có
đầy đủ tri thức, trình độ để phát minh sáng chế áp dụng khoa học kĩ thuật vào cuộc
sống và sản xuất. Các nớc chậm phát triển muốn phát triển phải hết sức quan tâm
đến giáo dục. Chỉ có một chiến lợc phát triển con ngời đúng đắn mới giúp các nớc
thuộc thế giơí thứ 3 thoát khỏi sự nô lệ về kinh tế và công nghệ... Khai giảng năm

học 1995-1996 tổng bí th Đỗ Mời nói: Con ngời là nguồn lực quí báu đồng thời
là mục tiêu cao cả nhất , tất cả do con ngời và vì hạnh phúc của con ngời, trong đó
trí tuệ là nguồn tài nguyên lớn nhất của quốc gia. Vì vậy đào tạo nhân lực bồi d-
ỡng nhân tài là vấn đề có tầm chiến lợc là yếu tố quyết định tơng lai của đất nớc.
Giáo dục tự nó cung cấp cho xã hội những nhà kinh tế, những kĩ s, bác sĩ và những
nhà khoa học có đủ năng lực trình độ hiểu biết từ đó nó hợp thành lực lợng sản
Khoa Kinh tế phát triển 5 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
xuất to lớn đủ diều kiện để đa đât nớc tiến vào kỉ nguyên mới - kỉ nguyên của tri
thức, khoa học và công nghệ tiên tiến....Giáo dục mãi là nhiệm vụ không thể thiếu
trong xã hội loài ngời tơng lai - giáo dục là cơ sở của tri thức con ngời.
II. Sự cần thiết và vai trò của chi ngân sách nhà nớc
cho hoạt động giáo dục.
1. Chi ngân sách nhà nớc cho hoạt động giaó dục.
1.1: Khái niệm ngân sách nhà nớc và chi ngân sách nhà nớc.
* Ngân sách nhà n ớc.
Khi nhắc đến ngân sách nhà nớc,có rất nhiều khái niệm ngân sách nhà nớc đ-
ợc đa ra:
Từ điển bách khoa toàn th của Liên xô (cũ ) cho rằng: "ngân sách nhà nớc là
bản liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn của nhà nớc".
Theo từ điển Pháp thì: Ngân sách nhà nớc là bản kế hoạch thu nhập , chi
tiêu quốc gia trong tơng lai. Nó đợc ông quốc khố đại thần trình ra trớc nghị viện
xem xét và có những đề xuất thay đổi thuế khoá, những đề xuất đó sau này đợc
đổi thành luật trong năm tài chính. Sự phát triển của xã hội loài ngời đồng nghĩa
với sự thay đổi và phát triển của các quan hệ xản xuất, nền kinh tế tập trung cũng
dần đợc thay đổi bằng nền kinh tế thị trờng, khái niệm ngân sách nhà nớc cũng đ-
ợc hiểu theo nghĩa khác: Ngân sách nhà nớc là toàn bộ các khoản thu chi trong
dự toán đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định và đợc thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nớc.
* Chi ngân sách nhà n ớc:
Là quá trình phân phối lại quĩ tiền tệ theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp

nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội của nhà nớc.
Khoa Kinh tế phát triển 6 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
1.2: Chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
Ngân sách không tách rời nhà nớc, cùng với việc xuất hiện nhu cầu về tài
chính là sự xuất hiện nhà nớc nhằm chi tiêu cho mục đích bảo vệ sự tồn tại của
nhà nớc, đó là các khoản chi cho bộ máy của nhà nớc, cho cảnh sát, quân đội, tiếp
đến là nhu cầu chi khác nhằm thực hiện chức năng của nhà nớc nh: chi cho các
nhu cầu văn hoá, giáo dục đào tạo, y tế, phúc lợi xã hội, trợ cấp xã hội, chi cho đầu
t xây dựng cơ bản, hệ thống kết cấu hạ tầng ...
Hoạt động của sự nghiệp giáo dục có ảnh hởng lâu dài đến chất lợng lao
động của con ngời. Chúng ta biết rằng lao động của con ngời luôn mang tính hai
mặt: một mặt là phần lợi ích mà con ngời đợc hởng từ lao động, đó là tiền lơng,
phúc lợi xã hội. Mặt khác nó còn là tiềm lực của sản xuất vì nó là một trong những
yếu tố quan trọng tạo nên lực lợng sản xuất. Và vấn đề đặt ra đối với chúng ta là
phải quan tâm đến tính hai mặt đó của lao động để lao động sáng tạo ra giá trị sử
dụng và giá trị thặng d trên cơ sở năng cao chất lợng lao động, vì vậy nhà nớc phải
quan tâm nhiều đến giáo dục nhằm đào tạo con ngời toàn diện, đó chính là yếu tố
đảm bảo sự vững chắc của thể chế chính trị của mỗi quốc gia hiện nay. Nh vậy chi
ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục là cần thiết.
Đứng trên góc độ nào đó mà xét ta thấy rằng: chi ngân sách cho sự nghiệp
giáo dục là khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội nhằm góp phần đảm
bảo,duy trì phát triển kinh tế xã hội thông qua việc sử dụng quĩ tiền tệ tập chung
của nhà nớc mà không hoàn trả trực tiếp.
1.3: Ngân sách nhà nớc với các lĩnh vực phải chi.
Với vai trò to lớn của mình Ngân sách nhà nớc phải đảm đơng một công việc
vô cùng to lớn và đa dạng, cụ thể nh:
* Chi phát triển kinh tế : gồm các khoản chi đầu t xây dựng cơ bản, chi vốn l-
u động, chi sự nghiệp phát triển kinh tế, chi dự trữ, chi tạo nguồn vay với các dự
án ...( chi dự án 120 : quĩ hỗ trợ giải quyết việc làm, chi chơng trình 327: phủ xanh
đất trống đồi núi trọc, chi trơng trình chống xuống cấp của ngành giáo dục ...

Khoa Kinh tế phát triển 7 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
* Chi sự nghiệp văn xã: gồm các khoản chi nhằm phát triển sự nghiệp văn xã
nh chi cho giáo dục - đào tạo, chi sự nghiệp y tế, chi văn hoá thông tin, chi sự
nghiệp thể dục thể thao, chi để thực hiện các chính sách xã hội: nh chính sách u
tiên đối với ngời miền núi, hải đảo và các khoản chi cho sự nghiệp văn hoá xã hội
khác...
* Chi quản lí hành chính: Gồm các khoản chi nhằm duy trì sự phát triển của
cơ quan quyền lực nhà nớc, các cơ quan của Đảng, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể
chính trị xã hội...
* Chi quốc phòng- an ninh: Đó là các khoản chi duy trì sự hoạt động của Bộ
quốc phòng, Bộ công an...
Ngoài các khoản chi trên còn có các khoản chi khác: chi trả nợ, chi viện trợ,
đóng góp cho các tổ chức quốc tế tham gia ...
Để nâng cao chất lợng ngành giáo dục cần phải có sự đầu t mà trớc hết là đầu
t bằng tiền. Vốn đầu t cho phát triển giáo dục có thể đợc khai thác dới nhiều hình
thức khác nhau song hiện nay ở nớc ta vẫn chủ yếu là từ ngân sách nhà nớc đài
thọ, từ đó hình thành nên khoản chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
Xét về mặt hình thức,chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục là sự thực
hiện quan hệ phân phối dới hình thức giá trị từ quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nớc
theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm duy trì và phát triển một nền giáo
dục quốc gia đáp ứng yêu cầu của cuộc đổi mới cũng nh yêu cầu của công cuộc
phát triển kinh tế xã hội.
Nhng nếu xét về lâu dài thì chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục là
khoản chi mang tính tích luỹ, là nhân tố quyết định mức độ tăng trởng kinh tế
trong tơng lai,đặc biệt là trong thời đại mới khi mà khoa học kĩ thuật trực tiếp là
yếu tố sản xuất, khi tỉ lệ chất xám trong giá trị của cải vật chất làm ra ngày càng
lớn. Đó là kết quả của quá trình đầu t phát triển sự nghiệp giáo dục.
Khoa Kinh tế phát triển 8 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
1.4: Các yếu tố ảnh hởng đến chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo
dục.

Trong mỗi giai đọan khác nhau, mức độ, nội dung cơ cấu chi ngân sách nhà
nớc cho sự nghiệp giáo dục cũng có sự khác nhau, sự khác nhau đó bắt nguồn từ
các nhân tố ảnh hởng sau:
- Chế độ chính trị mà mỗi quốc gia theo đuổi: Tuỳ theo chế độ chính trị của
mỗi quốc gia mà nhà nớc quyết định những nhiệm vụ kinh tế - chính trị xã hội, do
đó nó quyết định đến nội dung, cơ cấu chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo
dục.
- Mức độ phát triển của lực lợng sản xuất: Đây là nhân tố vừa tạo ra tiền đề,
khả năng cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi ngân sách nhà nớc cho sự
nghiệp giáo dục. Bởi lẽ nhân lực con ngời là yếu tố quyết định sản xuất, mà đầu t
cho giáo dục là đầu t để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dỡng nhân tài. Tù
đó xây dựng và tạo lập nên những kĩ s, bác sĩ, cán bộ kinh doanh ....tạo tiền đề cho
sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Phạm vi và mức độ bao cấp của nhà nớc cho lĩnh vực giáo dục: Chi ngân
sách cho sự nghiệp giáo dục đó chính là bao cấp bảo đảm phúc lợi xã hội cho mọi
ngời dân, nó không chỉ phụ thuộc vào chế độ chính trị, từng giai đoạn lịch sử mà
còn phụ thuộc vao mục tiêu xã hội trong những thời kì nhất định, mà mức độ và
khả năng chi của ngân sách cho từng cấp học là khác nhau, với mức độ bao nhiêu.
- Thực trạng trang thiết bị, phơng tiện phục vụ giảng dạy học tập: Đây chính
là yếu tố quyết định trực tiếp đến cơ sở vật chất trong nhà trờng của nhà nớc và xã
hôị, phúc lợi xã hội có đợc nâng cao và nhìn nhận khi nó đợc biểu hiện qua số mét
vuông nhà ở /ngời dân; số km đờng/ngời dân...
- Tốc độ tăng trởng dân số : Việc qui mô dân số mở rộng trong điều kiện
trang thiết bị hạn chế từ đó làm giảm phúc lợi xã hội/ngời dân. Để đảm bảo phúc
lợi xã hội cho ngời dân không ngừng tăng lên khi dân số tăng đồng nghĩa với việc
Khoa Kinh tế phát triển 9 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
đầu t thêm về phúc lợi cho toàn xã hội về mọi mặt nói chung và trang thiết bị cho
ngành giáo dục nói riêng. Và cũng có nghĩa chi cho giáo dục tăng lên.
Việc xác định đúng các nhân tố và nhận biết chúng ảnh hởng nh thế nào đến
cơ cấu nội dung chi ngân sách là cần thiết để đảm bảo chi tiết kiệm và hiệu quả và

đạt phúc lợi xã hội một cách tối đa.
1.5: Nguyên tắc đảm bảo chi ngân sách tiết kiệm - hiệu quả.
Khả năng là có giới hạn và nhu cầu là vô hạn đó là lí do tại sao chúng ta đa ra
yêu cầu chi tiết kiệm và hiệu quả. Đây không phải là lần đầu tiên chúng ta nhắc
đến hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra, bỏ vào đâu và thực hiện nh thế nào? Đó là
câu hỏi mà chúng ta luôn phải bận tâm. Vì vậy các nhà kinh tế để đảm bảo yêu
cầu này đã đề ra ba nguyên tắc chi:
Nguyên tắc quản lí theo dự toán.
Đề ra nguyên tắc này, các nhà kinh tế nhằm mục đích thống nhất và tập
chung một mối trong việc thực hiện chi ngân sách nhà nớc nói chung và chi thờng
xuyên nói riêng mà chi cho giáo dục là một trong những nội dung trong đó nhất
thiết phải đảm bảo, xuất phát từ một số cơ sở và thực tiễn sau:
- Thứ nhất: Hoạt động của chi ngân sách nhà nớc đặc biệt là cơ cấu thu - chi
ngân sách nhà nớc, đồng thời phải luôn chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan
quyền lực nhà nớc.
- Thứ hai: phạm vi và mức độ chi cho từng lĩnh vực là rất khác nhau vì vậy
nhất thiết phải tạo ra những định mức chi riêng hợp lí cho mỗi đối tợng.
Tôn trọng nguyên tắc quản lí theo dự toán đối với các khoản chi thờng xuyên
đợc nhìn nhận dới góc độ sau:
- Mọi nhu cầu chi thờng xuyên nói chung và chi giáo dục nói riêng nhất thiết
phải đợc xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở thông qua việc xét duyệt của các
cơ quan quyền lực nhà nớc từ thấp đến cao và quyết định cuối cùng do quốc hội
xem xét đề ra.
Khoa Kinh tế phát triển 10 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
- Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán cho mỗi cấp, phải căn cứ vào dự
toán kinh phí đã đợc duyệt mà phân bổ và sử dụng. Dự toán chi cho mỗi khoản
mục chỉ đợc phép sử dụng trong khoản mục đó và hạch toán theo đúng mục lục
ngân sách nhà nớc.
- Phải lấy dự toán làm căn cứ đối chiếu, so sánh khi quyết toán kinh phí và
phân tích đánh giá thực hiện của từng kì báo cáo. Vì vậy nhất thiết phải đồng nhất

trong việc xác lập các chỉ tiêu và khoản mục trong quyết toán và dự toán chi.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Đây có lẽ là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lí tài chính nhà nớc:
nguồn lực là có hạn và nhu cầu là vô hạn vì vậy chúng ta phải chi làm sao mà với
mức phí bỏ ra thấp nhất song hiệu quả đạt đợc lại cao nhất? Hơn thế nữa do hoạt
động của ngân sách nhà nớc diễn ra rộng và đa dạng phức tạp, nhu cầu chi luôn
gia tăng với mức độ không ngừng trong giới hạn huy động các nguồn thu. Chính vì
vậy để tiết kiệm và hiệu quả đợc tôn trọng chúng ta phải làm tốt và đồng bộ một
số nội dung sau:
- Xây dựng các định mức tiêu chuẩn chi phù hợp với từng đối tợng hay tính
chất công việc, đồng thời bảo đảm tính thực tiễn cao.
- Thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng, từ đó tạo tiền đề cho việc lựa chọn
các tiêu thức phù hợp cho mỗi đối tợng quản lí.
- Lựa chọn thứ tự u tiên cho các hoạt động hoặc nhóm mục chi phù hợp với
ngân sách mà hiệu quả cao.
Nói tóm lại tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt đối lập của nguyên tắc này song
nó lại có mỗi quan hệ tơng hỗ với nhau nếu chúng ta sử dụng hợp lí các đồng vốn,
do vậy khi xem xét phải đặt chúng trong quan hệ tơng hỗ, xem xét lợi hại khi chọn
vì chúng luôn chi phối lẫn nhau.
Nguyên tắc Chi trực tiếp qua kho bạc nhà nớc .
Khoa Kinh tế phát triển 11 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
Đề ra nguyên tắc này cũng là lí do để nhà nớc khai thác tối đa hiệu quả của
các công cụ hành chính. Kho bạc nhà nớc có chức năng quan trọng là quản lí quĩ
ngân sách nhà nớc, vì vậy nhất thiết các kho bạc phải quản lí chặt chẽ các khoản
chi của nhà nớc, đặc biệt là chi cho giáo dục. Để tằng cờng vai trò của kho bạc nhà
nớc trong kiểm soát chi cho sự nghiệp giáo dục của ngân sách nhà nớc trong điều
kiện hiện nay ở nớc ta đã và đang triển khai việc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nớc
nh là một nguyên tắc trong quản lí khoản chi này.
Để thực hiện tốt nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nớc cần giải quyết
một số vấn đề cơ bản sau:

- Mọi khoản chi phải đợc kiểm tra kiểm soát trớc, trong và sau quá trình cấp
phát thanh toán và thuộc dự toán ngân sách đợc duyệt theo chế độ tiêu chuẩn và
định mức do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nớc phải mở tài khiỏan tại ngân hàng kho
bạc nhà nớc, chịu sự kiểm tra kiểm soát của các cơ quan tài chính, kho bạc nhà n-
ớc trong việc lập dự toán thanh toán, hạch toán và quyết toán ngân sách nhà nớc.
- Các cơ quan tài chính có trách nhiệm phải thẩm định dự toán và thông báo
hạn mức kinh phí gửi cho đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách, kiểm tra sử dụng
kinh phí đồng thời xét duyệt quyết toán chi của đơn vị và tổng quyết toán chi ngân
sách nhà nớc.
- Kho bạc nhà nớc phải kiểm soát hồ sơ, chứng từ và điều kiện cấp phát,
thanh toán kịp thời khoản chi ngân sách nhà nớc theo quy định. Tham gia với các
cơ quan tài chính cơ quan quản lí nhà nớc có thẩm quyền trong việc sử dụng ngân
sách nhà nớc và xác nhận số thực chi ngân sách qua kho bạc.
- Lựa chọn phơng thức cấp phát, thanh toán đối với từng khoản chi cho sự
nghiệp giáo dục phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện tại: phơng thức cấp
phát thanh toán đối với từng khoản lơng, các khoản có tính chất lơng...sẽ khác với
phơng thức cấp phát, thanh toán cho xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm vật t thiết bị
...
Khoa Kinh tế phát triển 12 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
Đó là ba nguyên tắc cần thiết để chi ngân sách nhà nớc tiết kiệm và đạt hiệu
quả cao nhất. Để làm rõ thêm điều này ta nghiên cứu nội dung chi của ngân sách
nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
2. Nội dung chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
Nhằm mục đích nâng cao phúc lợi xã hội về mặt giáo dục và phát triển về thể
chất, tinh thần của nhân dân. Chi ngân sách nhà nớc cho giáo dục là điều kiện
không thể thiếu cho sự nghiệp của toàn đảng toàn dân nhằm nâng cao chất lợng
dạy và học Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá các điều kiện dạy và học, và chi của
ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục là nhằm thực hiện thắng lợi những
nhiệm vụ đặt ra cho giáo dục kết hợp với các nguồn kinh phí khác.

Xét trên góc độ quản lí các khoản chi cho từng nhóm mục chi thì chi ngân
sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục bao gồm một số nhóm chi chủ yếu sau:
Nhóm một: Chi cho con ngời.
Bao gồm chi lơng, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, phúc lợi tập thể cho giáo viên,
cán bộ công nhân viên nhà trờng khoản chi này chủ yếu nhằm mục đích tái sản
xuất sức lao động cho đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên của nhà trờng.
Công thức xác định:
`)(
1

=
=
n
i
CNi
CNi
CN
SxMC
Trong đó:
-
CNi
M
: mức chi bình quân một công nhân viên dự kiến kì kế hoạch.
-
CNi
S
:số công nhân viên bình quân dự kiến có mặt trong năm kế hoạch
ngành i.
-C
CNi

: số kinh phí chi cho công nhân viên dự kiến kì kế hoạch.
Khoa Kinh tế phát triển 13 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
Mcn: thờng đợc xác định dựa vào mức chi thực tế kì báo cáo đồng thời tính
đến những điều chỉnh có thể xảy ra về mức lơng, phụ cấp và một số khoản khác
mà nhà nớc dự kiến thay đổi.
S
CN
=
Số CNV có
mặt cuối năm
báo cáo
+
Số CNV dự kiến
tăng b/quân năm
kế hoạch
-
Số CNV dự kiến
giảm b/quân năm
kế hoạch
Số CNV dự kiến
tăng b/quân năm
=
Số CNV dự kiến
tuyển dụng
x
Số tháng
làm việc
12



Số CNV dự kiến
giảm b/quân năm
=
Số CNV dự kiến
nghỉ theo chế độ
x
Số tháng
làm việc
12
Nhóm hai: Chi cho nghiệp vụ chuyên môn.(NV-CM).
Bao gồn các khoản chi về giảng dạy, học tập trang thiết bị trong trờng (dụng
cụ thí nghiệm, sách giáo khoa...) khoản chi này phụ thuộc vào trang thiết bị trong
trờng, qui mô, cấp học và bản thân nó quyết định hiệu quả của giáo dục. Số chi
nghiệp vụ chuyên môn của mỗi cấp khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động
của nó, vì vậy khi xác định số chi nghiệp vụ chuyên môn của mỗi cấp phải căn cứ
vào từng nội dung cụ thể gắn với nhu cầu kinh phí và khả năng đảm bảo các nguồn
kinh phí của ngaan sách nhà nớc.
Công thức xác định:

=
=
n
i
NViNV
CC
1
Trong đó: - C
NV
: số chi nv- cm kì kế hoạch toàn nền kinh tế.
- C

NVi
: số chi nv- cm ngành i.
C
NVi
= Số dự kiến
chi về vật
+ Số dự kiến chi
về n/cứu khoa
+ Số dự kiến
chi đồng
+ Số dự kiến
chi về các
Khoa Kinh tế phát triển 14 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
liệu, dụng cụ
cho NVCM
học hay thuê
nghiên cứu
phục - trang
phục...
khoản khác
Nhóm ba: Chi quản lí hành chính
Đây là khoản chi nhằm duy trì hoạt động bình thờng của bộ máy quản lí của
mỗi cơ quan đơn vị, hay toàn ngành. Các đơn vị thuộc phạm vi bao cấp của ngân
sách nhà nớc về công tác quản lí hành chính bao gồm: chi tiền chè nớc tại cơ quan,
chi trả tiền điện, tiền nớc đã dùng tại văn phòng, các dịch vụ về thông tin liên lạc,
chi hội nghi, tiếp khách, hội nghị sơ kết, tổng kết lễ tân...các khoản chi này liên
quan nhiều đến qui mô hoạt động và tổ chức của mỗi loại hình đơn vị:
Công thức xác định:

=

ì=
n
i
CNi
QLi
QL
SMC
1
)(
Trong đó:
C
QL
: Chi quản lí hành chính của nhà nớc dự kiến kì kế hoạch.
QL
M
: Mức chi quản lí hành chính bình quân một cnv dự kiến kì kế hoạch
ngành i.
CNi
S
: Số công nhân viên bình quân dự kiến có mặt trong năm kế hoạch thuộc
ngành i.
Căn cứ để xác định mức chi quản lí hành chính dự kiến cho năm kế hoạch là
dựa vào mức chi quản lí hành chính thực tế bình quân một công nhân viên kì báo
cáo, khả năng nguồn vốn của ngân sách kì kế hoạch và yêu cầu chi tiết kiệm trong
quản lí hành chính.
Nhóm bốn: Chi mua sắm sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ.
Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản cố định
dùng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp nên thờng phát sinh kinh phí cần có
để mua sắm thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho những tài sản cố định đã bị
xuống cấp ở những đơn vị đợc ngân sách nhà nớc bao cấp. Vì vậy phải xác định

Khoa Kinh tế phát triển 15 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
nhu cầu kinh phí để đáp ứng cho mua sắm để sửa chữa lớn hoặc xây dựng nhỏ
trong dự toán kinh phí hàng năm của mỗi đơn vị để lập dự toán cho ngân sách nhà
nớc.
Khi lập dự toán chi cho ngân sách nhà nớc cho nhóm mục này cơ quan tài
chính chủ yếu dựa trên những căn cứ sau:
Một là: Trạng thái của tài sản đã sử dụng tại mỗi ngành, mỗi đơn vị thông
qua các tài liệu quyết toán kinh phí kết hợp với điều tra thực tế để dự tính mức chi
cho mỗi ngành, đơn vị.
Hai là: Khả năng của nguồn vốn ngân sách đáp ứng các yêu cầu về trang
thiết bị trong kì kế hoạch.
Kết hợp hai căn cứ trên, cơ quan tài chính có thể dự tính mức chi cho mua
sắm, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ bằng một tỉ lệ phần trăm trên nguyên giá của
tài sản cố định hiện có tại mỗi ngành, mỗi đơn vị.
Công thức xác định:

=
ì=
n
i
mS
TiNGiC
1
)(
Trong đó:
C
mS
: Số chi cho mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ của ngân sách nhà nớc
dự kiến kì kế hoạch.
NGi: Nguyên giá tài sản cố định hiện có tại ngành i.

Ti : Tỉ lệ % áp dụng để xác định kinh phí dự kiến chi cho mua sắm,sửa chữa
lớn và xây dựng nhỏ ngành i.
Căn cứ bốn nhóm chi trên ta có:
C

=C
NV
+ C
CN
+ C
QL
+ C
mS
Trong đó:
Khoa Kinh tế phát triển 16 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
- C
GD
: Số chi thờng xuyên cho giáo dục dự kiến kì kế hoạch của ngân sách
nhà nớc.
- C
CN
: Số chi CNVdự kiến kì kế hoạch.
- C
NV
: Số chi NV-CM dự kiến kì kế hoạch.
- C
QL
: Số chi quản lí hành chínhdự kiến kì kế hoạch.
- C
mS

: Số chi mua sắm sửa chữa dự kiến kì kế hoạch.
3. Vai trò của chi ngân sách nhà nớc cho hoạt động giáo dục.
Vững bớc tiến vào thế kỉ XXI đó là nguyện vọng của toàn Đảng toàn dân và
toàn quân ta mà tiền đề thúc đẩy nhiệm vụ và hoài bão lớn lao đó là tri thức- giáo
dục đem tri thức đến cho mọi ngời. Một nền giáo dục có phát triển khi nó đợc sự
quan tâm ủng hộ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền cả về vật chất và tinh thần.
Nếu nh trớc năm 1987, nền kinh tế Việt nam hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá
tập trung mà đặc trng là cơ cấu kinh tế đóng, nông nghiệp lạc hậu, tốc độ tăng dân
số luôn ở mức cao ( bình quân 3%/năm) thì từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng
cộng sản Việt nam đờng lối đổi mới kinh tế đã đợc hình thành và đặc biệt đến
năm 1989 một số nội dung trong việc đổi mới kinh tế bắt dầu phát huy tác dụng,
Đảng và nhà nớc tiếp tục đổi mới một cách toàn diện hơn. Từ một nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp đợc chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc xã hội chủ nghĩa. Đổi mới
kinh tế đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của nền giáo dục, tăng cờng quản lí
và nâng cao hiệu quả chi ngân sách cho giáo dục có sự kết hợp hợp lí nguồn vốn
ngân sách nhà nớc với các nguồn vốn khác trong phát triển giáo dục:
Nguồn vốn do nhân dân đóng góp: Đựợc hình thành từ các khoản:
- Thu học phí từ học sinh phổ thông đóng góp theo định mức từng cấp học có
sự u tiên cho các đối tựơng chính sách, học sinh nghèo.
Khoa Kinh tế phát triển 17 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
Tiền do nhân dân đóng góp để xây dựng, sửa chữa trang thiết bị ngoài những
khoản mà ngân sách nhà nớc đầu t cho xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn trang thiết
bị trong trờng.
Nguồn viện trợ. Bao gồm :
- Viện trợ của các tổ chức từ thiện trong và ngoài nớc.
- ủng hộ nhân đạo của các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp.
- Các khoản đợc biếu tặng cho trờng bằng hiện vật của các tổ chức kinh tế và
các tổ chức xã hội.
Nguồn vốn ngân sách nhà nớc.

Trong điều kiện đổi mới hiện nay, nhà nớc ta nói riêng và các nớc trên thế
giới nói chung khuyến khích các hình thức xã hội hoá lĩnh vực giáo dục nhng ngân
sách nhà nớc vẫn đóng vai trò và giữ vị trí hết sức quan trọng. Nh vậy đầu t cho
giáo dục là điều không thể thiếu.
Nh trên đã nói ngân sách nhà nớc là nguồn tài chính cơ bản, to lớn nhất để
duy trì và phát triển hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng đờng lối của Đảng
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn,
các thành phần kinh tế phát triển không đồng đều song lại phải cạnh tranh hết sức
khốc liệt của nền kinh tế thị trờng vì vậy sự đóng góp của thành phần kinh tế này
là không đáng kể, mọi gánh nặng đều đặt lên vai của nhà nớc- ngân sách nhà nớc.
Hàng năm ngân sách nhà nớc đóng góp 80% các khoản chi cho giáo dục quốc dân
vì vậy ngân sách nhà nớc có vai trò hết sức to lớn trong việc duy trì và phát triển
nền giáo dục quốc gia.
Hơn thế nữa đầu t của ngân sách nhà nớc tạo diều kiện ban đầu, đồng thời là
cơ sở tiền đề cho sự ủng hộ giáo dục của các tầng lớp nhân dân thông qua việc
giáo dục cho các tầng lớp nhân dân hiểu đợc vai trò và tác dụng to lớn của giáo
dục đối với con em họ từ đó thu hút sự đóng góp của nhân dân cho giáo
dục.Không chỉ có vậy, NSNN luôn quan tâm đến việc nâng cao đời sống vật chất
của anh chị em giáo viên, giúp mọi ngời yên tâm công tác nâng cao chất lợng giáo
Khoa Kinh tế phát triển 18 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
dục, thông qua việc tăng lơng, giảm niên hạn tăng lơng đó là những gì nhà n ớc
đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục, quan tâm đến sự nghiệp trồng ngời.
Không dừng lại ở đó, ngân sách nhà nớc còn giúp điều phối cơ cấu giáo dục
của toàn ngành, thống nhất thời gian dạy, chơng trình học của từng lớp và từng cấp
học. Với sự nỗ lực không ngừng đó ngành giáo dục nói chung và giáo dục Hà nội
nói riêng đã gặt hái nhuững thành công to lớn trong các cuộc thi học sinh giỏi và
quốc tế.
Theo thể chế thiết lập giáo dục hiện hành, nền giáo dục đợc chia thành: giáo
dục chính qui, phi chính qui và giáo dục thờng xuyên. Nền giáo dục chính qui lại
đợc chia thành các hệ nhỏ trong một thể thống nhất của hệ thống giáo dục quốc

gia- một hệ thống xuyên suốt từ từ giáo dục mầm non đến hệ đại học cung cấp
toàn diện nền tri thức nhân loại..(sơ đồ hệ thống giáo dục quốc gia).
Khoa Kinh tế phát triển 19 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
Sơ đồ hệ thống giáo dục quốc gia.
Khoa Kinh tế phát triển 20 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
4.
18 tuổi
2. Giáo dục phổ thông 3. Giáo dục chuyên nghiệp
15 tuổi
11 tuổi
6 tuổi
3 tuổi
1. Giáo
dục mầm non
(Nghị định 90/CP ngày
24/11/1994)
Giáo dục đại học
Sau đại học
Đào tạo tiến sĩ Cao học
Giai đoạn II
Đại học (4 - 6
năm) Giai đoạn I
Cao Đẳng
(3 năm)
Trung học
phổ thông
(3 năm)
Trung
học
Nghề

(3 năm)
Trung học
Chuyên nghiệp
(3-4 năm)
Đào tạo nghề
(2 năm)
Trung học
Cơ sở
(4 năm)
Đào tạo nghề
(1 năm)
Tiểu học
(5 năm)
Mẫu giáo
(3 năm)
Nhà trẻ
(3 năm)
4. Sự cần thiết của chi ngân sách Nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
Nh phần trên chúng tã đã xem xét phạm vi, cơ cấu, nội dung của chi ngân
sách Nhà nớc nói chung và chi sự nghiệp giáo dục nói riền rất phong phú và đa
dạng, hoạt động phát triển kinh tế xã hội nói chung, phát triển giáo dục nói riêng
diễn ra rất phức tạp. Các khoản chi ngân sách Nhà nớc cho hoạt động giáo dục thể
hiện sự quan tâm của Nhà nớc đến lĩnh vực trồng ngời nói quyết định trực tiếp đến
chất lợng, cơ cấu và điều kiện giảng dạy và học tập của hoạt động giáo dục. Giáo
dục có phát triển khi con ngời hoạt động trong đó có đợc quan tâm đầy đủ, tạo
điều kiện thuận lợi để giáo viên, học sinh phát huy lòng yêu nghề, yêu trờng, yêu
lớp công hiến những thành quả lớn lao cho xã hội. Điều đó chỉ xảy ra khi khoản
chi cho con ngời của ngành giáo dục đợc thoả đáng. Không ngừng nâng cao chất l-
ợng chuyên môn đó là vấn đề mà ngành giáo dục thủ đô luôn quan tâm trên con đ-
ờng phát triển. Hàng năm ngành giáo dục liên tục mở các lớp tuyển chọn giáo viên

giỏi yêu nghề, say nghề tạo điều kiện cho anh chị em giáo viên học hỏi những
kinh nghiệm giảng dạy mới, những phơng pháp lên lớp, giảng bài hay giúp các em
học sinh dễ dàng nắm bắt bài giảng ngay trên lớp và khoản chi cho nghiệp vụ
chuyên môn là không thể không có trong lĩnh vực giáo dục. Không chỉ có vậy,
công tác quản lý hành chính đi sâu, đi sát trong việc nắm bắt quản lý chuyên môn
giáo viên cũng đợc quan tâm thích đáng, cán bộ quản lý tài chính tại các trờng, xã,
phờng, các phòng và sở giáo dục liên tục đợc đào tạo chuyên môn quản lý trong
những phạm vi thích hợp. Tăng cờng hiệu quả các nguồn kinh phí từ ngân sách
cho giáo dục có đợc thực hiện khi các khoản chi cho từng lĩnh vực giáo dục đợc bố
trí hợp lý, khoa học và đúng mục đích. Trong nhiều năm liên tiếp khoản chi cho
hoạt động giáo dục liên tục tăng lên: năm 1998 chi cho quản lý hành chính giáo
dục phổ thông trên địa bàn thành phố Hà Nội là 25.021 triệu đồng, 9% trong tổng
chi cho giáo dục phổ thông toàn thành phố năm 1999 là 27.255 triệu đồng chiếm
9,13% và năm 2000 vừa qua ớc đạt 29.861 triệu chiếm 9% tổng chi cho hoạt động
giáo dục phổ thông. Đó là một sự cố gắng lớn của Hội đồng nhân dân UBND cùng
toàn thể nhân dân thủ đô đóng góp cho sự nghiệp giáo dục.
Khoa Kinh tế phát triển 21 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
Yếu tố khác quyết định gián tiếp đến chất lợng giáo dục đó là khoản chi cho
mua sắm và sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ tại các sở giáo dục thủ đô Không
phải ngẫu nhiên việc đầu t cho khoản này từ ngân sách Nhà nớc chiếm một tỷ
trọng đáng kể trong tổng chi từ ngân sách Nhà nớc cho hoạt động giáo dục năm
1997 là 50.304 triệu đồng chiếm 22% tổng số chi cho hoạt động giáo dục. Điều đó
chứng tỏ một điều rằng, giá trị tài sản trang thiết bị, đồ dùng học tập phục vụ
cho hoạt động giáo dục đóng một vai trò quan trọng trong những thành công của
ngành giáo dục.
Nh chúng ta đã biết khoản chi này nhằm mục đích mua sắm thêm hoặc dùng
để sửa chữa những giá trị tài sản phục vụ nhu cầu giảng dạy học tập. Nếu chúng ta
xét về hình thái bên ngoài của hệ thống giáo dục thì phúc lợi xã hội của ngành đợc
nhìn nhận thấy ngay trên giá trị tài sản, trang thiết bị trên một học sinh trong trờng
chất lợng giáo dục có đợc nâng cao khi điều kiện học tập đầy đủ đáp ứng nhu cầu

trong từng tiết học.
Con ngời (giáo viên, học sinh) chất lợng chuyên môn, tinh thần học tập và cơ
sở vật chất tất cả những điều đó tạo nên nền giáo dục quốc gia. Một nền giáo dục
quốc dân có phát triển toàn diện không bị khuyết tật khi mỗi một con ngời đợc đào
tạo một cách hoàn chỉnh. Vì vậy, chăm sóc cho nguồn gốc (nền tảng giáo dục) là
vô cùng cần thiết. Và đây cũng là lý do khiến Nhà nớc phải đầu t kinh phí cho sự
nghiệp giáo dục để mong muốn có một nền giáo dục vững chắc trở thành hiện
thực.
Khoa Kinh tế phát triển 22 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
Phần thứ hai
thực trạng về công tác quản lí chi ngân sách
nhà nớc cho hoạt động giáo dục trên
địa bàn thành phố hà nội
I. Hoạt động của ngành giáo dục thủ đô thời gian qua.
1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội thủ đô thời gian qua.
Nằm hai bên bờ sông Hồng thuộc đồng bằng bắc bộ trù phú và màu mỡ, nổi
tiếng là đất văn vật từ xa xa là thủ đô Hà nội. Đợc chọn làm thủ đô từ năm 1010 d-
ới triều nhà Lí khi Lí Công Uẩn rời đô từ Hoa l về Hà nội với tên THĂNG LONG
lúc bấy giờ. Sau đến triều Lê mang tên ĐÔNG ĐÔ và triều Nguyễn là Hà Nội
(1831) trải qua bao nhiêu biến cố cùng lịch sử dân tộc, Cách mạng Tháng Tám
năm 1945 thành công Hà Nội chính thức đợc chọn làm thủ đô của nớc Việt nam
dân chủ cộng hoà. Xác định vị trí chiến lợc của thủ đô Hà nội Nghị quyết 08/ BCT
của bộ chính trị (ngày 21/3/1983) đã nêu Hà nội là trung tâm đầu não về chính
trị - văn hoá, khoa học kĩ thuật đồng thời là trung tâm lớn về kinh tế, về giao dịch
quốc tế của cả nớc.
Là tụ điểm của 6 tuyến đờng sắt, 8 tuyến quốc lộ và đồng thời là đầu mối
thông tin liên lạc quan trọng và lớn nhất trong cả nớc. Nằm trung tâm đồng bằng
bắc bộ tiếp giáp với 5 tỉnh: phía bắc giáp Thái nguyên, phía đông là Bắc ninh, Hng
yên, phía nam giáp Vĩnh phúc và phía tây giáp Hà tây, cách cảng nớc sâu Cái lân
và cảng lớn Hải phòng khoảng 100-150km theo hớng quốc lộ 18 và quốc lộ 5,

cách cửa ngõ biên giới Lạng sơn 200 km...Hà nội rất thuận tiện trong việc thông
thơng kinh tế với cả nớc.
Khoa Kinh tế phát triển 23 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
Là thành phố lớn thứ hai trong cả nớc sau thành phố Hồ Chí Minh về cả dân
số và mật độ dân c, với 2.7364 triệu ngời chiếm gần 3.6% dân số cả nớc. Từ năm
1995 đến nay mức tăng dân số bình quân 2.1%/ năm, với 58% dân số sống trong
bảy quận nội thành. Diện tích Hà Nội 937.39 km2 với mật độ dân số lớn trong nội
thành: 17320 ngời/ km2 và 1164 ngời /km2 ở ngoại thành, đã xảy ra sự chênh lệch
quá lớn giữa các địa phơng nội và ngoại thành. Và chính sự khác biệt này đã gây
ra sự chênh lệch về điều kiện sống, thu nhập, điều kiện dân trí, đầu t cho kết cấu
hạ tầng và phát triển giáo dục đào tạo giữa các địa phơngtrên địa bàn.
( Nguồn:Niên giám thống kê 2000).
Với tiềm năng phát triển kinh tế lớn, cơ cấu kinh tế đa dạng, tốc độ tăng trởng kinh tế
ngày càng cao, do vậy phát triển toàn diện ngành giáo dục thủ đô thời gian tới là vô cùng
cấp bách, bởi một lẽ đơn giản là Hà nội nổi tiếng là đất văn vật từ ngàn xa vì vậy nhu cầu
học tập ở thủ đô là rất lớn. Liên tiếp trong nhiều năm gần đây tốc độ tăng trởng kinh tế ở
Hà nội đạt mức cao ( từ năm 1995 đến nay tốc độ tăng trởng kinh tế thủ đô luôn đạt mức
14 - 15%) vì vậy đời sống nhân dân liên tục đợc cải thiện, nhu cầu ăn, mặc, ở cũng gia
tăng. Song bên cạnh những mặt tích cực Hà nội cũng tồn tại những mặt tiêu cực, những
mặt trái của một thành phố trên bớc đờng phát triển; mật độ dân số không đều giữa các
vùng dẫn đến điều kiện sống chênh lệch, số học sinh theo học ở các quận nội thành lớn
( một phần do dân từ các tỉnh di c về thành thị dẫn đến nhu cầu học lớn) và ngoại thành
chẳng lấy gì làm khả quan, trang thiết bị cha đồng bộ và còn thiếu ở nhiều nơi khi so sánh
giữa nội và ngoại thành... song với sự nỗ lực của Đảng bộ chính quyền cùng các cấp - các
ngành trên địa bàn thủ đô, sự quan tâm của Đảng và Trung Ương, sự chỉ đạo chặt chẽ của
Bộ giáo dục và đào tạo, sự nghiệp giáo dục thủ đô từng bớc trong những năm gần đây đạt
đợc những bớc tiến đáng kể, đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của nhân dân, góp phần đáng
kể vào tăng trởng kinh tế, nâng cao dân trí đào tạo nhân tài cho thủ đô và cả nớc.
2. Hoạt động giáo dục trên địa bàn thành phố Hà nội thời gian qua.
Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đó là tất cả những gì mà Đảng

bộ các cấp chính quyền quan tâm và dành cho ngành giáo dục thủ đô. Với đội ngũ
giáo viên giàu kinh nghiệm và tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, trong nhiều năm
Khoa Kinh tế phát triển 24 Nguyễn Doãn Luyện KH-39
liên tiếp ngành giáo dục thủ đô luôn đi đầu trong cả nớc về công tác giảng dạy.
Hơn 95% giáo viên cấp Tiểu học đạt trình độ chuẩn hoá, giáo viên cấp trung học
cơ sở đạt tiêu chuẩn 97% và giáo viên trung học phổ thông đạt 98%. Điều đó
chứng tỏ ngành giáo dục thủ đô ngày càng quan tâm đến chất lợng giảng dạy. Tuy
đội ngũ giáo viên mầm non mới đạt ở mức 45% trình độ trung học s phạm mẫu
giáo song trong nhiều năm liên tiếp giáo dục mầm non đã thu hút số lợng lớn các
cháu theo học: Năm học 1999 - 2000 vừa qua giáo dục mầm non thu hút 78.679
cháu...Trong nhiều năm số lợng đội ngũ giáo viên tăng lên nhanh chóng đáp ứng
nhu cầu học tập của các tầng lớp nhân dân.
Biểu 1: Số liệu đội ngũ giáo viên ngành giáo dục Hà Nội.
Đơn vị: ng ời
Nội dung/năm học 1998 - 1999 1999- 2000
I. Mần non 2985 3214
II. Phổ thông
1. Tiểu học 6878 6985
2. Trung học cơ sở 7963 8176
3. Trung học phổ thông 2989 32274
III. Toàn ngành giáo dục 20815 21649
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.
Tơng ứng với số lợng giáo viên ngành giáo dục thủ đô, trên toàn thành phố
xuất hiện 799 trờng học ( Số trờng toàn ngành giáo dục bao gồm: mầm non, phổ
thông), phục vụ giảng dạy 16811 lớp vào năm học 1999 - 2000. Trong số các trờng
- các lớp đó xuất hiện ngày càng nhiều các lớp hệ B và bán công dân lập nhằm
phục vụ nhu câu học tập của các em học sinh không đợc theo học các lớp hệ A.
theo số liệu thống kê của sở giáo dục và đào tạo thì ngành học giáo dục Hà nội
phát triển qua hai năm 1998 - 1999 và 1999 - 2000 nh sau:
Khoa Kinh tế phát triển 25 Nguyễn Doãn Luyện KH-39

×