Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế thành phố hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.79 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRUONG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

NGUYÊN TRƯỜNG SA

QUAN LY THUE THU NHAP CA NHAN TAI CHI CUC
THUE THANH PHO HAI DUONG

DE AN TOT NGHIEP THAC SI

Hà Nội - 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

NGUYÊN TRƯỜNG SA

QUAN LY THUE THU NHAP CA NHAN TAI CHI CUC
THUE THANH PHO HAI DUONG

: Quan ly kinh té

: 8310110

ĐÈ ÁN TÓT NGHIỆP THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS,TS. Đỗ Minh Thành



Hà Nội - 2023

LOI CAM DOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS,TS. Đỗ Minh Thành. Cơng trình này có tính độc lập.

riêng, không sao chép kết quả nghiên cứu đã xuất bản của các tác giả khác.

Các loại tài liệu, số liệu sử dụng trong cơng trình này do tác giả đã thu thập

trong q trình nghiên cứu là hồn tồn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đã

được liệt kê đây đủ trong bảng Danh mục tài liệu tham khảo.

Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực của Đề án tốt
nghiệp.

Hải Dương, ngày.... tháng ... năm 2024
Tác giả

Nguyễn Trường Sa

LOI CAM DOAN

DANH MUC CAC CHU CAI VIET TAT..

DANH MUC BANG, SO DO.


TOM TAT DUNG DE AN TOT NGHIEP.

PHAN MO DAL

1. Tính cấp thiết của đề tài đề án

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..

4. Phương pháp nghiên cứu.

5. Kết cấu của đề á

CHƯƠNG 1: CO SO LY LUẬN VÀ THUC TIEN VE QUAN LY THUE THU

NHAP CA NHAN

1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân

1.1.1. Khái niệm thuế thu nhậ| cá nhân
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
1.2. Quản ý thuế thu nhập cá nhâi
1.2.1. Khải niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.2. Mục tiêu quản lý thuế thu nhập cá nhân 10
1.2.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thuế thu nhập cá nhân

1.3.1. Yêu tô chủ quan..


1.3.2. Yêu tô khách quan.

1.4.2. Một sô bài học kinh nghiệm rút ra cho Chỉ cục thuê thành phô Hải Dương
5

TOM TAT CHUONG 1 27

CHUONG 2: THUC TRANG QUAN LY THUE THU NHAP CA NHÂN TẠI

CHI CỤC THUÊ THÀNH PHÓ HẢI DƯƠNG

2.1. Khái quát về Chi cục thuế thành phố Hải Dương...

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triễi

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.1.3. Tổ chức bộ má)
2.1.4. Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân..

2.2. Phân tích thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chỉ cục thuế thành

phố Hải Dương...

2.2.1. Thực trạng công tác tô chức bộ máy thu thuê TNCN.

2.2.2. Quản ý đối tượng nộp thuế
2.2.3. Quản lý kê khai và nộp thư

2.2.4. Quản lý quyết tốn thuế và hồn thuế


2.2.5. Kiểm tra thu
2.2.6. Thu nợ và cưỡng chế nợ thuế 57

2.2.7. Tuyên truyền và hỗ trợ người nop thu

2.3. Đánh giá chung.
3.3.1. Những thànhn tựu đạt được...

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

TÓM TÁT CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUÊ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI

CHI CỤC THUÊ THÀNH PHÓ HAI DUON
3.1. Quan m, mục tiêu, phương hướng hoàn thiện quản lý thuế thu nhậ)
nhân tại CÍ cục thuế thành phố Hải Dương.
3.1.1. Bồi cảnh kinh tệ - xã ảnh hưởng đến quản lý thuế TNDN ở Chỉ cục
thuế thành phố Hải Dương. 68
3.12. Phương hướng quản lý thuế TINDN trên địa bàn Chỉ cục thuế thành phố
Hãi Dương... 71

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chỉ

cục thuế thành phố Hải Dương... T3

3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn thu thuế TNCN 73

3.2.2. Day mạnh cơng tác tuyên truyền, hỗ trợ. 74
3.2.3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ Chỉ cục


thuế thành phố Hải Dương. T1

3.2.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin 80

3.2.5. Tăng cường quản lý các quy trình kê khai, quyết tốn thuế, hoàn thuế và

quản lý nợ thuế. 8

3.2.6. Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vỉ

phạm thuế thu nhập cá nhân §5

3.2.7. Quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu

nhập từ kinh doanh và thu nhập từ chuyển nhượng BĐS §8

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Tổng cục thuế và Bộ Tài chính.

3.3.2. Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Hải Dương. 93

3.3.3. Kiến nghị với UBND Thành phố Hải Dương và các ban ngành có liên
quan 94

TOM TAT CHUONG 3.

KET LUAN


DANH MUC TAI LIEU THAM KHAO..

PHY LUC

iii

1. NNT. DANH MUC CAC CHU CAI VIET TAT

2. TNCN Người nộp thuế
3. NSNN
Thu nhập cá nhân
4.TCT Ngân sách nhà nước.

5.CT Tổng cục thuế
6.CCT
Cục thuế
7TP Chỉ cục thuế

8.LPX Thanh phd
9.CNTT
10. UBND. Liên phường xã
11.KD Công nghệ thông tin
Ủy ban nhân dân
12.TL Kinh doanh

13.ĐTV Tiền lương.

14. BĐS Đầu tư vốn

iv


DANH MUC BANG, SO DO

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tô chức của Chi cục thuế thành phố Hải Dương. .32

Bảng 2.1: Kết quả thu thuế TNCN trên địa bàn Thành phố Hải Dương giai đoạn

2020 - 2022... - —.. —~.. ¬.....

Bảng 2.1a: Kết quả thu thuế TNCN theo các khoản thu nhập trên địa bàn Thành
phố Hải Dương giai đoạn 2020 ~ 2022.....................-.222-22222222:222-222. 239
Bảng 2.2b: Tỷ trọng các khoản thu trong tổng thu thuế TNCN trên địa bàn thành
phố Hải Dương, giai đoạn 2020-2022.......... 40
Bảng 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế theo chức năng của Chỉ cục thuế thành

phố Hải Dương.......

Bang 2.3: Tình hình cấp mã số thuế cá nhân trên địa bàn thành phụ

đoạn 2020 - 2022...............

Bảng 2.4: Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác đăng ký, kê khai

nộp thuế

Bảng 2.5: Tình hình hồn thuế thu nhập cá nhân tại Chỉ cục thu
Dương giai đoạn 2020 đến 2022.......................-.-222.22222222..727....c.a 5

Bang 2.6: Tình hình kiểm tra hồ sơ thuế thu nhập cá nhân tại trụ sở cơ quan thuế từ


2020 đến 2022..........................---2-222222222..2227.2..2.........rrrii 54

Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra về thuế TNCN các năm 2020 - 2022 tại Chỉ cục thuế

thành phó Hải Dương.....

Bảng 2.8: Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác thanh tra, kiểm tra

thuế.

Bảng 2.9: Số liệu nợ thuế thu nhập cá nhân của cơ quan chỉ trả các năm 2020 ~

2022 tại Chỉ cục thuế thành phó Hải Dương...........................-22222222222222222Z2c2crr 58

Bảng 2.10: Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế giai đoạn 2020-2022....59

Bảng 2.11: Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác tuyên truyền, hỗ
trợ người nộp thụ -60

TOM TAT NỘI DUNG ĐÈ ÁN TÓT NGHIỆP.

Với đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chỉ cục thuế thành

phố Hải Dương”, tác giả mong muốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành

phố Hải Dương sẽ phát triển và nhanh chóng khẳng định được vai trị của mình

trong hệ thống thuế, trong huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, điều tiết
kinh tế vĩ mô và đảm bảo được sự công bằng trong xã hội.


Với kinh nghiệm và khả năng cho phép, tác giả khơng thể phân tích và
đánh giá một cách tồn diện, đầy đủ, tồn bộ cơng tác quản lý thu thuế TNCN,

mà chỉ đi sâu phân tích những mặt chủ yếu của công tác quản lý thu thuế TNCN,
những thiếu sót, tồn tại cơ ban và đề xuất một số giải pháp chủ yếu đề áp dụng
vào công tác quản lý thu thuế trong xu thế phát triển chung. Do đó, việc thực

hiện đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong các thay cơ

góp ý giúp đỡ và tơi hy vọng rằng, các quan điểm, định hướng, giải pháp về quản
lý thu thuế TNCN tại Chỉ cục thuế thành phó Hải Dương trong đề án tốt nghiệp
nếu được thực hiện sẽ góp phần nhỏ bé vào việc thực hiện thắng lợi chính sách
thuế của Nhà nước tại Chỉ cục thuế thành phố Hải Dương cũng như trên cả nước.

vi

PHAN MO DAU

1. Tính cấp thiết của đề tài đề án
Khi nền kinh tế xã hội đang trong quá trình vận động, phát triển thì hệ thống.

pháp luật cũng phải được hoàn thiện dần để phù hợp thực tiễn và yêu cầu quản lý.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề ra: “Áp dụng thuế

thu nhập cá nhân thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế, đảm bảo.

công bằng và tạo động lực phát triển”. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo.
nguyên tắc cơng bằng, thống nhất và đồng bộ... Điều chỉnh chính sách thuế theo
hướng giảm và ôn định thuế suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết hợp lý thu nhập”.

Triển khai các nghị quyết của Đảng, Bộ Chính trị đã thông qua chiến lược cải cách

thuế đến năm 2030, trong đó it ra yéu cai 'Cân sớm xác định các bước đi thích
hợp để ng tỷ trọng các nguồn thu trong nước cho phù hợp với tiến trình hội nhập.

Mở rộng diện thuế trực thu và tăng tỷ lệ từ thuế trực thu”.

Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 được Quốc hội nước Cộng hồ
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm

2007, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, thống nhất ba sắc thuế

điều tiết về thuế đối với thu nhập của cá nhân. Sau gần 14 năm thực hiện, Luật thuế

TNCN đã chứng tỏ được những ưu thế của nó, đặc biệt là đảm bảo và góp phần làm
tăng số thu cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời cũng khắc phục được những hạn
chế của thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trước đây. Bên cạnh đó, việc
thực thi hành Li thuế TNCN cũng đã nảy sinh nhiều vướng mắc mà bằng chứng
là trong những năm qua Bộ Tài chính đã phải ban hành rất nhiều văn bản hướng dẫn

thi hành Luật và những văn bản sửa đổi bé sung

Thành phố Hải Dương là + thành phố trực thuộc tỉnh đang trên đà phát

triển và hội nhập kinh tế số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng đồng nghĩa

với số người có thu nhập tăng, việc quản lý cũng phức tạp hơn trước những thủ

đoạn tỉnh vi nhằm trốn thuế, tránh thuế, trong khi bộ máy quản lý thuế mới chuyển


sang cơ chế quản lý mới còn chưa thực sự phát huy được tính hiệu lực, hiệu quả của

nó, hoạt động quản lý, thanh tra kiểm tra còn nhiều hạn chế, cần được hoàn thiện để

đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và hồn thiện cơng

tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở thành phố Hải Dương là một việc làm cần thiết

từ bây giờ.

Bởi vậy, mong muốn được tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về thuế thu nhập

cá nhân, em chọn đề tài: “Quản 1ý thuế thu nhập cá nhân tại Chỉ cục thuế thành

phố Hải Dương" làm đề án tốt nghiệp.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Muc tiêu chung

“Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN, đề ra các giải

pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Chỉ cục thuế thành phố Hải

Dương.

"Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế

TNCN.


~ Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý thuế TNCN tại Chỉ cục thuế thành phố Hải Dương, nêu lên những thành tựu và

hạn chế trong công tác quản lý thu thuế TNCN tai Chi cục thuế thành phố Hải

Dương.

~ Đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế TNCN.
tại Chỉ cục thuế thành phố Hải Dương đề phát huy tốt vai trò của Luật Thuế TNCN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối trợng nghiên cứu là: công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chỉ cục

thuế thành phố Hải Dương.

Pham vỉ nghiên cứu là

~ Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý
luận, thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chỉ cục thuế thành phố Hải

Dương.

Pham vi về thời gian: Số liệu thu thập phục vụ cho nghiên cứu trong lĩnh vực
quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chỉ cục thuế thành phố Hải Dương từ năm 2020
đến năm 2022; đề xuất giải pháp đến năm 2026 tầm nhìn 2030.

Phạm ví về nội dung: Đề án tập trung nghiên cứu quản lý thuế thu nhập cá

nhân tại Chỉ cục thuế thành phố Hải Dương với nội dung chủ yếu như sau: Một là

Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế, Hai là Quản lý đối tượng nộp thuế, Ba là Quản lý
kê khai và nộp thuế, Bốn là Quản lý quyết tốn thuế và hồn thuế và Cuối cùng là

Thanh tra và kiểm tra thuế.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các bảng báo cáo của Bộ Tài chính, Tơng

cục Thuế, Cục thuế tỉnh Hải Dương và Chỉ cục thuế thành phố Hải Dương; các
website của Tông cục Thống ké - Công thông tin điện tử

tỉnh Hải Dương - />
Ngồi ra, Đề án tốt nghiệp cịn sử dụng các số liệu từ báo cáo khoa học, Đề
án tốt nghiệp và các cơng trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả về lĩnh vực

ma dé tài quan tâm.

liệu sơ cấp được thu thập cùng với Đội Tuyên truyền, thông qua một

cuộc khảo sát bằng bảng câu hỏi từ ngày 01/9/2023 đến ngày 30/9/2023. Đối tượng

chọn khảo sát là các doanh nghiệp. Nội dung bảng câu hỏi khảo sát liên quan đến

các doanh nghiệp như chính sách thuế TNCN; cơng tác đăng ký, kê khai, nộp thuế;
công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế và công tác thanh tra kiểm tra thuế.

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu


- Thống kê mô tả: Phương pháp này dùng để mô tả mức độ của hiện tượng

qua số tuyệt đối, số tương đối và số bình qn. Mơ tả tình hình biến động (chủ yếu
qua dãy số thời gian) và mô tả các mối quan hệ.

- Thống kê so sánh: Phương pháp này dùng dé so sánh thực hiện với kế
hoạch, so sánh theo thời gian và so sánh theo không gian đề thấy được mức độ biến

động và phát triển của hiện tượng ở những địa điểm khác nhau.

5. Kết cấu của đề án

Đề án tốt nghiệp gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần kết luận và phần chính của
Đề án tốt nghiệp gồm ba chương,

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân.

Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chỉ cục thuế thành
phố Hải Dương

Chương 3: Hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chỉ cục thuế thành
phố Hải Dương

CHUONG I

CO SO LY LUAN VA THUC TIEN VE QUAN LY THUE THU NHAP CA

NHAN


1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân

1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập là phạm trù trừu tượng vì thế thuế TNCN có rất nhiều khái niệm,

mỗi nước dựa vào chính sách thuế TNCN của mình mà đưa ra một định nghĩa riêng.

Nhưng tất cả các nước đều định hướng chính sách thuế dựa trên sự phân biệt thu nhập
dưới các giác độ kinh tế và thu nhập trong các luật thuế.

Theo định nghĩa của Đức thì thuế TNCN là thuế được tính trên tồn bộ thu

nhập thực hiện bởi các thể nhân trong một năm. Còn định nghĩa theo quan điểm của

Pháp thì thuế TNCN là loại thuế duy nhất đánh trên tông thê của người dân trong một

năm nhất định.

Ở Việt Nam cũng có nhiều lý luận về định nghĩa thuế TNCN. Các định nghĩa

được đưa ra vào thời điểm nước ta bắt đầu làm quen với thuế TNCN nên vẫn còn

nhiều hạn chế. Khái niệm về thuế TNCN như sau: Thuế TNCN là loại thuế trực thu

đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong kỷ tính thuế, kỷ tính thuế có thẻ là

năm, q, tháng hay từng lần phát sinh.
Thu nhập chịu thuế của cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế là thu nhập mà cá


nhân nhận được trong kỳ sau khi đã giảm trừ các khoản chỉ phí liên quan để tạo ra thu
nhập, các khoản giảm trừ mang tính chất xã hộ và các khoản giảm trừ khác.

Như vậy: Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của cá nhân

trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc theo từng lần phát
sinh. Thuế TNCN ngoài mục tiêu tạo lập nguồn thu cho NSNN còn mục tiêu quan
trọng là điều hòa thu. giữa các tầng lớp dân cư, bảo đảm sự công bằng xã hội.

1.1.2. Vai trò, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân

1.1.2.1. Đặc điễn của thuế TNCN.

Thuế TNCN có những đặc điểm quan trong anh hưởng đến quản lý thu thuế

như sau:

Thứ nhất, thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của người

nộp thuế, người nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế nên khó có thê chuyền gánh

nặng thuế sang cho người khác.

Thứ hai, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp

đến lợi ích cụ thê của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã
hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN. Do đó, thuế TNCN rất
nhạy cảm và dễ bị phản ứng của người nộp thuế.

Thứ ba, thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi


quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống chính sách

thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến hồn cảnh cá nhân của
người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có tính chất xã hội

trước khi tính thuế.

Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế”

và cũng xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu

nhập cao, động viên sự đóng góp của những người có thu nhập thấp, thu nhập trung

bình trong xã hội do vậy, thuế TNCN thường được tính theo biêu thuế luỹ tiến.

Thứ năm, thuế TNCN khơng bóp méo giá cả hàng hố, dịch vụ. Thuế thu nhập

cá nhân khơng cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó.
khơng tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ

Thứ sáu, thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có
thu nhập bao gồm: cơng dân nước sở tại và người nước ngồi cư trú thường xun

hay khơng thường xun tại nước đó và hầu như tắt cả số thu nhập có được của các

cá nhân đều phải tính thuế khơng kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngồi
nước. Chính vì \y, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân
rat cao.


Thứ bảy, nguồn thu nhập chịu thuế đa dạng, phân tán và rất phức tạp, nhất là
đối với các nước áp dụng hệ thống đánh thuế trên tổng thể (Global Income Taxes)
cho nên Thuế TNCN địi hỏi trình độ quản lý rất cao và bao quát.

Thứ tám, chỉ phí hành thu của thuế TNCN thường rất cao, điều này làm cơ sở.

đề áp dụng biện pháp khấu trừ thuế tại nguồn chỉ trả (Witholding at source), đó cũng.

là một biện pháp để giảm chỉ phí hành thu.
1.1.2.2. Vai trò của thuế TNCN

Thứ nhất, thuế TNCN là cơng cụ góp phân thực hiện công bằng xã hội, giảm

bởi sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có

thu nhập thấp trong xã hội.
“Thuế TNCN ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự công bằng trong tiêu dùng

hàng hố cơng cộng và phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều

kiện kinh tế thị trường vì sự phân hố giàu nghèo là điều khó tránh khỏi. Trong hồn

cảnh đó, thuế thu nhập cá nhân sẽ là một biện pháp tốt đề rút ngắn khoảng cách giàu

nghèo trong xã hội mà vẫn đảm bảo tính cơng bằng trong đóng góp của các cá nhân

cho xã hội

Thuế TNCN đánh vào thu nhập của cá nhân dựa trên nguyên tắc "lợi ích được


hưởng”, “cơng bằng” và “khả năng nộp thuế". Theo nguyên tắc “lợi ích được hưởng”

của kinh tế học cơng cộng, cơng dân phải có nghĩa vụ nộp thuế đề được hưởng những

lợi ích do Nhà nước mang lại, chẳng hạn như hệ thống luật pháp, quốc phòng, an

ninh, trật tự, dịch vụ, hàng hố cơng... Thuế TNCN đảm bảo ngun tắc “cơng bằng”.
Trong đó, những người có thu nhập như nhau phải nộp thuế như nhau (công bằng
theo chiều ngang), những người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn người có

thu nhập thấp (cơng bằng theo chiều dọc).

Bên cạnh đó, cần phải xem xét “khả năng nộp thuế” của đối tượng nộp đề đảm
bảo tính khả thi của chính sách thuế vì người dân khơng thể nộp thuế khi khơng dam
bảo thu nhập để duy trì cuộc sống tối thiểu. Trên ý nghĩa đó, thuế TNCN là sắc thuế
đảm bảo tính cơng bằng, hợp lý và hiệu quả trong phân phói thu nhập quốc dân.

“Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc dù về quan
điểm hồn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách thuế có tính
trung lập, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng trong thực tế chưa có quốc

gia nào tách rời hản chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội. Sự công

bằng được biểu thị bởi biểu thuế luỹ tiến từng phần, mức điều tiết về thuế tăng dần
đều, người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Chính sách xã hội thể hiện thông qua
cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số khoản giảm trừ trước khi tính thuế.

Thứ hai, thuế TNCN là một công cụ đảm bảo nguôn thu quan trọng và ồn định

cho Ngân sách Nhà nước.


Do nhu cầu chỉ tiêu của nhà nước ngày càng tăng trong điều kiện chức năng

của nhà nước ngày càng mở rộng. Hơn nữa, tiến trình tự do hoá thương mại khu vực

và thế giới trong những thập kỷ gần đây đã làm cho nguồn thu từ thuế xuất nhập khâu
bị sụt giảm đáng kề. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng cường các nguồn thu nội địa để bù
dap thiếu hụt ngân sách. Thuế thu nhập cá nhân được coi là nguồn thu quan trọng

trong tổng thu ngân sách nhà nước

“Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, khả năng tạo nguồn thu cho Ngân sách
Nhà nước cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, Thuế
TNCN có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên cùng với sự phát triển của nền

kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng khơng ngừng tăng lên, nếu có chính
sách động viên hợp lý, ơn định thì khơng cần phải thường xuyên thay đổi mà vẫn thu
được một mức thu mong muốn. Do sự ôn định trong mức huy động thuế đã tạo ra
một môi trường phù hợp với mục tiêu đầu tư kinh tế dài hạn của quốc gia, góp phần

khuyến khích, thúc đây sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận nhiều,

tạo ra mức thu nhập ngày càng cao từ đó tạo nguồn thu ngày cảng tăng trưởng cho.
Ngân sách Nhà nước

Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
thì nhu cầu chỉ tiêu của Nhà nước đề giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an
sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế... cũng ngày càng gia tăng, Thêm vào.
đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu Ngân sách cũng thay đồi theo


hướng nguồn thu từ tích luỹ trong nước được tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng

cao trong tổng thu Ngân sách Nhà nước. Thuế TNCN cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ

trọng thu nội địa để ổn định thu cho Ngân sách Nhà nước trong quá trình hội nhập.

kinh tế quốc tế. Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng số thu Ngân sách tại các nước trong.

khối ASEAN, như: Thái Lan, Ma-lay-xi-a, Phi-lip-pin... khoảng 12-16%, các nước.
đang phát triển khoảng 13-14%, các nước phát triển như: Mỹ, Nhật, Anh, Pháp,
Đức... khoảng 30-40% . Ở Việt Nam, tỷ trọng thuế TNCN hiện nay khoảng 5,8%.

Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử

dụng điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.

Thuế thu nhập được sử dụng như một cơng cụ điều tiết vĩ mơ, kích thích tiết

kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Một trong những lý

thuyết căn bản của Kenyes là Lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập

(mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp). Do vậy, đẻ tăng phúc lợi

xã hộ cần thiết phải điều tiết bớt thu nhậ của những đối tượng có thu nhập cao và

phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thơng qua

chính sách miễn giảm, hỗ trợ, ưu đãi ... thuế thu nhập có thể có tác động trực tiếp đến


định hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chinh kinh

tẾ của nhà nước.

“Thuế TNCN với cơ chế thuế suất biên (MRT - Marginal tax rate) được coi là

công cụ điều tiết tự động nền kinh tế nhằm khắc phục những nhược điềm của các

chính sách chủ động. Thông qua mức thuế TNCN và chế độ miễn giảm thuế có thê

khuyến khích đầu tư, tiết kiệm...

Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân góp phân quản lý thu nhập dân cư.

Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan Nhà

nước có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có những
biện pháp xử lý phù hợp. Tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho Chính phủ có thêm
cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu nhập dân cư

dé dé ra các chính sách kinh ä hội phù hợp,
1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân

1.2.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thu thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng

trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế TNCN đề thay đơi q

trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu mà nhà nước


đặt ra.

Quản lý thu thuế bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau đây:

Thứ nhất, chủ thể của quản lý thu thuế là Nhà nước, bao gồm cơ quan lập

pháp với vai trò là người nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan

hành pháp với tư cách là người điều hành trực tiếp công tác thu và nộp thuế, hệ

thống các cơ quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan hàng pháp thay mặt cho nhà

nước tô chức và thực hiện thu thuế.

Thứ hai, đối tượng quản lý thu thuế là các tô chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp.

thuế vào NSNN (người nộp thuế),

Thứ ba, mục tiêu của quản lý thu thuế là huy động nguồn lực tài chính từ các

tơ chức và cá nhân trong xã hội cho Nhà nước thông qua việc ban hành và tô chức

thi hàng pháp luật thuế.

Thứ tư, quản lý thu thuế là một hệ thống nhất giữa các cơ quan quản lý nhà

nước với nhau và giữa xây dựng chính sách thuế với tổ chức hành thu.

Thứ năm, quá trình tác động, điều hành thu thuế gắn với quá trình thực hiện


các chức năng quản lý của Nhà nước và quá trình này phải tuân thủ các quy luật
khách quan. động có chủ
1.2.2. Mục tỉ quản lý thuế thu nhập cá nhân trình tinh và

Trên giác độ quản lý nhả nước, Quản lý thuế TNCN là sự tác
đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá

thu thuế TNCN để thay đồi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và

đạt được các mục tiêu Nhà nước đặt ra

Công tác quản lý thuế TNCN nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:

- Tang cường tập trung, huy động đây đủ và kịp thời số thu cho NSNN trên

cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguôn thu.

10

Thuế TNCN chiếm tỉ trọng lớn trong sé thu NSNN 6 hau hết các quốc gia
phát triển trên thế giới. Vì vậy, làm tốt cơng tác quản lý thuế nói chung và thuế

TNCN nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ và kịp

thời số thu cho NSNN:

- Góp phan tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế

va dan cw


Trong nền kinh tế thị trường, ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức
kinh tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc thực hiện những tác động
vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô của Nhà nước thông qua công cụ luật pháp. Qua công

tác tô chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung và thuế

TNCN nói riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của chính sách thuế, ý
thức chấp hành chính sách thuế sẽ được nâng cao, từ đó tạo thói quen “sống và

làm việc theo pháp luật”.

Luật Quản lý thuế ở Việt Nam ra đời đề cao vai trò chủ động, tự giác của

NNT trong việc kê khai, p thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều

kiện thuận lợi cho NNT; giám sát, ngăn chặn các hành vi vỉ phạm pháp luật thuế,

bảo đảm sự bình đẳng giữa những NNT; tạo mơi trường phát triển kinh tế lành

mạnh, chủ động hội nhập quốc tế; các tô chức, cá nhân trong xã hội có trách

nhiệm tham gia vào cơng tác quản lý thuế.
Khi người dân thực sự hiểu biết pháp luật về thuế, có ý thức tự giác chấp

hành nghĩa vụ nộp thuế thì hiệu quả của công tác quản lý thuế sẽ rất cao. Ngược

lại, người dân sẽ khơng có thái độ rõ ràng trước các hành vi trốn thuế, gian l vê

thuế, thậm chí cịn thờ ơ, khuyến khích, đồng tình và trong việc kê khai, tính thuế,


tự giác nộp thuế của người dân sẽ khơng đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp

thời... sẽ dẫn đến hậu quả là nguồn thu từ thuế khó tránh khỏi thất thu, khơng đảm.
bảo tính cơng bằng giữa các đối tượng nộp thuế (ĐTNT), công tác quản lý thuế

kém hiệu quả.

1.23. ôi dung quản lý thuế thu nhập cá nhân

11


×