Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân và phân tích tình hình thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng đất tại huyện đức thọ - tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.31 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TỪ CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ
TỈNH HÀ TĨNH

THÁI THỊ THU HÀ

Khóa học: 2010 - 2014

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TỪ CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ
TỈNH HÀ TĨNH

Sinh viên thực hiện:


Giáo viên hướng dẫn:

Thái Thị Thu Hà

TS. Lê Nữ Minh Phương

Lớp: K44B Kế hoạch - Đầu tư
Niên khoá: 2010 - 2014
Huế, tháng 5/2014

Lời Cảm Ơn
Trong quá trình nghiên cứu và hồn thành chun đề tốt nghiệp, với bao
khó khăn và thách thức, cũng có lúc chính tơi cũng cảm thấy chán nản nhưng
2


tơi vẫn có thể vượt qua để hồn thành bài làm của mình. Là lần đầu tiên tự mình
làm một bài luận văn, một đề tài nghiên cứu, bài làm có thể sẽ mắc những sai
lầm, nhưng đây cũng là một thành quả sau những thời gian học tập và hồn
thiện bản thân. Để có kết quả này, sự cố gắng, nỗ lực của riêng bản thân tôi là
chưa đủ, mà đó cịn là sự giúp đỡ nhiệt tình từ những người xung quanh tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô giáo khoa Kinh Tế và Phát Triển,
trường Đại Học Kinh Tế Huế đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
quý báu trong suốt 4 năm tôi theo học dưới mái trường Kinh tế.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn Cô giáo, T.S Lê Nữ Minh Phương đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành
chuyên đề này.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí, cán bộ của các phòng đội của Chi cục
Thuế huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh, đặc biệt là các cán bộ Đội nghiệp vụ dự toán
và tuyên truyền hỗ trợ đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ trong q trình

tơi học tập và làm nghiên cứu tại đó, đặc biệt là đã cho tơi những kiến thức thực tế
hữu ích và những tài liệu q báu để tơi có thể hồn thành chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Xin trân trọng cảm ơn gia đình, thầy cơ, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi
trong thời gian vừa qua.
Huế, ngày….tháng… năm 2014
Sinh viên thực hiện:
Thái Thị Thu Hà
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐS

Bất động sản

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT
3

:
:

Bảo hiểm y tế



HHDV

:

Hàng hóa, dịch vụ

NNT

:

Người nộp thuế

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp


SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ

4

Tên

Trang


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
Biểu đồ

5

Tên
Tên

Trang
Trang


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, thuế luôn được coi là mối quan tâm hàng đầu của
mọi Nhà nước, bởi nó khơng chỉ là nguồn thu chủ yếu của NSNN mà cịn được sử dụng làm
cơng cụ điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, góp phần phân phối lại thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm,
thực hiện công bằng xã hội. Vậy nên, công tác quản lý thuế đặc biệt là thuế TNCN có ý nghĩa
và vai trị quan trọng trong hoạt động quản lý của Nhà nước ta hiện nay. Tuy nhiên, cơng tác
quản lý thuế nói chung và cơng tác quản lý thuế TNCN nói riêng vẫn cịn gặp nhiều vướng
mắc nhất định dẫn tới bỏ sót doanh thu, tình trạng trốn thuế, nợ thuế diễn ra khá phổ biến,
phức tạp và khó kiểm sốt do nhiều ngun nhân khách quan lẫn chủ quan. Để khắc phục
những hạn chế nêu trên cũng như góp phần đẩy mạnh cơng tác quản lý thuế TNCN và tăng
NSNN, nên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân và phân
tích tình hình thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng đất tại huyện Đức Thọ - tỉnh Hà
Tĩnh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Khắc phục được những hạn chế như tình trạng bỏ sót doanh thu, nợ thuế, trốn thuế
đang diễn ra nhằm đẩy mạnh công tác quản lý thuế TNCN và tăng NSNN.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, chủ yếu là phương pháp luận, phương
pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp bản đồ, biểu đồ và
phương pháp chuyên gia nhằm giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ mà đề tài đặt ra.
4. Kết quả đạt được
- Hệ thống hóa các lý thuyết về công tác quản lý thuế TNCN.
- Nêu lên được thực trạng quản lý thuế TNCN cũng như phân tích tình hình thu thuế
TNCN từ chuyển nhượng đất tại huyện Đức Thọ. Từ đó đưa ra nguyên nhân, hạn chế, thành
tựu, giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thuế, khắc phục tính trạng nợ thuế, trốn thuế,
chống thất thu thuế TNCN.

6



PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý lo chọn đề tài
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, thuế luôn được coi là mối quan tâm hàng đầu của
mọi Nhà nước, bởi nó khơng chỉ là nguồn thu chủ yếu của NSNN mà cịn được sử dụng làm
cơng cụ điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, góp phần phân phối lại thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm,
thực hiện công bằng xã hội. Vậy nên, công tác quản lý thuế đặc biệt là TNCN có ý nghĩa và
vai trị quan trọng trong hoạt động quản lý của Nhà nước ta hiện nay.
Ở Việt Nam hiện nay, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng vẫn
cịn nhiều hạn chế từ việc ban hành Pháp lệnh thuế đến tổ chức thực hiện cũng như Thanh
tra thuế. Hạn chế trong công tác quản lý thuế là rào cản rất lớn cho sự phát triển của đất
nước trên đường đổi mới và hội nhập. Vì vậy, cần thiết phải hồn thiện và có những phát
triển nhất định trong cơng tác quản lý thuế đặc biệt là thuế thu nhập TNCN để có thể đáp
ứng những yêu cầu trong xu thế hội nhập và phát triển nhanh chóng hiện nay.
Pháp lệnh thuế TNCN ra đời năm 1991, đến nay đã qua 6 lần sửa đổi, bổ sung và hiện
Chính phủ đang nghiên cứu nhằm xây dựng Luật thuế hoàn thiện hơn, phù hợp với bối cảnh
của đất nước.
Ngoài ra, khi triển khai Luật thuế TNCN vào thực tiễn đã bước đầu gặp những vướng
mắc nhất định như các văn bản hướng dẫn quyết toán chồng chéo, chưa bao quát hết đối
tượng nộp thuế dẫn đến bỏ sót doanh thu, tình trạng trốn thuế, nợ thuế diễn ra khá phổ biến,
phức tạp và khó kiểm sốt do nhiều ngun nhân, có cả chủ quan lẫn khách quan.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên cần có sự quản lý thu thuế một cách chặt chẽ
bằng nhiều biện pháp khác nhau. Do yêu cầu thực tiễn, nhằm góp phần đẩy mạnh cơng tác
quản lý thuế TNCN và tăng NSNN, nên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản
lý thuế thu nhập cá nhân và phân tích tình hình thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển
nhượng đất tại huyện Đức Thọ - tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Với mục tiêu khái quát lại những vấn đề đến Luật Thuế TNCN mà tôi đã được học cũng
như những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân đang tồn tại trong vấn đề thu thuế và quản lý thuế
trên địa bàn huyện. Đồng thời phân tích, đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khắc
phục tình trạng nợ thuế, trốn thuế, chống thất thu thuế TNCN.

7


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: “Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân và tình hình thu thuế thu

-

nhập cá nhân từ chuyển nhượng đất tại huyện Đức Thọ - tỉnh Hà Tĩnh”.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+Không gian: Nghiên cứu tại huyện Đức thọ - tỉnh Hà Tĩnh.
+Thời gian: Tập trung chủ yếu giai đoạn 2009 - 2013
+Nội dung: Nghiên cứu thực trạng thu thuế TNCN và tình hình thu thuế TNCN từ
chuyển nhượng đất tại huyện Đức Thọ - tỉnh Hà Tĩnh. Khái quát lại những thành tựu, hạn
chế, nguyên nhân đang tồn tại, đồng thời đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý,
khắc phục tình trạng nợ thuế, trốn thuế, chống thất thu thuế TNCN.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đánh giá công tác quản lý thu thuế TNCN và phân tích tình hình thu thuế TNCN
từ chuyển nhượng đất tại huyện Đức Thọ một các toàn diện và có hệ thống, chuyên đề sử
dụng các phương pháp sau:

-

Phương pháp luận
Chuyên đề sử dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, vận dụng quan điểm, mục tiêu xây dựng chính sách thuế của Đảng và Nhà nước để phân
tích thực trạng quản lý thuế TNCN và tình hình thu thuế TNCN từ chuyển nhượng đất tại
địa bàn nghiên cứu, từ đó rút ra một số nhận xét và kiến nghị đề xuất các giải pháp nâng cao

hiệu quả quản lý thuế TNCN tại huyện Đức Thọ.
Phương pháp cụ thể: Xem xét cụ thể các quy trình quản lý thu thuế, các chính sách
thuế hiện hành nhằm tìm ra những tồn tại, hạn chế để đề xuất một số biện pháp có tính khả
thi khi áp dụng trong thời gian tới.



Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các báo cáo tổng kết của Chi cục Thuế huyện Đức Thọ,
Đội Nghiệp vụ dự toán và Tuyên truyền hỗ trợ, Đội Kê khai - Kế toán và tin học, Đội thu
khác. Số liệu thu thập chủ yếu là của mấy năm gần đây trong đó gồm nhiều thơng tin quan
trọng, góp phần giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ mà đề tài đặt ra như kết quả tổng thu thuế,
phí và tổng số thuế TNCN tại Chi cục, kết quả đăng ký, kê khai, quyết tốn thuế TNCN,

ngồi ra cịn có số liệu về các kết quả chuyển nhượng đất trên địa bàn huyện Đức Thọ.
• Số liệu sơ cấp: Sử dụng mẫu điều tra đã chuẩn bị sẵn có để thu thập thơng tin qua điều tra
các đối tượng đã từng chuyển nhượng đất trong mấy năm gần đây nhằm đánh giá được tình
8


hình chuyển nhượng đất cũng như tâm lý, xu hướng,… của các đối tượng chuyển nhượng
-

đất.
Phương pháp phân tích thống kê
Sau khi thu thập được số liệu cần thiết về vấn đề nghiên cứu, sẽ tiến hành tổng hợp,
thống kê lại từ đó có thể đưa ra những kết luận, những nhận xét đúng đắn và chính xác cho
bài nghiên cứu.

-


Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Từ những số liệu thu lập được (cả về số liệu sơ cấp và thứ cấp), biểu diễn chúng trên
các biểu đồ, bảng biểu một cách hợp lý, nhằm dễ dàng đưa ra được những kết luận, giúp
người đọc có thể dễ dàng hiểu hơn về vấn đề nghiên cứu.

-

Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của nhiều chuyên gia, những người có kinh nghiệm về các nội dung
liên quan về vấn đề nghiên cứu để rút ra kết luận, đồng thời hiểu hơn về vấn đề đang tìm
hiểu.
5. Những đóng góp khoa học của đề tài

-

Hệ thống hóa các lý thuyết về cơng tác quản lý thuế TNCN.
Trình bày thực trạng quản lý thuế TNCN tại huyện.
Phân tích tình hình thu thuế TNCN từ chuyển nhượng đất tại huyện.
Đưa ra những nguyên nhân, hạn chế, thành tựu cũng như các giải pháp nâng cao cơng tác quản
lý thuế, khắc phục tình trang nợ thuế, trốn thuế, chống thất thu thuế TNCN.
6. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có 3 chương:
- Chương I: Thuế thu nhập cá nhân, quản lý thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập cá
nhân từ chuyển nhượng đất.
- Chương II: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân và phân tích tình hình thu thuế
thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng đất tại huyện Đức Thọ - tỉnh Hà Tĩnh.
- Chương III: Định hướng và giải pháp.

9



10


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN, QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TỪ CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT
1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp quy định đối với các
pháp nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế là
hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, khơng mang tính chất hồn trả
trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp thuế, người nộp thuế khơng được hưởng
bất kỳ một lợi ích nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Như
vậy, thuế mang tính cưỡng chế và được thiết lập theo nguyên tắc luật định.
Bằng quyền lực chính trị của mình, Nhà nước đã ban hành các loại thuế để tạo nguồn
thu cho Ngân sách Nhà nước, các khoản thu này được bố trí sử dụng theo dự toán ngân sách
Nhà nước đã được phê duyệt cho tiêu dùng công cộng và đầu tư phát triển nhằm thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Như vậy, thuế phản ánh các quá trình phân phối lại thu
nhập trong xã hội, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà nước và các chủ thể trong xã
hội.
-

Căn cứ theo đối tượng đánh thuế, nghĩa là thuế đánh trên cái gì, thuế được chia thành:
+ Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp…
+ Thuế tài sản như thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế

tài nguyên…), thuế chuyển nhượng tài sản (thuế chuyển giao quyền sử dụng đất, thuế mua,
bán các tài sản như nhà, xe cộ,…).
+ Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thơng trên thị trường trong nước và
xuất nhập khẩu như tính thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…

-

Căn cứ vào tính chất chuyển giao cơng nghệ của thuế được chia thành hai loại là thuế trực
thu và thuế gián thu:
11


+ Thuế trực thu là các loại thuế điều tiết trực tiếp và thu nhập hoặc tài sản của người
nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật định đồng nhất với
người phải chịu thuế tức là thuế trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế. Về ngun tắc
loại thuế này có tính đến khả năng của người nộp thuế, người có thu nhập cao hơn phải nộp
thuế nhiều hơn, cịn người có thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn. Thuế trực thu thường bao
gồm các sắc thuế sắc tiết vào thu nhập của pháp nhân kinh doanh, thể nhân và các cá nhân.
Ở nước ta, thuế trực thu bao gồm: thuế TNDN, thuế TNCN, thuế chuyển quyền sử dụng
đất,...
+ Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp điều tiết vào thu nhập hay tài sản của
người nộp thuế mà điều tiết gián tiếp thơng qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế gián thu có
đặc điểm là người nộp thuế theo luật và người hồn trả thuế khơng đồng nhất với nhau:
người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người chịu thuế thơng qua giá mua hàng cịn người
nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Về nguyên tắc, việc điều tiết thuế
gián thu mang tính chất bình qn, khơng tính đến khả năng thu nhập của người chịu thuế,
người có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế như nhau nếu cùng mua một loại hàng
hóa, dịch vụ. Thuế gián thu thường là các sắc thuế điều tiết thuế vào người tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ. Ở nước ta thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Do các đặc điểm trên, nên các nước đang phát triển thường có tỷ trọng điều tiết về thuế
gián thu cao hơn thuế trực thu. Việc tổ chức thu, nộp thuế gián thu cũng như thuận lợi hơn
nhưng khơng bảo đảm tính cơng bằng do chưa tính đến hồn cảnh kinh tế cụ thể và khả
năng của người nộp thuế. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì tỷ trọng thuế trực thu,
đặc biệt là thuế TNCN ngày càng có ý nghĩa quan trọng.
Khái niệm thuế TNCN:
“Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhân của của các cá
nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần”
1.1.1.2. Đặc điểm
- Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc theo luật
định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà
nước.
-

Thuế TNCN là khoản đóng góp khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp. Nó vận động một
12


chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho Nhà nước do được
-

hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
Thuế TNCN ln gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu hết các quốc gia đều gắn
chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội khác (như phúc lợi cơng cộng, chăm

-

sóc sức khỏe,…).
Thuế TNCN là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng là người chịu thuế.
Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao gồm: cơng dân

nước sở tại và người nước ngồi cư trú thường xun hay khơng thường xuyên tại nước đó
và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn
thu nhập phát sinh trong nước hay ngồi nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho

-

ngân sách của thuế TNCN rất cao.
Việc đánh thuế TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến từng phần.
Khi tính tốn thuế TNCN thì thường phải xét đến hồn cảnh của mỗi cá nhân và ln kết

-

hợp với chính sách xã hội.
Thuế TNCN tăng hay giảm khơng ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế.
1.1.2. Vai trò của thuế TNCN
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều kiện
kinh tế - xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương
thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trị hết sức quan trọng đối
với qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh
sau đây:
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế xã hội

-

Tạo lập nguồn tài chính cho NSNN
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, trong đó thuế TNCN là một bộ phận quan trọng
cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính nhà
nước. Thuế TNCN được tính trên diện rộng, khả năng tạo nguồn thu ngân sách rất lớn. Bên
cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ
quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống

vật chất cũng như tinh thần của họ. Thuế TNCN ln có sự gia tăng nhanh chóng cùng với
sự tăng lên của thu nhập bình qn đầu người.

-

Góp phần thực hiện công bằng xã hội

13


Thực hiên công bằng xã hội là một trong những vai trị quan trọng của thuế nói chung,
ngồi ra thuế TNCN cùng với việc thực hiện biểu thuế lũy tiến từng phần, thuế TNCN đã
thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
-

Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm
Thuế TNCN cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại thuế này điều
tiết trực tiếp TNCN nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả
năng thanh toán của các cá nhân bị giảm. Từ đó cầu hàng hóa, dịch vụ sẽ tác động đến sản
xuất.

-

Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân có được từ việc thực
hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hỡ của pháp luật mà nhà
nước khơng kiểm sốt được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng cấm, trốn thuế, lừa đảo,
chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh hưởng xấu đến đời
sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn
và chống lại những hành vi trên, một trong những biện pháp ngăn chặn đó phải kể đến vai

trị của thuế TNCN.
1.1.2.2. Đối với hệ thống thuế

-

Góp phần khắc phục nhược điểm của những loại thuế khác
Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thu đặc biệt đều có nhược
điểm là tính lũy thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu thụ
cùng một lượng hàng hóa mọi người không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế như
nhau. Nếu tính thuế TNCN theo phương pháp lũy tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục
được nhược điểm này.

-

Góp phần hạn chế sự thất thu thuế TNCN doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế TNCN và thuế TNDN. Giữa hai loại thuế
này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế TNDN hay giữa doanh nghiệp và
cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho
các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hịng trốn thuế TNDN thì các
cá nhân được những khoản trả nói trên để phải nộp thêm thuế TNCN đối với phần thu nhập
nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng
lên của thuế TNCN và thuế TNDN.
14


Như vậy, ta có thể thấy rằng thuế TNCN có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia. Tuy nhiên vì cơng việc quản lý thuế TNCN còn nhiều hạn chế nên những vai trò
vẫn chưa được thực hiện phát huy được ở những nước chậm phát triển.
1.2. Nội dung quản lý thuế TNCN
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN

Quản lý là sự tác động chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một cách tổ chức, có
hướng nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Về phương thức tác động và hiệu lực thì quản lý dựa vào pháp luật và các thể chế, quy
chế, ngun tắc, mơ hình đã định trước.
Về nội dung chức năng quản lý bao gồm các việc như xây dựng kế hoạch sắp xếp tổ
chức, chỉ đạo điều hành và kiểm sốt tiến trình hoạt động.
Về phạm vi tác động và hình thức thể hiện: quản lý là phạm trù rộng, đến tiến hành
quản lý, chủ thể quản lý phải tiến hành đồng bộ các chức năng, trong đó có chức năng lãnh
đạo.
Như vậy, quản lý thuế TNCN là tác động có chủ đích của cơ quan chức năng trong bộ
máy nhà nước đối với q trình tính và thu thuế TNCN, để thay đổi quá trình này nhằm tạo
nguồn thu cho ngân sách và đạt mục tiêu nhà nước đặt ra.
Công tác quản lý thuế TNCN nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Thuế TNCN là nguồn thu chủ yếu cho NSNN, vậy nên làm tốt công tác quản lý thuế
nói chung và thuế TNCN nói riêng có tác dụng to lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ
và kịp thời số thu cho NSNN. Ngoài ra, thuế TNCN cịn góp phần tăng cường ý thức chấp
hành pháp luật cho các đối tượng nộp thuế và phát huy tốt vai trò của thuế TNCN trong nền
kinh tế.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý thuế TNCN
Quản lý thuế TNCN là một phần quan trọng của quản lý tài chính nhà nước, việc quản
lý này cần được nhìn nhận ở tầm vĩ mơ và phải bao gồm tồn bộ các công việc thuộc các
lĩnh vực lập pháp và hành pháp, tư pháp về thu.
1.2.2.1. Ban hành chính sách thuế TNCN
Đây là công việc thuộc lĩnh vực lập pháp. Việc ban hành chính sách thuế TNCN sẽ tạo
ra những quy định pháp luật làm cơ sở để tính và thu thuế TNCN. Đồng thời, ban hành chính
sách cũng đưa ra những căn cứ để kiểm tra, thanh tra và áp dụng các chế tài đối với quá trình
15


tính và thu này. Để mỗi cơng dân đều sống và làm việc theo pháp luật thì trước hết, nguyên

tắc cơ bản trong việc xây dựng văn bản pháp luật nói chung là phải đơn giản, rõ ràng và chặt
chẽ. Văn bản pháp luật về thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng thì sắc thuế TNCN khá
phức tạp nên quy định của luật cần đảm bảo được các yêu cầu về tính đơn giản, rõ ràng và
chặt chẽ để hạn chế hành vi trốn thuế của các đối tượng nộp thuế thực hiện ngun tắc cơng
bằng bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế. Điều này cũng giúp tiết kiệm các chi phí trong
quản lý thuế nói chung.
Bên cạnh đó, quy định trong chính sách thuế TNCN phải đảm bảo được yêu cầu đặt ra
trong việc huy động nguồn thu cho NSNN, đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
và đảm bảo tính cơng bằng đối với cả người nộp thuế và xã hội. Thuế TNCN đóng vai trị
phân phối lại thu nhập trong xã hội, giảm bớt sự cách biệt quá lớn về mức sống giữa các cá
nhân trong xã hội nhưng cũng cần động viên sự phấn đấu làm việc của người lao động.
Các quy định phải đảm bảo cho thu nhập thực tế sau khi nộp thuế của các đối tượng
nộp thuế tương xứng với cơng sức lao động và sự đóng góp của họ.
Ngồi u cầu cơ bản trên, để đảm bảo chính sách thuế TNCN phát huy hiệu quả cần
chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình triển khai thực hiện, bao gồm: Phát triển mạnh
hệ thống thanh tốn qua ngân hàng, khơng dùng tiền mặt bằng các phương pháp bắt buộc và
khuyến khích tự nguyện; cải tiến và hồn thiện chế độ kế tốn, thống kê, thơng tin, báo cáo
để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế TNCN, đặc biệt đối với cá nhân, hộ gia
đình tự doanh; phát triển hệ thống dịch vụ kế toán, tư vấn, kê khai thuế chuyên nghiệp; tăng
cường phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức cá nhân
có liên quan. Nâng cao vai trò và thẩm quyền của cơ quan thuế trong việc kiểm tra, kiểm
soát, thanh tra thuế, cưỡng chế thuế; tăng cường tuyên truyền, vận động sâu rộng về chính
sách thuế TNCN, xây dựng cơ chế tiếp thu ý kiến thông tin phản hồi từ NNT; tăng cường
hợp tác, tranh thủ trợ giúp kỹ thuật của các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế để xây dựng
chính sách thuế TNCN theo các tiêu chuẩn hiện đại và đảm bảo phù hợp thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, việc xây dựng một sắc thuế TNCN hoàn chỉnh, có thể thỏa mãn đầy đủ các
nguyên tắc trên là một điều hết sức khó khăn. Chính vì vậy, mỗi quốc gia khi xây dựng Luật
thuế TNCN cho nước mình cần phải căn cứ vào tình hình thực tế, hiệu quả và chi phí kinh tế
để quyết định xem cần chú trọng vào vấn đề nào hơn.
1.2.2.2. Những nội dung cơ bản của chính sách thuế TNCN

16


-

Đối tượng nộp thuế
Theo quy định, thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào những người có thu nhập
cao, bao gồm công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi cơng tác, lao động ở nước ngồi có thu
nhập, cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư khơng thời hạn ở Việt
Nam có thu nhập và người nước ngồi có thu nhập tại Việt Nam.

-

Đối tượng tính thuế
Việc xác định đối tượng tính thuế là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu
được đề cập đến trong chính sách thuế TNCN của các nước. Để xác định đối tượng tính
thuế, người ta phân chia thuế thành nhiều loại, đó là thuế đánh vào thu nhập, thuế đánh vào
tài sản và thuế đánh lên tiêu dùng.
Thuế đánh vào thu nhập chỉ thực hiện đối với những đối tượng có giá trị thặng dư phát
sinh từ tài sản, sức lao động.
Thuế đánh vào tài sản là loại thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không phải đánh vào
phần thu nhập phát sinh từ tài sản đó. Các loại thuế như thuế nhà đất, thuế vốn, thuế chuyển
nhượng tài sản,..
Thuế tiêu dùng phần lớn là các loại thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt. Đặc điểm của các loại thuế trong nhóm này là đối tượng tính thuế chính là
phần thu nhập của người chịu thuế được mang vào tiêu dùng vào thời điểm chịu thuế.

-

Các phương pháp tính thuế TNCN

Thông thường, thuế TNCN được chia làm 2 loại riêng biệt: Thuế TNCN theo khoản và
thuế TNCN tổng hợp.
+ Thuế TNCN theo khoản: Là thuế được xác định theo từng nguồn thu nhập. Ứng với
mỗi nguồn thu nhập khác nhau. Do đó, tổng số thuế phải nộp chính là tổng số thuế thu nhập
mà họ phải nộp theo từng nguồn. Thuế TNCN theo khoản này tồn tại với 2 ngun tắc: Tính
thuế độc lập và có phân biệt thuế suất với các loại thu nhập khác nhau. Từ đó, nó cho phép
điều chỉnh tăng giảm mức đóng góp về thuế tùy theo nguồn gốc thu nhập, có sự phù hợp giữa
kỹ thuật tính thuế với đặc điểm của mỗi loại thu nhập.
+ Thuế TNCN tổng hợp: Là loại thuế được tính trên tổng thu nhập tương ứng với tổng
số các khoản thu nhập cộng lại. Thông thường, theo cách tính này, người có thu nhập cao

-

phải nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp.
Đơn vị tính thuế.
17


Cá nhân có thu nhập hoặc là hộ gia đình thường là đơn vị tính thuế. Vì thuế TNCN ảnh
hưởng đến hồn cảnh gia đình của người nộp thuế nên cần phân biệt cá nhân có gia đình với
cá nhân độc thân khi tính thuế. Với cá nhân độc thân, nhiều người cho rằng cần phải tính
thuế cao hơn cá nhân có gia đình vì họ chỉ phải chi phí cho bản thân họ. Nhưng có người lại
cho rằng nên tính thuế thấp hơn đối với những người này vì họ đã chịu thiệt thịi do khơng
được hưởng hạnh phúc gia đình. Nói tóm lại, mỗi đơn vị tính thuế đều có những ưu nhược
điểm khác nhau.
Tính thuế TNCN trên thu nhập thực tế của từng cá nhân có ưu điểm là đơn giản, dễ làm,
thu kịp thời cho ngân sách nhưng lại có nhược điểm là chưa đảm bảo được yêu cầu phân phối
lại thu nhập quốc dân qua thuế, chưa đáp ứng được tính cơng bằng xã hội.
-


Thời gian tính thuế
Thời điểm tính thuế phải là thời điểm thuận lợi cho công tác quản lý thu cũng như việc
kê khai và nộp thuế của người dân và phải chịu đảm bảo giá trị của đồng tiền nộp thuế trước
tình trạng lạm phát, đảm bảo việc chi tiêu theo kế hoạch của Nhà nước, tránh được việc
chiếm đoạt tiền thuế.
Thông thường, các nước xác định mức thuế phải nộp từng năm. Ưu điểm của việc sử
dụng khoảng thời gian năm là đảm bảo nguồn thu nhập thường xuyên của chính phủ để
trang trải các chi phí vì các kế hoạch kinh tế - xã hội của chính phủ được đặt ra hàng năm.
Đây là khoảng thời gian hợp lý cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân trên cơ sở hệ thống kế
toán ở các doanh nghiệp đơn vị kinh tế hạch toán, quyết toán.

-

Về miễn, giảm thuế TNCN
Hiện nay, nhiều quốc gia có những quy định về miễn, giảm thuế TNCN khác nhau và
nó tùy thuộc vào tình hình phát triển của kinh tế - xã hội nước nội tại đó. Việt Nam cũng
vậy, những quy định về miễn, giảm thuế TNCN được ban hành, sửa đổi, bổ sung khá phù
hợp với tình hình phát triển nước mình, giúp giảm bớt khoảng cách giàu nghèo, góp phần
đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội và thúc đẩy người
dân tham gia hoạt động sản xuất.
1.2.2.3. Công tác tổ chức thực hiện chính sách thu nhập thuế TNCN
a. Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Chính phủ sẽ ban hành các văn bản để quy định chi tiết và thi hành Luật: Nghị định
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành thuế TNCN.
18


- Bộ Tài chính xây dựng và ban hành một số Thơng tư để hướng dẫn thi hành.
- Ngồi các văn bản pháp luật trên, trong phạm vi ngành thuế sẽ ban hành một số quy
trình nghiệp vụ quản lý cụ thể để thực thi nghiêm chỉnh, có hiệu lực, hiệu quả công tác quản

lý thuế phù hợp với Luật và các văn bản hướng dẫn.
b. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, nhân dân
- Công tác, tuyên truyền phổ biến:
+ Tổ chức hội thảo, tọa đàm trong quá trình ban hành văn bản hướng dẫn.
+ Biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến Luật thuế TNCN trong ngành thuế và cho
cán bộ nhân dân; viết bài, đăng tin trên các báo, đài phát thanh và truyền hình.
+ Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn cơ quan thuế địa phương phối hợp với các cơ quan có
liên quan để tuyên truyền Luật thuế TNCN.
- Công tác tập huấn:
+ Tập huấn cho cán bộ công chức thuế (bao gồm cả cấp lãnh đạo ngành).
+ Tổ chức tập huấn cho người nộp thuế (cá nhân nộp thuế, các cơ quan đơn vị thực
hiện khấu trừ thuế TNCN) tại các Cục Thuế địa phương.
+ Tổ chức tập huấn cho các đối tượng có liên quan như Ngân hàng, Kho bạc để phối
hợp tốt trong việc thu thuế TNCN.
c. Tiến hành tổ chức quản lý thu thuế
Công tác quản lý thuế TNCN được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cơ quan
thuế, ta phải thiết lập, xây dựng được một đội ngũ được đào tạo chuyên sâu, có năng lực,
kinh nghiệm và ý thức cao. Khi mà đội ngũ này được tổ chức một cách thống nhất, đồng bộ
có khoa học thì đảm bảo thực hiện tốt cơng tác quản lý thuế và góp phần tiết kiệm chí phí
cho cơng tác này.
1.2.2.4. Thanh tra thuế TNCN
Thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch
liên quan tới nghĩa vụ của người NNT, tình hình áp dụng, thực hiện các thủ tục hành chính
thuế, việc chấp hành của NNT, tính nghiêm minh của pháp luật nhằm chống thất thu thuế,
ngăn ngừa, xử lí các vi phạm thuế, giảm bớt tổn thất cho Nhà nước. Đồng thời cũng qua quá
trình thanh tra, cơ quan thuế có thể phát hiện những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp
luật thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó tìm ra những hướng giải quyết nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý thuế TNCN. Thanh tra thuế được thực hiện dưới các hình thức và
phương pháp khác nhau.
19



-

Theo tính kế hoạch
+ Thanh tra theo chương trình, kế hoạch theo chương trình, kế hoạch đã phê duyệt.
+ Thanh tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, theo yêu cầu của việc giải quyết tố cáo, khiếu nại hoặc do Thủ tướng cơ quan quản lý
có thẩm quyền giao.

-

Theo nội dung và phạm vi
+ Thanh tra toàn diện là hình thức thanh tra tổng hợp, tồn diện tình hình tuân thủ của
doanh nghiệp mà doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện, và ngành thuế có trách nhiệm quản
lý.
+ Thanh tra trọng điểm là hình thức thanh tra trong phạm vi hẹp, ở một số nội dung,
đối tượng, vấn đề từ đó rút ra kết luận cho tồn bộ hệ thống.

-

Phương pháp thanh tra
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp.
+ Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý.
Tùy vào từng trường hợp cụ thể ta có thể sử dụng từng phương pháp riêng lẻ, hoặc kết
hợp cả 2 phương pháp lại với nhau để đạt hiệu quả cao.
1.2.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN
Tổ chức bộ máy quản lý thuế là một khâu quan trọng trong công tác quản lý thuế, bao
gồm việc xác định cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý,
nhằm xây dựng hệ thống quản lý thuế khoa học, phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, thực

hiện đầy đủ, có hiệu quả các chức năng quản lý thuế nhằm thực thu chính sách, pháp luật
thuế một cách nghiêm minh, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN.

-

Mơ hình tổ chức quản lý theo sắc thuế
Đây là mơ hình lấy việc quản lý theo sắc thuế là nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu
tổ chức bao gồm các bộ phận quản lý một hoặc một số loại thuế cụ thể. Mô hình này giúp
cho các bộ phận có thể hiểu chun sâu từng sắc thuế, phản ứng kịp thời khi có những thay
đổi của luật thuế hay là những biện pháp quản lý đối với từng sắc thuế, nó cịn tạo thuận lợi
và phù hợp với các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi, có mơi trường tài chính khơng ổn
định và có các quy định khác nhau về thủ tục quản lý đối với từng loại thuế. Bên cạnh đó,
mơ hình này cũng tồn tại một số vấn đề như chi phí quản lý cao, hiệu quả thấp vì chức năng
quản lý bị chồng chéo giữa các bộ phận, gây khó khăn trong việc tuân thủ luật thuế của
20


NNT, dễ xảy ra sự thông đồng giữa NNT và cán bộ quản lý thuế, bộ máy quản lý khá cồng
kềnh.
Việc quản lý thuế TNCN vừa mang tính chất quản lý sắc thuế vừa mang tính chất quản
lý theo đối tương, vì đối tượng điều chỉnh của thuế TNCN là những cá nhân có thu nhập - là
đối tượng nhỏ.
-

Mơ hình tổ chức bộ máy theo nhóm NNT
Đây là mơ hình tổ chức quản lý theo nhóm NNT làm ngun tắc bao trùm. Theo đó, cơ
cấu tổ chức bao gồm các bộ phận quản lý theo từng nhóm NNT, như là ngành nghề kinh
doanh, hình thức sở hữu. Mơ hình này đáp ứng yêu cầu quản lý thuế phù hợp với đặc điểm
của từng đối tượng nộp thuế, tạo điều kiện thực hiện phương pháp quản lý và phân bổ
nguồn lực phù hợp với những rủi ro về quản lý thuế đối với từng nhóm NNT khác nhau, tạo

sự an toàn cho NSNN và là cơ sở giao nhiệm vụ rõ ràng và giám sát thực hiện, đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách đối với một hoặc một số nhóm NNT. Bên canh
đó, mơ hình này cịn tồn tại một số vấn đề như khơng đáp ứng yêu cầu quản lý thuế khi số
lượng và quy mơ của NNT thường xun tăng lên, loại hình sản xuất ngày càng đa dạng, dễ
xảy ra sự không thống nhất giữa trong việc chỉ đạo thực hiện, bộ máy quản lý cồng kềnh,
chi phí quản lý cao và dễ dẫn đến chun mơn khép kín, tham nhũng, tiêu cực.

-

Mơ hình tổ chức quản lý theo chức năng
Đây là mơ hình lấy chức năng quản lý thuế làm nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu
tổ chức bao gồm các bộ phận thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quy
trình quản lý. Mơ hình này có khả năng thích ứng với mọi sự thay đổi về chính sách thuế và
NNT, hiệu quả quản lý cao do cơng tác quản lý được chun mơn hóa, chun mơn sâu,
chuyên môn theo từng chức năng, tạo điều kiện cho NNT tăng cường tính tự giác và giảm
chi phí tuân thủ thuế của NNT, giảm chi phí quản lý của cơ quan Thuế, giảm thiểu hiện
tượng tiêu cực, tham nhũng trong quản lý thuế do sự kiểm tra, giám sát giữa các bộ phận
cùng thực hiện quy trình quản lý thuế. Bên cạnh đó, mơ hình này cịn tồn tại một số vấn đề
như chưa hồn tồn thích ứng trong điều kiện trình độ hiểu biết pháp luật thuế và trình độ tự
giác thực hiện nghĩa vụ thuế của người dân nói chung và của NNT nói riêng cịn khá thấp và
trong cơ chế giao chi tiêu pháp lệnh thu ngân sách.

-

Mơ hình kết hợp giữa các ngun tắc quản lý thuế

21


Để phát huy ưu điểm và khắc phục những tồn tại của mơ hình quản lý thuế trên, nhiều

nước trên thế giới áp dụng mơ hình quản lý thuế kết hợp với các nguyên tắc quản lý: theo
chức năng, theo nhóm đối tượng, theo sắc thuế.
1.3. Các nhân tổ ảnh hưởng tới thuế TNCN
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN. Mỗi nhân tố đều có thể
ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới cơng tác này tùy theo tính chất và trạng thái của nhân tố
đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước là phải tìm cách hạn chế
những ảnh hưởng tiêu cực cũng như phát huy những ảnh hưởng tích cực nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý thuế TNCN.
1.3.1. Quan điểm của tầng lớp lãnh đạo Nhà nước
Quan điểm của tầng lớp lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính sách thuế
TNCN, sau đó là tới q trình thực hiện và các cơng việc khác thuộc phạm vi quản lí sắc
thuế này.
Pháp luật thể hiện quan điểm của giai cấp thống trị. Luật thuế nói chung và thuế thu
nhập nói riêng cũng khơng ngoại lệ. Một ví dụ cho điều này là sự đánh đổi giữa cơng bằng
và hiệu quả kinh tế. Nhìn chung, trong q trình thực hiện cơng bằng, xã hội phải chịu sự
giảm sát của những hoạt động đang đạt hiệu quả kinh tế. Trong khi cố gắng chuyển một
phần thu thu thập của cá nhân A có thu nhập cao sang cho cá nhân B có thu nhập thấp hơn,
hiệu quả kinh tế sẽ giảm sút do những lý do sau:
Cá nhân A đang tiến hành những hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế cịn cá nhân B
thì khơng. Khi cá nhân A phải nộp thuế thu nhập với thuế suất lũy tiến, anh ta sẽ lựa chọn
giữa đi làm và nghỉ ngơi để tối đa hóa lợi ích của mình. Thuế suất lũy tiến đối với thuế thu
nhập đã làm cho lợi ích do một giờ đi làm mang lại ngày càng nhỏ hơn đi cịn lợi ích của
một giờ nghỉ ngơi vẫn khơng đổi. Vơ hình chung, anh ta sẽ được giảm giờ làm, tăng nghỉ
ngơi để tối đa hóa lợi ích của mình.
Bên cạnh đó, với thu nhập nhận được tăng thêm từ cá nhân A, cá nhân B sẽ không thực
hiện được những hoạt động mang lại hiệu quả cao như vậy.
Một Nhà nước chú trọng cơng bằng hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính sách điều tiết
mạnh vào người có thu nhập cao, mức thuế suất sẽ tăng rất nhanh theo lượng thu nhập tăng
thêm. Điều này thông thường sẽ làm giảm nỗ lực làm việc của cá nhân có thu nhập cao.
Nhìn chung , hiệu quả kinh tế sẽ giảm.

22


1.3.2. Cơ sở vật chất của ngành thuế
Nhân tố này ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế TNCN. Những chính sách
về diện thu thuế, phương thức thu thuế, phương thức kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán
thuế,… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế. Khả năng này lại phụ
thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất ngành thuế. Cũng như vậy, sự phát triển của hệ thống ngân
hàng và ứng dụng các tiến bộ khoa học về tin học và mạng sẽ là nhân tố hữu ích cho cơ
quan thuế trong việc quản lý thuế TNCN chính xác, hiệu quả, kịp thời và tiết kiệm chi phí.
1.3.3. Trình độ phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trị rất quan trọng trong công tác quản lý thuế,
đặc biệt là thuế TNCN. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung của cơng tác quản lý
thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh tra thuế, tổ chức
bộ máy quản lý thuế.
1.3.4. Phương thức thanh toán chủ yếu của dân cư
Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư ảnh hưởng lớn tới khâu quản lý thu thuế
và thanh tra thuế. Quản lý thuế TNCN khó khăn và phức tạp chủ yếu ở khâu quản lý thu nhập
của các đối tượng. Nếu như các khoản thu nhập được thanh toán qua hệ thống ngân hàng dưới
hình thức tài khoản séc cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc giám sát. Bên
cạnh đó, nếu phương thức thanh tốn trong dân cư chủ yếu thơng qua ngân hàng thì nhà nước
có thể áp dụng phương pháp thu thuế TNCN thông qua ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm
bớt công việc và chi phí cho cơ quan thuế, vừa kiểm sốt chặt chẽ hơn thu nhập của đối tượng
nộp thuế. Chính vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình
thức thanh tốn qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện tốt cơng tác quản
lý thuế TNCN.
1.3.5. Tính nghiêm minh của luật pháp
Cơ quan luật pháp làm việc có hiệu quả, luật pháp được thực hiện nghiêm minh sẽ
đảm bảo việc vi phạm pháp luật giảm đi. Các đối tượng nộp thuế cũng như cơ quan thu thuế
cũng sẽ thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong luật thuế bởi họ biết rằng khi vi phạm

họ sẽ không tránh khỏi những hình phạt nếu bị phát hiện. Như vậy, quản lý thuế TNCN sẽ
đạt được hiệu quả.
1.3.6. Tình hình kinh tế và mức sống của người dân

23


Hiệu quả của quản lý thu thuế TNCN phụ thuộc không nhỏ vào mức độ phát triển kinh
tế và đời sống của dân cư. Cùng một đơn vị thu thuế trên một khu vực, số đối tượng nộp
thuế thu nhập nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một đồng thuế thu được, ngược lại có ít đối
tượng nộp thuế và số thuế thu được ít thì chi phí cho một đồng thuế thu được sẽ cao. Sự
phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ cho cơng tác
quản lý nói chung và cơng tác quản lý thuế nói riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản
lý thuế cũng sẽ được đơn giản và hiệu quả hơn.
1.3.7. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế
Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ thuận với ý thức
và trách nhiệm nộp thuế. Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác
trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Chính vì vậy, cơng tác quản lý thu
thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Tóm lại ý thức chấp
hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế cũng ảnh hưởng một phần tới quản lý thuế
TNCN.
1.4. Nội dung cơ bản của thuế TNCN
1.4.1. Đối tượng nộp thuế TNCN
Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và
ngoài Việt Nam và cá nhân khác khơng cư trú có thu nhập chịu thuế tại Việt Nam.
-

Cá nhân cư trú là người đáp ứng 1 trong các điều kiện sau:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 1 năm dương lịch hoặc tính theo
12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam.

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam: bao gồm có nơi ở thường trú hoặc nhà thuê để
ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn (từ 3 tháng trở lên).

-

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện trên.
1.4.2. Thu nhập chịu thuế
Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN gồm các loại thu nhập sau đây:

-

Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
+ Thu nhập từ hoạt động ngành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ
hành nghề.

-

Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương tiền cơng.
24


+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo qui định của pháp
luật về ưu đãi người có cơng; phụ cấp quốc phịng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối
với những ngành nghề hoặc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút,
phụ cấp khu vực; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ
cấp một lần sau khi sinh con hoặc nhận con nuôi; trợ cấp do suy giảm khả năng lao động,
trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, các
khoản trợ cấp khác do BHXH chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội.

+ Tiền thù lao dưới các hình thức.
+ Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát,
hội đồng quản lý và các tổ chức.
+ Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng
tiền.
+ Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước
phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ
thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng
về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
-

Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
+ Tiền lãi cho vay
+ Lợi tức cổ phần
+ Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính
phủ.

-

-

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Thu nhập từ chuyển nhượng đất, bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước.
+ Các khoản thu nhập khác từ chuyển nhượng đất.


-

Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
+ Trúng thưởng xổ số.
+ Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại.
+ Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino.
25


×