ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Thái Thị Thu Hà TS. Lê Nữ Minh Phương
Lớp: K44B Kế hoạch - Đầu tư
Niên khoá: 2010 - 2014
Huế, tháng 5/2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, với bao
khó khăn và thách thức, cũng có lúc chính tôi cũng cảm thấy chán nản nhưng
tôi vẫn có thể vượt qua để hoàn thành bài làm của mình. Là lần đầu tiên tự
mình làm một bài luận văn, một đề tài nghiên cứu, bài làm có thể sẽ mắc những
sai lầm, nhưng đây cũng là một thành quả sau những thời gian học tập và hoàn
thiện bản thân. Để có kết quả này, sự cố gắng, nỗ lực của riêng bản thân tôi là
chưa đủ, mà đó còn là sự giúp đỡ nhiệt tình từ những người xung quanh tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô giáo khoa Kinh Tế và Phát Triển,
trường Đại Học Kinh Tế Huế đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
quý báu trong suốt 4 năm tôi theo học dưới mái trường Kinh tế.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn Cô giáo, T.S Lê Nữ Minh Phương đã
tận tình giúp đỡ, hướng dấn tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí, cán bộ của các phòng đội của Chi cục
Thuế huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh, đặc biệt là các cán bộ Đội nghiệp vụ dự
toán và tuyên truyền hỗ trợ đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ trong
quá trình tôi học tập và làm nghiên cứu tại đó, đặc biệt là đã cho tôi những kiến
thức thực tế hữu ích và những tài liệu quý báu để tôi có thể hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Xin trân trọng cảm ơn gia đình, thầy cô, bạn bè đã động viên và giúp đỡ
tôi trong thời gian vừa qua.
Huế, ngày….tháng… năm 2014
Sinh viên thực hiện:
Thái Thị Thu Hà
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 7
1. LÝ LO CHỌN ĐỀ TÀI
7
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
8
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
8
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
8
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
9
6. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
10
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 10
CHƯƠNG I THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN, QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ
CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT 11
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
11
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN
15
!"
#$%&% !"
1.3. CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG TỚI THUẾ TNCN
22
'()%!*!+,-./*
'01234%.
''5#64,-7#%89#
':;/0%7-<$/
'=>%?!
'@55A3.71B%%/C$
'DE74.!B/F%#
1.4. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ TNCN
25
:GB/F%#
:H
:'/FI
::J
:=A- % K
:@L!8<MK%)
1.5. THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT
30
=
=N
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU THUẾ TNCN TỪ CHUYỂN
NHƯỢNG ĐẤT TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỨC THỌ 36
2.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỨC THỌ
36
3O !",P
Q79#<P<G7R
'S,% !"?H9.<
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU THUẾ TNCN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT
52
T& UA -1
G%B/F%</F%4-%4<V%)<
2.2.3. TÌNH HÌNH THU THUẾ TNCN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT NHỮNG NĂM QUA
56
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC THỌ
60
:W%.S,/F
:W%,3.%<?
CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ TNCN TẠI CHI CỤC HUYỆN ĐỨC THỌ 65
3.1. MỤC TIÊU CHỐNG THẤT THU THUẾ TNCN TẠI CHI CỤC HUYỆN
65
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHÂP CÁ NHÂN
66
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
1. KẾT LUẬN
69
2. KIẾN NGHỊ
69
DANH MỤC THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 72
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNCN : Thu nhập cá nhân
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NNT : Người nộp thuế
SXKD : Sản xuất kinh doanh
HHDV : Hàng hóa, dịch vụ
BĐS : Bất động sản
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỨC THỌ 40
SƠ ĐỒ 2: QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ THUẾ 43
SƠ ĐỒ 3: QUY TRÌNH QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ 46
SƠ ĐỒ 4: QUY TRÌNH QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN 49
SƠ ĐỒ 5: QUY TRÌNH XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP VI PHẠM VỀ KÊ KHAI, NỘP THUẾ 51
SƠ ĐỒ 6: QUY TRÌNH KÊ KHAI THUẾ TNCN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT 56
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
BẢNG 1: BIỂU TÍNH THUẾ LUỸ TIẾN THUẾ TNCN 30
BẢNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THU THUẾ TNCN GIAI ĐOẠN 2009 – 2013 41
BẢNG 3: KẾT QUẢ THU THUẾ TNCN TẠI HUYỆN GIAI ĐOẠN 2009 - 2013 42
BIỂU ĐỒ 1: SỐ THUẾ TNCN VÀ TỔNG THUẾ, PHÍ CỦA HUYỆN GIAI ĐOẠN 2009 - 2013 42
BẢNG 4: TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ THUẾ TNCN GIAI ĐOẠN 2011-2013 44
BẢNG 5: TÌNH HÌNH KÊ KHAI THUẾ TNCN GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 47
BẢNG 6: TÌNH HÌNH QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 50
BẢNG 7: LÝ DO CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT 52
BẢNG 8: SỐ MẢNH ĐẤT CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐANG CÓ (NGOÀI MẢNH ĐẤT ĐỐI TƯỢNG ĐANG SINH SỐNG) 53
BẢNG 9: LÝ DO ĐỐI TƯỢNG CÓ ĐẤT KHÔNG TIẾN HÀNH BÁN ĐẤT NỮA 54
BẢNG 10: MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG MUA ĐẤT 54
BẢNG 11: TÌNH HÌNH AM HIỂU CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐÃ TỪNG BÁN ĐẤT 55
BẢNG 12: CÁC HÌNH THỨC TRỐN THUẾ ĐÃ TỪNG DIỄN RA 55
BẢNG 13: TÌNH HÌNH CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2009-2013 57
BIỂU ĐỒ 2: TÌNH HÌNH THU THUẾ TNCN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2009 – 2013 59
BẢNG 14: TÌNH HÌNH THU THUẾ TNCN GIAI ĐOẠN 2009 – 2013. 60
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý lo chọn đề tài
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, thuế luôn được coi là mối quan tâm hàng
đầu của mọi Nhà nước, bởi nó không chỉ là nguồn thu chủ yếu của Ngân Sách Nhà
nước mà còn được sử dụng làm công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần phân
phối lại thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm, thực hiện công bằng xã hội. Vậy nên, công tác
quản lý thuế đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong
hoạt động quản lý của Nhà nước ta hiện nay.
Ở Việt Nam hiện nay, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân
nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế từ việc ban hành Pháp lệnh thuế đến tổ chức thực hiện
cũng như Thanh tra thuế. Hạn chế trong công tác quản lý thuế là rào cản rất lớn cho sự
phát triển của đất nước trên đường đổi mới và hội nhập. Vì vậy, cần thiết phải hoàn
thiện và có những phát triển nhất định trong công tác quản lý thuế đặc biệt là thuế thu
nhập cá nhân để có thể đáp ứng những yêu cầu trong xu thế hội nhập và phát triển
nhanh chóng hiện nay.
Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân ra đời năm 1991, đến nay đã qua 6 lần sửa đổi,
bổ sung và hiện Chính phủ đang nghiên cứu nhằm xây dựng Luật thuế hoàn thiện hơn,
phù hợp với bối cảnh của đất nước.
Ngoài ra, khi triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân vào thực tiễn đã bước đầu
gặp những vướng mắc nhất định như các văn bản hướng dẫn quyết toán chồng chéo,
chưa bao quát hết đối tượng nộp thuế dẫn đến bỏ sót doanh thu, tình trạng trốn thuế,
nợ thuế diễn ra khá phổ biến, phức tạp và khó kiểm soát do nhiều nguyên nhân, có cả
chủ quan lẫn khách quan.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên cần có sự quản lý thu thuế một cách chặt
chẽ bằng nhiều biện pháp khác nhau. Do yêu cầu thực tiễn, nhằm góp phần đẩy mạnh
công tác quản lý thuế thu nhân cá nhân và tăng ngân sách nhà nước, nên tôi đã chọn
nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá nhân và phân tích tình hình
thu thuế Thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng đất tại Chi cục Thuế huyện Đức Thọ,
tỉnh Hà Tĩnh”
Do thời gian thực tập có hạn, trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế nên tôi chỉ
phân tích các số liệu tại Chi cục Thuế huyện. Trong quá trình thực hiện chuyên đề
không tránh được những thiếu sót, kính mong quý thầy cô và các bạn góp ý bổ sung để
chuyên đề hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Với mục tiêu khái quát lại những vấn đề đến Luật Thuế thu nhập cá nhân mà tôi
đã được học cũng như những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân đang tồn tại trong vấn
đề thu thuế và quản lý thuế trên địa bàn huyện. Đồng thời phân tích, đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khắc phục tình trạng nợ thuế, trốn thuế, chống thất
thu thuế thu nhập cá nhân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: “Thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá nhân và tình hình
thu thuế Thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng đất tại Chi cục Thuế huyện Đức Thọ -
tỉnh Hà Tĩnh”.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+Không gian: Nghiên cứu tại Chi cục Thuế huyện Đức thọ - tỉnh Hà Tĩnh.
+Thời gian: Tập trung chủ yếu giai đoạn 2009 - 2013
+Nội dung: Nghiên cứu thực trạng thu thuế Thu nhập cá nhân và tình hình thu
thuế Thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng đất tại Chi cục Thuế. Khái quát lại những
thành tựu, hạn chế, nguyên nhân đang tồn tại, đồng thời đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý, khắc phục tình trạng nợ thuế, trốn thuế, chống thất thu thuế thu nhập
cá nhân.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đánh giá công tác quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân và phân tích tình
hình thu thuế Thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng đất tại Chi cục Thuế huyện Đức
Thọ một các toàn diện và có hệ thống, chuyên đề sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp luận
Chuyên đề sử dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, vận dụng quan điểm, mục tiêu xây dựng chính sách thuế của Đảng và Nhà
nước để phân tích thực trạng quản lý thuế TNCN và tình hình thu thuế TNCN từ
8
chuyển nhượng đất tại địa bàn nghiên cứu, từ đó rút ra một số nhận xét và kiến nghị đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN tại địa bàn huyện Đức Thọ
Phương pháp cụ thể: Xem xét cụ thể các quy trình quản lý thu thuế, các chính
sách thuế hiện hành nhằm tìm ra những tồn tại, hạn chế để đề xuất một số biện pháp có
tính khả thu khi áp dụng trong thời gian tới.
- Phương pháp thu thập số liệu
•Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các báo cáo tổng kết của Chi cục Thuế huyện
Đức Thọ, Đội Nghiệp vụ dự toán và Tuyên truyền hỗ trợ, Đội Kê khai – Kế toán và tin
học, Đội thu khác. Số liệu thu thập chủ yếu là của mấy năm gần đây trong đó gồm
nhiều thông tin quan trọng, góp phần giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ mà đề tài đặt ra
như kết quả tổng thu thuế, phí và tổng số thuế TNCN tại Chi cục, kết quả đăng ký, kê
khai, quyết toán thuế TNCN, ngoài ra còn có số liệu về các kết quả chuyển nhượng đất
trên địa bàn huyện Đức Thọ.
•Số liệu sơ cấp: Sử dụng mẫu điều tra đã chuẩn bị sẵn có để thu thập thông tin
qua điều tra các đối tượng đã từng chuyển nhượng đất trong mấy năm gần đây nhằm
đánh giá được tình hình chuyển nhượng đất cũng như tâm lý, xu hướng,… của các đối
tượng chuyển nhượng đất.
- Phương pháp phân tích thống kê
Sau khi thu thập được số liệu cần thiết về vấn đề nghiên cứu, sẽ tiến hành tổng
hợp, thống kê lại từ đó có thể đưa ra những kết luận, những nhận xét đúng đắn và
chính xác cho bài nghiên cứu.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Từ những số liệu thu lập được( cả về số liệu sơ cấp và thứ cấp), biểu diễn chúng
trên các biểu đồ, bảng biểu một cách hợp lý, nhằm dễ dàng đưa ra được những kết
luận, giúp người đọc có thể dễ dàng hiểu hơn về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của nhiều chuyên gia, những người có kinh nghiệm về các nội
dung liên quan về vấn đề nghiên cứu để rút ra kết luận, đồng thời hiểu hơn về vấn đề
đang tìm hiểu.
5. Những đóng góp khoa học của đề tài
9
- Hệ thống hóa các lý thuyết về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
- Trình bày thực trạng quản lý thuế Thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện.
- Phân tích tình hình thu thuế Thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng đất trên địa
bàn huyện.
- Đưa ra những nguyên nhân, hạn chế, thành tựu cũng như các giải pháp nâng
cao công tác quản lý thuế, khắc phục tình trang nợ thuế, trốn thuế, chống thất thu thuế
thu nhập cá nhân.
6. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
- Mục lục.
- Mở đầu.
- Chương I: Thuế Thu nhập cá nhân, quản lý thuế Thu nhập cá nhân và thuế Thu
nhập cá nhân từ chuyển nhượng đất
- Chương II.: Thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá nhân và phân tích tình hình
thu thuế Thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng đất tại Chi cục Thuế huyện Đức Thọ -
tỉnh Hà Tĩnh.
- Chương III: Các giải pháp chống thất thu thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục
Thuế huyện Đức Thọ - tỉnh Hà Tĩnh.
- Kết luận và kiến nghị
- Danh mục tham khảo
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
10
Chương I
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN, QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TỪ CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT
1.1. Khái quát về thuế Thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế Thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp quy định đối
với các pháp nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không mang
tính chất hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp thuế, người nộp
thuế không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa
vụ đối với Nhà nước. Như vậy, thuế mang tính cưỡng chế và được thiết lập theo
nguyên tắc luật định.
Bằng quyền lực chính trị của mình, Nhà nước đã ban hành các loại thuế để tạo
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, các khoản thu này được bố trí sử dụng theo dự
toán ngân sách Nhà nước đã được phê duyệt cho tiêu dùng công cộng và đầu tư phát
triển nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Như vậy, thuế phản ánh các
quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa
nhà nước và các chủ thể trong xã hội.
- Căn cứ theo đối tượng đánh thuế, nghĩa là thuế đánh trên cái gì, thuế được
chia thành:
+ Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp…
+ Thuế tài sản như thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất nông nghiệp,
thuế tài nguyên…), thuế chuyển nhượng tài sản (thuế chuyển giao quyền sử dụng đất,
thuế mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ,…).
+ Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường trong
nước và xuất nhập khẩu như tính thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…
11
- Căn cứ vào tính chất chuyển giao công nghệ của thuế được chia thành hai loại
là thuế trực thu và thuế gián thu:
+ Thuế trực thu là các loại thuế điều tiết trực tiếp và thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật định đồng
nhất với người phải chịu thuế tức là thuế trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế.
Về nguyên tắc loại thuế này có tính đến khả năng của người nộp thuế, người có thu
nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, còn người có thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn.
Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế sắc tiết vào thu nhập của pháp nhân kinh
doanh, thể nhân và các cá nhân. Ở nước ta, thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập nhập
doanh nghiệp, thuế TNCN, thuế chuyển quyền sử dụng đất
+ Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp điều tiết vào thu nhập hay tài sản của
người nộp thuế mà điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế gián
thu có đặc điểm là người nộp thuế theo luật và người hoàn trả thuế không đồng nhất
với nhau: người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người chịu thuế thông qua giá mua
hàng còn người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Về nguyên
tắc, việc điều tiết thuế gián thu mang tính chất bình quân, không tính đến khả năng thu
nhập của người chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế như nhau
nếu cùng mau một loại hàng hóa, dịch vụ. Thuế gián thu thường là các sắc thuế điều
tiết thuế vào người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Ở nước ta thuế gián thu bao gồm: thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Do các đặc điểm trên, nên các nước đang phát triển thường có tỷ trọng điều tiết
về thuế gián thu cao hơn thuế trực thu. Việc tổ chức thu, nộp thế gián thu cũng như
thuận lợi hơn nhưng không bảo đảm tính công bằng do chưa tính đến hoàn cảnh kinh
tế cụ thể và khả năng của người nộp thuế. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì tỷ
trọng thuế trực thu, đặc biệt là thuế TNCN ngày càng có ý nghĩa quan trọng.
Khái niệm thuế TNCN:
“Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhân của của các
cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần”
1.1.1.2. Đặc điểm
- Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc
12
theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với quyền lực, sức
mạnh của Nhà nước.
- Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nó vận
động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho Nhà nước
do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
- Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu hết các
quốc gia đều gắn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội khác ( như phúc
lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…).
- Thuế TNCN là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng là người chịu thuế.
- Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao gồm:
công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường
xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân đều phải tính
thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài nước. Chính vì vậy, khả
năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế TNCN rất cao.
- Việc đánh thuế TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến
từng phần.
- Khi tính toán thuế TNCN thì thường phải xét đến hoàn cảnh của mỗi cá nhân và
luôn kết hợp với chính sách xã hội.
- Thuế TNCN tăng hay giảm không ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế.
1.1.2. Vai trò của thuế TNCN
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều
kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi
phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với qúa trình phát triển kinh tế – xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện
trên các khía cạnh sau đây:
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế xã hội
- Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế TNCN là một
bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để
tạo nguồn tài chính nhà nước. Thuế TNCN được tính trên diện rộng, khả năng tạo
nguồn thu ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập
của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng thu
13
nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của họ. Thuế
TNCN luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân
đầu người.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Thực hiên công bằng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của thuế nói
chung, ngoài ra thuế TNCN cùng với việc thực hiện biểu thuế lũy tiến từng phần, thuế
TNCN đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
- Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm
Thuế TNCN cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại thuế này
điều tiết trực tiếp TNCN nên một mặt tác đọng trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm
cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm. Từ đó cầu hàng hóa, dịch vụ sẽ tác
động đến sản xuất.
- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân có được từ việc
thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng nhưng kẽ hỡ của pháp luật
mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng cấm, trốn
thuế, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân Những hành vi này ảnh
hưởng xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều
biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong những biện pháp
ngăn chặn đó phải kể đến vai trò của thuế TNCN.
1.1.2.2. Đối với hệ thống thuế
- Góp phần khắc phục nhược điểm của những loại thuế khác
Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thu đặc biệt đều có nhược
điểm là tính lũy thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu
thụ cùng một lượng hàng hóa mọi người không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu
thuế như nhau. Nếu tính thuế TNCN theo phương pháp lũy tiến từng phần sẽ góp phần
khắc phục được nhược điểm này.
- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế TNCN doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế TNCN và thuế TNDN. Giữa hai loại
thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế TNDN hay giữa doanh
14
nghiệp và cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi
phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng
trốn thuế TNDN thì các cá nhân được những khoản trả nói trên để phải nộp thêm thuế
TNCN đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh
nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế TNCN và thuế TNDN.
Như vậy, ta có thể thấy rằng thuế TNCN có vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên vì công việc quản lý thuế TNCN còn nhiều hạn chế nên
những vai trò vẫn chưa được thực hiện phát huy được ở những nước chậm phát triển.
1.2. Nội dung quản lý thuế TNCN
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN
Quản lý là sự tác động chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một cách tổ chức, có
hướng đích nhằm được mục tiêu đã đề ra.
Về phương thức tác động và hiệu lực thì quản lý dựa vào pháp luật và các thể
chế, quy chế, nguyên tắc, mô hình đã định trước.
Về nội dung chức năng quản lý bao gồm các việc như xây dựng kế hoạch sắp xếp
tổ chức, chỉ đạo điều hành và kiểm soát tiến trình hoạt động.
Về phạm vi tác động và hình thức thể hiện: quản lý là phạm trù rộng, đến tiến
hành quản lý, chủ thể quản lý phải tiến hành đồng bộ rất chức năng, trong đó có chức
năng lãnh đạo.
Như vậy, quản lý thuế TNCN là tác động có chủ đích của cơ quan chức năng
trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế TNCN, để thay đổi quá trình
này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt mục tiêu nhà nước đặt ra.
Công tác quản lý thuế TNCN nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Thuế TNCN là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước, vậy nên làm tốt công
tác quản lý thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng có tác dụng to lớn trong việc tập
trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước. Ngoài ra, thuế
TNCN còn góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các đối tượng nộp
thuế và phát huy tốt vai trò của thuế TNCN trong nền kinh tế.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý thuế TNCN
15
Quản lý thuế TNCN là một phần quan trọng của quản lý tài chính Nhà nước, việc
quản lý này cần được nhìn nhận ở tầm vĩ mô và phải bao gồm toàn bộ các công việc
thuộc các lĩnh vực lập pháp và hành pháp, tư pháp về thu.
1.2.2.1. Ban hành chính sách thuế TNCN
Đây là công việc thuộc lĩnh vực lập pháp. Việc ban hành chính sách thuế TNCN sẽ
tạo ra những quy định pháp luật làm cơ sở để tính và thu thuế TNCN. Đồng thời, ban
hành chính sách cũng đưa ra những căn cứ để kiểm tra, thanh tra và áp dụng các chế tài
đối với quá trình tính và thu này. Để mỗi công dân đều sống và làm việc theo pháp luật
thì trước hết, nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng văn bản pháp luật nói chung là phải
đơn giản, rõ ràng và chặt chẽ. Văn bản pháp luật về thuế nói chung và thuế TNCN nói
riêng thì sắc thuế TNCN khá phức tạp nên quy định của luật cần đảm bảo được các yêu
cầu về tính đơn giản, rõ ràng và chặt chẽ để hạn chế hành vi trốn thuế của các đối tượng
nộp thuế thực hiện nguyên tắc công bằng bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế. Điều
này cũng giúp tiết kiệm các chi phí trong quản lý thuế nói chung.
Bên cạnh đó, quy định trong chính sách thuế TNCN phải đảm bảo được yêu cầu
đặt ra trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội và đảm bảo tính công bằng đối với cả người nộp thuế và xã
hội. Thuế TNCN đóng vai trò phân phối lại thu nhập trong xã hội, giảm bớt sự cách
biệt quá lớn về mức sống giữa các cá nhân trong xã hội nhưng cũng cần động viên sự
phấn đấu làm việc của người lao động.
Các quy định phải đảm bảo cho thu nhập thực tế sau khi nộp thuế của các đối
tượng nộp thuế tương xứng với công sức lao động và sự đóng góp của họ.
Ngoài yêu cầu cơ bản trên, để đảm bảo chính sách thuế TNCN phát huy hiệu quả
cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình triển khai thực hiện, bao gồm: Phát
triển mạnh hệ thống thanh toán qua ngân hàng, không dùng tiền mặt bằng các phương
pháp bắt buộc và khuyến khích tự nguyện; cải tiến và hoàn thiện chế độ kế toán, thống
kê, thông tin, báo cáo để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế TNCN, đặc
biệt đối với cá nhân, hộ gia đình tự doanh; Phát triển hệ thống dịch vụ kế toán, tư vấn,
kê khai thuế chuyên nghiệp; Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan
quản lý nhà nước, các tổ chức cá nhân có liên quan. Nâng cao vai trò và thẩm quyền
16
của cơ quan thuế trong việc kiểm tra, kiểm soát, thanh tra thuế, cưỡng chế thuế; Tăng
cường tuyên truyền, vận động sâu rộng về chính sách thuế TNCN, xây dựng cơ chế
tiếp thu ý kiến thông tin phản hồi từ người nộp thuế; Tăng cường hợp tác, tranh thủ trợ
giúp kỹ thuật của các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế để xây dựng chính sách thuế
TNCN theo các tiêu chuẩn hiện đại và đảm bảo phù hợp thông lệ quốc tế. Tuy nhiên,
việc xây dựng một sắc thuế TNCN hoàn chỉnh, có thể thỏa mãn đầy đủ các nguyên tắc
trên là một điều hết sức khó khăn. Chính vì vậy, mỗi quốc gia khi xây dựng Luật thuế
TNCN cho nước mình cần phải căn cứ vào tình hình thực tế, hiệu quả và chi phí kinh
tế để quyết định xem cần chú trọng vào vấn đề nào hơn.
1.2.2.2. Những nội dung cơ bản của chính sách thuế TNCN
- Đối tượng nộp thuế
Theo quy định, thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào những người có thu
nhập cao, bao gồm công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước
ngoài có thu nhập, cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư
không thời hạn ở Việt Nam có thu nhập và người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam.
- Đối tượng tính thuế
Việc xác định đối tượng tính thuế là một trong những vấn đề quan trọng hàng
đầu được đề cập đến trong chính sách thuế TNCN của các nước. Để xác định đối
tượng tính thuế, người ta phân chia thuế thành nhiều loại, đó là đánh vào thu nhập,
thuế đánh vào tài sản và thuế đánh lên tiêu dùng.
Thuế đánh vào thu nhập chỉ thực hiện đối với những đối tượng có giá trị thặng dư
phát sinh từ tài sản, sức lao động.
Thuế đánh vào tài sản là loại thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không phải đánh
vào phần thu nhập phát sinh từ tài sản đó. Các loại thuế như thuế nhà đất, thuế vốn,
thuế chuyển nhượng tài sản,
Thuế tiêu dùng phần lớn là các lọai thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt. Đặc điểm của các lọai thuế trong nhóm này là đối tượng tính thuế
chính là phần thu nhập của người chịu thuế được mang vào tiêu dùng vào thời điểm
chịu thuế.
- Các phương pháp tính thuế TNCN
17
Thông thường, thuế TNCN được chia làm 2 loại riêng biệt : thuế TNCN theo
khoản và thuế TNCN tổng hợp.
+ Thuế TNCN theo khoản: là thuế được xác định theo từng nguồn thu nhập.
Ứng với mỗi nguồn thu nhập khác nhau. Do đó, tổng số thuế phải nộp chính là tổng số
thuế thu nhập mà họ phải nộp theo từng nguồn. Thuế TNCN theo khoản này tồn tại với
2 nguyên tắc: tính thuế độc lập và có phân biệt thuế suất với các loại thu nhập khác
nhau. Từ đó, nó cho phép điều chỉnh tăng giảm mức đóng góp về thuế tùy theo nguồn
gốc thu nhập, có sự phù hợp giữa kỹ thuật tính thuế với đặc điểm của mỗi loại thu nhập.
+ Thuế TNCN tổng hợp: là loại thuế được tính trên tổng thu nhập tương ứng với
tổng số các khoản thu nhập cộng lại. Thông thường, theo cách tính này, người có thu
nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp.
- Đơn vị tính thuế.
Cá nhân có thu nhập hoặc là hộ gia đình thường là đơn vị tính thuế.Vì thuế
TNCN ảnh hưởng đến hoàn cảnh gia đình của người nộp thuế nên cần phân biệt cá
nhân có gia đình với cá nhân độc thân khi tính thuế. Với cá nhân độc thân, nhiều người
cho rằng cần phải tính thuế cao hơn cá nhân có gia đình vì họ chỉ phải chi phí cho bản
thân họ. Nhưng có người lại cho rằng nên tính thuế thấp hơn đối với những người này
vì họ đã chịu thiệt thòi do không được hưởng hạnh phúc gia đình. Nói tóm lại, mỗi
đơn vị tính thuế đều có những ưu nhược điểm khác nhau.
Tính thuế TNCN trên thu nhập thực tế của từng cá nhân có ưu điểm là đơn giản, dễ
làm, thu kịp thời cho ngân sách nhưng lại có nhược điểm là chưa đảm bảo được yêu cầu
phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế, chưa đáp ứng được tính công bằng xã hội.
- Thời gian tính thuế
Thời điểm tính thuế phải là thời điểm thuận lợi cho công tác quản lý thu cũng
như việc kê khai và nộp thuế của người dân và phải chịu đảm bảo giá trị của đồng tiền
nộp thuế trước tình trạng lạm phát, đảm bảo việc chi tiêu theo kế hoạch của nhà nước,
tránh được việc chiếm đoạt tiền thuế.
Thông thường, các nước xác định mức thuế phải nộp từng năm. Ưu điểm của
việc sử dụng khoảng thời gian năm là đảm bảo nguồn thu nhập thường xuyên của
chính phủ để trang trải các chi phí vì các kế hoạch kinh tế - xã hội của chính phủ được
18
đặt ra hàng năm. Đây là khoảng thời gian hợp lý cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân
trên cơ sở hệ thống kế toán ở các doanh nghiệp đơn vị kinh tế hạch toán, quyết toán.
- Về miễn, giảm thuế TNCN
Hiện nay, nhiều quốc gia có những quy định về miễn, giảm thuế TNCN khác
nhau, và nó tùy thuộc vào tình hình phát triển của kinh tế - xã hội nước nội tại đó. Việt
Nam cũng vậy, những quy định về miễn, giảm thuế TNCN được ban hành, sửa đổi, bổ
sung khá phù hợp với tình hình phát triển nước mình, giúp giảm bớt khoảng cách giàu
nghèo, góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã
hội và thúc đẩy người dân tham gia hoạt động sản xuất.
1.2.2.3. Công tác tổ chức thực hiện chính sách thu nhập thuế TNCN
a. Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Chính phủ sẽ ban hành các văn bản để quy định chi tiết và thi hành Luật: Nghị
định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành thuế TNCN.
- Bộ Tài chính xây dựng và ban hành một số Thông tư để hướng dẫn thi hành.
- Ngoài các văn bản pháp luật trên, trong phạm vi ngành thuế sẽ ban hành một số
quy trình nghiệp vụ quản lý cụ thể để thực thi nghiêm chỉnh, có hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý thuế phù hợp với Luật và các văn bản hướng dẫn.
b. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, nhân dân
- Công tác, tuyên truyền phổ biến:
+ Tổ chức hội thảo, tọa đàm trong quá trình ban hành văn bản hướng dẫn.
+ Biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến Luật thuế TNCN trong ngành thuế và
cho cán bộ nhân dân; viết bài, đăng tin trên các báo, đài phát thanh và truyền hình.
+ Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn cơ quan thuế địa phương phối hợp với các cơ quan
có liên quan để tuyên truyền Luật thuế TNCN.
- Công tác tập huấn:
+ Tập huấn cho cán bộ công chức thuế (bao gồm cả cấp lãnh đạo ngành).
+ Tổ chức tập huấn cho người nộp thuế (cá nhân nộp thuế, các cơ quan đơn vị
thực hiện khấu trừ thuế TNCN) tại các Cục Thuế địa phương.
+ Tổ chức tập huấn cho các đối tượng có liên quan như Ngân hàng, Kho bạc để
phối hợp tốt trong việc thu thuế TNCN.
19
c. Tiến hành tổ chức quản lý thu thuế
Công tác quản lý thuế TNCN được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu cơ quan
thuế, ta phải thiết lập, xây dựng được một đội ngũ được đào tạo chuyên sâu, có năng
lực, kinh nghiệm và ý thức cao. Khi mà đội ngũ này được tổ chức một cách thống
nhất, đồng bộ có khoa học thì đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thuế, và góp
phần tiết kiệm chí phí cho công tác này.
1.2.2.4. Thanh tra thuế TNCN
Thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động,
giao dịch liên quan tới nghĩa vụ của người nộp thuế, tình hình áp dụng, thực hiện các
thủ tục hành chính thuế, việc chấp hành của người nộp thuế, tính nghiêm minh của
pháp luật nhằm chống thất thu thuế, ngăn ngừa, xử lí các vi phạm thuế, giảm bớt tổn
thất cho nhà nước. Đồng thời cũng qua quá trình thanh tra, cơ quan thuế có thể phát
hiện những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực
hiện, từ đó tìm ra những hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
TNCN. Thanh tra thuế được thực hiện dưới các hình thức và phương pháp khác nhau.
- Theo tính kế hoạch
+ Thanh tra theo chương trình, kế hoạch theo chương trình, kế hoạch đã phê duyệt.
+ Thanh tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm
pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết tố cáo, khiếu nại hoặc do Thủ tướng cơ
quan quản lý có thầm quyền giao.
- Theo nội dung và phạm vi
+ Thanh tra toàn diện là hình thức thanh tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân
thủ của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện, và ngành thuế có trách
nhiệm quan lý.
+ Thanh tra trọng điểm là hình thức thanh tra trong phạm vi hẹp, ở một số nội
dung, đối tượng, vấn đề từ đó rút ra kết luận cho toàn bộ hệ thống.
- Phương pháp thanh tra
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp.
+ Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý.
20
Tùy vào từng trường hợp cụ thể ta có thể sử dụng từng phương pháp riêng lẻ,
hoặc kết hợp cả 2 phương pháp lại với nhau để đạt hiệu quả cao.
1.2.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN
Tổ chức bộ máy quản lý thuế là một khâu quan trọng trong công tác quản lý thuế,
bao gồm việc xác định cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bổ nguồn nhân lực một cách
hợp lý, nhằm xây dựng hệ thống quản lý thuế khoa học, phù hợp, đảm bảo tính thống
nhất, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chức năng quản lý thuế nhằm thực thu chính
sách, pháp luật thuế một cách nghiêm minh, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời tiền thuế
vào NSNN.
- Mô hình tổ chức quản lý theo sắc thuế
Đây là mô hình lấy việc quản lý theo sắc thuế là nguyên tắc bao trùm. Theo đó,
cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận quản lý một hoặc một số loại thuế cụ thể. Mô
hình này giúp cho các bộ phận có thể hiểu chuyên sâu từng sắc thuế, phản ứng kịp thời
khi có những thay đổi của luật thuế hay là những biện pháp quản lý đối với từng sắc
thuế, nó còn tạo thuận lợi và phù hợp với các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi, có
môi trường tài chính không ổn định và có các quy định khác nhau về thủ tục quản lý
đối với từng loại thuế. Bên cạnh đó, mô hình nay cũng tồn tại một số vấn đề như chi
phí quản lý cao, hiệu quả thấp vì chức năng quản lý bị chồng chéo giữa các bộ phận,
gây khó khăn trong việc tuân thủ luật thuế của NNT, dễ xảy ra sự thông đồng giữa
NNT và cán bộ quản lý thuế, bộ máy quản lý khá cồng kềnh.
Việc quản lý thuế TNCN vừa mang tính chất quản lý sắc thuế vừa mang tính chất
quản lý theo đối tương, vì đối tượng điều chỉnh của thuế TNCN là những cá nhân có
thu nhập - là đối tượng nhỏ.
- Mô hình tổ chức bộ máy theo nhóm NNT
Đây là mô hình tổ chức quản lý theo nhóm NNT làm nguyên tắc bao trùm. Theo
đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận quản lý theo từng nhóm NNT, như là ngành
nghề kinh doanh, hình thức sở hữu. Mô hình này đáp ứng yêu cầu quản lý thuế phù
hợp với đặc điểm của từng đối tượng nộp thuế, tạo điều kiện thực hiện phương pháp
21
quản lý và phân bổ nguồn lực phù hợp với những rủi ro vê quản lý thuế đối với từng
nhóm NNT khác nhau, tạo sự an toàn cho NSNN và là cơ sở giao nhiệm vụ rõ ràng và
giám sát thực hiện, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách đối với một
hoặc một số nhóm NNT. Bên canh đó, mô hình này còn tồn tại một số vấn đề như
không đáp ứng yêu cầu quản lý thuế khi số lượng và quy mô của NNT thường xuyên
tăng lên, loại hình sản xuất ngày càng đa dạng, dễ xảy ra sự không thống nhất giữa
trong việc chỉ đạo thực hiện, bộ máy quản lý cồng kềnh, chi phí quản lý cao và dễ dẫn
đến chuyên môn khép kín, tham nhũng, tiêu cực.
- Mô hình tổ chức quản lý theo chức năng
Đây là mô hình lấy chức năng quản lý thuế làm nguyên tắc bao trùm. Theo đó,
cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định
trong quy trình quản lý. Mô hình này có khả năng thích ứng với mọi sự thay đổi về
chính sách thuế và NNT, hiệu quả quản lý cao do công tác quản lý được chuyên môn
hóa, chuyên môn sâu, chuyên môn theo từng chức năng, tạo điều kiện cho NNT tăng
cường tính tự giác và giảm chi phí tuân thủ thuế của NNT, giảm chi phí quản lý của cơ
quan Thuế, giảm thiểu hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong quản lý thuế do sự kiểm
tra, giám sát giữa các bộ phận cùng thực hiện quy trình quản lý thuế. Bên cạnh đó, mô
hình này còn tồn tại một số vấn đề như chưa hoàn toàn thích ứng trong điều kiện trình
độ hiều biết pháp luật thuế và trình độ tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của người dân
nói chung và của NNT nói riêng còn khá thấp và trong cơ chế giao chi tiêu pháp lệnh
thu ngân sách.
- Mô hình kết hợp giữa các nguyên tắc quản lý thuế
Để phát huy ưu điểm và khắc phục những tồn tại của mô hình quản lý thuế trên,
nhiều nước trên thê giới áp dụng mô hình quản lý thuế kết hợp với các nguyên tắc
quản lý: theo chức năng, theo nhóm đối tượng, theo sắc thuế.
1.3. Các nhân tổ ảnh hưởng tới thuế TNCN
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN. Mỗi nhân tố đều
có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tùy theo tính chất và trạng thái
của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước là phải
22
tìm cách hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực cũng như phát huy những ảnh hưởng tích
cực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN.
1.3.1. Quan điểm của tầng lớp lãnh đạo nhà nước
Quan điểm của tầng lớp lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính sách thuế
TNCN, sau đó là tới quá trình thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi quản lí
sắc thuế này.
Pháp luật thể hiện quan điểm của giai cấp thống trị. Luật thuế nói chung và thuế
thu nhập nói riêng cũng không ngoại lệ. Một ví dụ cho điều này là sự đánh đổi giữa
công bằng và hiệu quả kinh tế. Nhìn chung, trong quá trình thực hiện công bằng, xã
hội phải chịu sự giảm sút của những hoạt động đang đạt hiệu quả kinh tế. Trong khi
cố gắng chuyển một phần thu thu thập của cá nhân A có thu nhập cao sang cho cá
nhân B có thu nhập thấp hơn, hiệu quả kinh tế sẽ giảm sút do những lý do sau:
Cá nhân A đang tiến hành những hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế còn cá
nhân B thì không. Khi cá nhân A phải nộp thuế thu nhập với thuế suất lũy tiến, anh ta
sẽ lựa chọn giữa đi làm và nghỉ ngơi để tối đa hóa lợi ích của mình. Thuế suất lũy tiến
đối với thuế thu nhập đã làm cho lợi ích do một giờ đi làm mang lại ngày càng nhỏ
hơn đi còn lợi ích của một giờ nghỉ ngơi vẫn không đổi. Vô hình chung, anh ta sẽ được
giảm giờ làm, tăng nghỉ ngơi để tối đa hóa lợi ích của mình.
Bên cạnh đó, với thu nhập nhận được tăng thêm từ cá nhân A, cá nhân B sẽ
không thực hiện được những hoạt động mang lại hiệu quả cao như vậy.
Một nhà nước chú trọng công bằng hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính sách điều
tiết mạnh vào người có thu nhập cao, mức thuế suất sẽ tăng rất nhanh theo lượng thu
nhập tăng thêm. Điều này thông thường sẽ làm giảm nỗ lực làm việc của cá nhân có
thu nhập cao. Nhìn chung , hiệu quả kinh tế sẽ giảm.
23
1.3.2. Cơ sở vật chất của ngành thuế
Nhân tố này ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế TNCN. Những chính
sách về diện thu thuế, phương thức thu thuế, phương thức kê khai thuế, nộp thuế,
quyết toán thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế. Khả
năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất ngành thuế. Cũng như vậy,sự phát
triển của hệ thống ngân hàng và ứng dụng các tiến bộ khoa học về tin học và mạng sẽ
là nhân tố hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thuế TNCN chính xác, hiệu
quả, kịp thời và tiết kiệm chi phí.
1.3.3. Trình độ phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý
thuế, đặc biệt là thuế TNCN. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung của công
tác quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh
tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế.
1.3.4. Phương thức thanh toán chủ yếu của dân cư
Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư ảnh hưởng lớn tới khâu quản lý thu
thuế và thanh tra thuế. Quản lý thuế TNCN khó khăn và phức tạp chủ yếu ở khâu quản
lý thu nhập của các đối tượng. Nếu như các khoản thu nhập được thanh toán qua hệ
thống ngân hàng dưới hình thức tài khoản séc cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan
thuế trong việc giám sát. Bên cạnh đó, nếu phương thức thanh toán trong dân cư chủ yếu
thông qua ngân hàng thì nhà nước có thể áp dụng phương pháp thu thuế TNCN thông
qua ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt công việc và chi phí cho cơ quan thuế, vừa
kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập của đối tượng nộp thuế. Chính vì vậy, sự phát triển của
hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình thức thanh toán qua tài khoản sẽ là
một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện tốt công tác quản lý thuế TNCN.
1.3.5. Tính nghiêm minh của luật pháp
Cơ quan luật pháp làm việc có hiệu quả, luật pháp được thực hiện nghiêm minh
sẽ đảm bảo việc vi phạm luật giảm đi. Các đối tượng nộp thuế cũng như cơ quan thu
thuế cũng sẽ thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong luật thuế bởi họ biết rằng
khi vi phạm họ sẽ không tránh khỏi những hình phạt nếu bị phát hiện. Như vậy, quản
lý thuế TNCN sẽ đạt được hiệu quả.
24
1.3.6. Tình hình kinh tế và mức sống của người dân
Hiệu quả của quản lý thu thuế TNCN phụ thuộc không nhỏ vào mức độ phát
triển kinh tế và đời sống của dân cư. Cùng một đơn vị thu thuế trên một khu vực, số
đối tượng nộp thuế thu nhập nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một đồng thuế thu được,
ngược lại có ít đối tượng nộp thuế và số thuế thu được ít thì chi phí cho một đồng thuế
thu được sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự phát triển của cơ sở hạ tầng
phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý thuế nói riêng, khi cơ sở
hạ tầng tốt thì khả năng quản lý thuế cũng sẽ được đơn giản và hiệu quả hơn.
1.3.7. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế
Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ thuận với
ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ
tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Chính vì vậy, công tác
quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Tóm
lại ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế cũng ảnh hưởng một phần
tới quản lý thuế TNCN.
1.4. Nội dung cơ bản của thuế TNCN
1.4.1. Đối tượng nộp thuế TNCN
Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong
và ngoài Việt Nam và cá nhân khác không cư trú có thu nhập chịu thuế tại Việt Nam.
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng 1 trong các điều kiện sau:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 1 năm dương lịch hoặc
tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam.
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam: bao gồm có nơi ở thường trú hoặc nhà
thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn (từ 3 tháng trở lên).
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện trên.
1.4.2. Thu nhập chịu thuế
Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN gồm các loại thu nhập sau đây:
- Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
25