Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty CP xây lắp I Nam Định doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp
1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng sản xuất tài
sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm
lực kinh tế, quốc phòng cho cả nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân
nói chung, của quỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư, tài chính hỗ trợ của nước ngoài
được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với những ngành khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng, thể
hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp, quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
2. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Sản phẩm của ngành XDCB là những công trình công nghiệp, dân dụng có đủ điều
kiện đảm bảo để đưa vào sản xuất sử dụng. Đó là sản phẩm kết hợp giữa công nghệ
xây dựng với một mặt bằng đất (bao gồm cả mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) được
tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị máy móc và lao động sống. Công trình xây
dựng bao gồm một hoặc nhiều hạng mục xây dựng công trình nằm trong dây chuyền
công nghệ hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác sản xuất để làm ra sản phẩm cuối cùng
nêu trong dự án).
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng
lâu dài, có giá trị lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất sản phẩm cũng đồng thời là
nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất tổng thể về mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ
thuật. Nó rất đa dạng nhưng mang tính độc lập, mỗi công trình xây dựng được xây
theo một thiết kế riêng và tại một địa điểm nhất định. Những đặc điểm này có tác dụng
lớn tới quá trình sản xuất của ngành xây dựng.
Quá trình khởi công công trình cho tới khi công trình hoàn thành, bàn giao đưa vào
sử dụng thường là dài. Nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của


từng công trình. Quá trình thi công xây lắp chia làm nhiều giai đoạn: chuẩn bị cho điều
kiện thi công, thi công móng, trần tường, hoàn thiện Mỗi giai đoạn thi công lại bao
gồm nhiều công việc khác nhau, các công việc được thực hiện chủ yếu là ngoài trời
nên nó chịu ảnh hưởng rất lớn của thời tiết, thiên tai như: nắng, mưa, bão, gió, lụt lội.
Do đó quá trình và điều kiện thi công mang tính bất ổn định, nó luôn biến động theo
địa điểm xây lắp và theo từng giai đoạn thi công của công trình.
Mỗi công trình lại được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào
yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi thực hiện các đơn
đặt hàng, các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm
bảo chất lượng công trình.
II. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một
cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào dưới tác dụng của máy móc thiết bị
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

cùng với sức lao động của công nhân. Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu sản xuất,
đối tượng lao động (biểu hiện cụ thể là các hao phí về lao động vật hóa) dưới tác dụng
có mục đích của sức lao động (biểu hiện về lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ
trở thành sản phẩm nhất định.
Mặc dù các hao phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại,
nhiều yếu tố khác nhau nhưng trong điều kiện cùng tồn tại quan hệ hàng hóa tiền tệ thì
chúng được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Như vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi công trong
một thời kỳ nhất định.

1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo từng nội dung cụ thể, theo
từng đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, phải tiến hành phân loại chi
phí một cách khoa học, thống nhất theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất xây lắp một cách khoa học và hợp lý là một yêu cầu quan
trọng trong công tác kế hoạch, công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm. Tùy
theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán mà có nhiều cách phân loại khác nhau:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế
Theo tính chất kinh tế, các chi phí sản xuất xây lắp được phân loại thành các yếu tố
chi phí, trong mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng tính chất kinh tế.
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp của doanh nghiệp xây
lắp được chia ra 5 yếu tố chi phí cơ bản sau:
+ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế.
+ Yếu tố chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương và các khoản khác phải trả cho người lao động.
+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền phải trích khấu
hao tài sản sử dụng trong doanh nghiệp.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại,
+ Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo yếu tố giúp ta biết được những chi phí gì đã
dùng vào sản xuất và tỷ trọng của từng khoản chi phí đó là bao nhiêu để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí xây lắp, từ đó cung cấp tài liệu để tổng
hợp tính toán thu nhập quốc dân.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Trong doanh nghiệp xây lắp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ
được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí (đã tính đến hiện trường xây lắp) của

các vật liệu chính, vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà
giáo, ), bán thành phẩm, cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ những chi phí về tiền lương, tiền công
và các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp, không tính
vào khoản mục này số tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương của công
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

nhân sử dụng máy thi công, nhân viên sản xuất chung, nhân viên bán hàng và nhân
viên quản lý.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là những chi phí phát sinh liên quan đến việc sử
dụng máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp. Khoản chi phí này bao gồm 6
khoản mục:
+ Chi phí nhân công: Là các chi phí liên quan và phải trả cho công nhân (thợ máy,
điều khiển máy) như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN.
+ Chi phí vật liệu: Là những chi phí về vật liệu dùng để chạy máy, sửa chữa máy
thi công.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Là những chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho nhu
cầu sử dụng máy thi công.
+ Chi phí khấu hao máy thi công: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao cơ bản của
máy thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên
ngoài để sử dụng máy thi công: chi phí về điện, nước, hơi, khí nén,
+ Chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên
phục vụ cho sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở
các đội xây dựng ngoài 3 khoản mục đã nêu trên, khoản chi phí này gồm 6 khoản mục:
+ Chi phí nhân viên đội xây dựng: Bao gồm các chi phí phải trả cho nhân viên đội
xây dựng như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý đội xây

dựng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân
sử dụng máy và nhân viên quản lý đội, nhân viên kế toán, thống kê, thủ kho, công
nhân vận chuyển, sửa chữa ở đội xây dựng.
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm các chi phí vật liệu sử dụng chung như vật liệu dùng
để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho
nhu cầu quản lý chung ở đội.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu sản
xuất chung ở đội xây dựng như: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ
bảo hộ lao động, ván khuôn, dàn giáo,
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ hữu
hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình sử dụng ở các đội xây dựng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên
ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở đội xây dựng như: chi phí về điện,
nước, chi phí điện thoại, Fax, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí
nêu trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của đội xây dựng.
Phân loại chi phí theo đúng mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất xây lắp theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính
giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
1.2.3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem xét sự
biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân thành 3 loại:
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với
khối lượng công việc hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí bao bì, …Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định
- Chi phí cố định (định phí): Là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công
việc hoàn thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại

biến đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương
nhân viên, cán bộ quản lý, ….
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định
phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,
quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi phí sản
xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí,
xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo phương pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp được phân thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí quan hệ trực tiếp với việc xây lắp một công
trình, hạng mục công trình, một khối lượng công việc nhất định. Căn cứ vào số liệu
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến việc xây lắp nhiều công
trình, nhiều hạng mục công trình, nhiều khối lượng công việc.
Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc xác định phương pháp kế toán thích hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu
cầu quản lý và đối tượng cung cấp thông tin cụ thể. Nhưng chúng luôn bổ sung cho
nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi toàn
doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
2. Khái niệm và phân loại giá thành
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa kết tinh trong khối lượng công tác xây lắp đã hoàn
thành theo quy định.
Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh lượng giá trị của những hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất xây lắp có liên quan đến khối

lượng công tác xây lắp đã hoàn thành. Trong giá thành sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm
những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất mà không bao
gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, những chi phí đó
phải được bồi hoàn để quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục.
2.2. Phân loại giá thành
2.2.1. Xét theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình. Giá thành này được xác định trên cơ sở các định mức, quy định của
Nhà nước về việc quản lý giá xây dựng các công trình và được áp dụng theo từng vùng
lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính
trước và thuế giá trị gia tăng phải nộp.
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

+ Giá thành dự toán công trình: Là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng
công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật -
thi công.
+ Giá thành dự toán hạng mục công trình: Là toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn
thành khối lượng công tác xây lắp của hạng mục công trình được tính toán từ thiết kế
bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính toán xuất phát từ những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp xây lắp, giá thành này được xác định trên cơ sở biện pháp thi
công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn
thành, bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành này bao
gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản thiệt
hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động, tiền vốn trong quá
trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp được phép tính vào giá thành.
2.2.2. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi này giá thành sản phẩm xây lắp chia làm 2 loại:

- Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với
các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất được sử dụng
để ghi sổ cho sản phẩm xây lắp đã hoàn thành chờ bàn giao hoặc đã bàn giao cho
khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp cũng là căn cứ để tính toán giá
vốn hàng bán và lợi nhuận gộp.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ của
sản phẩm xây lắp là căn cứ để tính toán, xác định lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức :
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng (nếu có) + Chi phí
quản lý doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt, có những mặt
khác nhau.
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành lại
gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành
mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành sản
phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển
sang.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật
thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh
nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh
nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hay cao.
Vì vậy, việc quản lý giá thành phải luôn gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 5

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi
phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết
quả sản xuất. Tất cả những chi phí phát sinh và các chi phí tính trước có liên quan đến
khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng
công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành:
Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí phát trong kỳ -
Chi phí dở dang cuối kỳ.
III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp
ứng yêu cầu kiểm soát và tính giá thành.
Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong công tác kế
toán chi phí sản xuất. Lựa chọn chính xác đối tượng kế toán chi phí sản xuất có tác
dụng tốt cho tăng cường quản lý sản xuất và hạch toán kinh doanh toàn doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung, công dụng khác
nhau, phát sinh ở địa điểm khác nhau. Chi phí sản xuất cần được tập hợp theo yếu tố,
khoản mục chi phí, theo phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá
thành. Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất cần được dựa trên những căn
cứ cơ bản:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất
sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất xem xét doanh nghiệp có tổ chức thành
phân xưởng hay không.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm.

- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp để xác
định đối tượng tập hợp chi phí.
Ngoài ra, có thể căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi
phí và yêu cầu tính giá thành để xác định đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp.
1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp
và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán
chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi
phí sau:
1.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi
phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công
trình, hạng mục công trình đó.
1.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát sinh
liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi
đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi
công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

1.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện
khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất
hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối
tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc một số
phương pháp hạch toán trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một
cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.

2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
2.1.1.1. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong XDCB là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời cũng như vật liệu luân chuyển
chẳng hạn như: Gạch , gỗ, cát, sạn, xi măng, sắt thép, kể cả những trang thiết bị được
lắp đặt cho các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp nhận thầu xây lắp là
người mua về lắp đặt, bởi lẽ những trang thiết bị này là một trong những phần cấu tạo
nên thực thể sản phẩm xây lắp.
Vậy chi phí vật liệu trực tiếp là những chi phí tham gia cấu thành nên thực thể sản
phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.
2.1.1.2. Nguyên tắc hạch toán
Các vật liệu sử dụng cho việc xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì
phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo số lượng thực tế đã sử
dụng và theo giá thực tế xuất kho.
Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp có những trường hợp không cho phép tính
riêng chi phí vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì lúc này kế
toán có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí vật liệu trực
tiếp cho các đối tượng sử dụng theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
Chi phí vật liệu
phân bổ cho đối
tượng i
=
Tiêu thức phân bổ của
đối tượng i
x
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
Trong công tác hạch toán, từ việc tổ chức ghi chép ban đầu đến việc tổng hợp, phân

bổ chi phí vật liệu và phân tích tình hình sử dụng vật liệu, kế toán phải sử dụng triệt để
hệ thống định mức tiêu hao vật liệu đã có và phải tác động tích cực để không ngừng
hoàn thiện hệ thống định mức đó.
Cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu
chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để ghi giảm chi phí nguyên vật
liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình, đồng thời phải tổ chức hạch toán và
đánh giá đúng đắn số phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng nhằm đảm bảo tính
chính xác của giá thành công tác xây lắp.
Chi phí NVL
trực tiếp
=
Giá trị NVL
xuất dùng
-
Giá trị NVL
còn lại cuối kỳ
chưa sử dụng
-
Giá trị phế
liệu thu hồi
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

2.1.2. Chứng từ sử dụng
+ Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
+ Hoá đơn mua bán…
Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình. Trường hợp
các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho

của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như hoá đơn vận chuyển tạo
thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm số liệu hạch toán.
2.1.3. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621
- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
+ Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc xây lắp các công
trình, hạng mục công trình.
Bên Có:
+ Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất
kinh doanh để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. Trong hoạt động xây lắp, tài khoản này
được mở cho từng công trình, hạng mục công trình.
2.1.4. Phương pháp hạch toán
SƠ ĐỒ 1: HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
2.2.1.1. Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có
tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp,
công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi
mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không
phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Vậy chi phí nhân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan trực tiếp đến việc xây lắp trong một
thời kỳ nhất định.
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 8
TK 621

Vật liệu mua dùng ngay sản
xuất sản phẩm
TK 111,112,331
Vật liệu xuất dùng sản xuất
sản phẩm xây lắp
TK 133
VAT
TK 152
TK 152
TK 154
Giá trị NVL thừa nhập lại kho
từ sản xuất
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

2.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán
Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất lương phải trả cho công nhân xây
lắp có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp
cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và
tiền lương.
Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân
công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể áp dụng phương
pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng có
liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
Ngoài việc tập hợp và phân loại tiền lương theo các đối tượng sử dụng lao động, kế
toán còn phân bổ tiền lương theo thành phần quỹ lương như: lương chính, lương phụ,
lương sản phẩm, lương thời gian,
Các khoản chi phí tính theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp được
tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp, không tính vào chi phí nhân

công trực tiếp.
2.2.2. Chứng từ sử dụng
+ Bảng chấm công.
+ Bảng chấm công làm thêm giờ.
+ Hợp đồng giao khoán, Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán.
+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
+ Bảng thanh toán tiền tạm ứng
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
2.2.3. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - “Chi phí
nhân công trực tiếp”.
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
+ Chi phí nhân công trực tiếp tham gia thực hiện khối lượng công tác xây lắp trong kỳ.
+ Khoản trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm.
Bên Có:
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư. Trong hoạt động xây lắp, tài khoản này
được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
2.2.4. Phương pháp hạch toán
SƠ ĐỒ 2: HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 9
TK 154
Kết chuyển chi phí
NCTT
TK 622
Tạm ứng chi phí giao khoán
xây lắp nội bộ
TK 334

Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cho công
nhân TTSX
Trích trước tiền
lương nghỉ phép
TK 335
TK 141
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
2.3.1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
2.3.1.1. Khái niệm
Chi phí sử dụng máy thi công là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa nằm trong quá trình sử dụng xe, máy thi công cho các
công trình xây lắp.
2.3.1.2. Nguyên tắc hạch toán
Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức sở
hữu máy thi công. Thông thường có hai hình thức: Đơn vị thi công có máy thi công và
đơn vị thi công đi thuê máy.
Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy hoặc
nhóm máy thi công theo từng đội đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục quy định
như: Chi phí nhân công sử dụng máy thi công, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Việc tính toán, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng
phải dựa trên cơ sở tính giá thành một giờ/máy hoặc giá thành một ca/máy hay giá
thành của một đơn vị khối lượng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hạch toán
nghiệp vụ về thời gian hoạt động (số giờ, số ca) hoặc về khối lượng công việc hoàn
thành cho từng hạng mục công trình của từng loại máy thi công.
2.3.2. Chứng từ sử dụng
+ Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng ca máy (chi phí thực tế ca máy) tính

cho từng công trình, hạng mục công trình.
+ Phiếu chi, Phiếu xuất kho,… để phản ánh ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công
và ghi giảm đối với các tài khoản đối ứng.
+ Đối với chi phí khấu hao máy thi công thì cuối tháng căn cứ vào bảng tính và
phân bổ khấu hao để ghi tăng phần chi phí khấu hao vào chi phí sử dụng máy thi công.
2.3.3. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán khoản chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 -
“Chi phí sử dụng máy thi công”.
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
+ Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ theo các điều khoản
quy định.
Bên Có:
+ Các khoản được ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6231 - “Chi phí nhân công sử dụng máy”: Dùng để phản ánh lương chính,
lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe
máy thi công như: vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu, cho xe máy thi công.
TK 6232 -“Chi phí vật liệu”: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu,
mỡ ), vật liệu khác phục vụ xe máy thi công.
TK 6233 - “Chi phí dụng cụ sản xuất”: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao
động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

TK 6234 - “Chi phí khấu hao máy thi công”: Dùng để phản ánh chi phí khấu hao
xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.

TK 6237 - “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, tiền mua bảo hiểm xe, máy thi
công,
TK 6238 - “Chi phí bằng tiền khác”: Dùng để phản ánh chi phí bằng tiền phục vụ
cho hoạt động của xe, máy thi công, khoản chi cho lao động nữ,
Trong hoạt động xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng máy móc, thiết bị
thi công hoặc nhóm máy cùng loại.
2.3.4. Phương pháp hạch toán
Trường hợp1:Doanh nghiệp không tổ chức đội xe, máy thi công riêng hoặc có
tổ chức đội xe, máy thi công riêng nhưng đội xe, máy không có tổ chức kế toán riêng.
Khi tổ chức quản lý và tổ chức kế toán theo kiểu tập trung, đội máy thi công sẽ
không có tổ chức kế toán riêng. Kế toán doanh nghiệp cũng không theo dõi riêng chi phí
máy thi công ở đội. Trong trường hợp này, toàn bộ chi phí sử dụng máy được kế toán DN
tập hợp trên TK623 - “Chi phí sử dụng máy thi công”. Cần chú ý là trong DN xây lắp, kế
toán không ghi nhận các khoản trích theo lương KPCĐ, BHXH, BHTY và BHTN của
công nhân điều khiển máy thi công vào tài khoản này mà phản ánh vào TK 627.
Trường hợp2:DN tổ chức đội xe, máy thi công riêng, có tổ chức kế toán
riêng cho đội máy, đội máy tập hợp chi phí và tính giá thành ca máy.
Đây là kiểu tổ chức phân tán, có phân cấp quản lý nhằm đánh giá công việc hay kết
quả thực hiện của các bộ phận nói chung và đội máy nói riêng. Trong trường hợp này, chi phí
máy thi công ở đội máy được kế toán (của cả đội máy và DN) theo dõi để tính giá thành ca
máy nhằm xác định mức tiêu dùng ca máy ở các bộ phận có sử dụng máy thi công.
TH2.1: DN tổ chức sản xuất và quản lý theo phương thức đội xe, máy cung cấp
dịch vụ xe, máy cho các bộ phận thi công. Với trường hợp này, kế toán đội máy thi
công chỉ tổ chức theo dõi chi phí máy thi công tại đội, không có kế toán kết quả thực
hiện khối lượng MTC, kế toán DN sẽ tính khối lượng (giá thành) ca máy cung cấp cho
các đội, tổ.
TH2.2: DN tổ chức sản xuất và quản lý theo phương thức đội máy thi công bán
dịch vụ xe máy cho các bộ phận thi công của DN: Với trường hợp này, đội MTC được
hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh thực.

SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

SƠ ĐỒ 3: HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG (trường hợp 1)
SƠ ĐỒ 4: HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG (trường hợp 2)
2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.4.1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
2.4.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa kết tinh trong giá thành công tác
xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội thi công
xây lắp và ở các công trường xây dựng.
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp gồm nhiều nội dung chi phí
khác nhau và có mối quan hệ gián tiếp với đối tượng xây lắp.
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 12
TK142
Phân bổ chi phí tạm thời
TK 623 TK 111,112,152
Các khoản ghi giảm
chi phí MTC
Kết chuyển và phân bổ chi
phí MTC
NVL trực tiếp
TK 154
TK 111,334
Tiền lương phải trả công
nhân điều khiên máy thi
công
TK 111,112,141,331
Chi phí dịch vụ, mua ngoài

TK 152,153,142,242
Vật liệu dùng cho máy thi
công
TK 214
Trích khấu hao máy thi
công
TK 133
TK111,112,
152
TK 621,622,627
TK154 TK623(6238)
CP liên quan
dến hoạt động
đội xe
K/c tổng hợp
CP MTC
TH 2.1:K/c
CP máy của
đội máy thi
công
TK 632
TH2.2: Giá
thành MTC
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

2.4.1.2. Nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì
phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó đồng thời phải chi tiết
theo các điều khoản quy định.
Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục

công trình xây lắp khác nhau nhưng không thể tính trực tiếp được cho từng công trình,
hạng mục công trình đó kế toán có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ
chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
Chi phí sản xuất
chung phân bổ
cho từng đối
tượng
=
Tổng chi phí SXC
cần phân bổ
x
Tiêu thức
phân bổ
của từng
đối tượng
Tổng tiêu thức
dùng để phân bổ
Cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê đánh giá để
ghi giảm chi phí sản xuất chung sử dụng cho công trình, đồng thời phải tổ chức hạch
toán và đánh giá đúng đắn số phế liệu thu hồi (nếu có), theo từng đối tượng sử dụng
nhằm đảm bảo tính chính xác của giá công tác xây lắp.
2.4.2. Chứng từ sử dụng
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các chi phí liên quan đến phân
xưởng sản xuất thì kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như:
+ Phiếu chi, Phiếu xuất kho,… để phản ánh ghi tăng chi phí sản xuất chung và ghi
giảm đối với các tài khoản đối ứng.
+ Đối với chi phí khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận phân xưởng thì cuối tháng căn cứ
vào bảng tính và phân bổ khấu hao để ghi tăng phần chi phí khấu hao vào chi phí sản
xuất chung.
+ Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết

chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan (tỷ lệ với
chi phí nhân công).
+ Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ.
+ Bảng tổng hợp chi phí thanh toán tạm ứng.
2.4.3. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - “Chi
phí sản xuất chung”.
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Các khoản được ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271 - “Chi phí nhân viên đội xây lắp”: Phản ánh các khoản tiền lương chính,
lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây
lắp; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội và của công nhân xây lắp; khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành (%) trên tiền
lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng xe, máy thi công và
nhân viên quản lý đội.
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

TK 6272 - “Chi phí vật liêu”: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho đội xây lắp.
TK 6273 - “Chi phí dụng cụ sản xuất”: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của đội.
TK6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
cho hoạt động của đội.
TK 6277 - “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua

ngoài phục vụ cho hoạt động của đội xây lắp như: chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài,
chi phí điện, nước, chi phí trả cho nhà thầu phụ,
TK 6278 - “Chi phí bằng tiền khác”: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi
phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội, khoản chi cho lao động nữ.
Trong hoạt động xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình.
2.4.4. Phương pháp hạch toán
SƠ ĐỒ 5: HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
IV. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành trong doanh nghiệp xây lắp
1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp riêng từng khoản mục chi phí NVL trực tiếp,
chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC và chi phí SXC cần kết chuyển để tập hợp chi phí
sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất.
1.1. Tài khoản sử dụng
Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Vì vậy, việc tổng hợp chi phí
xây lắp, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp được
thực hiện trên tài khoản 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 14
TK 335
Trích trước chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ
TK 627 TK 111,112,152
Các khoản ghi giảm
chi phí SX chung
Kết chuyển và phân bổ chi

phí sản xuất chung
NVL trực tiếp
TK 154
TK 334,338
Trích lương nhân viên
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ
TK 111,112,141,331
Các chi phí khác tại PX
TK 152,153,142,242
Xuất vât liệu, công cụ
cho sản xuất chung
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
thuộc phân xưởng
TK 133
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

+ Tập hợp các khoản mục chi phí cấu tạo giá thành sản phẩm theo quy định.
Bên Có:
+ Phế liệu thu hồi.
+ Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Dư Nợ:
+ Chi phí thực tế của sản phẩm xây lắp dở dang, chưa hoàn thành.
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa
được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 154 có 4 TK cấp 2:
TK 1541 - “Xây lắp”: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm
xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
TK 1542 - “Sản phẩm khác”: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản

phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.
TK 1543 - “Dịch vụ”: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh
chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
TK 1544- “ Chi phí bảo hành xây lắp”: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công
trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp
còn dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, các giai
đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình.
1.2. Phương pháp hạch toán
SƠ ĐỒ 6: HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG

2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Khối lượng xây lắp dở dang là khối lượng xây lắp còn đang nằm trong quá trình xây
lắp. Giá trị khối lượng xây lắp dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng
tháng. Việc tính và xác định khối lượng xây lắp dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh
toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu
- Nếu quy định thanh toán khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì khối
lượng xây lắp dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm xác
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 15
TK 154
TK 623
Kết chuyển chi phí sử dụng
máy thi công
Kết chuyển chi phí NVLTT
TK 621
Kết chuyển chi phí NCTT
TK 622
TK 152
Giá thành sản phẩm hoàn thành
TK 632

TK 111,112
Thanh lý máy móc thiết bị
Giảm trừ phế liệu thu hồi
TK 627
Kết chuyển CP
SXC
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

định. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành được bàn giao thanh toán thì
toàn bộ chi phí xây lắp đã phat sinh sẽ được tính vào giá thành sản phẩm. Công thức
tính như sau:
Giá trị khối
lượng xây lắp
dở
dang cuối kỳ
=
Giá trị khối
lượng xây lắp
dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí xây
lắp phát sinh
trong kỳ
- Nếu quy định thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật
hợp lý (xác định được giá dự toán) thì khối lượng xây lắp dở dang là các khối lượng
xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được xác định theo chi
phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình, hạng mục công trình đó
cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và gia đoạn còn dở dang theo giá trị
dự toán của chúng. Công thức tính như sau:

Giá trị
khối
lượng
DDC
K
=
Giá trị khối
lượng xây lắp
DDĐK
+
Chi phí xây
lắp PSTK
x
Giá trị
dự
toán
khối
lượng
xây
lắp
DDCK
x
Mức
độ
hoàn
thàn
h
Giá trị dự toán
khối lượng
xây lắp hoàn

thành
+
Giá trị dự
toán
khối lượng
xây lắp
DDCK
x
Mức độ
hoàn
thành
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức xây lắp, quy trình công nghệ, đặc điểm
của sản phẩm, yêu cầu quản lý xây lắp và giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp với đối tượng tính giá thành mà lựa chọn phương
pháp tính giá thành thích hợp đối với đối tượng tính giá thành.
3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm xây lắp có quy trình công
nghệ xây lắp giản đơn, đối tượng tính giá thành tương đối phù hợp với đối tượng kế
toán tập hợp chi phí xây lắp. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp
được trong kỳ và chi phí của khối lượng xây lắp dở dang đã xác định, giá thành sản
phẩm hoàn thành tính theo từng khoản mục chi phí theo công thức sau.
Giá thành
sản phẩm
xây lắp
=
Giá trị khối
lượng xây
lắp DDĐK
+

Chi phí
xây lắp
PSTK
-
Giá trị khối
lượng xây
lắp DDCK
3.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí xây lắp rộng
hơn đối tượng tính giá thành (đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình còn đối
tượng tính giá thành là từng hạng mục công trình ). Theo phương pháp này giá thành
của khối lượng xây lắp hoàn thành được xác định như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

Giá thành
từng khối
lượng
xây lắp
=
Giá trị
KLXL
DDĐK
+
CPXL
phát
sinh
trong kỳ
-
Giá trị

KLXL
DDCK
x
Hệ số của
từng
KLXL
hoàn
thành
Tổng hệ số của tất cả các KLXL
hoàn thành
3.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí xây lắp rộng
hơn đối tượng tính giá thành và không có hệ số giá thành của từng khối lượng xây lắp.
+ Tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản muc:
Tỷ lệ giá thành
từng khoản
mục
=
Tổng giá thành thực tế từng khoản mục
Tổng giá thành dự toán từng khoản mục
+Tính giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành theo từng khoản mục:
Giá thành thực tế
từng khoản mục
=
Giá thành dự toán
từng khoản mục
x
Tỷ lệ giá thành
từng khoản
mục

3.4. Phương pháp tính giá thành theo hợp đồng
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất xây lắp có liên quan đến đối tượng nào của
hợp đồng sẽ được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho đối tượng của hợp đồng đó. Khi
nào xây lắp hoàn thành khối lượng theo hợp đồng, kế toán sẽ tính giá thành các khối
lượng xây lắp hoàn thành của hợp đồng.
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP I NAM ĐỊNH
A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP I NAM ĐỊNH
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Quá trình hình thành
Công ty cổ phần xây lắp I Nam Định trực thuộc Sở xây dựng tỉnh Nam Định, được
thành lập từ ngày 01/07/1960 tiền thân là công ty xây lắp I và công ty thi công cơ giới
hợp lại.
Năm 1992 theo quyết định 58/QĐ ngày 08/5/1992 của UBND tỉnh Nam Hà về việc
đổi tên công ty xây lắp I thành công ty xây lắp I Nam Hà.
Đến năm 1996 theo quyết định số 148/QĐ tỉnh Nam Hà ngày 29/12/1996 về việc
quyết định đổi tên công ty xây lắp I Nam Hà thành công ty xây lắp I Nam Định.
Đến ngày 05/01/2006 công ty cổ phần hóa, công ty được mang tên - Công ty cổ
phần xây lắp I Nam Định.
- Trụ sở chính công ty: Số 9 Nguyễn Trãi - TP Nam Định
- Điện thoại: 03503649489 Fax: 03503860661
- Tài khoản giao dịch: 48010000090116 - Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh
Nam Định.
- Mã số thuế: 0600344637
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty: Ông Nguyễn Tiến Dũng
- Vốn điều lệ: 7.730.300.000 đồng (trong đó vốn nhà nước chiếm 45%; vốn góp

của các cổ đông chiếm 55%).
2. Quá trình phát triển
Giai đoạn năm 1981-1989 là thời kỳ công ty phát triển ở mức độ cao cả về quy mô
sản xuất và địa bàn hoạt động.
Tháng 02/2003 công ty đã được trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quacert
cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Với chính sách chất
lượng sản phẩm thi công xây lắp công trình của công ty đã có mặt trên thị trường xây
dựng hơn 40 năm qua, sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm của công ty là
nguồn tài sản vô giá. Công ty đang ngày càng hoàn thiện để phát triển đáp ứng và thỏa
mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Công ty đã xây dựng nhiều công trình trên địa bàn thành phố Nam Định, tỉnh Nam
Định, tỉnh Ninh Bình, Hà Nội, Lạng Sơn, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu Và
nhiều công trình công nghiệp, giao thông có giá trị lớn, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất
lượng, tiến độ.
Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành đơn vị đã được Nhà nước tặng thưởng
huân chương hạng nhất và nhiều bằng khen, giấy khen, nhiều công nhân được Bộ xây
dựng tặng giải thưởng bàn tay vàng tại các cuộc hội thao kỹ thuật. Đặc biệt công ty đã
được Bộ xây dựng tặng cờ đơn vị đạt chất lượng cao và cấp bằng chứng nhận huy
chương vàng chất lượng công trình xây dựng Việt Nam cho sản phẩm 25 công trình.
Được UBND Tỉnh và Sở xây dựng Nam Định tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc ngành
xây dựng tỉnh Nam Định trong nhiều năm liền.
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty trong 3 năm gần đây
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Tổng tài sản
62.967.378.000
75.784.289.399
90.367.489.382

2. Tổng doanh thu thuần 42.378.849.590
58.089.475.201
76.780.532.840
3. Tổng lợi nhuận trước thuế 300.678.675 900.578.409 750.780.241
4. Số lao động 220 người 257 người 350 người
5. Thu nhập bình quân
2.350.000 2.450.000 2.510.000
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tình hình hoạt động của công ty trong những năm
gần đây. Giá trị tài sản vào năm 2009 tăng so với năm 2008 là 12,82 tỉ đồng, tương
ứng với tăng 20,35%. Đến năm 2010 tăng so với 2008 là 14,58 tỉ đồng tương ứng với
tăng 19,24%. Sự tăng lên này do công ty mua sắm, đầu tư vào máy móc trang thiết bị
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Tổng doanh thu thuần của công ty năm sau luôn cao hơn năm trước: năm 2009 tăng
so với 2008 là 15,71 tỉ đồng, tương ứng tăng 37,07%. Năm 2010 tăng so với năm 2009
là 18,69 tỉ đồng, tương ứng với tăng 32,18%.
Tổng lợi nhuận trước thuế thực hiện năm 2009 là 0,6 tỉ đồng tăng 199,52% so với
năm 2008, năm 2010 là 0,15 tỉ đồng giảm 16,63% so với năm 2009.
Số lao động công ty qua các năm đều tăng cụ thể năm 2009 tăng 37 người so với
năm 2008, còn năm 2010 tăng 93 người so với năm 2009.
Do công tác tổ chức kinh doanh hợp lý, tiết kiệm được chi phí đầu vào thu nhập
bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty được cải thiện trong những năm
gần đây. Từ năm 2008 thu nhập bình quân của lao động trong công ty là 2.350.000
đồng, đến năm 2009 là 2.450.000 đồng và sang đến năm 2010 là 2.510.000 đồng.
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động sản xuất
Công ty cổ phần xây lắp I Nam Định có nhiệm vụ thi công xây lắp, xây dựng các
công trình công nghiệp và dân dụng, gia công chế tạo cơ khí chính xác, sản xuất chế
tạo bê tông thương phẩm. Các công trình của công ty đều thông qua tham gia đấu thầu,
vì thế việc nhận thầu là quá trình quan trọng quyết định tới doanh thu của công ty.
Trong quá trình tham gia đấu thầu, công ty cần lập kế hoạch sao cho chi phí tham gia

đấu thầu là nhỏ nhất, tỷ lệ trúng thầu là cao nhất với mức giá nhận thầu cao, muốn
thực hiện được điều đó công ty phải dựa vào thế mạnh của công ty và sự khác biệt với
các công ty xây lắp khác.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần xây lắp I Nam Định hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên sản
phẩm của công ty có đặc điểm sau:
Sản phẩm của công ty thường là công trình, vật kiến trúc có quy mô kết cấu phức
tạp. Sản phẩm hoàn thành mang tính chất đơn chiếc, không có sản phẩm nào giống
sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có một yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật riêng, kết cấu,
hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm của công ty đều
có yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công cụ thể phù hợp với
từng công trình cụ thể. Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và sản xuất theo đơn đặt
hàng nên chi phí thi công cũng khác nhau giữa các công trình. Việc tập hợp chi phí, tính
giá thành và xác định kết quả thi công cũng được tính cho từng sản phẩm riêng biệt.
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

Có giá trị lớn, thời gian thi công tương đối dài. Trong thời gian thi công, tuy chưa
tạo ra sản phẩm hoàn thiện nhưng lại tiêu hao nhiều vật tư, nhân lực. Do thời gian thi
công tương đối dài nên kỳ tính giá thành được chọn là quý. Còn đối với công trình,
hạng mục công trình quy mô nhỏ do hoàn thành trong kỳ nên kế toán sẽ tập hợp chi
phí và tính giá thành hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Hàng tháng, kế toán tiến hành
tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành. Cuối quý, căn cứ vào bảng
tổng hợp chi phí sản xuất tháng lập nên bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo quý.
Sản phẩm của công ty cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy
thi công, thiết bị, vật tư, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho quá trình kiểm soát chất lượng, số lượng vật tư đã xuất
dùng cho quá trình thi công khó thực hiện, quá trình quản lý tài sản, vật tư, lao động
tại hiện trường thi công cũng như hạch toán chi phí sản xuất rất phức tạp và chịu ảnh
hưởng của môi trường, dễ tổn thất, hư hỏng

Sử dụng lâu dài chịu ảnh hưởng của môi trường sinh thái cảnh quan. Sau khi hoàn
thành sản phẩm xây lắp rất khó thay đổi. Khi nghiệm thu nếu không đạt chất lượng
như thiết kế thì phải phá đi làm lại, làm cho chi phí sản xuất tăng lên. Vì vậy việc
quản lý, giám sát quá trình thi công phải được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo chất lượng
công trình phù hợp theo dự toán thiết kế.
Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty đã không ngừng đổi mới, nâng cao
chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất kinh doanh kết hợp với nguồn nhân lực trẻ,
năng động, sáng tạo, trình độ cao, cơ sở vật chất được đầu tư mới, hiện đại đáp ứng
được tất cả các lĩnh vực, ngành kinh doanh:
- Tư vấn kiến trúc, xây dựng các công trình và hạng mục công trình dân dụng,
công nghiệp, văn hóa xã hội, giao thông thủy lợi,
- Lắp đặt, san lấp mặt bằng, trang trí nội thất, lắp đặt hệ thống nước
- Gia công chế tạo cơ khí, xây dựng
- Sản xuất chế tạo bê tông thương phẩm
3. Quy trình công nghệ sản xuất
Mỗi loại sản phẩm hoàn thành đều có quy trình công nghệ khác nhau, song do đặc
thù sản xuất kinh doanh công ty là xây lắp, do đó quy trình công nghệ cơ bản thường
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ công nghệ sản xuất sản phẩm
Hoạt động đầu tiên của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty
đó là tham gia nhận đấu thầu thi công các dự án, công trình, Thể hiện các hồ sơ pháp
nhân, hồ sơ kỹ thuật, các bản vẽ kỹ thuật, các hồ sơ tổng hợp về giá thành. Sau khi làm
các công tác về đấu thầu và thông báo trúng thầu thì công ty bắt đầu làm các thủ tục
nhận mặt bằng, triển khai các công tác thi công theo từng phần: Phần móng, phần thô,
phần hoàn thiện, tổng kết và bàn giao công trình.
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 20
Tham
gia đấu
thầu
Nhận

mặt
bằng thi
công
Thi công
phần
móng
Thi công
phần thô
Hoàn thiện
và bàn giao
công trình
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

III. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1. Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần thiết và đặc
biệt quan trọng, đảm bảo sự giám sát, quản lý chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức công ty
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
 Giám đốc: Là người quyết định các vấn đề hàng ngày của công ty, tổ chức thực
hiện các quyết định của hội đồng quản trị. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh và phương án đầu tư của công ty. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và
đại hội cổ đông về những sai phạm nghiệp vụ gây tổn thất cho công ty. Kiến nghị
phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty.
 Phó giám đốc: Công ty có 2 phó giám đốc, mỗi người chịu một trách nhiệm
trước giám đốc

- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về hệ thống quản lý chất lượng và công tác kỹ
thuật trong toàn công ty
- Phê duyệt việc ban hành, sửa đổi các tài liệu trong phạm vi được ủy quyền
- Phối hợp với các đội trưởng, chủ nhiệm công trình: Chỉ đạo và thực hiện việc
kiểm tra, kiểm định đảm bảo chất lượng sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 21
Giám đốc công ty
Phó giám đốc phụ
trách hành chính
Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật
Phòng tổ
chức hành
chính
Các đội
xây dựng
Xí nghiệp bê
tông xây dựng
và dịch vụ
Xí nghiệp cơ
khí và xây
dựng
Phòng kế
hoạch kỹ
thuật
Phòng tài
chính kế
toán
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên


 Các phòng ban trong công ty
Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức quản lý mọi hoạt động tổ chức nhân
sự, tổ chức hành chính của công ty, công tác quản lý lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, thanh tra, bảo vệ, thi đua,
khen thưởng và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động,
Phòng tài chính kế toán: Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc công ty quản lý bộ
máy kế toán của các xí nghiệp, đội để chỉ đạo tổ chức hạch toán kế toán, quản lý tài
sản, vật tư, tiền vốn biến động, phân tích hoạt động kinh tế tài chính. Quản lý giám sát
tình hình tài chính kế toán ở công ty.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: Thực hiện chức năng quản lý các dây chuyền công nghệ
sản xuất, các quy trình thi công xây lắp. Bóc tách chi tiết các yếu tố chi phí cấu thành
nên giá thành sản phẩm xây lắp. Chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi về mặt kỹ thuật
của các công trình xây dựng, đảm bảo hiệu quả kinh tế, an toàn lao động và đảm bảo
chất lượng kỹ mỹ thuật công trình.
Các xí nghiệp và đội thi công: Tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất, đảm bảo
số lượng và chất lượng đúng yêu cầu tiến độ. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất
lượng sản phẩm trong công đoạn xí nghiệp, đội thi công thực hiện. Kiểm tra mọi yếu
tố sản xuất, chuẩn bị các điều kiện sản xuất, tổ chức ca kíp điều phối lao động và
phương tiện trong xí nghiệp, đội để thực hiện tốt kế hoạch.
IV. Tổ chức công tác kế toán của công ty
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là
điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời chính xác cho
các đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ
của cán bộ kế toán. Muốn vậy việc tổ chức công tác kế toán phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty vào khối lượng và mức độ phức
tạp của nghiệp vụ kế toán cũng như trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Hiện tại
việc tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây lắp I Nam Định được tiến hành
theo hình thức tập trung.
Theo đó công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm ở đơn vị hành chính, còn

các đơn vị trực thuộc không tổ chức kế toán riêng mà chỉ thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận
chứng từ và chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm, tại đây kế toán có nhiệm vụ
tập hợp chứng từ, ghi sổ kế toán, hạch toán chi tiết, tổng hợp và lập báo cáo.
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức phòng kế toán
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 22
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán
công trình
Kế toán vật
tư, tài sản
Kế toán
tiền lương
BHXH, thuế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

Bộ máy kế toán của công ty gồm 6 người thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau:
 Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán): Là người chịu trách nhiệm lập kế
hoạch, chỉ đạo nghiệp vụ có liên quan đến công tác quản lý tài vụ và hạch toán kế
toán theo chế độ chính sách quy định. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác kế toán, thanh quyết toán của các đơn vị trực thuộc công ty. Là người tập hợp
chi phí sản xuất, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài
chính. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kế toán tài
chính của công ty.
 Kế toán thanh toán: Kiểm tra chứng từ thu, chi, tính hợp lý, tính chính xác của

chứng từ. Thực hiện giao dịch với các ngân hàng như thu, chi tiền gửi ngân hàng,
huy động vốn để đảm bảo cho sản xuất diễn ra bình thường đồng thời theo dõi
việc hoàn trả vốn. Theo dõi các khoản thu của khách hàng, phản ánh tình hình
biến động các khoản phải thu.
 Kế toán vật tư, tài sản:
Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ: Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số
lượng, giá trị tài sản hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ trong toàn
công ty, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc
giữ gìn, bảo quản TSCĐ và kế hoạch đầu tư TSCĐ trong công ty. Tính toán và phân
bổ chính xác khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn
của TSCĐ và chế độ tài chính quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán
chi phí sửa chữa TSCĐ.
Nhiệm vụ của kế toán vật tư: Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác trung thực,
kịp thời số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh. Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện
kịp thời, hạn chế mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
 Kế toán tiền lương - BHXH, thuế:
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương - BHXH: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp
số lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương
theo đúng đối tượng lao động. Hàng tháng căn cứ bảng tổng hợp thanh toán bảo
hiểm xã hội để trích BHXH theo đúng chế độ hiện hành. Theo dõi tình hình thanh
toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ trợ, phụ cấp cho người lao động.
Nhiệm vụ của kế toán thuế: Tiến hành hạch toán thuế giá trị gia tăng đầu vào,
đầu ra của công ty để hàng tháng thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
 Kế toán công trình: Theo dõi tập hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến công trình, lập bảng chấm công, lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân
công trình. Tính giá trị khối lượng công việc có thể được quyết toán trong một kỳ để tính
doanh thu công trình, kết thúc công trình cần lập bảng quyết toán công trình.
 Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về quản lý quỹ tiền mặt. Thu và chi tiền mặt khi có

phiếu thu, chi đã được phê duyệt của giám đốc, kế toán trưởng.
3. Đặc điểm của tổ chức công tác kế toán
3.1. Những thông tin chung
Hệ thống báo cáo áp dụng theo chế độ: Công ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán
Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Báo cáo tài chính
được lập và trình bày phù hợp với các quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được ban hành tại số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm trùng
với năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán kế toán: Việt Nam đồng
Khi sử dụng đơn vị tiền tệ khác phải đổi ra Việt Nam đồng tính theo tỷ giá thực tế
lúc phát sinh hoặc theo giá thỏa thuận. Điều này được nói rõ trong chuẩn mực kế toán
10 về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá.
Hình thức ghi sổ: Hình thức “Kế toán máy” thiết kế dựa trên nguyên tắc của hình
thức Nhật ký chung
Phương pháp hạch toán TSCĐ:
Nguyên tắc tính giá TSCĐ được áp dụng theo chuẩn mực số 03-04 TSCĐ hữu hình
và TSCĐ vô hình trong chuẩn mực kế toán Việt Nam theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001.
Hạch toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao theo
quy định tại Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ tài chính.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, nguyên tắc tính giá được áp dụng theo chuẩn
mực kế toán 02 Hàng tồn kho, Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
Hàng xuất kho được tính theo phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Trích lập dự phòng: Được lập vào cuối năm khi giá trị thuần có thể thực hiện được
của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Tính theo phương pháp khấu trừ
3.2. Hệ thống sổ kế toán sử dụng tại công ty
Công ty cổ phần xây lắp I Nam Định hiện đang áp dụng hình thức sổ kế toán là “Kế
toán máy” với phần mềm kế toán Fast Accounting 2006.f của công ty cổ phần phần
mềm quản lý doanh nghiệp Fast.
Muốn sử dụng phần mềm, kế toán phải khai báo các thông tin cần thiết như: khai
báo hệ thống, khai báo danh mục, cập nhập số dư ban đầu
Biểu 1: Giao diện màn hình của phần mềm kế toán Fast Accounting 2006.f
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Đình Khôi Nguyên

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán nhập liệu vào phần mềm theo
đúng phần hành đã chọn, từ đó phần mềm sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ sách có
liên quan, phần mềm sẽ tự động tổng hợp, phân loại và lên các báo cáo. Khi cần xem
sổ sách hoặc báo cáo, kế toán chỉ việc thực hiện in ra.
Hệ thống sổ kế toán công ty đang sử dụng bao gồm:
Sổ Nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
tài chính theo trình tự thời gian, bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối
ứng tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái.
Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế
toán áp dụng cho doanh nghiệp.
Sổ, thẻ chi tiết từng tài khoản
Căn cứ để nhập dữ liệu vào máy tính và cập nhập vào các sổ kế toán là các chứng
từ kế toán. Ngoài chứng từ kế toán bắt buộc thực hiện theo quy định của Bộ tài chính,
công ty sử dụng một hệ thống chứng từ hướng dẫn được vận dụng linh hoạt phù hợp
với đặc điểm riêng của công ty. Chứng từ kế toán được các phần hành lập dựa trên các
chứng từ nguồn của các phòng, đơn vị trực thuộc và các cá nhân có liên quan. Đối với

nghiệp vụ không phát sinh chứng từ trực tiếp minh chứng cho sự phát sinh các nghiệp
vụ là các phiếu kế toán. Sau quá trình luân chuyển, chứng từ kế toán sẽ được phần
hành quản lý, đến cuối năm được đóng lưu và lưu theo quy định của công ty.
Sổ, thẻ chi tiết từng tài khoản được mở cho từng tài khoản chi tiết và chi tiết cho
từng đối tượng có liên quan.
Tùy theo khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đặc điểm của từng phần hành
mà kế toán phần hành nhập dữ liệu vào máy hàng ngày hoặc theo định kỳ, phần mềm
kế toán sẽ tự động chuyển dữ liệu vào sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết từng tài
khoản có liên quan và tự động lên các báo cáo.
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính tại công ty

Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
SVTH: Nguyễn Thị Hương_Lớp: 07AC Trang 25
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Chứng từ
kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ kế toán:
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
MÁY VI TÍNH

×