Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

58 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.12 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 1 - Trần Hải Hà - C9KT2
Phần I
Tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Đầu t và Xây lắp Sông Đà
I .Đặc điểm tình hình chung của Công ty Cổ phần Đầu t và Xây lắp Sông Đà
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty cổ phần đầu t và xây lắp Sông Đà
Tên tiếng Anh : Song Da Investment and Construction Joint Stock Company
Tên viết tắt : Sông Đà IC
Địa chỉ : 202 Quang Trung - TP Hà Đông - Tỉnh Hà Tây
Điện thoại : (84 - 4) 2 112 918
Fax : (84 - 34) 3 820 461
Công ty cổ phần Đầu t và Xây lắp Sông Đà tiền thân là chi nhánh Công ty Xây
dựng Sông Đà II tại Sơn La, đợc thành lập tháng 6 năm 1996 với nhiệm vụ chính là
xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng; xây dựng thủy lợi bao gồm: đê, đập,
hồ chứa nớc, hệ thống tới tiêu; xây lắp đờng dây và trạm biến thế điện đến 220kV;
sản xuất và lắp đặt kết cấu xây dựng và kết cấu cơ khí công trình; sản xuất kinh
doanh vật t và vật liệu xây dựng.
Ngày 20 tháng 1 năm 2000 Chi nhánh Công ty xây dựng Sông Đà II tại Sơn La
đợc đổi tên thành xí nghiệp Xây dựng Sông Đà 2.04 trực thuộc Công ty Xây dựng
Sông Đà II theo quyết định số 16/TCT-TCLĐ của Tổng công ty Xây dựng Sông Đà.
Ngày 26 tháng 3 năm 2002 Xí nghiệp Xây dựng Sông Đà 2.04 đợc đổi tên
thành xí nghiệp Sông Đà 2.04 trực thuộc Công ty Sông Đà 2 theo quyết định số
09/TCT-TCLĐ của Tổng công ty Xây dựng Sông Đà.
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc cũng nh của Tổng công ty Sông Đà
trong việc đổi mới và sắp xếp lại các Doanh nghiệp Nhà nớc, ngày 29 tháng 4 năm
2004, công ty Cổ phần Đầu t và xây dựng Sông Đà đợc thành lập theo Quyết định số
709/QĐ-BXD của Bộ trởng Bộ Xây Dựng về việc chuyển xí nghiệp Sông Đà 2.04
trực thuộc Công ty Sông Đà II - Tổng công ty Sông Đà thành công ty Cổ phần Đầu t
và Xây lắp Sông Đà. Ngày 20 tháng 05 năm 2004, Công ty đợc sở Kế hoạch và Đầu
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 2 - Trần Hải Hà - C9KT2
t tỉnh Hà Tây cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh lần đầu với số Vốn điều lệ
7.000.000.000 đồng.
Vốn điều lệ theo đăng kí kinh doanh : 50.000.000.000
Vốn điều lệ thực góp đến thời điểm 15/10/2007 : 36.500.000.000
2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
a. Lĩnh vực kinh doanh:
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0303000173 thay đổi lần thứ 3 do sở
Kế hoạch và Đầu t tỉnh Hà Tây cấp ngày 29 tháng 3 năm 2007. Ngành nghề kinh
doanh chủ yếu của Công ty cổ phần đầu t và xây lắp Sông Đà:
- Đầu t kinh doanh khai thác các dịch vụ về nhà ở, khu đô thị
- Đầu t kinh doanh các công trình thủy điện vừa và nhỏ
- Xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng
- Xây lắp công trình giao thông, thủy điện, công trình hạ tầng đô thị và khu
công nghiệp, các công trình cấp thoát nớc; xây lắp các công trình đờng dây và
trạm biến thế đến 500kV
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu vật t, vật liệu xây dựng, máy móc thiết
bị
Trong hơn 10 năm ra đời và phát triển, công ty đã hoạt đông sản xuất kinh doanh
với sự tham gia của hơn 530 cán bộ công nhân lành nghề, giàu kinh nghệm trong lĩnh
vực xây dựng, đặc biệt là đội ngũ kỹ s giỏi, tâm huyết với nghề.
Bên cạnh đó còn có các trang thiết bị tiên tiến hiện đại của nhiều nớc trên thế
giới. Từ đó công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ của Tổng công ty giao phó và luôn sẵn
sàng tiếp nhận những công trình quan trọng trong và ngoài nớc. Công ty đã tham gia
xây dựng nhiều công trình lớn nh: Nhà máy thủy điện Thác Bà (Yên Bái), Nhà máy
thủy điện Sông Đà (Hòa Bình), Nhà máy Xi măng Bút Sơn (Nam Hà). Đó là những
nhân tố quan trọng giúp công ty vững vàng trong việc nhận thầu và tiếp tục hoàn
thành các công trình với chất lợng cao. Hiện nay công ty đang tiến hành thi công
nhiều công trình trong và ngoài nớc nh:
- Công trình thủy điện Nậm La - CHDCND Lào

- Công trình Thủy Điện Quỳnh Nhai - Sơn La
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 3 - Trần Hải Hà - C9KT2
- Công trình Thủy Điện Tú Lệ - Sơn La
- Công trình thủy điện Tan Thành - Yên Bái
- Công trình thủy điện Hố Hô - Quảng Bình.
b. Đặc điểm quy trình công nghệ:
Là công ty xây dựng cho nên sản phẩm của Công ty mang những nét đặc trng
riêng của ngành xây dựng. Đó là những công trình dân dụng với công nghệ quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài, khối thi công đợc tiến hành hầu hết
ngoài trời, do vậy quy trình sản xuất cũng rất phức tạp.
Sau đây là sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần đầu và Xây
lấp Sông Đà
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo cơ chế một cấp. Đứng đầu là
Giám đốc, tiếp theo là các phòng ban: phòng Tổ chức hành chính; phòng kinh tế, kế
hoạch, kỹ thuật; phòng vật t cơ giới; phòng tài chính kế toán. Dới
phòng ban là các tổ sản xuất và đội công trình.
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Bước 1: Tìm hiểu thị trường, tìm kiếm chủ đầu

(khách hàng), xây dựng các mối quan hệ
Bước 2: Đàm phán, kí kết hợp đồng thi công
Bước 3: Lập biện pháp thi công, lập kế hoạch
huy động nhân lực, máy móc và tài chính
Bước 4: Tiến hành thi công
Bước 5: Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm cho
khách hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 4 - Trần Hải Hà - C9KT2
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần

Đầu t và Xây lắp Sông Đà đợc mô tả qua sơ đồ sau:
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy tổ chức của công ty:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty; quyết định
những vấn đợc Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định; thông qua các báo cáo tài
chính hàng năm, ngân sách tài chính năm tới.
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Đội
công
trình I
Trạm trộn
bê tông
Tổ kinh
doanh
vật tư
Giám đốc
Phó giám đốc I Phó giám đốc II
Phòng
Tổ chức
- Vật tư
Phòng k.tế,
kế hoạch,
đầu tư
Phòng
Quản lý
kĩ thuật
Phòng
Tài chính
kế toán
Đội
công

trình II
Đội
công
trình III
BĐH
Thủy
điện Hố

Đội
cơ giới,
cơ khí
sửa chữa
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 5 - Trần Hải Hà - C9KT2
- Hội đồng quản trị: có toàn quyền nhân danh công ty quyết định, thực hiện các
quyền nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
- Ban kiểm soát : Là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với Hội đồng Quản
trị và Ban Giám đốc, Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và thay mặt Đại
hội đồng cổ đông giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo cáo
trực tiếp cho Đại hội đồng cổ đông.
- Ban giám đốc: gồm 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc.Giám đốc là ngời điều hành
và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo
nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
- Phòng tổ chức - vật t: thực hiện các công việc nh: công tác tổ chức; công tác đào
tạo; công tác thi đua, khen thởng; công tác hành chính văn phòng...
- Phòng kinh tế - kế hoạch - đầu t: thực hiện các công việc nh: xây dựng kế hoạch
SXKD của Công ty; thiết lập chiến lợc tiếp thị, quản lý vật t; công tác đầu t, công tác
đấu thầu, mua sắm thiết bị.

- Phòng quản lý kĩ thuật: thực hiện các công việc nh: quản lý kĩ thuật, chất lợng
và tiến độ công trình; nghiên cứu, hớng dẫn và hỗ trợ ứng dụng công nghệ, quản lý
về an toàn bảo hộ lao động.
- Phòng tài chính - kế toán: là bộ phận giúp giám đốc tổ chức bộ máy tài chính -
kế toán - tín dụng; kiểm soát các hoạt động kinh tế - tài chính.
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 6 - Trần Hải Hà - C9KT2
4. Kết quả kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây:
Đơn vị tính: VNĐ
Nhìn chung, tổng giá trị tài sản năm 2007 tăng gần nh gấp đôi so với năm 2006
(101.75%). Doanh thu thuần năm 2007 so với năm 2006 tăng gần 8,5 tỷ. Lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận trớc thuế năm 2007 tăng mạnh do
một số công trình lớn đã đợc quyết toán. Năm 2006 và 2007 công ty đợc giảm 50%
thuế thu nhập doanh nghiệp nên lợi nhuận sau thuế tơng đối cao, năm 2007 là
4.649.203.962đ.
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chêch lệch
+ ( - ) Tỷ lệ %
Tổng giá trị tài sản 37.382.424.866 75.422.363.788 38.039.938.922 101.75
Doanh thu thuần 27.890.822.561 36.334.586.984 8.443.764.423 30.27
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 1.681.747.955 5.381.051.119 3.699.303.164 219.96
Lợi nhuận trớc thuế 1.683.747.955 5.406.051.119 3.722.303.164 224.04
Lợi nhuận sau thuế 1.448.037.241 4.649.203.962 3.201.166.721 221.07
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 7 - Trần Hải Hà - C9KT2
II. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu t và Xây lắp Sông Đà
1.Tổ chức bộ máy kế toán:
Để quản lý tốt hoạt động SXKD, quản lý và sử dụng tốt tài sản, công ty sử
dụng hình thức kế toán tập trung. Sau đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay, phòng Tài chính kế toán của Công ty gồm 6 ngời.Trong đó:
- Kế toán trởng: Giúp Giám Đốc Công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công

tác tài chính- kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán trong Công ty.
- Phó kế toán trởng : Thay mặt kế toán trởng điều hành công tác tài chính kế toán
khi kế toán trởng đi vắng, nhập các dữ liệu từ các chứng từ gốc ban đầu, lập báo cáo
thuế và theo dõi các khoản phải nộp NSNN.
- Kế toán công nợ nội bộ, thanh toán: Theo dõi thanh toán nội bộ, các khoản giảm
trừ nội bộ, thực hiện nghĩa vụ với NSNN, thanh toán với ngời bán.
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng
Nhânviên
kế toán
công nợ nội
bộ,
thanh toán
Nhânviên kế
toán công
nợ khách
hàng, vật tư,
TSCĐ
Nhân viên
kế toán
tiền lương,
BHXH
kiêm
thủ quỹ
Nhân viên
kế toán
tiền mặt và
tiền gửi
ngân hàng

Kế toán các đội, tổ SX
(Nhân viên kinh tế đội)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 8 - Trần Hải Hà - C9KT2
- Kế toán công nợ khách hàng, vật t, TSCĐ: Theo dõi việc kí kết, thực hiện thanh
lý các hợp đồng xây lắp, các hợp đồng mua bán vật t và tình hình tăng giảm TSCĐ,
việc trích và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Kế toán tiền lơng và BHXH kiêm thủ quỹ: Theo dõi và tính tiền lơng, các khoản
trích theo lơng, các chế độ đợc hởng của công nhân viên.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tiền mặt trên TK 111 và tiền
gửi ngân hàng trên TK 112, kiểm tra theo dõi tạm ứng, thanh quyết toán cho chủ
công trình.
- Nhân viên kinh tế đội: Làm nhiệm vụ thu thập toàn bộ chứng từ phát sinh trong
tháng để gửi về phòng kế toán của Công ty.
2. Hình thức kế toán:
Hiện nay, Công ty Cổ phần và Đầu t Sông Đà đang áp dụng hình thức kế toán
Nhật kí chung dựa trên phần mềm kế toán SAS ( Sông Đà Accounting System).
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 9 - Trần Hải Hà - C9KT2
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối kì :
Đối chiếu :
Tóm tắt quy trình luân chuyển chứng từ:
- Hàng ngày, tháng hoặc quý các đội công trình phải tập hợp toàn bộ chứng từ
liên quan đến công việc của mình sau đó gửi lên phòng kế toán. Căn cứ vào các
chứng từ gốc nhận đợc hàng ngày, kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các
chứng từ đó, đồng thời tiến hành phân loại chứng từ và lập danh sách chứng từ.
- Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán định khoản ghi vào Nhật kí chung ,
những chứng từ liên quan đến đối tợng cần thiết phải hạch toán chi tiết để ghi vào các

sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng từ sổ chi tiết kế toán ghi vào sổ tổng hợp chi tiết.
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chứng từ gốc
Sổ Nhật kí chung
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ tổng hợp
chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 10 - Trần Hải Hà - C9KT2
- Định kì từ 3 - 5 ngày căn cứ vào các định khoản kế toán để ghi trên sổ Nhật kí
chung , kế toán tiến hành chuyển số liệu vào Sổ cái. Mỗi tài khoản cấp 1 đều đợc
mở riêng một Sổ cái.
- Cuối kì căn cứ vào số liệu trên Sổ cái, kế toán lập bảng cân đối tài khoản để
kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số d của các tài khoản đồng thời ghi các bút toán
điều chỉnh. Từ đó kế toán căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối tài khoản và Bảng
tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính.
- Những công việc trên đều đợc thực hiện trên máy tính. Kế toán chỉ việc nhập số
liệu của chứng từ vào máy tính. Máy tính sẽ tự động lên các sổ và tính ra số d cuối kì
cũng nh kết quả sản xuất kinh doanh.
3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
Hệ thống chế độ kế toán của doanh nghiệp tuân theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
- Một niên độ kế toán của doanh nghiệp bắt đầu từ 01/ 01 và kết thúc vào ngày
31/ 12 của năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng.
- Chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá công bố của Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam tại thời điểm hạch toán.

- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Hình thức kế toán Nhật ký chung thực hiện trên
máy tính.
- Tình hình trích lập các khoản dự phòng: Công ty Cổ phần Đầu t và Xây lắp Sông
Đà lập các khoản dự phòng tuân theo thông t số 64 ngày 15/ 09/ 1997 về việc hớng
dẫn chế độ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, công nợ khó đòi.
4. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở Công ty:
Công tác kế toán trong Công ty đợc sự giúp đỡ của phần mềm kế toán SAS (Sông
Đà Accounting System). Căn cứ vào các chứng từ gốc hay bảng tổng hợp các chứng
từ gốc cùng loại hợp lệ để ghi vào các sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phần II
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 11 - Trần Hải Hà - C9KT2
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại
Công ty Cổ phần Đầu t và Xây lắp Sông Đà
I. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu t
và Xây lắp Sông Đà:
Mục tiêu của các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh là thu
đợc lợi nhuận. Để đạt đợc điều đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp phải bỏ ra một lợng chi phí đầu vào nhất định. Chi phí đó là toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác biểu hiện bằng
tiền, tính cho một thời kì nhất định. Và doanh nghiệp xây lắp cùng không nằm ngoài
quy luật đó.
Tổ chức kế toán chi phí tính giá thành một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có
ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng
đối tợng, góp phần tăng cờng quản lý tài sản, vật t lao động, tiền vốn một cách tiết
kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đâu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá
thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp
một u thế trong cạnh tranh.
Việc tập hợp chi phí ở Công ty Cổ phần Đầu t và Xây lắp Sông Đà thực hiện dựa

trên những chi phí phát sinh đối với từng công trình, hạng mục công trình. Để quản
lý chặt chẽ các chi phí sản xuất, tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí Công ty đã
tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết tạo ra
sản phẩm xây lắp nh vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền công, tiền lơng và các
khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản khấu hao máy thi công, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế,chi phí nhân công cho bộ phận công nhân vận hành máy thi
công và chi phí khác phục vụ cho hoạt động của xe máy thi công.
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 12 - Trần Hải Hà - C9KT2
- Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí liên quan đến công tác quản
lý và phục vụ chung trong quá trình xây lắp nh Chi phí vật liệu, Chi phí dịch vụ mua
ngoài và Chi phí bằng tiền khác.
Công ty Cổ Phần Đầu T và Xây Lắp Sông Đà sử dụng phơng pháp tập hợp chi phí
sản xuất trực tiếp (chi phí khấu hao máy thi công, TSCĐ thì sử dụng ph ơng pháp
phân bổ gián tiếp). Theo phơng pháp này thì các chi phí liên quan trực tiếp đến đối t-
ợng nào thì đợc tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó. Với các chi phí liên quan đến nhiều
dự toán không tập hợp trực tiếp đợc thì đến cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ theo
tiêu thức hợp lý.
Đối tợng tính giá thành tại công ty là các hạng mục công trình đợc hoàn thành.
Khi đó giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp chính là toàn bộ chi phí phát sinh có
liên quan trực tiếp tới công trình, hạng mục công trình trong quá trình thi công.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đợc trình bày trong chuyên
đề này là công trình thủy điện Hố Hô - Quảng Bình.
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp, vì
vậy việc hạch toán đúng và đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò đặc biệt

quan trọng trong việc xác định lợng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công, đảm
bảo tính chính xác về giá thành cả toàn công trình xây dựng cũng nh phản ánh tình
hình sử dụng nguyên vật liệu đối với mỗi công trình, hạng mục công trình thi công.
Tại Công ty Cổ phần Đầu t và Xây lắp Sông Đà, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
bao gồm:
. Chi phí nguyên vật liệu chính nh gạch, sỏi, sắt thép, xi măng
. Chi phí nguyên vật liệu phụ nh sơn, vôi ve
. Chi phí vật liệu kết cấu nh kèo, cột
Khi có hợp đồng thi công, tùy từng khối lợng và tính chất của từng công trình,
hạng mục công trình, phòng kế toán triẻn khai theo hình thức giao kế hoạch hay giao
khoán gọn cho các đội thi công công trình. Phòng kinh tế - kế hoạch - kĩ thuật
và phòng vật t cơ giới căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công công trình, hạng mục công
trình để dự toán khối lợng xây dựng theo từng loại công việc. Từ đó, phòng kế hoạch
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
Giá thực tế vật
tư xuất dùng
công trình
= -+
Chi phí thu
mua
(vận chuyển..)
Khoản giảm
trừ(giảm giá hàng
bán, chiết khấu thư
ơng mại )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 13 - Trần Hải Hà - C9KT2
căn cứ vào khối lợng dự toán công trình, tình hình sử dụng vật t, lực lợng trang thiết

bị để đ a ra định mức thi công và sử dụng nguyên vật liệu. Định mức vật liệu là vật
liệu chính, phụ, vật liệu kết cấu cần cho việc xây lắp. Bộ phận kỹ thuật thi công công
trình căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lợng công việc thực hiện theo tiến độ yêu
cầu cấp vật t cho thi công công trình.
Trong quá trình thi công, các đội công trình căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi
công để tính toán khối lợng cần thiết và khi có nhu cầu về vật t thì các đội lập yêu
cầu cung ứng vật t có xác nhận của đội trởng gửi lên phòng kinh tế kế hoạch và
phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào yêu cầu cung ứng và định mức chi phí vật t của
công trình, sẽ lập phiếu xuất kho vật t , thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho hợp lệ để
xuất vật t. Hoặc đội lập giấy đề nghị tạm ứng gửi lên Giám đốc, phòng kinh tế kế
hoạch xét duyệt. Sau khi giám đốc kí duyệt giấy đợc chuyển đến phòng tài chính kế
toán để tạm ứng tiền mua. Khi hoàn thành các thủ tục kế toán thanh toán sẽ lập
phiếu chi. Đến cuối tháng hoặc định kì, nhân viên kinh tế đội tập hợp chứng từ phát
sinh nh: hóa đơn GTGT, chứng từ vận chuyểnchuyển lên phòng kế toán. Kế toán
kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp lập giấy thanh toán tạm ứng.
Vật t công ty sử dụng để thi công công trình bao gồm: vật t từ kho của Công ty,
vật t Công ty mua xuất thẳng tới công trình và vật t giao cho đội tự đảm nhiệm. Việc
nhập xuất vật t đợc thực hiện thông qua thẻ kho của Công ty do phòng vật t - cơ giới
quản lý. Thủ kho có trách nhiệm quản lý số lợng nhập xuất kho. Nếu vật t mua đợc
xuất thẳng tới công trình thì đội trởng (đội phó) thi công kí xác nhận thay thủ kho,
sau đó đợc chuyển tới phòng vật t và phòng kế toán để lên thẻ kho và sổ kế toán.
Đối với vật t Công ty mua xuất thẳng tới công trình và vật t do đội tự mua thì
giá vật t thực tế đợc tính nh sau:
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 14 - Trần Hải Hà - C9KT2
Đối với vật t đợc xuất từ kho của Công ty thì giá thực tế của vật t xuất kho đợc
tính theo phơng pháp bình quân di động.
Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là giấy tạm
ứng, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT Trên chứng từ xuất
kho, mọi vật liệu xuất dùng đều phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình và

có đầy đủ chữ kí theo quy định. Hoặc các đơn vị khi xin tạm ứng đều phải ghi rõ đầy
đủ các nội dung và kí duyệt của giám đốc. Khi xuất kho, thủ kho ghi rõ số thực xuất
lên phiếu xuất kho rồi ký giao cho ngời vận chuyển (nhân viên đội), vật liệu chuyển
tới đội, ngời nhân kiểm tra và kí xác nhận, giữ phiếu làm chứng từ đối chiếu.
Nếu công ty mua vật t chuyển thẳng tới công trình thì chứng từ là biên bản bàn
giao vật t giữa ngời cung ứng và ngời phụ trách đội thi công(lập 2 liên, mỗi bên giữ
1 liên). Các đội thi công tập hợp chứng từ nộp lên phòng kế toán vào cuối tháng
(hoặc định kì).
Nếu vật t do đội tự mua thì chứng từ là hóa đơn GTGT. Cuối tháng hoặc định kì,
nhân viên kinh tế đội tập hợp hóa đơn gửi lên phòng kế toán để làm chứng từ thanh
toán.
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Lao động là điều kiện tất yếu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, là yếu tố cơ
bản quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Chi phí lao động là một trong những
chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm xây lắp. Do đó việc hạch toán đúng, đủ
chi phí nhân công trực tiếp không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lơng, trả
lơng kịp thời, chính xác cho ngời lao động đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian
lao động và quỹ lơng của công ty mà quan trọng hơn cả là việc hạch toán đúng, đủ sẽ
góp phần hạ giá thành sản phẩm xây lắp từ đó nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền lơng, tiền công đợc trả theo số ngày
công của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng thi công công trình, số ngày công
bao gồm cả lao động chính, phụ; cả công tác chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trờng thi
công. Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm xây lắp của công ty bao
gồm:
- Lơng chính của công nhân trực tiếp thi công
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 15 - Trần Hải Hà - C9KT2
- Lơng làm thêm ngoài giờ
- Lơng ngoài các khoản phụ cấp lơng
- Lơng phụ

- Các khoản trích theo lơng.
Hiện nay Công ty Cổ phần Đầu t và Xây lắp Sông Đà áp dụng 2 hình thức trả lơng
bao gồm hình thức trả lơng theo thời gian và hình thức trả lơng khoán. Hình thức trả
lơng thời gian đợc áp dụng cho cán bộ quản lý đội, cán bộ đội và áp dụng trong trờng
hợp những công việc không thể định mức đợc hao phí nhân công mà phải tiến hành
công nhật. Lơng khoán áp dụng cho công nhân trực tiếp thi công xây dựng các công
trình theo từng khối lợng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc.
- Hình thức trả lơng thời gian căn cứ vào cấp bậc, số ngày công làm việc thực tế
trong tháng.
Công thức tính: TL
TG
= ML
TG
x N
X
Trong đó: TL
TG
: Tiền lơng thời gian
ML
TG
: Mức lơng thời gian
N
X
: Số ngày làm việc thực tế
Cơ sở để trả lơng theo thời gian là Bảng chấm công. Bảng này dùng để theo dõi
thời gian làm việc của cán bộ công nhận viên. Bảng này do từng đội, từng tổ, phòng
ban ghi theo quy định về chấm công, cuối tháng nộp cho phòng kế toán tài chính để
tính lơng và chi lơng.
- Hình thức trả lơng khoán
Đây là hình thức trả lơng chủ yếu của Công ty vì nó đem lại hiệu quả cao. Hiện

nay, trong quy định về công tác tổ chức lao động, Giám đốc công ty đề ra yêu cầu:
Đầu tiên các đội sau khi nhận công trình phải huy động lực lợng công nhân trong
danh sách đội quản lý. Đội chỉ đợc phép thuê ngoài trong trờng hợp cần thiết. Trớc
khi thuê phải tính toán cụ thể về khối lợng công việc, đơn giá và thời gian thuê.Sau
đó thông qua Phòng hành chính và Phòng kinh tế - kế hoạch - kĩ thuật rồi đa lên
Giám đốc duyệt.
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 16 - Trần Hải Hà - C9KT2
Tiền lơng trả theo hình thức này tùy vào khối lợng công việc hoàn thành mà trả
theo cá nhân hoặc theo nhóm.
Công thức tính: TL = ĐG x N
X

Trong đó: TL

: Tiền lơng phải trả
ĐG : Đơn giá tiền lơng
N
X
: Số ngày làm việc thực tế
Đơn giá tiền lơng do phòng Kinh tế - kế hoạch - kĩ thuật tính toán dựa trên hợp
đồng giao khoán, nhật trình xe máy thi công. Phòng Tài chính kế toán sẽ dựa vào số
ngày làm việc thực tế của từng công nhân và tính ra tiền lơng phải trả.Tiền lơng này
có thể trả cho công nhân khi khối lợng công việc hoàn thàn, không nhất thiết phải trả
theo tháng.
Về các khoản trích theo lơng nh: Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn:
- Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) đợc hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định
trên tổng số quỹ lơng cơ bản và các loại phụ cấp. Tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó
15% tính vào chi phí sản xuất, 5% còn lại do ngời lao động đóng góp trừ vào thu

nhập. Quỹ BHXH dùng để chi tiêu trong trờng hợp lao động ốm đau, thai sản
- Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) cũng đợc hình thành nh quỹ BHXH nhng tỷ lệ trích
là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất, 1% do ngời lao động đóng góp
trừ vào thu nhập. Quỹ này sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh,
thuốc chữa bênh
- Kinh phí công đoàn tỷ lệ trích là 2% theo tiền lơng thực tế của ngời lao động và
tính vào chi phí sản xuất.Trong đó 1% nộp lên cơ quan quản lý cấp trên, 1% để lại
chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công là các loại xe, máy chạy bằng động lực (điện, xăng dầu, khí nén )
đợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình nh máy trộn bê tông, cần
cẩu, máy xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc Các ph ơng tiện thi công Công ty có thể tự
trang bị hoặc thuê ngoài.
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 17 - Trần Hải Hà - C9KT2
Chi phí máy thi công bao gồm cả tiền khấu hao máy, tiền thuê máy, lơng công
nhận điều khiển máy, chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch, các chi phí vật liệu phụ,
nhiên liệu phục vụ trực tiếp cho hoạt động của máy.
Công ty Cổ phần Đầu t và Xây lắp Sông Đà thc hin vic xõy lp theo phng
thc thi cụng hn hp va thi cụng bng th cụng va kt hp thi cụng bng mỏy,
nên trong giỏ thnh xõy lp cũn cú khon mc chi phớ s dng mỏy thi cụng.
Chi phớ s dng mỏy thi cụng gm hai loi chi phớ l chi phớ thng xuyờn v
chi phớ tm thi.
- Chi phớ thng xuyờn gm: cỏc chi phớ xy ra hng ngy mt cỏch thng
xuyờn cho quỏ trỡnh s dng mỏy thi cụng nh chi phớ v nhiờn liu, du m, cỏc
chi phớ vt liu ph khỏc; tin lng ca cụng nhõn iu khin v cụng nhõn phc
v mỏy thi cụng; tin khu hao TSC l xe mỏy thi cụng; cỏc chi phớ v thuờ mỏy,
chi phớ s cha thng xuyờn xe mỏy thi cụng.
- Chi phớ tm thi l nhng chi phớ phỏt sinh mt ln cú liờn quan n vic
lp, thỏo, vn chuyn, di chuyn mỏy v cỏc khon chi phớ v nhng cụng trỡnh

tm phc v cho vic s dng mỏy thi cụng nh lỏn che mỏy cụng trng, b
mỏy khu vc thi cụng.
Cỏc chi phí thng xuyờn c tớnh trc tip mt ln vo chi phớ s dng mỏy
thi cụng trong k cũn chi phớ tm thi khụng hch toỏn mt ln vo chi phớ s dng
mỏy thi cụng m c tớnh phõn b dn theo thi gian s dng cỏc cụng trỡnh tm
hoc theo thi gian thi cụng trờn cụng trng (thi gian no ngn hn s c
chn lm tiờu thc phõn b).
Đối với máy thi công của công ty thì những máy lớn nh cần cẩu, máy đào, máy
đóng cọc là do công ty quản lý. Các đội có nhu cầu sử dụng máy cần lập kế hoạch
sử dụng thông qua Phòng kinh tế - kế hoạch và Giám đốc duyệt, đợc đội vật t cơ giới
theo dõi. Đối với các loại máy nhỏ nh máy trộn vữa, máy đầm đất công ty giao cho
đội tự quản lý. Chi phí máy thi công sử dụng cho công trình nào thì phân bổ cho
công trình đó.
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 18 - Trần Hải Hà - C9KT2
Xe, máy thiết bị đợc sử dụng thi công hạng mục nào thì đợc tiến hành trích khấu
hao vào chi phí sản xuất của công trình đó. Trờng hợp trong kì xe, máy thi công đợc
sử dụng cho nhiều hạng mục thì khoản trích khấu hao xe, máy sẽ đợc phân bổ vào
chi phí sử dụng máy thi công của các công trình, hạng mục công trình liên quan căn
cứ vào số ca xe, máy thực hiện thi công. Phơng pháp trích khấu hao xe, máy thi công
mà hiện nay Công ty đang áp dụng là phơng pháp khấu hao đờng thẳng:
4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong quá trình thi công công
trình nằm ngoài 3 khoản mục chi phí kể trên. Những chi phí này chiếm tỷ trọng
không lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp nhng chúng không thể thiếu trong quá
trình thi công xây lắp. Chi phí này bao gồm: Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật
liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác phục vụ công trình.
Do các công trình thờng đơn chiếc, ở cách xa nhau nên chi phí sản xuất chung
của công trình nào thì đợc tập hợp cho công trình đó. Trờng hợp chi phí sản xuất

chung liên quan đến nhiều công trình, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất
chung cho các công trình theo chi phí nhân công tiêu hao cho công trình đó.
5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
a. Kế toán tập hợp chi phí
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây lắp Sông Đà đợc tiến hành khi các công trình, hạng mục công
trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ sở các bảng tính toán tập hợp chi phí, phân bổ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Mức khấu hao
trung bình năm
của xe, máy
=
Nguyên giá của xe, máy
Thời gian sử dụng của xe, máy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 19 - Trần Hải Hà - C9KT2
phí sản xuất chung. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải thực hiện theo từng công
trình, hạng mục công trình.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì
Để tính đợc giá thành thực tế của khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kì,
cần phải xác định đợc chi phí sản xuất tính cho khối lợng xây lắp dở dang cuối kì. Do
đặc điểm của ngành xây lắp, thời gian thi công kéo dài, giá trị, quy mô sản phẩm xây
lắp lớn. Vì vậy việc xác định giá trị khối lợng xây lắp dở dang cuối kì phụ thuộc vào
phơng thức bàn giao, thanh toán khối lợng xây lắp dở dang giữa xí nghiệp với chủ
đầu t hoặc ngời giao thầu
Nếu Công ty và bên chủ đầu t (hoặc ngời giao thầu) thỏa thuận bàn giao thanh
toán một lần khi toàn bộ khối lợng xây lắp hoàn thành thì ở kỳ tính giá thành không
có sản phẩm dở dang cuối kì và do đó chi phí sản phẩm dở dang bằng không. Giá
thành các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thànhđợc xác định trên cơ sở tổng
cộng các chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở các thẻ

tính giá thành.
Nếu Công ty và bên chủ đầu t (hoặc ngời giao thầu) thỏa thuận thanh toán theo
từng giai đoạn xây lắp thì sản phẩm dở dang cuối kì chính là những hạng mục công
trình, khối lợng xây lắp cha hoàn thành, cha đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lý, hoặc
đã hoàn thành, đã đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lý nhng cha đợc nghiệm thu, bàn
giao và chấp nhận thanh toán. Khi trong kì có khối lợng xây lắp hoàn thành, bàn giao
và thanh toán, đại diện phòng kinh tế kế hoạch cùng cán bộ sẽ tiến hành kiểm kê, xác
định khối lợng xây lắp dở dang cuối kì, đồng thời đánh giá mức độ hoàn thành theo
thiết kế dự toán để lập Biên bản kiểm kê giá trị dở dang cuối kì.
Trong trờng hợp này, chi phí thực tế của khối lợng hay giai đoạn xây lắp dở dang
cuối kì đợc xác định nh sau:
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chi phí sản xuất
thực tế của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kì
Chi phí thực tế
khối lượng
xây lắp phát
sinh trong kì
Chi phí khối lư
ợng xây lắp hoàn
thành trong kì
theo dự toán
Chi phí khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kì theo dự toán
tính theo mức độ
hoàn thành
=

Chi phí thực
tế khối lượng
xây lắp dở
dang đầu kì
x
+
Chi phí khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kì theo dự toán
tính theo mức độ
hoàn thành
+
=
Giá thành thực
tế khối lượng
xây lắp hoàn
thành bàn giao
Chi phí thực
tế khối lượng
xây lắp dở
dang đầu kì
-+
Chi phí thực tế
khối lượng xây
lắp phát sinh
trong kì
Chi phí thực tế
khối lượng xây
lắp dở dang
cuối kì

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 20 - Trần Hải Hà - C9KT2
b. Kế toán tính giá thành
Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành ở Công ty Cổ phần Đầu t và Xây lắp Sông Đà đợc xác
định là từng công trình, hạng mục công trình, khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc đ-
ợc nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán. Đối với công trình Hố Hô - Quảng
Bình, đối tợng tính giá thành đợc xác định là toàn bộ công trình hoàn thành.
Kì tính giá thành:
Việc tính giá thành chỉ đợc thực hiện ở một kì nhất định gọi là kì tính giá thành.
Tại Công ty Cổ phần Đầu t và Xây lắp Sông Đà kì tính giá thành là thời gian có sản
phẩm xây lắp hoàn thành đợc chủ đầu t tiến hành nghiệm thu và chấp nhận thanh
toán.
Phơng pháp tính giá thành
Căn cứ vào kết quả của biên bản kiểm kê giá trị dở dang cuối kì và chi phí sản
xuất tập hợp, kế toán tổ chức tính giá thành theo công thức cơ bản sau:
II. Kế toán tổng hợp:
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Chứng từ sử dụng:
- Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng
- Phiếu chi
- Hóa đơn GTGT, bảng tổng hợp hóa đơn GTGT
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 21 - Trần Hải Hà - C9KT2
- Phiếu xuất kho
Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết, Sổ cái TK 621
- Nhật kí chung
b. Tài khoản sử dụng :
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Kết cấu TK 621
+ Bên nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
+ Bên có: - Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây
lắp trong kỳ vào TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Trị giá nguyên vật liệu thực tế xuất dùng không hết nhập lại kho.
c. Phơng pháp hạch toán
- Nguyên vật liệu mua về xuất thẳng sử dụng hoạt động xây lắp
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợckhấu trừ
Có TK 141, 111, 112, 331
- Nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Cuối mỗi công trình, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu tập hợp trong kì sang TK
154 để tính giá thành
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán lơng
- Bảng tổng hợp thanh toán lơng
- Bảng phân bổ tiền lơng các công trình
Sổ sách sử dụng:
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 22 - Trần Hải Hà - C9KT2
- Sổ chi tiết, Sổ cái TK 622
- Nhật kí chung
b. Tài khoản sử dụng :
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp

Kết cấu TK 622
+ Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình thi công công trình bao
gồm: tiền lơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lơng.
+ Bên có: - Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây
lắp trong kỳ vào TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
c. Phơng pháp hạch toán
- Ghi nhận số tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả ngơig lao động
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên số tiền lơng, tiền công của công nhân trực
tiếp sản xuất (Phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu)
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (19%)
Có TK 3382 - Trích kinh phí công đoàn (2%)
Có TK 3383 - Trích bảo hiểm xã hội (2%)
Có TK 3384 - Trích bảo hiểm y tế (15%)
- Cuối mỗi công trình, kết chuyển chi phí nhân công tập hợp trong kì sang TK 154 để
tính giá thành
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
a. Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng
- Bảng phân bổ khấu hao
Sổ sách sử dụng:
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 23 - Trần Hải Hà - C9KT2
- Sổ chi tiết, Sổ cái TK 623
- Nhật kí chung
b. Tài khoản sử dụng :

TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2
+ TK 6231 Chi phí nhân công : dùng để phản ánh lơng chính, phụ, các khoản
phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy phục vụ thi công.
+ TK 6232 Chi phí vật liệu : dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu , vật liệu
khác phục vụ xe, máy thi công.
+ TK 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất : dùng để phản ánh công cụ dụng cụ lao
động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
+ TK 6234 Chi phí khấu hao máy thi công : dùng để phản ánh chi phí khấu
hao xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ TK 6237 Chi phí dich vụ mua ngoài : dùng đẻ phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài nh sửa chữa, bảo hành, chi phí điện nớc
+ TK 6238 Chi phí bằng tiền khác : dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền
phục vụ cho hoạt động xe, máy thi công.
Kết cấu TK 623 :
+ Bên nợ: Chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công nh: chi phí vật liệu
máy hoạt động, chi phí bảo dỡng, sửa chữa .Chi phí vật liệu, chi phí dich vụ khác
phục vụ cho xe, máy thi công.
+ Bên có: - Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công trong kỳ vào TK 154
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
c. Phơng pháp hạch toán
Hch toỏn chi phớ s mỏy thi cụng ph thuc vo hỡnh thc s dng mỏy thi
cụng: t chc i mỏy thi cụng riờng bit chuyờn thc hin cỏc khi lng thi cụng
bng mỏy hoc giao mỏy thi cụng cho cỏc i, xớ nghip xõy lp.
Tại Công ty Cổ phần Đầu t và Xây lắp Sông Đà không t chc i mỏy thi cụng
riờng bit, hoc cú t chc i mỏy thi cụng riờng bit nhng khụng phõn cp
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 24 - Trần Hải Hà - C9KT2
thnh mt b phn c lp theo dừi riờng chi phớ thỡ chi phớ phỏt sinh c tp
hp vo TK623- Chi phớ s dng mỏy thi cụng

+ Cn c vo tin lng (lng chớnh, lng ph), tin cụng, tin n gia ca
phi tr cho cụng nhõn iu khin mỏy, phc v mỏy, ghi:
N TK 623 (6231) - Chi phớ s dng mỏy thi cụng
Cú TK 334 - Phải trả ngời lao động
Trng hp doanh nghip xõy lp thc hin vic trớch trc tin lng ngh
phộp cho cụng nhõn iu khin mỏy thi cụng, k toán ghi ging nh i vi cụng
nhõn xy lp.
+ Xut kho hoc mua nguyờn liu, nhiờn liu, vt liu ph s dng cho xe,
mỏy thi cụng:
N TK 623 (6232) - Chi phớ s dng mỏy thi cụng
N TK 133 (1331) - nu c khu tr thu
Cú TK 152, 111, 112, 331
+ Chi phớ cụng c dng c dựng cho xe, mỏy thi cụng:
N TK 623 (6233) Chi phớ s dng mỏy thi cụng
Cú TK 153, 111, 112 (loi phõn b 1 ln)
Cú TK 142 (1421), 242 (loi phõn b nhiu ln)
+ Khu hao xe, mỏy thi cụng s dng i mỏy thi cụng:
N TK 623 (6234) - Chi phớ s dng mỏy thi cụng
Cú TK 214 - Khấu hao TSCĐ
+ Chi phớ dch v mua ngoi phỏt sinh (chi phớ sa cha mỏy thi cụng thuờ
ngoi, in, nc, tin thuờ TSC, chi phớ tr cho nh thu ph)
N TK 623 (6237) Giỏ hoỏ n cha cú thu (nu tớnh thu GTGT khu tr)
N TK 133 (1331) - Thu GTGT (nu c khu tr thu)
Cú TK 111, 112, 331
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 25 - Trần Hải Hà - C9KT2
+ Cỏc chi phớ khỏc bng tin phỏt sinh:
N TK 623 (6238) - Chi phớ s dng mỏy thi cụng
N TK 133 (1331) - nu c khu tr thu
Cú TK 111, 112

- Cuối mỗi công trình, kết chuyển chi phí nhân công tập hợp trong kì sang TK 154 để
tính giá thành
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
4. Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi, Giấy thanh toán tạm ứng
Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết, Sổ cái TK 627
- Nhật kí chung
b. Tài khoản sử dụng
TK 627 Chi phí sản xuất chung
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2
+ TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng : dùng để phản ánh lơng chính, các
khoản phụ cấp lơng phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng, bộ phận sản xuất.
+ TK 6272 Chi phí vật liệu : dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu , vật liệu
khác dùng cho phân xởng nh vật liệu dùng để tu sửa, bảo dỡng
+ TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất : dùng để phản ánh công cụ dụng cụ lao
động dùng cho nhu cầu sản xuất ở tổ, đội
+ TK 6274 Chi phí khấu hao TCSĐ : dùng để phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ phục vụ cho quản lý công ty, tổ, đội.
+ TK 6277 Chi phí dich vụ mua ngoài : dùng đẻ phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài nh tiền thuê xe, điện thoại, điện nớc
Giảng viên hớng dẫn : Vũ Thị Thê

×