Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0. LIÊN HỆ VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN TRONG BỐI CẢNH NÀY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.23 KB, 20 trang )

1

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

ĐỀ TÀI: CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM

TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0. LIÊN HỆ VAI
TRỊ CỦA SINH VIÊN TRONG BỐI CẢNH NÀY.

Giảng viên hướng dẫn : Phạm Thị Nguyệt

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp : K22KTDNE

Mã sinh viên : 22A4020105

Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2020

2

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU………………………………………………………….……….…3
NỘI DUNG…………………………………………………………………..5
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN…………………………………….5
1. Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh
cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư……………………………………………5


2. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thích ứng với cách mạng cơng
nghiệp lần thứ tư…………………………………………………………...…5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0…………………………………………………………………9
1. Những kết quả thành tựu đạt được…………………………………………9
2. Những hạn chế khó khăn gặp phải………………………………………..11
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA
HIỆN ĐẠI HĨA Ở NƯỚC TA TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0……………………………………………….13
1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mơ hình kinh tế…………13
2. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính………….13
3. Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực…….…………………14
4. Tăng cường phát triển khoa học công nghệ………………………………14
CHƯƠNG 4: LIÊN HỆ BẢN THÂN……………………………………..15
KẾT LUẬN…………………………………………………………………18
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………19

3

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm đối với nước ta thời

kỳ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Vì chỉ có cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
mới đưa nước ta giàu mạnh, văn minh, từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội,
đặc biệt là rút ngắn khoảng cách lạc hậu với các nước trên thế giới. Đảng ta
đã đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
thời kỳ cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Làm rõ về vấn đề lý luận và thực tiễn cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước trong bối cảnh cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0.
- Phân tích đánh giá thực trạng q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, những thành tựu đạt được và khó khăn gặp phải.
- Đưa ra những giải pháp để đẩy mạnh quá trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
trong cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam trong
bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Phạm vu nghiên cứu:

4

- Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2020
- Về không gian: Đất nước Việt Nam
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận: Hệ thống tri thức về cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, tác
động của tác động của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và việc xây dựng nền
kinh tế Việt Nam độc lập-tự chủ


Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết,
phương pháp điều tra, phương pháp quan sát khoa học, phương pháp hệ thống
hóa.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận:
- Có tiền đề và cơ sở lý luận để từng bước đẩy mạnh phát triển đất nước.
- Nắm bắt được thực trạng và giải pháp để giải quyết vấn đề.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Đánh dấu mốc quan trọng trong thời kỳ phát triển của đất nước.
- Chỉ ra những thành tựu và khó khăn của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
- Phương pháp giải quyết và đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.

5

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: KHÁI QT LÝ LUẬN
1. Quan điểm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện
các họat động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế-xã hội, từ sử
dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiến tiến hiện đại dựa trên sự
phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội cao.
Thứ nhất, chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn
lực là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước là

chủ đạo.
Thứ hai, các biện pháp thích hợp phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức
sáng tạo tồn dân.
2. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thích ứng với cách mạng
cơng nghiệp lần thứ tư
Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa rút ngắn
khoảng cách với các nước phát triển Việt Nam cần:
* Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo:

6

- Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia để nâng cao năng suất chất
lượng và hiệu quả.

- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách, xây dựng chính phủ
hành động-liêm chính-đổi mới sáng tạo.

- Phát huy vai trò các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu kết nối
với mạng tri thức toàn cầu.
* Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0:

- Huy động ở mức cao nhất các nguồn lực cho nghiên cứu triển khai ứng
dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 vào sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.

- Các doanh nghiệp phải tối ưu hóa mơ hình kinh doanh, xây dựng chuỗi
cung ứng thông minh đảm bảo an ninh mạng.
* Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực
của cách mạng công nghiệp 4.0


- Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền
thông:

+ Cần huy động các nguồn lực khác nhau để nhanh chóng phát triển hạ
tầng cơng nghệ thơng tin và truyền thông.

+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Coi phát triển
và ứng dụng công nghệ thông tin là khâu đột phá trong cách mạng 4.0 ở Việt
Nam.

+ Tập trung phát triển tạo sự bứt phá về hạ tầng, ứng dụng nhân lực công
nghệ thông tin và truyền thông.

7

+ Triển khai các giải pháp để hình thành hệ thống dữ liệu lớn làm cơ sở cho
việc phân tích và xử lý dữ liệu để đưa ra những quyết định đúng đắn, có hiệu
quả nhằm nâng cao cạnh tranh của nền kinh tế.

- Phát triển ngành công nghiệp:

+ Ưu tiên phát triển ngành cơ khí chế tạo phục vụ cho nông nghiệp công
nghiệp chế biến công nghiệp hàng tiêu dùng. Phát triển công nghiệp phụ trợ,
phát triển cơng nghiệp năng lượng.

+ Phát triển có chọn lọc một số ngành lĩnh vực công nghiệp hiện đại và có
khả năng tác động lan tỏa trong nền kinh tế.

+ Tập trung và ngành có tính nền tảng: có lợi thế so sánh và có ý nghĩa

chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền vững nâng cao tính độc lập tự chủ
của nền kinh tế, có khả năng tham gia sâu hiệu quả vào mạng sản xuất và
phân phối tồn cầu như: cơng nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công
nghệ cao, công nghệ sạch. Phát triển các ngành cơng nghiệp có lợi thế cạnh
tranh như năng lượng sạch năng lượng tái tạo, từng bước phát triển công nghệ
sinh học, công nghiệp môi trường trở thành ngành chủ lực. Tập trung phát
triển một số ngành dịch vụ có lợi thế: du lịch, hàng hải, hàng khơng, hiện đại
hóa, mở rộng các dịch vụ có giá trị gia tăng cao: tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, logistics.

+ Xây dựng các khu công nghiệp công nghệ cao phù hợp với khả năng thực
tế

- Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn:

+ Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mới vào sản xuất
nông nghiệp để nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả.

+ Từng bước xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ cho phát triển
nông nghiệp và nông thôn.

8

- Cải tạo mở rộng nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng
kinh tế thế xã hội tạo điều kiện thu hút đầu tư trong và ngoài nước:

+ Đẩy mạnh việc huy động sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội hình
thành hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ bộ.

+ Hạ tầng ngành điện đảm bảo cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt.

+ Hạ tầng thủy lợi đáp ứng yêu cầu phát triển nơng nghiệp và ứng phó hiệu
quả với thiên tai và biến đổi khí hậu.
+ Hạ tầng đơ thị lớn xây dựng hiện đại đồng bộ từng bước đáp ứng chuẩn
một đô thị xanh của một nước công nghiệp.
- Phát huy những lợi thế trong nước để phát triển dịch vụ du lịch:
+ Phát triển du lịch sinh thái du lịch xanh, các dịch vụ nâng cao đời sống
nhân dân.
+ Từng bước đưa nước ta trở thành trung tâm du lịch thương mại dịch vụ
có tầm cỡ trong khu vực.
- Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ:
+ Xây dựng và chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ phù hợp với tiềm năng lợi
thế của từng vùng.
+ Liên kết hỗ trợ các vùng trong nước để phát triển văn hóa xã hội.
+ Tạo cơ chế đặc thù để phát triển một số vùng lãnh thổ.
- Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao với
giải pháp:
+ Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ lĩnh vực giáo dục và đào tạo quan trọng
chất lượng và hiệu quả, coi trọng phát triển phẩm chất năng lực của người
học.
+ Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.

9

+ Tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo.
+Thay đổi cơ bản phương thức hoạt động nghiên cứu khoa học Đưa nhanh
các tiến bộ khoa học vào sản xuất kinh doanh.
+ Coi trọng chính sách trọng dụng nhân tài.

- Tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài phát huy lợi thế so

sánh để phát triển hàng xuất khẩu.
+ Đẩy mạnh quan hệ hợp tác song phương và đa phương trên cơ sở bình
đẳng cùng có lợi tơn trọng độc lập chủ quyền khơng can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA HIỆN ĐẠI HĨA Ở
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0

Sự phát triển mạnh mẽ và kỳ diệu của công nghệ trong cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đang làm thay đổi mạnh không chỉ lực lượng sản xuất, thay
đổi cách thức trao đổi thơng tin, mà cịn làm thay đổi cả trong quan hệ sản
xuất, cả cách nhận thức, làm chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu sản xuất, biến đổi
sâu sắc nhiều mặt đời sống xã hội.

1. Những kết quả, thành tựu đạt được
1.1. Đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức nhiều

mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm.
Chính phủ phấn đấu mục tiêu tốc độ tăng GDP 6,8%. Chính phủ cũng đặt

mục tiêu tốc độ tăng CPI bình quân thấp hơn 4%; tốc độ tăng tổng kim ngạch
xuất khẩu khoảng 8%; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội so GDP từ 33-
34%; mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều từ 1-1,5%,

10

trong đó, giảm tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện nghèo 4%; Tỷ lệ thất nghiệp của
lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị thấp hơn 4%...


Hoạt động khoa học và công nghệ gắn bó hơn với nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội, thích nghi dần với cơ chế thị trường.

Quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của
lực lượng sản xuất. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
tiếp tục được xây dựng.

1.2. Tạo được một số chuyển biến tích cực về mặt xã hội.

Phần lớn đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện. Số
hộ có thu nhập trung bình và số hộ giàu tăng lên, số hộ nghèo giảm. Mỗi năm
thêm hơn 1 triệu lao động có việc làm. Nhiều đường giao thơng và nhà ở
được nâng cấp và xây dựng mới ở cả nông thôn và thành thị.

Trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân được nâng lên.
Sự nghiệp giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, thể dục thể thao, thơng tin đại chúng, cơng tác kế hoạch hóa gia đình và
nhiều hoạt động xã hội khác có những mặt phát triển và tiến bộ.

Người lao động được giải phóng khỏi ràng buộc của nhiều cơ chế không
hợp lý, phát huy được quyền làm chủ và tính năng động sáng tạo, chủ động
hơn trong tìm việc làm, tăng thu nhập, tham gia các sinh hoạt chung của cộng
đồng xã hội.

Chủ trương đền ơn đáp nghĩa đối với người có cơng với nước được tồn
dân hưởng ứng, phong trào xóa đói, giảm nghèo và các hoạt động từ thiện
ngày càng mở rộng, đang trở thành một nét đẹp mới trong xã hội.

1.3. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh.


Chúng ta đã giữ vững ổn định chính trị, độc lập chủ quyền và mơi trường
hịa bình của đất nước, tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc đổi mới.

11

Đảng đã định rõ phương hướng, nhiệm vụ và quan điểm chỉ đạo sự nghiệp
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, tiếp tục thực hiện có kết quả việc điều
chỉnh chiến lược quốc phòng, an ninh. Các nhu cầu củng cố quốc phòng, an
ninh, cải thiện đời sống lực lượng vũ trang được đáp ứng tốt hơn.

1.4. Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây cấm
vận, tham gia tích cực vào đời sống cộng đồng quốc tế.

Chúng ta đã triển khai tích cực và năng động đường lối đối ngoại độc lập
tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa. Khơi phục và mở rộng quan hệ hữu nghị,
hợp tác; tăng cường quan hệ hữu nghị, đoàn kết với các nước trên thế giới
như Trung Quốc, Lào, Campuchia…; củng cố quan hệ hữu nghị truyền thống
với nhiều nước, mở rộng quan hệ với phong trào tiến bộ, các tổ chức quốc tế
và tổ chức phi chính phủ trên thế giới.

Thành tựu trên lĩnh vực đối ngoại là một nhân tố quan trọng góp phần giữ
vững hịa bình, phá thế bị bao vây, cấm vận, cải thiện và nâng cao vị thế của
nước ta trên thế giới, tạo môi trường thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo
vệ đất nước. Đó cũng là sự đóng góp tích cực của nhân ta vào sự nghiệp
chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội.

2. Những hạn chế, khó khăn gặp phải


2.1. Nước ta còn nghèo và kém phát triển. Chúng ta lại chưa thực hiện
tốt cần kiệm trong sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, dồn vốn cho đầu
tư phát triển.

Đến nay nước ta vẫn còn là một trong những nước nghèo nhất trên thế
giới; trình độ phát triển kinh tế, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất thấp, cơ
sở vật chất - kỹ thuật còn lạc hậu, nợ nần nhiều. Nhà nước cịn thiếu chính
sách để huy động có hiệu quả nguồn vốn trong dân. Sử dụng nguồn lực còn

12

phân tán, kém hiệu quả, chưa kiên quyết tập trung cho các chương trình, dự
án kinh tế - xã hội cấp thiết.

2.2. Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn đề phải giải
quyết.

Nạn tham nhũng, buôn lậu, lãng phí của cơng chưa ngăn chặn được. Tiêu
cực trong bộ máy nhà nước, trong các doanh nghiệp nhà nước, nhất là trên
các lĩnh vực nhà đất, hợp tác đầu tư, thuế, xuất nhập khẩu, thi hành pháp luật,
… nghiêm trọng kéo dài. Việc làm đang là vấn đề gay gắt.

Sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn và
giữa các tầng lớp dân cư ngày càng rõ rệt và tăng nhanh. Chất lượng giáo dục,
đào tạo, y tế ở nhiều nơi rất thấp. Trong khi đó các nguồn tài chính từ ngân
sách và những nguồn lực khác có thể huy động được cho yêu cầu phúc lợi xã
hội vừa rất hạn chế vừa chưa được sử dụng hiệu quả.

Tình trạng ùn tắc giao thơng, ơ nhiễm mơi trường sinh thái, hủy hoại tài
nguyên ngày càng tăng. Tệ nạn xã hội phát triển. Trật tự an toàn xã hội còn

nhiều phức tạp.

2.3. Quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội còn yếu.

Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ và nhất quán, thực
hiện chưa nghiêm khắc.

Cơng tác tài chính, ngân hàng, kế hoạch hóa, quy hoạch xây dựng, quản lý
đất đai cịn nhiều yếu kém. Quản lý xuất nhập khẩu có nhiều sơ hở, tiêu cực,
một số trường hợp gây tác động xấu đối với sản xuất. Lạm phát tuy được
kiềm chế nhưng chưa vững chắc.

Quản lý nhà nước đối với các hoạt động khoa học và công nghệ, bảo vệ
tài nguyên và môi trường sinh thái, giáo dục, đào tạo, thơng tin, báo chí, xuất
bản, văn hóa, văn nghệ chưa tốt.

13

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA
HIỆN ĐẠI HĨA Ở NƯỚC TA TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mơ, chuyển đổi mơ hình kinh tế

Xây dựng mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng hiện đại. Đó
là hệ các tiêu chí về tăng trưởng kinh tế vĩ mơ, các tiêu chí phản ánh về sự
phát triển xã hội, các tiêu chí đánh giá mức độ hội nhập quốc tế.

Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo
môi trường pháp lý lành mạnh, thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo, phát huy vai trị

của khoa học, cơng nghệ khuyến khích phát triển năng lực trí tuệ con người.

Tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành giá trị gia tăng
cao dựa nhiều vào tri thức, công nghiệp năng lượng, công nghiệp tự động, các
ngành công nghiệp mũi nhọn với sự huy động các nguồn lực của tất cả các
thành phần kinh tế. Đồng thời, cắt giảm các dự án đầu tư lớn hiệu quả thấp;
nhập công nghệ thay cho nhập sản phẩm chế biến - FDI phải đi kèm chuyển
giao khoa học, công nghệ; tăng mạnh vốn đầu tư vào giáo dục - đào tạo.

Thực hiện sự chuyển hướng chiến lược từ sự phát triển dựa vào tài nguyên
sang phát triển dựa vào tri thức, năng lực trí tuệ của con người, gia tăng nhanh
hàm lượng tri thức trong GDP, giảm mạnh tiêu hao nguyên liệu, năng lượng.

2. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính

Mở rộng cơ sở thuế, áp dụng mức thuế suất hợp lý, đảm bảo cơng bằng,
bình đẳng về thuế giữa các đối tượng nộp thuế, đảm bảo phù hợp với cam kết
tham gia Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

Huy động các nguồn lực tài chính thơng qua hệ thống ngân hàng thương
mại đã góp phần làm tăng năng lực cho vay ra nền kinh tế, góp phần thúc đẩy
các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Tập trung vốn cho nhà nước phát

14

triển cơ sở hạ tầng kinh tế-kỹ thuật thiết yếu, một số ngành sản xuất thiết yếu,
then chốt.

Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách “xã hội hóa” đầu tư trong một số lĩnh
vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao. Hồn thiện và điều chỉnh chính sách

thu hút vốn FDI vào khu vực cơng nghiệp chế biến, lĩnh vực cơng nghệ cao
có giá trị gia tăng cao cho nền kinh tế trên cơ sở đảm bảo sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên quốc gia và bảo vệ môi trường.

Nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực ngân sách nhà nước; thực hiện
mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu đơn vị sự nghiệp công gắn với đẩy mạnh xã hội
hóa dịch vụ cơng; Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đảm
bảo bổ nguồn lực tài chính nhà nước đúng hướng, đúng mục tiêu.

Bên cạnh đó, cần có cơ chế chính sách giải pháp để thúc đẩy phát triển
kinh tế tư nhân và khuyến khích phát triển có chọn lọc kinh tế có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi, đặc biệt là phát triển thị trường tài chính, đưa thị trường
này sớm trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn chủ đạo cho phát triển
kinh tế. Các nhóm giải pháp chủ đạo gồm: Thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển
bền vững; Nâng cao chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài; Phát triển đồng
bộ thị trường tài chính…

3. Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn nhân lực

Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực phải gắn kết với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định quá trình cơ
cấu lại nền kinh tế và là lợi thế cạnh tranh dài hạn, hiệu quả, bền vững... Thực
hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các
ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy
nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức”.

15


Tiến hành cải cách giáo dục một cách triệt để, bắt đầu từ những vấn đề
căn bản về triết lý và mục tiêu của nền giáo dục Việt Nam. Cần có chính sách
khuyến khích sáng tạo, cơ cấu trình độ đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển
của trình độ kinh tế-xã hội, hiệu quả của các hoạt động khoa học - công nghệ,
mối liên hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp.

Mở rộng quan hệ hợp tác giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ với
nước ngoài; tuyển chọn đưa đi đào tạo ở các nước tiên tiến cán bộ khoa học -
kỹ thuật thuộc các lĩnh vực ưu tiên chiến lược.

4. Tăng cường phát triển khoa học công nghệ

Trong chiến lược phát triển khoa học, cơng nghệ, cần có lộ trình, bước đi
thích hợp cho đổi mới cơng nghệ, tập trung vào tiếp thu, chuyển giao cơng
nghệ mới, trong đó ưu tiên xây dựng các khu công nghệ cao cấp để thu hút
công nghệ mới, cải tiến công nghệ và sáng tạo công nghệ mới gắn với sản
xuất. Sử dụng cơ chế tài chính khuyến khích đối tác nước ngồi hợp tác với
cơ sở trong nước phát triển công nghệ mới. Trên nền tảng đó, tạo ra năng lực
nghiên cứu nội sinh giúp các nhà khoa học và cơ sở sản xuất trong nước tiến
tới vận dụng và làm chủ những công nghệ và tri thức mới của nhân loại.

Công nghệ thông tin và truyền thông là hạ tầng cơ sở để thực hiện hầu hết
các hoạt động của kinh tế thị trường, là phương tiện hữu hiệu hỗ trợ cho giáo
dục và đào tạo, môi trường kinh tế và thể chế xã hội thuận lợi cho việc sáng
tạo và sử dụng tri thức.

Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông của Việt Nam và
phát triển các khu công nghệ cao. Đổi mới công nghệ, sản phẩm, phương
pháp tổ chức sản xuất kinh doanh trong tất cả các ngành. Chú trọng sử dụng
công nghệ cao để phát triển nhanh ngành cơ khí chế tạo, đặc biệt là cơ khí

chính xác, tự động hóa.

16

CHƯƠNG 4: LIÊN HỆ VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN

Là một sinh viên trong thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, chúng ta nên
ra sức học tập văn hóa, khoa học kĩ thuật, tu dưỡng đạo đức, tư tưởng chính
trị; có lối sống lành mạnh, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực. Bên cạnh
đó, chúng ta nên rèn luyện sức khỏe, tham gia các hoạt động sản xuất, hoạt
động chính trị xã hội, xác định lý tưởng sống đúng đắn.

Một là, nâng cao nhận thức của sinh viên và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, quản lý các cấp trong hệ thống các nhà trường, học viện,
trường cao đẳng...; phát huy vai trò, trách nhiệm phối hợp giữa phịng cơng
tác sinh viên và với các khoa.

Ba là, sử dụng, phát huy vai trị của các cơng cụ hỗ trợ với cơng
nghệ, phương tiện hiện đại trong công tác tuyên truyền,giáo dục. Phát huy ưu
thế của đài phát thanh, intrernet, báo chí, mạng xã hội, website chính thức
của các nhà trường, cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng… để tuyên truyền sâu
rộng hơn nữa tính chất cách mạng, khoa học, tiến bộ và sự cần thiết phải rèn
luyện đạo đức cách mạng trong sinh viên.

Bốn là, huy động và tăng cường sự tham gia của các tổ chức, cơ quan, lực
lượng liên quan về công tác giáo dục lý luận chính trị, trong đó có giáo dục
đạo đức cách mạng cho sinh viên trước những luận điệu xuyên tạc, phản động
để thực hiện "Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh" trở thành nhu cầu tự thân của mỗi sinh viên. Bên cạnh đó,
với sự phát triển của khoa hoc cơng nghệ, việc sử dụng cơng nghệ tiên tiến

mang tính mô phỏng như "công nghệ thực tại ảo" sẽ giúp sinh viên khơng cần
đến trực tiếp mà vẫn có thể tham quan, cảm nhận được một khơng gian mình
quan tâm cách xa hàng ngàn km. Từ đó chiêm nghiệm, cảm nhận được hiệu
quả những chân giá trị đạo đức cao quý mà bản thân mỗi người cách mạng
cần phải có, để nỗ lực, chủ động, tích cực trong học tập, tu dưỡng, rèn luyện ở
gia đình, nhà trường và xã hội. Đồng thời, nâng cao ý thức của sinh viên khi

17

tham gia các hoạt động trên không gian mạng; khơng chỉ cập nhật, sử dụng
thơng tin đúng, chính xác mà còn đảm bảo phản ánh đúng sự thật khách quan,
có chọn lọc, kiểm sốt chặt chẽ thơng tin của mình khi “phát mạng”.

Sự phát triển của cơng nghiệp hóa hiên đại hóa đã giúp ích rất nhiều cho
các lĩnh vực, ngành nghề của nước ta giúp cho cuộc sống của người dân được
cải thiện, nâng cao.

Công nghệ 4.0 đã mang lại một sự thay đổi lớn cho ngành y tế. Khi đi
khám bệnh tại các bệnh viện, ta luôn được cung cấp những cơng cụ chẩn đốn
tốt nhất, phương pháp điều trị mới và tiên tiến, và vô số các thủ tục xâm lấn
tối thiểu dẫn đến ít đau hơn và nhanh lành hơn cho người bệnh. Ngồi ra, cịn
có các hoạt động tư vấn từ xa với các chuyên gia, phân tích và đề xuất phác
đồ điều trị dựa trên trí thơng minh nhân tạo đã giúp cải thiện vượt trội việc
chăm sóc bệnh nhân và trải nghiệm chăm sóc sức khỏe nói chung, nâng cao
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa trong thời kỳ cơng nghệ 4.0 đã giúp ngành
thương mại phát triển vượt bậc. Hiện nay đã có những ứng dụng bán hàng
online thông minh như Shopee, Lazada, Tiki, Sendo….Bên cạnh đó cịn có
dịch vụ gia hàng tận nhà từ tất cả các mặt hàng khác nhau. Điều này giúp

người mua khơng cần phải ra ngồi mà vẫn có thể mua những món đồ mà
mình muốn. Ngồi ra có nhiều mức giá khác nhau, phù hợp, giúp người mua
dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với ví tiền của mình. Đặc biệt trong thời
kỳ đại dịch Covid-19, điều này đã giúp cho những người nội trợ dễ dàng hơn
trong việc mua sắm, dành nhiều thời gian hơn cho gia đình.

Cơng nghệ hiện đại có đóng góp khơng nhỏ cho giáo dục. Việc học hành
trở nên dễ dàng, thuận lợi hơn. Trong thời kỳ đại dịch nCoV, việc đi học
khơng cịn là việc khó khăn nữa, giảng viên và sinh viên có thể giao tiếp từ xa
qua màn ảnh, sinh viên không cần đến trường mà vẫn có thể tiếp thu kiến thức
đầy đủ, việc giao bài cũng như làm bài tập trở nên dễ dàng hơn.

18

Công nghệ 4.0 giúp kết nối một cách dễ dàng, linh hoạt. Đối với những
sinh viên hay những người đi làm xa nhà, không được gặp người thân thường
xuyên thì các trang mạng xã hội đã giúp ích rất nhiều cho việc đó. Mặc dù ở
khoảng cách rất xa hay thậm chí là ở nước ngồi, thì chúng ta vẫn có thể nhắn
tin, gọi video hỏi thăm nhau về cuộc sống hàng ngày qua các mạng xã hội
như Facebook, Zalo, Instagram, Viber, Mocha…. Điều này đã giúp cho tình
cảm gia đình cũng như bạn bè tăng lên, mối quan hệ khăng khít hơn.

Với trình độ phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc đi lại trở
nên dễ dàng hơn với những người khơng có phương tiện đi lại, hay không đủ
điều kiện sức khỏe để điều khiển phương tiện giao thơng. Nếu bạn là một
người khơng thích chật trội hay chen lấn xơ đẩy như xe bus thì bây giờ chúng
ta có thể sử dụng các ứng dụng gọi xe như Grab, Be, Goviet….

KẾT LUẬN


Q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở Vệt Nam đã trải qua nhiều giai
đoạn phát triển với các đặc điểm khác nhau. Việt Nam đã có những thành tựu
to lớn, góp phần phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, ngày càng khẳng định
vị thế của mình trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ những hạn
chế cần khắc phục để cải thiện chất lượng cuộc sống cũng như tính hình phát
triển của đất nước.

Trong điều kiện cách mạng cơng nghiệp 4.0, Việt Nam cần có những giải
pháp đồng bộ, đẩy mạnh phát triển về thể chế tài chính, thu hút nguồn nhân
lực trong xã hội, định hướng chính sách nhà nước về kinh tế-xã hội thu hút
vốn đầu tư; hình thành các chính sách phù hợp để phát triển kinh tế.

Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ trung tâm
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta nên nó là một cuộc
đấu tranh gian khổ, phức tạp. Đó cũng là sự nghiệp vĩ đại của dân tộc, đòi hỏi

19

chúng ta phải nỗ lực phấn đấu để đạt được thắng lợi, biến nước ta về cơ bản
trở thành một nước công nghiệp trên phương diện quốc tế. Với lịng u nước
và tinh thần đồn kết, chắc chắn cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam
trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ thành công rực rỡ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt
1. Tài liệu học tập và bài tập thực hành Kinh tế chính trị Mác-Lênin - Học
viện Ngân hàng - Khoa Lý luận chính trị
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin - Học viện Ngân Hàng
3. Cách mạng công nghiệp 4.0 - Vấn đề đặt ra cho phát triển kinh tế-xã hội và

hội nhập quốc tế của Việt Nam - PGS.TS Trần Thị Vân Hoa - NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội
Tài liệu trực tuyến

4. />hien-dai-hoa-dat-nuoc-nen-cong-nghiep-40
5. />nghiep-hoa-hien-dai-hoa-18346/
6. />hien-dai-hoa-dat-nuoc-trong-boi-canh-cua-cuoc-cach-mang-40-
63530.htm
7. />te-viet-nam-trong-boi-canh-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu.html
8. />hoa-hien-dai-hoa-dat-nuoc/

20

9. />hoa-dat-nuoc-den-nam-2020-tam-nhin-2030-1894649.html
10. />qua-cac-nguon-luc-tai-chinh-cho-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-viet-nam-
305958.html


×