Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Bài Tiểu Luận tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên: đánh giá thực trạng nhiễm hiv trên các đối tượng đến xét nghiệm tại trung tâm kiểm soát bệnh tật thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.66 KB, 24 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

---------------------------

TIỂU LUẬN CUỐI KHOÁ

Chủ đề : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHIỄM HIV TRÊN CÁC ĐỐI
TƯỢNG ĐẾN XÉT NGHIỆM TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT

THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Kỹ Thuật Y

Họ và tên học viên:
Đơn vị công tác :

Hải Phòngi Phòng tháng 9 năm 2023

2
LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Nguyễn Thị Liễu , học viên lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp kỹ thuật y tại Trường Đại học Trà Vinh, xin cam đoan:

Đây là tiểu luận của riêng tôi, các số liệu, kết quả và các thông tin được sử
dụng nêu trong tiểu luận là trung thực. Bài viết được tham khảo có trích dẫn rõ
ràng và chưa được từng ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào trước đây.


Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những cam kết này!

Hải Phòng, ngày 12 tháng 9 năm 2023

3
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................4

1. Lý do nghiên cứu thực tế............................................................................................. 4
2. Khái quát về mục tiêu, nội dung nghiên cứu........................................................4
2.1. Mục tiêu.......................................................................................................4
2.2. Nội dung......................................................................................................4
PHẦN I. TỔNG QUAN..........................................................................................5
1.1 Một số vấn đề cơ bản về HIV/AIDS.......................................................................5
1.2. Dịch tễ học....................................................................................................................... 9
PHẦN II: NỘI DUNG...............................................................................................11
2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................11
2.2. Vật liệu nghiên cứu........................................................................................11
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...……………………………………………..…….….11

PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................12
3.1. Tỉ lệ nhiễm HIV ……………...………………………………………………………12
3.2. Tỉ lệ nhiễm HIV theo giới............................................................................................ 13
3.3. Tỉ lệ nhiễm HIV theo đường lây..................................................................13
3.3. Tỉ lệ nhiễm HIV theo nhóm tuổi..................................................................14
3.3. Tỉ lệ nhiễm HIV theo đối tượng nguy cơ.....................................................14
PHẦN IV: BÀN LUẬN...................................................................................................... 16
4.1.Thực trạng HIV/AIDS tại Thành phố Hải Phịng..................................................16
4.2. Đánh giá cơng tác phịng chống HIV/AIDS tại Thành phố Hải Phòng trong


thời gian qua...............................................................................................17
4.3.Những khó khăn thách thức trong cơng tác phịng chống HIV/AIDS tại

Thành phố Hải Phòng................................................................................18
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................19
5.1. Kết luận.......................................................................................................................... 19
5.2. Kiến nghị....................................................................................................................... 19
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT..…………………………………………………...22

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………...23

4

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu thực tế:
Sau khi kết thúc “Chương trình học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp Kỹ

thuật y”, thì việc đi nghiên cứu thực tế là hết sức quan trọng để củng cố những
kiến thức trong bài giảng của giáo viên. Bên cạnh đó việc đi nghiên cứu thực tế
tại các đơn vị chuyên môn sẽ giúp trau dồi các kỹ năng làm việc của các công
chức/viên chức, kỹ năng làm việc nhóm và những kiến thức thực tế khác.

Nghiên cứu thực tế là một trong những hoạt động cơ bản và cần thiết sau
mỗi chương trình học tập, nó giúp học viên biết cách áp dụng lý thuyết vào thực
tế, giúp nâng cao chất lượng chun mơn, là q trình khơng thể thiếu để rèn
luyện cho các cán bộ viên chức tích lũy thêm các kỹ năng hoạt động nghề
nghiệp; thông qua việc nghiên cứu thực tế có thể trau dồi kiến thức về trình độ,
chun mơn tại đơn vị nghiên cứu cả về khả năng làm việc nhóm và phân cơng
cơng việc.


Sau chuyến đi nghiên cứu thực tế tại đơn vị công tác, thông qua việc
nghiên cứu thực tế học viên chúng em đã tiếp thu được nhiều bài học kinh
nghiệm về khả năng làm việc nhóm và phân cơng cơng việc, từ đó sẽ chắt lọc và
áp dụng những kinh nghiệm đó để xử lý cơng việc của bản thân giúp nâng cao
trình độ chun mơn trong q trình cơng tác tại đơn vị mình.

2. Khái quát về mục tiêu, nội dung nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu:

Bồi dưỡng kiến thức và kinh nghiệm thực tế, trau dồi các kỹ năng hoạt
động nghề nghiệp và kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ và củng cố những kiến
thức trong các bài giảng của giảng viên
2.2. Nội dung:

Đánh giá thực trạng nhiễm HIV trên các đối tượng đến xét nghiệm tại
Trung tâm kiểm soát bệnh tật thành phố Hải Phòng năm 2021.

5

PHẦN I
TỔNG QUAN

1.1. Một số vấn đề cơ bản về HIV/AIDS

1.1.1. Lịch sử phát hiện HIV

Tháng 6 năm 1981 Trung tâm phòng chống bệnh tật CDC-Atlanta của Mỹ
đã xác định những bệnh nhân mắc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải đầu
tiên trên thế giới dựa vào phát hiện mô tả vào ngày 5/6/1981của bác sĩ Michael-

Gottlich về 5 thanh niên đồng tính bị viêm phổi nặng do Pneumocystis carinii ở
Los Angeles (Mỹ).

Một điều đặc biệt là ở những bệnh nhân này, người ta thấy hệ thống miễn
dịch của cơ thể bị suy giảm nặng cả về chức năng và số lượng các tế bào làm
nhiệm vụ đáp ứng miễn dịch. Trước khi bị bệnh, họ là những người khoẻ mạnh.
Tuy chưa rõ nguyên nhân gây bệnh, nhưng người ta cho rằng đây là một bệnh
truyền nhiễm có liên quan đến hệ thống miễn dịch.

Cũng trong năm 1982 tại nhiều nơi trên thế giới cũng lần lượt công bố
những ca bệnh tương tự gặp ở những người phải truyền máu nhiều lần, những
người nghiện chích ma tuý, những người mẹ và những đứa con của họ ... điều
này củng cố thêm giả thuyết cho rằng nguyên nhân gây bệnh là một loại virus
truyền qua đường máu, đường tình dục và đường mẹ truyền cho con trong thời
kì mang thai.

Tháng 5 năm 1983 Luck Montagnie và cộng sự (viện Pasteur Paris) đã
phân lập được một loại virus có liên quan đến bệnh và đặt tên là ALV
(Associated Lymphadenopathy Virus)

Tháng 5 năm 1984 Robert Gallo và cộng sự phân lập được virus có ái tính
với tế bào lympho T ở người và đặt tên là HTLV-III (Human T
Lymphocytrotopic Virus type III - tức là vi rút gây bệnh bạch cầu tế bào T ).

6
Cũng trong năm đó Levy phân lập được virus liên quan đến hội chứng suy giảm
miễn dịch, đặt tên là ARV (AIDS Rerated Virus – vi rút liên quan AIDS).

Năm 1986, hội nghị định danh quốc tế đã thống nhất tên gọi cho virus này
là HIV-I ( Human Immunodeficiency Virus ). Virus gây suy giảm miễn dịch ở

người gây bệnh ở hầu hết các châu lục. Cùng năm đó Motagnie và cộng sự cũng
phân lập được HIV-II ở Tây Phi có cùng phương thức lây truyền như HIV-I
nhưng thời gian ủ bệnh dài hơn.

Tháng 3/1985 người ta bắt đầu sử dụng các bộ sinh phẩm để phát hiện KT
kháng HIV, khi sinh phẩm phát hiện kháng thể HIV được bán rộng rãi trên thị
trường, thì nhiều nơi cũng lần lượt công bố đã phát hiện ra những trường hợp
nhiễm HIV. Khi cho xét nghiệm các mẫu máu bảo quản từ những năm 1959
người ta thấy một số mẫu đã dương tính với HIV. Từ kết quả đó người ta cho
rằng HIV đã xuất hiện từ thập kỷ 60 - 70 của thế kỷ này hoặc sớm hơn nữa và
cho rằng nó có nguồn gốc từ Châu Phi, nhưng phải đến thập kỷ 80 mới bùng nổ
thành đại dịch.

1.1.2. Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới

Theo báo cáo của UNAIDS và WHO đã nêu rõ kể từ khi phát hiện vào năm
1981 đến nay HIV/AIDS đã cướp đi sinh mạng của hơn 25 triệu người trên trái
đất và trở thành một trong những đại dịch tồi tệ nhất được ghi nhận trong lịch sử
nhân loại. Dù trong những năm gần đây chúng ta đã đạt được nhiều tiến bộ trong
cơng tác phịng chống AIDS, bao gồm cả việc tiếp cận điều trị bằng thuốc kháng
retrovirus (ARV) và chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS ở nhiều khu vực trên thế
giới.

Đại dịch HIV/AIDS tuy mới xuất hiện từ đầu những năm 80 của thế kỷ
XX nhưng đã nhanh chóng lan rộng khắp tồn cầu. Virus HIV tấn công tất cả
mọi đối tượng như: Thanh niên, phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi ... Dịch phát triển
cả về không gian, thời gian và đang trở thành đại dịch làm ảnh hưởng và kìm
hãm sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia.

7

Đại dịch này gồm có các vụ dịch xảy ra ở từng quốc gia, châu lục phương
thức lây truyền và biểu hiện lâm sàng tùy thuộc vào nguồn gốc virus, đối tượng
nhiễm, đời sống xã hội và tập quán riêng của từng quốc gia.

Thời gian ủ bệnh kéo dài 5-10 năm hoặc lâu hơn, khó phát hiện, phương
thức lây truyền đa dạng, phức tạp, thiếu biện pháp phòng chống hữu hiệu nên
một số người nhiễm HIV và một số bệnh nhân tử vong do AIDS ngày càng
nhiều, dịch khơng chỉ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ mà còn gây tác hại
lớn đối với sự phát triển kinh tế, văn hố, xã hội, nịi giống và phải được coi
trọng đòi hỏi sự liên kết, hợp tác quốc tế liên ngành và tiến tới xã hội hố cơng
tác phịng chống HIV/AIDS.

Theo số liệu của chương trình phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS
(UNAIDS) cho thấy dịch HIV/AIDS vẫn tiếp tục gia tăng ở nhiều nơi trên thế
giới. Tính đến cuối năm 2020 số người nhiễm HIV/AIDS còn sống là khoảng
37,7 triệu người, trong số đó có trên 1,8 triệu trẻ em dưới 15 tuổi. Chỉ tính riêng
năm 2020 đã có khoảng 1,5 triệu người nhiễm mới HIV trong đó 150 nghìn là
trẻ em và khoảng 680 nghìn người nhiễm HIV tử vong.

Châu Phi là khu vực có tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS cao nhất thế giới. Số người
nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS ở Châu Mỹ và Châu Âu tương đối cao nhưng có
xu hướng giảm dần do làm tốt công tác giáo dục sức khoẻ và triển khai có hiệu
quả các hoạt động khống chế dịch. Thế giới đã tìm ra được thuốc kháng virus
HIV (ARV) để điều trị cho bệnh nhân HIV/AIDS, nó có tác dụng kìm hãm sự
nhân lên của virus HIV; do đó có khả năng kéo dài thêm cuộc sống của bệnh
nhân HIV. Tuy nhiên trong những năm gần đây dịch HIV/AIDS đang chuyển
dần trọng điểm từ Châu Phi sang Châu Á. Theo dự báo của UNAIDS trong
những năm đầu thế kỷ XXI dịch sẽ bùng nổ mạnh mẽ tại khu vực này. Đặc biệt
là các nước Nam Á và Đông Nam Á như: Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia, Việt
nam ... Như vậy HIV/AIDS là một thách thức không chỉ bó hẹp ở một quốc gia

mà thực sự đã trở thành vấn đề tồn cầu. Nhận thức được điều đó, vấn đề AIDS
đã được đưa ra bàn bạc và thảo luận ngày càng nhiều tại nhiều cuộc họp của

8
Liên Hiệp Quốc, các Hội nghị Thượng đỉnh quốc gia, và gần đây được đưa vào
một trong các vấn đề ưu tiên, cấp bách của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc.
Cùng với sự hiện diện của chương trình phịng chống AIDS của Liên Hiệp Quốc
(UNAIDS), các quốc gia đã liên kết và hỗ trợ chặt chẽ với nhau trong cuộc
chiến chống lại dịch AIDS. Hàng loạt các tổ chức chính phủ, phi chính phủ cũng
đã triển khai một loạt các hoạt động chăm sóc, dự phịng nhằm giảm thiểu đến
mức tối đa tác hại của dịch AIDS lên toàn cầu, đặc biệt là ở các quốc gia đang
phát triển, nơi dịch đang bùng nổ. Cùng các xu hướng chung của toàn cầu và của
khu vực, Việt Nam đang là một trong các điểm nóng của đại dịch AIDS.

1.1.3. Tình hình HIV/AIDS ở Việt Nam

Tháng 12/1990 phát hiện người nhiễm HIV/AIDS đầu tiên tại Việt Nam là ở
thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1991 không phát hiện thêm ca mới nhiễm nào,
năm 1992 phát hiện mới thêm 11 người, nhưng đến năm 1993 thì số người
nhiễm mới phát hiện nhảy vọt lên 1148 người. Từ năm 1993 đến nay con số
người nhiễm mới phát hiện và số người phát triển thành AIDS liên tục tăng, đặc
biệt từ năm 2000 trở lại đây.

Theo thông tin của cục phịng chống HIV/AIDS: Tính đến hết năm 2021
tồn quốc có khoảng 230.000 người nhiễm HIV hiện cịn sống, số người nhiễm
HIV tử vong lũy tích từ đầu vụ dịch đến nay là 108.900 trường hợp.

Năm 2021 cả nước phát hiện mới trên 13.000 trường hợp HIV dương tính
và 2000 trường hợp tử vong. Trong số người mới phát hiện nhiễm HIV có
khoảng 84,7% là nam giới, độ tuổi chủ yếu từ 16-29 (46%) và 30-39 (29%),

đường lây chủ yếu là quan hệ tình dục khơng an tồn (79,1%) và qua đường máu
(9,9%). So với năm 2020 số người nhiễm HIV năm 2021 được phát hiện có xu
giảm, có thể do đại dịch covid 19 đã ảnh hưởng đến việc tiếp cận xét nghiệm
HIV của các quần thể có nguy cơ lây nhiễm cao.

Hiện nay, nam quan hệ tình dục đồng giới đang được cảnh báo là một
trong nhóm nguy cơ chính của dịch HIV tại Việt Nam. Đặc biệt tỉ lệ nhiễm HIV
ở nhóm nam QHTD đồng giới (MSM) tăng lên một cách đáng lo ngại:

9
Năm 2014: MSM nhiễm HIV chiếm 6,7%
Năm 2017: MSM nhiễm HIV chiếm 12,2%
Năm 2020: MSM nhiễm HIV chiếm 13,3%

Trước đây hình thái lây nhiễm HIV ở Việt Nam chủ yếu qua đường TCMT thì
những năm gần đây đường lây nhiễm chính lại là đường tình dục, đặc biệt là
nhóm đối tượng MSM, đồng thời dịch HIV có xu hướng trẻ hóa tập trung ở
nhóm tuối dưới 30.

1.1.4. Tình hình HIV/AIDS ở Hải Phòng

Hải Phòng là thành phố cảng giao lưu quốc tế cả đường biển và đường
hàng không với dịch vụ du lịch phát triển, Hải Phịng là một thành phố cơng
nghiệp kinh tế, xã hội phát triển. Cũng đi kèm theo đó là các tệ nạn xã hội như:
Tiêm chích ma tuý, mại dâm ngày một gia tăng, kèm theo là đại dịch
HIV/AIDS. Ở Hải Phòng 14/15 các quận, huyện đều có người nhiễm
HIV/AIDS. Mới đầu chỉ ở các quận nội thành, sau đó lan sang các huyện ở vùng
sâu vùng xa.

Theo bản tin HIV/AIDS của Ban Chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS Thành

phố Hải Phịng, tình hình lây nhiễm HIV/AIDS đến 31/12/2021 Hải Phịng có
tổng số 11.538 trường hợp nhiễm HIV, 6.330 bệnh nhân AIDS, trong đó có
5.361 người chết do AIDS, số nhiễm mới hàng tháng là 12 người.

1.2. Dịch tễ học

1.2.1. Đường lây truyền của HIV

Hiểu biết đường lây truyền của HIV là những kiến thức trung tâm của dịch tễ
học. Đến nay nhờ những nghiên cứu về labo và dịch tễ học người ta biết HIV có
ba cách truyền bệnh qua đường tình dục, đường máu và từ mẹ qua con.

- HIV truyền qua đường tình dục chiếm khoảng 70% tổng số nhiễm HIV
trên thế giới. Nói một cách khác HIV là bệnh của đường tình dục. Phần lớn sự
nhiễm HIV của thế giới xảy ra qua dường tình dục giữa nam và nữ hoặc đồng
giới. Nguy cơ lây nhiễm từ nam sang nữ cao hơn do cấu tạo, giải phẫu, sinh lý

10
cơ quan sinh dục của hai giới khác nhau. Sự nhiễm HIV theo đường này tiếp tục
tăng lên.

Sự lây nhiễm qua QHTD đồng giới nam có ở phần lớn các nước trên thế giới.
Quan hệ tình dục qua đường hậu mơn có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn qua âm
đạo, quan hệ tình dục qua đường miệng nguy cơ thấp hơn. Nhiễm trùng hoặc
STDs tăng nguy cơ lây truyền từ 2-10 lần.

- HIV có thể lây truyền theo đường máu hoặc các sản phẩm của máu. Tuy ít
gặp nhưng HIV có thể truyền qua các dụng cụ tiêm chích khơng vơ trùng, vấn
đề này xảy ra ở các cơ quan y tế và cả bên ngoài cơ quan y tế. Nguy hiểm hơn cả
là ở các nước đã phát triển và đang phát triển là HIV lây truyền qua các dụng cụ

tiêm chích bị nhiễm trùng do dùng các chất ma túy.

- Đường lây truyền từ mẹ qua con xảy ra cả ở trong lúc mang thai, đẻ và
nuôi con bằng sữa mẹ. Khoảng 1/3 con của các bà mẹ nhiễm HIV không được
điều trị đã bị nhiễm virus này.

Các kết quả nghiên cứu khẳng định rằng HIV không lây nhiễm bởi sự tiếp xúc
hàng ngày như bắt tay, hôn, hắt hơi. HIV cũng không lây qua nước, thực phẩm
hoặc muỗi đốt.

1.2.2. Đối tượng nguy cơ

HIV tấn công mọi đối tượng như phụ nữ, trẻ em, thanh niên, người có tuổi làm
các nghề khác nhau, người đồng tính, nghiện chích ma túy... Đại dịch này bao
gồm nhiều vụ dịch xảy ra ở từng phần của từng nước, từng lục địa, có phương
thức lây truyền, biểu hiện lâm sàng đặc trưng riêng phụ thuộc vào nguồn gốc
virus, đối tượng nhiễm, điều kiện kinh tế xã hội, tập quán của từng nước.

Ở Việt Nam nhiễm HIV tập trung ở nam giới, trên đối tượng TCMT, MSM,
NMD và có xu hướng trẻ hóa, lứa tuổi dưới 30 tăng từ 34,3% năm 1997 lên
61,45% năm 2001. Tuy nhiên gần đây dịch HIV/AIDS có xu hướng gia tăng ở
nhóm có nguy cơ thấp như học sinh, sinh viên .

11

PHẦN II
NỘI DUNG

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Những người được xét nghiệm huyết thanh học để tìm kháng thể kháng


HIV (từ 01/1/2021- 30/12/2021) tại phịng TVXNTN- VCT01 Hải Phòng tại địa
chỉ: 190 Cát Bi , Hải An, Hải Phòng.
2.2. Vật liệu nghiên cứu:
2.2.1. Bệnh phẩm: là huyết thanh ( lấy 3ml máu tĩnh mạch, đảm bảo vô trùng,
máu được chắt huyết thanh theo đúng quy cách).
2.2.2. Trang thiết bị, dụng cụ:
- Máy li tâm
- Bộ pipet man, đầu côn phù hợp, hộp đựng đầu côn
- Dụng cụ lấy bệnh phẩm: Bơm kim tiêm, bông vô trùng, cồn 70o, ống nghiệm,
dây ga rô, panh, bút dạ và một số dụng cụ khác.
- Trang thiết bị bảo hộ cá nhân
2.2.3. Sinh phẩm xét nghiệm HIV:
- Determine HIV 1/2
- SD Bioline HIV1/2 3.0.
- Vikia HIV1/2
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu theo phương pháp hồi cứu và thu thập số liệu.
- Thời điểm nghiên cứu từ 01/1/2021 - 30/12/2021
2.3.1. Kỹ thuật chọn mẫu nghiên cứu.

12
- Cách chọn mẫu và tiến hành thực thi, sau khi xác định vấn đề cần nghiên cứu,
liên hệ với cán bộ phòng TVXNTN-VCT01 TP Hải Phòng.
- Số mẫu: 301 mẫu của những đối tượng khách hàng đến làm xét ( đây là những
mẫu không trùng lặp).
2.3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
- Thu thập kết quả xét nghiệm HIV tại phòng TVXNTN –VCT01 TP Hải Phòng
- Số liệu được thu thập từ các bảng hỏi phỏng vấn và được phân tích trên phần
mềm PDMA.


PHẦN III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Năm 2021 tại PTVXNTN VCT01 Hải Phịng có 301 khách hàng đến làm
xét nghiệm HIV. Trong đó có 63 người có kết quả HIV dương tính, chiếm
20,9% số người được làm xét nghiệm. Tỉ lệ nhiễm HIV được phân tích cụ thể
như sau:

3.1. Tỷ lệ nhi lệ nhiễm nhiễm HIV m HIV

XN HIV Số lượng Tỷ lệ %
HIV + 63 20,9%
HIV (- ) 238 79,1%
Tổng số 301 100%
Nhận xét:

Năm 2021 lượng khách hàng đến làm xét nghiệm HIV ít do trên địa bàn
TP có thêm nhiều cơ sở tư vấn xét nghiệm tự nguyện, ngồi ra Hải phịng cũng
mở rộng đa dạng các hình thức xét nghiệm như: Xét nghiệm tại cộng đồng và tự
xét nghiệm.

3.2. Tỷ lệ nhiễm HIV theo giới

Giới Số ca nhiễm Tỉ lệ %

13

Nam 57 90,5%


Nữ 6 9,5%

Nhận xét:

Tỉ lệ nhiễm HIV ở nam giới cao hơn ở nữ rất nhiều , do nam giới thường

di chuyển nhiều, giao tiếp rộng, nam QHTD đồng giới những năm gần đây có tỉ

lệ nhiễm cao, số người nam có lối sống bng thả cao, người tiêm chích ma túy

cũng cao hơn nữ.

3.3. Tỉ lệ nhiễm HIV theo đường lây

Đường lây Số ca nhiễm Tỉ lệ %
Đường máu 2 3,2%
Đường tình dục 59 93,6%
Mẹ sang con 2 3,2%
Nhận xét:

Năm 2021 tỉ lệ nhiễm HIV qua đường tình dục là cao nhất và trở thành
đường lây chính khó kiểm sốt. Lây truyền qua đường máu giảm rõ rệt so với
các năm về trước do đối tượng tiêm chích ma túy trong những năm gần đây đã
được tiếp cận với dịch vụ điều trị methadone và họ đã cũng được tuyên truyền
nâng cao nhận thức khơng cịn sử dụng chung bơm kim tiêm. Tỉ lệ lây nhiễm từ
mẹ sang con giảm đáng kể so với những năm về trước do áp dụng tốt biện pháp
phòng tránh lây nhiễm từ mẹ sang con.

3.4 Tỉ lệ nhiễm HIV theo nhóm tuổi


Nhóm tuổi Số ca nhiễm Tỉ lệ phần trăm
<20 6 9,5%

14

20-29 39 61,9%

30-39 11 17,5%

40-49 4 6,3%

50-59 3 4,8%

>59 0 0%

Nhận xét:

Tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất ở nhóm tuổi 20-29, đứng thứ 2 là nhóm 30-39
tuổi. Tỉ lệ này cho thấy người HIV có xu hướng trẻ hóa, 2 nhóm này có nguy cơ
cao tiếp xúc với nhiều tệ nạn xã hội, hoạt động tình dục nhiều và sử dụng ma
túy. Đây là lứa tuổi sinh viên và lao động trẻ và là nguồn nhân lực chính của xã
hội. Tỉ lệ nhiễm HIV cao ở 2 nhóm tuổi này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.

3.6. Tỉ lệ nhiễm HIV theo nhóm đối tượng nguy cơ

Nhóm đối tượng Số ca nhiễm Tỉ lệ phần trăm
Mại dâm 2 3%
46 73%

Nam QHTD đồng giới 4 6%
Người có nhiều bạn
2 3%
tình 2 3%
Người mua dâm 2 3%
Tiêm chích ma túy
Con đẻ lây từ mẹ có 5 8%

HIV
Bạn tình người có HIV

Nhận xét:

Tỉ lệ nam QHTD đồng giới nhiễm HIV cao nhất trong các nhóm đối
tượng nguy cơ và có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây, nhóm này
đang được cảnh báo là một trong những nhóm nguy cơ chính của dịch HIV tại
Hải Phòng, đây là đối tượng phức tạp, tiềm ẩn, khó kiểm sốt. Tiếp đến là nhóm

15
bạn tình người nhiễm HIV và nhóm người có nhiều bạn tình, sau đó là các nhóm
cịn lại. Nhóm ma túy những năm gần đây cơ bản đã kiểm soát được nên tỉ lệ
giảm đáng kể, đây cũng là thành công của công tác phòng chống dịch.

16

PHẦN IV
BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng HIV/AIDS tại Thành phố Hải Phòng


Qua kết quả nghiên cứu ta nhận thấy đại dịch HIV/AIDS tại Thành Phố
Hải Phòng năm 2021 diễn biến phức tạp, 14/15 quận, huyện đều có người nhiễm
HIV/AIDS. Tính đến 31/12/2021 Hải Phịng có tổng số 11.538 trường hợp
nhiễm HIV, 6.330 bệnh nhân AIDS, trong đó có 5.361 người chết do AIDS, số
nhiễm mới hàng tháng là 12 người.

Ở Việt Nam tính đến tháng 30/9/2021 tồn quốc có: 212.769 người nhiễm
HIV hiện còn sống, số người nhiễm HIV tử vong lũy tích từ đầu vụ dịch đến nay
là 108.849 trường hợp.

Qua các số liệu trên ta thấy tình hình dịch bệnh HIV tại Hải Phịng nói
riêng và tồn quốc nói chung vẫn đang tăng và diễn biến hết sức phức tạp.

Qua số liệu này ta nhận thấy việc chăm sóc hỗ trợ về vật chất và tinh thần
cho người nhiễm bệnh là hết sức quan trọng. Cộng đồng chúng ta hiện nay vẫn
còn một phần lớn người dân còn xa lánh, kỳ thị với người nhiễm HIV. Do đó
cơng tác truyền thơng, tun truyền, chống xa lánh, kỳ thị người nhiễm để người
nhiễm sống chung với cộng đồng là rất cần thiết.

Nam giới đa số là những người nghiện chích ma t, do đó tỷ lệ nam mắc
bệnh HIV nhiều hơn nữ. Tuy nhiên những năm trở lại đây tỷ lệ người TCMT
nhiễm HIV đã giảm đáng kể do họ được tiếp cận với điều trị Methadone và được
tuyên truyền nâng cao hiểu biết tự bảo vệ mình. Những năm gần đây đường lây
chính là đường tình dục khơng an tồn, đặc biệt là nhóm MSM, đường lây này
khó kiểm sốt, ở thành thị nhiễm HIV nhiều hơn nơng thơn, tập trung nhiều ở
nhóm tuổi 20-29 và 30-39 .

Để làm giảm tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS cần đi sâu vào tuyên truyền,
vận động các đối tượng có nguy cơ cao như: Dùng bơm tiêm 1 lần khi tiêm


17
chích, dùng bao cao su khi quan hệ tình dục. Tuyên truyền sâu rộng trong tất cả
tầng lớp nhân dân để mọi người hiểu rõ về HIV/AIDS và cách phòng chống.

4.2. Đánh giá cơng tác phịng chống HIV/AIDS tại Thành phố Hải Phịng
trong thời gian qua

- Ngồi chương trình phịng chống HIV/AIDS quốc gia. Hải Phịng cịn có sự
giúp đỡ của các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ nguồn lực cho các hoạt động phòng
chống HIV/AIDS như: Dự án EPIC, Quỹ toàn cầu về HIV/AIDS, Dự án
DRIVE, Trung tâm hỗ trợ sáng kiến và phát triển cộng đồng (SCDI).

- Công tác truyền thơng, tập huấn phịng chống HIV/AIDS: Trong những năm
qua công tác truyền thông đã tuyên truyền rộng khắp trên đài phát thanh truyền
hình, báo Hải Phịng, trung tâm truyền thơng giáo dục sức khoẻ, các tổ chức
chính trị xã hội như: Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, … nhằm phát huy sức
mạnh toàn dân, để mọi người dân nắm và hiểu biết về HIV/AIDS, truyền thông
nhân ngày thế giới phòng chống AIDS (1/12) hàng năm.

- Phối hợp với Cục Phòng chống HIV/AIDS Bộ Y tế và các dự án mở các lớp
tập huấn về kỹ năng truyền thông cho các ban, ngành, đoàn thể, các cán bộ y tế
chuyên trách và các cộng tác viên trên địa bàn toàn Thành phố.

- Dự án EPIC, Quỹ Toàn cầu về HIV/AIDS:

+ 15 phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại các quận huyện, các điểm
nóng về HIV/AIDS và các bệnh viện chuyên khoa trong toàn thành phố.

+ Triển khai mở rộng các cơ sở điều trị cai nghiện thay thế bằng
methadone.


+ Mở các phòng khám và điều trị kháng virut (ARV) miễn phí cho những
bệnh nhân AIDS góp phần nâng cao sức khoẻ và cải thiện chất lượng cuộc sống
cho họ.

+ Xây dựng nhóm các câu lạc bộ: Hải Đăng, Vịng tay bè bạn, Cát trắng,
Rubic, 7 day …

+ Thành lập các nhóm tư vấn và chăm sóc hỗ trợ người nhiễm.

18
4.3. Những khó khăn và thách thức trong cơng tác phịng chống HIV/AIDS
tại Thành phố Hải Phòng.

1, Do HIV/AIDS là một căn bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chưa có
vacxin phịng, sợ bị kì thị nên một số người nhiễm thường giấu tên, tuổi, địa chỉ,
chưa mạnh dạn cơng nhận mình đã bị nhiễm HIV do đó việc quản lý khám chữa
bệnh cho những người nhiễm cịn gặp nhiều khó khăn.

2, Cơng tác tun truyền cịn nặng về bề rộng, chưa chú trọng tuyên
truyền về bề sâu cho các nhóm đối tượng có nguy cơ cao (người nghiện chích
ma t, gái mại dâm, nhóm MSM ...) tuy người dân đã nắm được các đường lây
và cách phòng chống nhưng vẫn còn vấn đề kỳ thị, xa lánh người bị nhiễm, do
đó ngày càng khó khăn trong cơng tác phòng chống HIV/AIDS.

3, Sự chỉ đạo cơng tác phịng chống HIV/AIDS của các cấp chính quyền ở
một số địa phương cịn chưa được thật sự coi trọng, việc phối hợp giữa các cấp
chính quyền, các ngành, các đồn thể, các dự án đã được triển khai nhưng sự
phối hợp còn chưa chặt chẽ.


4, Một số cán bộ chuyên trách xã, phường ngoài làm việc chuyên mơn
cịn làm cơng tác chun trách phịng chống HIV/AIDS, cơng việc nhiều nên
trong các hoạt động chưa thể hiện hết vai trị của mình trong việc tiếp cận người
bị nhiễm, việc nắm bắt cũng như vận động đối tượng nhiễm HIV tham gia vào
các hoạt động phòng nhiễm cho bản thân, gia đình và cộng đồng cịn gặp nhiều
khó khăn.

5, Thách thức của cơ quan chức năng là tiếp cận với nhóm nam QHTD
đồng giới. Họ phần lớn là người có địa vị xã hội, u cầu bảo mật danh tính. Do
đó cơ quan chức năng cần có giải pháp quyết liệt và đặc thù hơn.

Trong số những người nhiễm mới, có người mang tải lượng virus cao, họ cũng
khơng biết mình bị nhiễm nên tiếp tục có hành vi lây HIV cho bạn tình bạn
chích, trở thành nguồn lây nhiễm HIV cấp (F0). Nếu không truy vết và cắt đứt
được chuỗi lây truyền từ F0 sang những bạn tình của họ thì mục tiêu kiểm sốt
đại dịch khó hồn thành.

19

PHẦN V

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Nhiễm HIV/AIDS tại Thành phố Hải Phịng đang có sự thay đổi về đổi rõ rệt
về đường lây truyền (chủ yếu là QHTD khơng an tồn).

- Nhóm đối tượng nguy cơ cao chủ yếu là nam QHTD đồng giới (MSM)
chiếm tỷ lệ 73%.( điều này cũng phù hợp với báo cáo tại Hội nghị tổng kết hành

trình 30 năm phịng chống HIV AIDS và cơ hội kết thúc đại dịch vào năm 2030
ngày 14/1/2022 là 50-60% người nhiễm HIV mới tại TPHCM là nam QHTĐG

- Những người nhiễm HIV/AIDS chủ yếu tập trung ở nhóm người có độ tuổi
20 - 29 và 30 – 39, nhóm này là nhóm lao động chính của xã hội vì vậy tỉ lệ
nhiễm cao ở nhóm này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.

- Nam giới nhiễm HIV chiếm 90% nhiều hơn nữ giới vì phần lớn nam giới
thường di chuyển nhiều, giao tiếp rộng, tỉ lệ người có lối sống phức tạp cao, đặc
tỉ lệ nhiễm HIV cao ở đối tượng nam MSM, đây là nhóm đối tượng ẩn, phức
tạp,khó kiểm sốt.

- Hiện nay lây nhiễm HIV/AIDS đang có xu hướng trẻ hóa,đã và đang xuất
hiện ở nhóm người có nguy cơ thấp như: Học sinh – sinh viên, lực lượng lao
động trẻ.

- Đường lây HIV qua đường tình dục là 93,7%

- Các biện pháp can thiệp trong cơng tác phịng chống lây nhiễm HIV/AIDS đã
và đang được triển khai tại Thành phố Hải Phịng đã có tác dụng làm giảm tỷ lệ
lây nhiễm.

5.2. Kiến nghị :

Qua kết quả nghiên cứu thu được đề xuất những giải pháp để làm giảm tỷ
lệ người nhiễm HIV/AIDS tại Thành phố Hải Phòng trong thời gian tới:

20
- Chìa khóa quan trọng nhất là dự phòng lây nhiễm và điều trị ARV. Đặc biệt

tập trung dự phịng cho nhóm nguy cơ lây nhiễm chính (MSM) bằng thuốc
PrEP. Cơ quan chức năng và mạng lưới tổ chức cộng đồng cần chủ động tiếp
cận, tăng cường xét nghiệm phát hiện ca nhiễm mới. Khi một người phát hiện
dương tính, họ phải được tư vấn và hỗ trợ điều trị ARV ngay trong ngày, duy trì
điều trị bền vững, tránh lây truyền cho người khác.

- Cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và các cấp chính quyền trong cơng tác
phịng chống HIV/AIDS. Các cấp đảng ủy chính quyền phải thường xuyên theo
dõi, đơn đốc, chỉ đạo cơng tác phịng chống HIV/AIDS. Thành phố cần liên kết
vùng với các tỉnh thành lân cận, phối hợp chấm dứt đại dịch HIV.

- Cần tăng cường công tác thông tin, truyền thông, giáo dục về HIV/AIDS với
nhiều hình thức phù hợp, hiệu quả, thơng tin phải chính xác, khách quan. Để
người dân hiểu đúng, đủ về HIV/AIDS, nâng cao ý thức của cộng đồng trong
phòng chống HIV/AIDS, cần đặc biệt chú trọng tuyên truyền sâu rộng đến các
trường học, các khu công nghiệp

- Đưa giáo dục giới tính vào trường học kết hợp tuyên truyền nâng cao hiểu biết
về phòng chống HIV đến các em học sinh, sinh viên.

- Đối với những nhóm đối tượng có nguy cơ cao, cần phải tuyên truyền cho họ
hiểu hành vi của mình: dùng bơm tiêm một lần, tình dục an tồn. Cơng tác này
phải được làm thường xun khơng chỉ trên các phương tiện thông tin đại
chúng, mà phải tổ chức thành nhóm nhỏ, trao đổi với nhau về những kiến thức
phịng nhiễm cho bản thân, gia đình, cộng đồng. Giáo dục cho họ hiểu quyền và
nghĩa vụ của người nhiễm HIV.

- Xã hội hố cơng tác phịng chống HIV/AIDS, đẩy mạnh hoạt động tham gia
của các ngành, các cấp, tổ chức xã hội như: Hội phụ nữ, đoàn thanh niên, mặt
trận tổ quốc, ... trong cơng tác phịng chống HIV/AIDS.


- Chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS: Cần triển khai các
hoạt động phong phú như: Tiếp cận phải phù hợp với người nhiễm HIV/AIDS,


×