Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Trach nhiem dan su vphđ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.75 KB, 14 trang )

TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ TRONG BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI
PHẠM HỢP ĐỒNG THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM NĂM 2015
ĐẶT VẤN ĐỀ 2

CHƯƠNG 1. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG DÂN SỰ......2
1.1. Khái niệm......................................................................................................2
1.2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng..............................3
1.3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng...........................3
1.3.1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo luật định...................................3
1.3.2. Trách nhiệm thực hiện phạt vi phạm, bồi hợp đồng..............................4
1.4. Căn cứ xác định bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng......................5
1.4.1. Có hành vi vi phạm hợp đồng.................................................................5
1.4.2. Có thiệt hại xảy ra...................................................................................6
1.4.3. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại................8
1.5. Mức độ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng....................................8
1.5.1. Bồi thường theo thỏa thuận từ trước......................................................8
2.6. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về trách nhiệm dân sự
trong việc bồi thường thiệt hại vi phạm hợp đồng............................................9
2.6.1. Bổ sung hình thức bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trước.............9
2.6.2. Bổ sung quy định cụ thể đối với bồi thường thiệt hại tổn thất về tinh
thần.................................................................................................................. 10

CHƯƠNG 2. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG.....................10
2.1. Khái niệm....................................................................................................10
2.2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại..................................11
2.3. Nguyên tắc bồi thường................................................................................11
2.4. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.......................................12
2.4.1. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân.............12
2.4.2. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra................................13
2.5. Bồi thường thiệt hại có yếu tố nước ngoài.................................................13
2.6. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về trách nhiệm dân sự


trong việc đền bù thiệt hại ngoài hợp đồng......................................................14

KẾT LUẬN............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................15

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là một trong những vấn đề quan
trọng trong hệ thống pháp lý, pháp luật của bất kỳ quốc gia nào. Vì vậy, nó ln cần
phải được quan tâm hồn thiện bởi thực tế cuộc sống ln diễn ra phức tạp hơn
những văn bản quy phạm pháp luật cụ thể. Hiện tại, mặc dù nước ta đã có một hệ
thống văn bản pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, cũng như
hành lang pháp lý trong việc quy định trách nhiệm dân sự trong bồi thường thiệt hại
nhưng thực tiễn áp dụng của hệ thống pháp luật cịn phát sinh những khó khăn trong
việc vận dụng giải quyết những vấn đề này. Do đó, việc khơng ngừng nghiên cứu,
hồn thiện, bổ sung những quy định cụ thể về trách nhiệm dân sự trong bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng cũng như các vấn đề khác trong hệ thống pháp luật sẽ
luôn là điều quan trọng trong việc xây dựng pháp luật Việt Nam hiện tại.

CHƯƠNG 1. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

1.1. Khái niệm

Bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm dân sự mang tính pháp lý nhằm
buộc bên có hành vi gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù những
tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất thực tế, được
quy thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí
để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút,…


Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là hình thức trách nhiệm dân sự nhằm
buộc bên có hành vi gây ra thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các
tổn thất về vật chất và tinh thần cho bên bị thiệt hại.

1.2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

Dựa trên nguyên tắc bồi thường thiệt hại, bên có quyền có quyền yêu cầu bên
có nghĩa vụ phải thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng. Trong trường hợp bên có
nghĩa vụ không thực hiện đúng hợp đồng gây thiệt hại cho bên có quyền thì bên có
quyền có quyền u cầu bên có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho những tổn thất mà

bên này phải gánh chịu. Theo Điều 360 Bộ Luật Dân sự 2015: “Trường hợp có thiệt
hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt
hại”.

1.3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

1.3.1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo luật định

Về vấn đề bồi thường thiệt hại Tại Điều 13, Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:
“Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt
hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”. Tiếp
theo đó, tại Điều 360 của Bộ Luật này quy định về Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do vi phạm nghĩa vụ: “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên
có nghĩa vụ phải bồi thường tồn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác”. Và Tại Khoản 1, Điều 419 cũng tại Bộ Luật này quy
định: “Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định
theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.”

Về Khoản 2, Bộ Luật này quy định: “Người có quyền có thể yêu cầu bồi

thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại.
Người có quyền cịn có thể u cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do
khơng hồn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt
hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại”.

Ngoài việc bồi thường các thiệt hại về vật chất, Bộ Luật Dân sự 2015 cũng
quy định việc bồi thường về mặt tinh thần. Tại Khoản 3 Điều 419, Bộ Luật này quy
định: “Theo yêu cầu của người có quyền, Tịa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tịa án quyết
định căn cứ vào nội dung vụ việc”. Nếu như trước đây, việc bồi thường về tinh thần
chỉ nằm trong khn khổ ngồi hợp đồng thì Bộ Luật Dân sự 2015 quy định việc
bồi thường này nằm trong phần hợp đồng.

Từ những quy định trên về việc bồi thường toàn bộ thiệt hại phát sinh về việc
vi phạm hợp đồng, có thể tóm gọn thành những vấn đề cụ thể sau đây:

Một là, lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại;

Hai là, chi phí phát sinh do khơng hồn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không
trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại;

Ba là, chi phí để khắc phục, hạn chế thiệt hại;

Bốn là, thiệt hại về tinh thần phát sinh do vi phạm hợp đồng.

Tuy vậy, về mức bồi thường những thiệt hại về mặt tinh thần thì Bộ Luật Dân
sự 2015 khơng có quy định cụ thể mà chỉ quy định mức bồi thường do Tòa án căn
cứ vào nội dung vụ việc. Do vậy, việc áp dụng các quy định về bồi thường thiệt hại
về tinh thần có thể vận dụng trong các quy định về bồi thường ngoài hợp đồng sẽ là
căn cứ pháp lý mà những người làm luật trong thời gian tới có thể xem xét.


1.3.2. Trách nhiệm thực hiện phạt vi phạm, bồi hợp đồng

Tại Khoản 1 Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Phạt vi phạm là sự
thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một
khoản tiền cho bên bị vi phạm”. Vấn đề phạt chỉ được đặt ra khi các bên có thỏa
thuận, như vậy, nếu trong hợp đồng, các bên khơng có thỏa thuận về phạt vi phạm
thì khi có vi phạm hợp đồng, bên bị vi phạm không được yêu cầu phạt hợp đồng.

Về mức phạt hợp đồng, khoản 2 Điều này quy định: “Mức phạt vi phạm do
các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác”. Bộ luật Dân sự
năm 2015 ưu tiên sự thỏa thuận giữa các bên về mối quan hệ giữa phạt vi phạm hợp
đồng và bồi thường thiệt hại. Theo đó, các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi
phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc
vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Tiếp đó, tại Khoản 3 Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Các bên
có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà
không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi
thường thiệt hại.”

Như vậy, nếu trong hợp đồng, các bên chỉ thỏa thuận về việc phạt hợp đồng,
không nhắc đến bồi thường thiệt hại thì Bộ luật Dân sự không cho phép bên bị vi
phạm vừa yêu cầu phạt vừa yêu cầu bồi thường.

1.4. Căn cứ xác định bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

1.4.1. Có hành vi vi phạm hợp đồng

Hành vi vi phạm hợp đồng là một căn cứ quan trọng và cần thiết để xác định

bồi thường thiệt hại, đặc biệt trong bối cảnh các giao dịch dân sự diễn ra ngày càng
đa dạng và phức tạp. Hành vi vi phạm hợp đồng là điều kiện cơ bản và là tiền đề
làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.

Tại Khoản 5 Điều 3, Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: “Cá nhân, pháp
nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ dân sự”. Từ nguyên tắc trên, có thể xem việc bên có nghĩa vụ khơng thực
hiện đúng những điều mà họ đã cam kết hợp pháp (bao gồm thỏa thuận giữa các
bên, các quy định của pháp luật về hợp đồng) là hành vi vi phạm quy tắc xử sự
trong lĩnh vực hợp đồng do các bên tự nguyện tạo ra - hành vi vi phạm hợp đồng và
do đó buộc bên có hành vi vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm về việc không
thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa vụ của mình. Hay nói cách khác, việc vi
phạm hợp đồng là hành vi thực hiện không đúng trong cam kết mà hợp đồng đưa ra,
bao gồm thực hiện một phần, chậm thực hiện hoặc khơng thực hiện đầy đủ. Bên
cạnh đó, Bộ Luật Dân sự 2015 còn liệt kê các trường hợp các bên trong quan hệ hợp
đồng có những hành xử khơng đúng cam kết hay vi phạm hợp đồng gồm: chậm
thực hiện nghĩa vụ (Khoản 1, Điều 353); không thực hiện nghĩa vụ giao vật (Khoản
1, Điều 356); không thực hiện một công việc hoặc thực hiện một công việc không
được phép thực hiện (Khoản 1, Điều 358); chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền (1, Điều
357); chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ (Khoản 1, Điều 355 và Điều 359),
giao tài sản không đúng số lượng (Khoản 1, Điều 437), giao vật không đồng bộ
(Khoản 1, Điều 438), giao tài sản không đúng chủng loại,…

Như vậy, có thể nhận thấy Bộ Luật Dân sự năm 2015 xem xét hành vi vi
phạm hợp đồng dưới góc độ các hành xử khơng đúng với nội dung của hợp đồng
như không đúng về đối tượng, không đúng về thời hạn, không đúng về địa điểm…

1.4.2. Có thiệt hại xảy ra

Có thiệt hại xảy ra là căn cứ quan trọng để xác định hành vi khơng thực hiện

đúng nghĩa vụ hợp đồng thì chưa đủ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Nói cách khác là khơng thể áp đặt trách nhiệm bồi thường thiệt hại một cách máy
móc khi chỉ có hành vi vi phạm hợp đồng. Thay vào đó, để được bồi thường thiệt
hại, bên bị vi phạm hợp đồng phải chứng minh được thiệt hại mà họ phải gánh chịu.

Thiệt hại được phân loại thành thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp hoặc
thiệt hại vật chất và thiệt hại về tinh thần.

Ở cách tiếp cận thứ nhất. Thiệt hại trực tiếp là là những tổn thất phát sinh một
cách tự nhiên theo quy luật phát triển thông thường khi xuất hiện hành vi vi phạm
hợp đồng. Thiệt hại gián tiếp là thiệt hại không phát sinh theo quy luật phát triển
thông thường khi xuất hiện hành vi vi phạm hợp đồng mà phát sinh từ thiệt hại từ hệ
quả của hành vi vi phạm hợp đồng. Hay nói cách khác là thiệt hại gián tiếp không
phát sinh một cách trực tiếp và ngay lập tức từ hành vi vi phạm hợp đồng mà phát
sinh từ hệ quả của hành vi vi phạm hợp đồng.

Ở cách tiếp cận thứ hai. Theo Khoản 2 Điều 361 Bộ Luật Dân sự năm 2015,
quy định: “Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được bao gồm
tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu
nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút”. Đây là những thiệt hại có thể quy đổi thành
một số tiền nhất định. Điều khoản này chưa đề cập đến các tổn thất vật chất về sức
khỏe và tính mạng dù nó được ghi nhận tại Điều 590 và Điều 591 cũng Bộ Luật
trên. Ngoài ra, những thiệt hại vật chất nêu tại khoản 2 Điều 361 Bộ Luật Dân sự
2015, chưa bao gồm các chi phí như chi phí cho giám định, chi phí cho luật sư,…
trong khi những chi phí này được quy định tại khoản 2 Điều 419 Bộ Luật Dân sự
2015 khi: “Người có quyền cịn có thể u cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí
phát sinh do khơng hồn thành nghĩa vụ hợp đồng mà khơng trùng lặp với mức bồi
thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.”. Bên cạnh đó, những tổn thất
về tài sản do không thực hiện đúng hợp đồng được xác định tại Điều 589 Bộ Luật
Dân sự 2015. Và việc bồi thường thiệt hại về tinh thần cũng được quy định tại

Khoản 3 Điều 419 Bộ Luật Dân sự 2015: “Theo u cầu của người có quyền, Tịa

án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có
quyền”. Tại Khoản 3 Điều 361 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định thiệt hại về tinh thần
là những “tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác”. Nhưng Bộ Luật Dân sự 2015
không đề cập đến những thiệt hại tinh thần do thiệt hại về tài sản mang lại. Theo
Điều 590, 592, 606, 607, bên có hành vi vi phạm phải trả “một khoản tiền khác để
bù đắp tổn thất về tinh thần”. Thiết nghĩ, pháp luật dân sự Việt Nam nên bổ sung
thiệt hại về tinh thần do thiệt hại về tài sản từ vi phạm hợp đồng gây ra.

1.4.3. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại

Mặc dù hành vi không thực hiện đúng hợp đồng và thiệt hại xảy ra là hai điều
kiện quan trọng làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại nhưng nếu chỉ có hai
điều kiện này thơi thì chưa đủ mà pháp luật còn đòi hỏi một điều kiện cần và đủ
nữa, đó là phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi không thực hiện đúng hợp
đồng và thiệt hại xảy ra. Điều đó có nghĩa là mặc dù có hành vi khơng thực hiện
đúng hợp đồng và có thiệt hại xảy ra nhưng nếu giữa hai yếu tố này khơng có bất cứ
mối liên hệ nào thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại cũng sẽ khơng được xác lập.

1.5. Mức độ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

1.5.1. Bồi thường theo thỏa thuận từ trước

Bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trước là số tiền cụ thể được các bên thỏa
thuận từ trước trong hợp đồng khi có thiệt hại thực tế xảy ra và có mối quan hệ nhân
quả giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra. Trong trường hợp có vi phạm và
thiệt hại thực tế xảy ra, bên bị vi phạm sẽ nhận được khoản tiền như đã thỏa thuận
có trong hợp đồng từ bên vi phạm, dù thiệt hại thực tế xảy ra lớn hơn hay nhỏ hơn

khoản tiền đã được các bên thỏa thuận từ trước trong hợp đồng.

Việc đưa vào hợp đồng điều khoản cho phép bên có quyền nhận được một
khoản tiền được xác định trước trong trường hợp bên có nghĩa vụ vi phạm hợp đồng
đặt ra một số vấn đề quan trọng như hiệu lực của điều khoản này trong trường hợp
thiệt hại mà bên bị vi phạm phải chịu lớn hơn hoặc nhỏ hơn khoản tiền các bên đã
thỏa thuận trước, hiệu lực của điều khoản này trong trường hợp khơng có thiệt hại

xảy ra trên thực tế và hiệu lực của điều khoản này liên quan đến việc chứng minh
thiệt hại.

1.5.2. Bồi thường không theo thỏa thuận từ trước

Khác với trường hợp bồi thường thiệt hại thỏa thuận trước trong hợp đồng,
mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp các bên khơng có thỏa thuận trước được
xác định dựa trên các yếu tố: Thiệt hại được bồi thường; Các trường hợp miễn, giảm
trách nhiệm bồi thường thiệt hại; Việc thực hiện nghĩa vụ hạn chế thiệt hại của bên
có quyền. Hiện nay, pháp luật dân sự Việt Nam vẫn chưa có những quy định cụ thể
về bồi thường thiệt hại khơng theo thỏa thuận từ trước. Do đó, việc bổ sung các quy
định trong pháp luật dân sự hiện hành là một điều vô cùng cần thiết khi áp dụng luật
vào thực tế.

2.6. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về trách nhiệm dân
sự trong việc bồi thường thiệt hại vi phạm hợp đồng

2.6.1. Bổ sung hình thức bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trước

Bên cạnh việc bồi thường thiệt hại được quy định trong pháp luật dân sự Việt
Nam hiện hành thì việc bồi thường thiệt hại thỏa thuận trước có nhiều ưu điểm. Vì
khi một bên vi phạm hợp đồng, nhiều khả năng bên bị thiệt hại rất khó có thể thống

kê hết và chứng minh được tất cả các thiệt hại, nhất là các thiệt hại như doanh thu,
lợi nhuận bị giảm sút,.. mà bên bị vi phạm phải chịu nếu khơng có sự vi phạm hợp
đồng hoặc các thiệt hại đối với các tài sản vơ hình như quyền sở hữu trí tuệ, uy tín,
danh tiếng, bí mật kinh doanh. Do đó, bên bị thiệt hại có thể sẽ mất nhiều thời gian,
cơng sức để thu thập các tài liệu nhằm chứng cứ chứng minh thiệt hại nếu áp dụng
biện pháp yêu cầu bồi thường thiệt hại thực tế.

Tuy vậy, khi hình thức bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trước được quy
định và áp dụng, thiết nghĩ, pháp luật cần phải xác định giới hạn cho việc áp dụng
hình thức bồi thường thiệt hại này theo hướng sau đây:

Một là, để được áp dụng hình thức bồi thường thiệt hại ước tính khi khởi kiện
ra Tồ, các bên cần chứng minh được đã có điều khoản rõ ràng thỏa thuận về việc
áp dụng hình thức này. Trong thỏa thuận đó khơng đơn giản chỉ là nêu ra hình thức

bồi thường thiệt này và số tiền và còn phải có phân tích dự liệu thiệt hại có thể xảy
ra để chứng minh tính hợp lý của số tiền bồi thường thiệt hại ước tính đưa ra.

Hai là, khoản bồi thường thiệt hại ước tính đưa ra phải là mức bồi thường hợp
lý, được tính tốn dựa trên dự liệu về thiệt hại có thể xảy ra. Về bản chất, bồi
thường thiệt hại ước tính là bồi thường thiệt hại chứ khơng phải phạt vi phạm. Do
đó, mục đích của bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trước vẫn là đền bù thiệt hại
mà bên vi phạm gây ra cho bên bị vi phạm trong hợp đồng;

Bà là, khi đã áp dụng hình thức bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trước cho
một hành vi vi phạm hợp đồng nào đó, các bên trong hợp đồng khơng được yêu cầu
bồi thường thiệt hại thực tế phát sinh từ hành vi vi phạm hợp đồng đó nữa.

2.6.2. Bổ sung quy định cụ thể đối với bồi thường thiệt hại tổn thất về tinh
thần


Bên cạnh thiệt hại về vật chất, tại Khoản 3 Điều 419 Bộ luật Dân sự năm 2015
quy định tổn thất về tinh thần cũng được bồi thường: Theo u cầu của người có
quyền, Tịa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho
người có quyền. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự năm 2015 khơng có các quy định cụ thể
để xác định mức bồi thường về tổn thất tinh thần đối với các yêu cầu bồi thường
thiệt hại phát sinh từ hợp đồng mà chỉ quy định mức bồi thường sẽ do Tòa án ấn
định căn cứ vào nội dung vụ việc. Do vậy, để áp dụng quy định bồi thường thiệt hại
về tinh thần khi vi phạm hợp đồng, Tòa án phải vận dụng các quy định trong bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng để xác định mức bồi thường tổn thất về tinh thần
này.

CHƯƠNG 2. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

2.1. Khái niệm

Bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng là trách nhiệm bồi thường khơng phát
sinh từ quan hệ hợp đồng. Do đó, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại
trách nhiệm dân sự của bên có lỗi (cố ý hoặc vơ ý) gây hại đến tính mạng, sức khỏe,

danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân,
gây hại đến danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác.

2.2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy
định cụ thể theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015:

- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì

phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy
định khác.

- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của
bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện
bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.

Từ những quy định trên, có thể thấy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngồi
hợp đồng phát sinh khi có các điều kiện:

- Có thiệt hại xảy ra

- Hành vi gây thiệt hại trái pháp luật

- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra.

- Có lỗi cố ý hoặc lỗi vơ ý của người gây thiệt hại

2.3. Nguyên tắc bồi thường

Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015, nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng quy định như sau:

- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể
thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc
thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ

trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi
thường nếu khơng có lỗi hoặc có lỗi vơ ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh
tế của mình.

- Khi mức bồi thường khơng cịn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc
bên gây thiệt hại có quyền u cầu Tịa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác thay đổi mức bồi thường.

- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì khơng được bồi thường
phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy
ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại
cho chính mình.

2.4. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại

2.4.1. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

Tại Điều 586 Bộ Luật Dân sự 2015, năng lực chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của cá nhân được quy định như sau:

- Người từ đủ 18 trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

- Người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi
thường tồn bộ thiệt hại;

Nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây

thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần cịn thiếu, trừ trường
hợp quy định tại Điều 599 Bộ luật Dân sự 2015.

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường
bằng tài sản của mình; nếu khơng đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi
thường phần cịn thiếu bằng tài sản của mình.

- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người
giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường;

Nếu người được giám hộ khơng có tài sản hoặc khơng đủ tài sản để bồi thường
thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng
minh được mình khơng có lỗi trong việc giám hộ thì khơng phải lấy tài sản của
mình để bồi thường.

2.4.2. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra

Tại Điều 587 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Trường hợp nhiều người cùng
gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng
với mức độ lỗi của mỗi người; nếu khơng xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi
thường thiệt hại theo phần bằng nhau.

2.5. Bồi thường thiệt hại có yếu tố nước ngoài

Điều 687 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về bồi thường thiệt hại ngồi
hợp đồng có yếu tố nước ngoài trong luật Việt Nam như sau:

“1. Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc bồi thường

thiệt hại ngoài hợp đồng, trừ trường quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp
khơng có thỏa thuận thì pháp luật của nước nơi phát sinh hậu quả của sự kiện gây
thiệt hại được áp dụng; 2. Trường hợp bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi cư
trú, đối với cá nhân hoặc nơi thành lập, đối với pháp nhân tại cùng một nước thì
pháp luật của nước đó được áp dụng”

+ Bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng có yếu tố nước ngoài là quan hệ bồi
thường thiệt hại diễn ra giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại, trong các bên có
một bên là cá nhân, pháp nhân nước ngoài, hoặc tài sản là đối tượng của quan hệ
này tồn tại ở nước ngoài, hoặc sự kiện gây thiệt hại xảy ra ở nước ngoài.

+ Trường hợp bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại là các cá nhân có cùng nơi
cư trú, hoặc bên gây thiệt hại là các pháp nhân có cùng nơi thành lập tại một nước
thì pháp luật của nước đó được áp dụng

2.6. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về trách nhiệm dân
sự trong việc đền bù thiệt hại ngoài hợp đồng

Hoàn thiện hơn nữa các quy định của Bộ luật dân sự 2015 về chế định bồi
thường thiệt hại ngồi hợp đồng. Trong đó, chú trọng việc tháo gỡ các vướng mắc
như: Khoản thiệt hại nào là thiệt hại thực tế; bồi thường thiệt hại cho cộng đồng; bồi
thường tổn thất tinh thần trong trường hợp tính mạng bị xâm phạm nhưng người
gây thiệt hại có thời gian được cứu chữa trước khi chết và quy định rõ ai là người
được nhận khoản bồi thường phát sinh khi người bị thiệt hại chưa chết;…

Cơ quan thẩm quyền cần tiếp tục đánh giá hiệu quả, tính khả thi của chế định
trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, tiếp thu ý kiến phản hồi từ các ban
ngành khác để tiếp tục điều, bổ sung những quy định còn phát sinh vướng mắc của
Bộ luật dân sự 2015. Trong đó, cần quan tâm đến vấn đề bồi thường thiệt hại cho
cộng đồng và bổ sung, hoàn thiện hơn nữa quy định cụ thể cho pháp luật dân sự

hiện hành.

KẾT LUẬN

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là một trong các chế tài
được áp dụng nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của các chủ thể khi tham gia vào
hợp đồng. Đồng thời nó cũng là cơ sở pháp lý để buột các bên tham gia đề cao ý
thức, trách nhiệm trong việc thực thi các nghĩa vụ của mình. Tuy vậy, việc áp dụng
chế tài bồi thường thiệt hại đối với hợp đồng dân sự trong thực tế khơng hề đơn
giản, địi hỏi các bên liên quan phải vận dụng đầy đủ, đúng đắn các quy định của
pháp luận hiện hành mới có thể đưa ra phán quyết hợp lý hợp tình. Bên cạnh đó, hệ
thống pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có sự đồng bộ, thống nhất đối với các quy
định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự, chưa phù hợp với
quy định của luật pháp quốc tế. Chính vì vậy, việc khơng ngừng điều chỉnh những
thiếu sót đối với quy định pháp luật dân sự hiện hành về trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong và ngoài hợp đồng là yêu cầu cần thiết trong thực tế cuôc sống.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc hội (2015) Bộ Luật Dân sự năm 2015.

2. Cổng thông tin điện tử Thư viện pháp luật, Phạm Thanh Hữu - Xuân Thảo
(2022), Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

3. Cổng thông tin điện tử Thư viện pháp luật, Phạm Thanh Hữu - Trần Thanh
Rin (2022), Hướng dẫn xác định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng.

4. Cổng thơng tin điện tử Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Đặng Thị Hồng
Tuyến (2023), Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong pháp luật Anh và Việt Nam

dưới góc nhìn so sánh.

5. Cổng thơng tin điện tử Tạp chí Cơng thương, Văn Cập Huy (2023), Pháp
luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng tại Việt Nam: thực trạng và một số
giải pháp hoàn thiện.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×