Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tự luận lịch sử đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.39 KB, 27 trang )

lOMoARcPSD|35951929

NỘI DUNG ÔN TẬP TỰ LUẬN Lsdcsvn

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Đại học Hà Nội)

Scan to open on Studocu

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Ngthuhong03 ()

lOMoARcPSD|35951929

NỘI DUNG ÔN TẬP TỰ LUẬN
Chương 1:

Câu 1: Đảng Cộng sản VN ra đời và nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị
Tháng 2 - 1930.
Câu hỏi: Phân tích vai trị của NAQ trong việc hình thành Đảng Cộng sản VN.

 Mở bài
 Thân bài:
+ Vai trị 1: Tìm ra con đường cứu nước theo con đường CM vô sản
+ Vai trò 2: Chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng ( về tư tưởng chính trị
và tổ chức)
+ Vai trị 3: Triệu tập và chủ trì hội nghị Thành lập Đảng
+ Vai trò 4: Người đã sáng lập và thành lập Đảng ta
 Kết bài
1. Mở bài:
Tháng 2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu bước ngoặt to lớn trong lịch sử
dân tộc Việt nam. Từ đây CMVN đã có một tổ chức duy nhất lãnh đạo. Nhưng để có


được những thành tựu to lớn đo thì chúng ta khơng thể khơng nhắc tới vai trị to lớn của
chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Thân bài
Hoàn cảnh lịch sử: Năm 1858, Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam tại bán đảo
Sơn Trà, Đà Nẵng. Thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị với nhiều chính
sách dã man tàn bạo, đẩy nhân dân vào cảnh khốn cùng. Trong bối cảnh đó, nhiều phong
trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ nhưng tất cả đều thất bại. Việt Nam rơi vào tình trạng
khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước “tưởng chừng như khơng có lối ra”.

Sau khi chứng kiến sự thất bại của các phòng trào yêu nước theo khuynh hướng phong
kiến , dân chủ tư sản. Mặc dù Bác rất ngưỡng mộ các vị tiền bối như Phan Châu Trinh,
Phan Bội Châu nhưng Bác không đồng tình với các quan điểm đó của họ. Và vào ngày
5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc rời bến Nhà Rồng sang các nước phương Tây tìm đường cứu
nước. Năm 1917 khi trở lại Pháp, NAQ đã thành lập tổ chức “ Hội những người Việt
Nam yêu nước tại Pháp”. Năm 1919, NAQ gia nhập Đảng xã hội Pháp. Tháng 6/1919,
thay mặt “ Hội những người VN yêu nước tại Pháp” NAQ đã gửi tới hội nghị Véc xây
bản “ Yêu sách của nhân dân Việt Nam” gồm 8 điểm, địi chính phủ Pháp thực hiện các
quyền tự do dân chủ ở Việt Nam.

Đến tháng 7/1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc
địa của Lê-nin, Nguyễn Ái Quốc đã “vui mừng đến phát khóc” vì tìm thấy con đường giải
phóng dân tộc và người đã rút ra kết luận : “ muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng
có con đường nào khác ngồi con đường Cách mạng vơ sản”. Tháng 12/1920, Người bỏ
phiếu giải tán Đảng xã hội để sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và gia nhập Quốc tế cộng
sản ( Quốc tế thứ III/ Đệ tam quốc tế). Từ một người yêu nước Nguyễn Ái Quốc trở
thành người cộng sản đầu tiên của dân tộc Việt Nam. Từ đây, cách mạng Việt Nam đã
chính thức tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn để đi đó chính là con đường Cách
mạng vô sản.

Downloaded by Ngthuhong03 ()


lOMoARcPSD|35951929

Từ khi trở thành chiến sĩ cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực hoạt động chuẩn bị về tư
tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng.

1, Sự chuẩn bị về tư tưởng - chính trị:

Sau khi tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê-nin, từ nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc đã viết và gửi
sách báo, tài liệu về Việt Nam như: báo Người cùng khổ, tác phẩm Bản án chế độ thực
dân Pháp, Đường Kách mệnh,… để truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin và chỉ rõ con đường
cách mạng mà nhân dân ta cần đi theo. Những quan điểm này được truyền vào Việt Nam
trong những năm đầu của thế kỷ XX, nhanh chóng trở thành ngọn cờ hướng đạo dẫn dắt
phong trào yêu nước ở Việt Nam phát triển theo con đường cách mạng vô sản.

2, Sự chuẩn bị về mặt tổ chức: Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên với lực lượng nòng cốt là Cộng sản Đồn và cơ quan ngơn luận của
tổ chức là tờ báo Thanh niên. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã truyền bá lý luận
của chủ nghĩa Mác-Lê-nin vào phong trào công nhân, phong trào yêu nước và gây dựng
cơ sở cách mạng trong nước. Bên cạnh đó, Hội đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho
cán bộ và gửi các thanh niên ưu tú đi học tại nước ngoài nhằm đào tạo cán bộ cách mạng.

Đồng thời, Hội thực hiện chủ trường “vơ sản hóa”, đưa các cán bộ hội viên vào nhà máy,
hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường, quan điểm của giai cấp công nhân, giác ngộ
họ, dẫn dắt họ đến con đường đấu tranh; để truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê-nin và lý luận
giải phóng dân tộc nhằm thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng Việt Nam.

Đến năm 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước của VN đã phát triển mạnh
mẽ, địi hỏi phải có sự lãnh đạo thống nhất của một Đảng Cách mạng. Yêu cầu khách
quan đó đã hình thành nên các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Với những kết quả ấy, các tổ

chức cộng sản ở Việt Nam được ra đời, đó là: Đông Dương Cộng sản Đảng ( 17/6/1929) ,
An Nam Cộng sản Đảng (8/1929), Đơng Dương Cộng sản Liên đồn ( 9/1929) . Song sự
tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong một quốc gia có nguy cơ dẫn đến
chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng là cần có một Đảng thống nhất lãnh đạo. Do
đó, với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, ngày 23/12/1929 NAQ đã đến Hồng
Kông (TQ) triệu tập đại biểu của các tổ chức cộng sản và tiến hành hợp nhất các tổ chức
cộng sản thành một chính đảng duy nhất của Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam chính
thức ra đời vào tháng 2/1930 tại Cửu Long – Hương Cảng – TQ.

3. Ý nghĩa:

Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt trọng đại của lịch sử cách mạng Việt Nam:

- Đảng ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động của cách mạng
Việt Nam: sự phát triển từ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đến ba tổ chức
cộng sản, đến Đảng Cộng sản Việt Nam trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và
quan điểm cách mạng của Nguyễn Ái Quốc.

- Đảng ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước, đưa cách
mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại: cách mạng Việt Nam trở thành
một bộ phận khăng khít của cách mạng vơ sản thế giới. Đó là kết quả của sự vận

Downloaded by Ngthuhong03 ()

lOMoARcPSD|35951929

động phát triển và thống nhất của phong trào cách mạng trong cả nước, sự chuẩn
bị tích cực, sáng tạo, bản lĩnh của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, sự đoàn kết, nhất trí
của những chiến sĩ cách mạng tiên phong vì lợi ích của giai cấp và dân tộc.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa

Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Việt Nam. Đó cũng là kết quả của sự phát triển cao và thống nhất của phong
trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam được soi sáng bởi chủ nghĩa
Mác - Lênin.
- Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam, trở
thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác.

Câu hỏi: Những nội dung chính của hội nghị Thành lập Đảng ( T2-1930)
Bối cảnh lịch sử:

- Từ 5/1929 đến 1/1930, ở Đông Dương xuất hiện 3 tổ chức cộng sản đảng ( đông
dương cộng sản đảng, an nam cộng sản đảng, an năm cộng sản liên đoàn). Sự ra
đời của 3 tổ chức này đã khẳng định khuynh hưởng vô sản đang phát triển mạnh
mẽ và dần trở trành sự lựa chọn tất yếu của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên việc 3
tổ cực này cũng tồn tại song song sẽ dẫn đến tình trạng chia rẽ trong nội bộ phong
trào cách mang và đặt ra yêu cầu thành lập 1 đảng duy nhất.

Trước tình hình đó, với tư cách là phái viên của quốc tế cộng sản
Nguyễn Ái Quốc đã từ Xiêm về Trung Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất
thành lập Đảng.

- Thời gian, địa điểm: 06/01-07/2/1930, tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc
- Thành phần tham dự: Bao gồm 5 đồng chí

+ Một Quốc tế cộng sản( Bác Hồ )
+ 02 Đại biểu của Đơng Dương cộng sản đảng (Trịnh đình cửu và nguyễn đức
cảnh)
+ 02 Đại biểu của An Nam cộng sản Đảng ( Châu Văn Liêm, Nguyễn Thiệu )
+ Đơng Dương cộng sản liên đồn khơng tham dự (do thành lập muộn nên ko qua

kịp, lý do chưa rõ ràng)
Nôi dung chính:
- Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng
sản Đơng Dương
- Tên đảng: Đảng cộng sản Việt Nam
(3 lần đổi, 4 cái tên: Tháng 10/1930: Đảng Đông Dương, tháng 2/1951 đổi thành
Đảng Lao Động Việt Nam, 12/1976 đổi tên thành Đảng Cộng Sản Việt Nam.)
- Thông qua các văn kiện (Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, chương trình tóm
tắt, Điều lệ vắn tắt)
- Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước
- Cử ra BCH Trung ương lâm thời dự kiến, bầu đồng chí: Trịnh Đình Cửu làm đại
diện BCH

Downloaded by Ngthuhong03 ()

lOMoARcPSD|35951929

Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua các văn kiện
quan trọng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách
lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Ngày 24/02/1930, Ban chấp hành Trung ương lâm thời đã họp quyết định chấp nhận
Đông Dương Cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ đây, cả ba tổ
chức cộng sản Việt Nam đã thống nhất trọn vẹn vào một Đảng cộng sản duy nhất: Đảng
Cộng sản Việt Nam.

Câu hỏi: Phân tích nội dung cương lĩnh chính trị T2 và so sánh với Luận cương
T10.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Trong các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị

thành lập Đảng tháng 2/1930, có hai văn kiện, đó là: Chánh cương vắn tắt của Đảng và
Sách lược vắn tắt của Đảng" đã phản ánh về đường hướng phát triển và những vấn đề cơ
bản về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam. Vì vậy, hai văn kiện trên là
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Nội dung của Cương lĩnh
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam: Đảng chủ trương làm cách mạng
tư sản dẫn quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Với phương hướng
chiến lược này, cách mạng Việt Nam phải trải hai cuộc vận động:
(1). Hồn thành cách mạng giải phóng dân tộc và giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông
dân
(2). Đi tới xã hội cộng sản.
Hai cuộc vận động này liên quan mật thiết với nhau, ảnh hưởng và thúc đẩy lẫn nhau,
cuộc vận động trước thành công tạo điều kiện cho cuộc vận động sau giành thắng lợi. Vì
vậy, giữa hai giai đoạn cách mạng này khơng có bức tường ngăn cách. Đó là đường lối
chính trị nhằm hưởng vào giải quyết những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của một xã hội
thuộc địa, nửa phong kiến và định hướng phát triển theo nội dung và xu thế của thời đại.
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng 3 nhiệm vụ chính:
+ Chính trị. Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt Nam
hoàn toàn độc lập. Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm
vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc
giành độc lập cho dân tộc đặt ở vị trí hàng đầu.
+ Kinh tế : Thủ tiêu hết quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải, ngân
hàng… của đế quốc Pháp tư bản giao cho chính phủ cơng nơng, miễn thuế cho dân
nghèo, thi hành luật ngày làm 8 giờ,…

Downloaded by Ngthuhong03 ()

lOMoARcPSD|35951929

+ Văn hoá, xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức (như tự do đi lại, hội họp, ngơn luận,

báo chí...); thực hiện nam nữ binh đằng; phổ thơng giáo dục theo hướng cơng nơng hố.
- Lực lượng cách mạng
+ Công nhân và nông dân là lực lượng đơng đảo của cách mạng, trong đó, Đảng phải vận
động và thu phục được đông đảo công nhân làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo được
dân chúng; Đảng phải thu phục được đông đảo nông dân, dựa vững vào nông dân nghèo
để lãnh đạo họ làm cách mạng ruộng đất.
+ Đảng phải lôi kéo được tiểu tư sản, tri thức, trung nơng... đi về phía cách mạng, lợi
dụng hoặc trung lập phủ nông, trung, tiểu địa chủ và từ sản Việt Nam.... (nếu chưa lộ mặt
phản cách mạng). Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ (như Đảng
Lập hiến... ).
+ Trong khi liên minh với các giai cấp phải thận trọng, không đi vào con đường thoả hiệp
với kẻ thù.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt
Nam. Đảng là đội tiền phong của giai cấp công nhân. Đảng đề ra đường lối, chủ trương
đúng đắn, nhằm giải phóng tồn thể dân tộc VN. “Đảng có vững, cách mệnh mới thành
cơng, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy . Đảng lấy chủ nghĩa Mác-
Lênin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
- Quan hệ quốc tế. Cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới. Đảng phải
liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng và sẵn trên thế giới nhất là với quần
chúng vô sản Pháp, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
Ý nghĩa của Cương lĩnh:
Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng
tạo, đáp ứng được yêu cầu khách quan của lịch sử phù hợp với xu thể phát triển của thời
đại mới, thấm đượm tinh thần dân tộc. Độc lập từ do là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh.
Là ngọn cờ tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân đưa
cách mạng VN giành nhiều thắng lợi.

So sánh Luận cương chính trị 10/1930 và Cương lĩnh chính trị đầu
tiên
Giống nhau


- Đều xác định tính chất của cách mạng trong giai đoạn trước mắt là từ
sản dân quyền, sau đó bỏ qua giai đoạn TBCN, tiến thẳng lên XHCN và
chủ nghĩa cộng sản

- Đều xác định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là chống để
quốc, chống phong kiến, 2 nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với
nhau

- Đều xác định lãnh đạo là giai cấp cơng nhãn thơng qua Chính đảng tiên
phong, cách mạng Việt Nam là 1 bộ phận, có quan hệ mật thiết, gắn bó
với cách mạng thế giới.

Khác nhau
- Tính chất xã hội
Cương lĩnh chính trị đầu tiên: xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa

Downloaded by Ngthuhong03 ()

lOMoARcPSD|35951929

phong kiến, bao gồm 2 mâu thuẫn, đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
Việt Nam với đế quốc Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân lao
động (chủ yếu là nông dân) với địa chủ phong kiến, trong đó, mâu thuẫn
cơ bản nhất, gay gắt nhất là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
với đế quốc Pháp và bọn tay sai.
Luận cương chính trị 10/1930: Xã hội Đông Dương gồm 2 mâu thuẫn
dân tộc và giai cấp, trong đó mâu thuẫn giai cấp là cơ bản nhất
- Tính chất cách mạng
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên, cách mạng trải qua 2 giai đoạn cách mạng

tư sản dân quyền và cách mạng thổ địa để tiến lên chủ nghĩa cộng sản.
Hai giai đoạn kế tiếp nhau, không bức tường nào ngăn cách.
+ Luận cương chính trị 10/1930 cách mạng Đơng Dương lúc đầu là cách
mạng tư sản dân quyền, sau khi thắng lợi tiến thẳng lên XHCN không qua
giai đoạn phát triển TBCN. Hoàn thành thắng lợi của giai đoạn này mới
làm tiếp giai đoạn khác.
- Kẻ thù cách mạng
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Đế quốc Pháp, vua quan phong kiến và tư
sản phản cách mang. Cương lĩnh đã xác định rõ kẻ thù khơng phải tồn
bộ là phong kiến và tư sản
+ Luận cương chính trị 10/1930. Đế quốc và phong kiến, luận cương
không phân biệt rõ trong hàng ngũ giai cấp phong kiến cịn có bộ phận
tiến bộ. Luận cương cũng không đề cập đến bộ phận tư sản mại bản
- Nhiệm vụ cách mạng
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và
tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam độc lập. Dựng lên chính
phủ công nông binh, tổ chức ra quân đội công nông, tịch thu hết sản
nghiệp của đế quốc, tịch thu ruộng đất,... chia cho dân nghèo, tiến hành
cải cách ruộng đất.
+ Luận cương chính trị 10/1930: Đánh đổ thế lực phong kiến, đánh đổ
ách áp bức bốc lột tư bản, thực hành cách mạng thổ địa và đánh đổ đế
quốc Pháp, làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập.
- Vai trò lãnh đạo
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Giai cấp cơng nhân thơng qua đội tiên
phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam.
+ Luận cương chính trị 10/1930: giai cấp vô sản với đội tiên phong là
Đảng Cộng sản Đông Dương
- Lực lượng cách mạng.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Giai cấp công nhân, nông dân là động lực
là gốc của cách mạng cần phải liên minh với giai cấp tiểu tư sản, tư sản

dân tộc, trung và tiểu địa chủ.
+ Luận cương chính trị 10/1930. Chỉ gồm công nhân và nông dân, không
đề cập tới các giai cấp khác. Luận cương chính trị bổ sung thêm Về phương pháp
cách mạng: Bạo lực cách mạng gồm có lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang

Downloaded by Ngthuhong03 ()

lOMoARcPSD|35951929

-
Nhận xét

- Về phương pháp cách mạng và mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam
và thế giới, cả Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị
10/1930 đều xác định giống nhau.

- Song hạn chế lớn nhất của Luận cương chính trị 10/1930 chưa vạch rõ
được mâu thuẫn chủ yếu của 1 xã hội thuộc địa nên k nêu cao được vấn
đề dân tộc lên hàng đầu mà nặng về vấn đề đấu tranh giai cấp, chưa xác
định được mâu thuẫn dân tộc hay mâu thuẫn giai cấp là chủ yếu, kẻ thù
nào là chủ yếu. Đánh giá k đúng khả năng cách mạng của giai cấp tiểu
tư sản, trung và tiểu địa chủ.... và khả năng liên minh với giai cấp tư sản
dân tộc; không thấy được khả năng phân hóa và lơi kéo 1 bộ phận giai
cấp địa chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc.

- Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên thể hiện ở việc xác định
đúng đắn mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, xác định đúng lực lượng và kẻ thù
cách mạng, đây là 1 cương lĩnh cách giải phóng dân tộc đúng
dần và sáng tạo của Đảng đã soi đường chỉ lối cho cách mạng Việt Nam.
trong cuộc đấu tranh cho độc lập tự do.

Kết luận

Nhìn chung. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đúng đắn và hoàn khi chỉ rõ được
mâu thuẫn cấp thiết nhất. Còn Trần Phú tuy khởi thảo chi thiên hơn so với Luận cương.
Nguyễn Ái Quốc có cái nhìn liền mạch hơn, chi tiết hơn nhưng chỉ tập trung vào vấn đề
giai cấp. Cả hai văn kiện tuy có nhiều điểm khác biệt song, đều đóng vai trị rất lớn. Đó là
sự chuẩn bị tất yếu. Có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong
tiến trình lịch sử của dân tộc ta.

Câu 2: Nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược 1939 –
1941.
Tại sao năm 1939 – 1941 Đảng lại có chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược?

- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Thế giới: CTTG t2 bùng nổ, Đức tấn công Ba Lan
+ Đơng Dương: chính sách của Pháp “ kinh tế chỉ huy”, Nhật vào Đông Dương –
một cổ hai tròng

- Chủ trương
+ TW 6,7,8
+ Dân tộc lên hàng đầu
+ Thành lập mặt trận Việt Minh
+ Xúc tiến khởi nghĩa vũ trang ( lực lượng CM, phương pháp CM, Căn cứ địa
CM)

- Ý nghĩa
+ Đưa CM VN trở về đúng với quỹ đạo giải phóng dân tộc
Bài làm

Downloaded by Ngthuhong03 ()


lOMoARcPSD|35951929

*Bối cảnh lịch sử
- Thế giới
+ Ngày 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Phát xít Đức lần lượt chiếm các
nước Châu Âu. Thực dân Pháp lao vào vòng chiến gây ảnh hưởng trực tiếp đến các nước
trong hệ thống thuộc địa của Pháp trong đó có Đơng Dương và Việt Nam.
+ 6/1940 Đức tấn cơng Pháp, Pháp đầu hàng. Sau khi chiếm một loạt các nước Châu Âu,
tháng 6/1941, Đức tiến công Liên Xô. Với sự kiện Đức tấn cơng Liên Xơ, tính chất chiến
tranh đã thay đổi từ chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến tranhh giữa các lực lượng
dân chủ do Liênn Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu
Tình hình Đơng Dương :
- Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay
đàn áp phong trào cách mạng; thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm tăng cường
vơ vét sức người, sức của để phục vụ cuộc chiến tranh đế quốc.
Tháng 9-1940, Nhật xâm lược Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật
để thống trị và bóc lột nhân dân Đơng Dương, làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu
cảnh “một cổ hai tròng”, mẫu thuẫn dân tộc phát triển sâu sắc, đòi hỏi cần phải giải quyết
cấp bách. Vì vậy, Đảng chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
* Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
Trên cơ sở phân tích thuận lợi và khó khăn của bối cảnh trong nước và quốc tế. Đảng đã
họp đưa ra chủ trương:
+ Thể hiện ở các văn kiện :
- Thông cáo của ĐCSĐD, ngày 29-9-1939, “Hồn cảnh Đơng Dương sẽ tiến bước đến
vấn đề dân tộc giải phóng”.
* Nội dung chủ trương:

- Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần 6, họp tháng 11 1939, tại Bà
Điểm (Hóc Mơn, Gia Định), do đồng chí Nguyễn Văn Cừ chủ trì.


Hội nghị nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải giải quyết cấp bách là mâu thuẫn
giữa dân tộc VN và Pháp, Nhật. Hội nghị chủ chương đặt nhiệm vụ chống đế quốc và tay
sai, giải phóng dân tộc lên hàng đầu, nhiệm vụ chống phong kiến được thực hiện từng
bước phục vụ cho nhiệm vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc. Đối với nhiệm vụ chống phong
kiến, hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu "cách mạng ruộng đất" mà thay bằng các
khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và việt gian cho dân cày, chia lại ruộng đất công
cho dân cày nghèo và giảm tô thuế nhằm tập hợp mọi lực lượng để giải phóng dân tộc.
+ Về thành lập mặt trận: Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất
phản đế Đông Dương, thu hút tất cả các dân tộc, các giai cấp, đảng phái và cá nhân yêu
nước…

- Hội nghị Trung ương 7, tháng 11/ 1940, tại làng Đình Bảng (Từ Sơn,Bắc Ninh)
do đồng chí Trường Chinh chủ trì.

Hội nghị khẳng định cần tiến hành đồng thời CM phản đế và CM thổ địa. Nếu khơng làm
được CM thổ địa thì CM phản đế khó thành cơng. Tính chất của CM vẫn là Cm tư sản
dân quyền Đông Dương. Trung ương Đảng chưa dứt khoát với chủ trương đặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra tại Hội nghị tháng 11/1939.

Downloaded by Ngthuhong03 ()

lOMoARcPSD|35951929

- Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng vào tháng 5-1941, ở Pắc
Pó Cao Bằng, do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.

+ Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là dân tộc giải
phóng, bởi vì dưới hai tầng áp bức Pháp – Nhật, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp
giật, vận mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng:

+ Đặt nhiệm vụ “ giải phóng dân tộc lên hàng đầu”. Vì thế Đảng quyết định tiếp tục tạm
gác khẩu hiệu “ đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng các khẩu hiệu
chia lại ruộng đất cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thức tỉnh tinh
thần dân tộc ở các nước Đông Dương, theo tinh thần tự quyết.
+ Từ việc khẳng định vấn đề dân tộc được giải quyết trong khuôn khổ từng nước ĐD, hội
nghị chủ trương thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng. Ở VN chủ trương
thành lập Hội VN Độc lập đồng minh gọi tắt là Việt Minh, nòng cốt của mặt trận là các
đoàn thể Cứu quốc nhằm đoàn kết mọi lực lượng, nhằm mục tiêu giải phỏng dân tộc,
tranh thủ mọi lực lượng để GPDT.
+ Vấn đề khởi nghĩa vũ trang : Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941), khẳng định
chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân trong giai
đoạn hiện tại. Phải chuẩn bị về lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa cách mạng... để
khi thời cơ đến sẽ tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Hội nghị đã đưa ra phương châm
khởi nghĩa, đi từ khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương thắng lợi, tiến tới một cuộc
tổng khởi nghĩa giàng chính quyền.
+ Xác định hình thức nhà nước sau khi độc lập: sau khi cách mạng thành công sẽ thành
lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ. Chọn Quốc kỳ là lá cờ
đỏ sao vàng năm cánh. Vấn đề xây dựng Đảng. Các hội nghị Trung ương của Đảng đều
chú trọng công tác xây dựng Đảng như đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuẩn bị cho CMT8
nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ
và đẩy mạnh cơng tác vận động quần chúng. Vì vậy, trong cách mạng tháng Tám có
20.000 đảng viên và một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính
quyền thắng lợi.

Ý nghĩa của chủ trương
- Về mặt lý luận: Góp phần bổ sung, phát triển điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin ở
một nước thuộc địa, phong kiến, như: giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc
với vấn đề giai cấp, lợi ích dân tộc với lợi ích giai cấp; mối quan hệ giữa Đảng với
quần chúng, CMVN với cách mạng Đông Dương...

- Về mặt thực tiễn: Hội nghị Trung ương lần thứ 6, 7 và đặc biệt là lần thứ 8
(5/1941) do Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì có ý nghĩa lịch sử: đã đáp ứng yêu cầu
khách quan của lịch sử, từng bước hoàn chinh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược trong thời kỳ mới, có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám năm 1945, ngọn cờ mở đường cho mọi thắng lợi về sau này.

Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến
lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11-1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận
cương chính trị tháng 10- 1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc

Downloaded by Ngthuhong03 ()

lOMoARcPSD|35951929

đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng
dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho tồn dân Việt Nam đẩy mạnh
công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc
lập tự do.

Câu 3: Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền và đánh giá về
CM Tháng 8 – 1945 ( phân tích nguyên nhân thắng lợi của CM T8).
Câu hỏi

- Hoàn cảnh lịch sử: 8/8/ Liên Xô tuyên chiến Nhật
15/8 Mỹ ném bom

 Thời cơ CM xuất hiện: kẻ thù đã dệu dạo, suy yếu
- Phân tích thời cơ ngàn năm có một
- Hội Nghị Toàn Quốc của Đảng và Đại hội Quốc dân Tân trào


+ Quyết định và phát động phong trào tổng khởi nghĩa
+ Nguyên tắc
+ Thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc – Trường Chinh
- Diễn biến chính HN, Huế, Sài Gịn
Câu hỏi: Phân tích nguyên nhân thắng lợi của sự kiện này ( khách quan và chủ
quan)

a. Phong trào

 CTTG II kết thúc

 Nhật đầu hàng Đồng Minh

 HNg toàn quốc của Đ họp 13-15/8/1945:

+ phản đối xâm lược, giành hoàn toàn độc lập

+ quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại, cử Ủy ban khởi

nghĩa toàn quốc

+ ngay đêm 13-8: UBKN đã ra lệnh Tổng khởi nghĩa

 CM thành cơng nhanh chóng và lan rộng tồn quốc. Ngày 2-9, tại Ba Đình, Hồ

chủ tịch thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tun ngơn độc lập khai sinh ra nước

VNDCCH.

b. Nguyên nhân, ý nghĩa, bài học


 Nguyên nhân:

+Khách quan: Nhật đầu hàng Đồng Minh

+Chủ quan: có chuẩn bị CM, có Đảng lãnh đạo, tinh thần chiến đấu mạnh mẽ

Ý nghĩa

+ Đối với dân tộc:

 Đập tan đế quốc – phong kiến

 Nhân dân thực sự làm chủ

 Bước nhảy vọt về CM

+ Đối với quốc tế:

 Cổ vũ pt giải phóng dân tộc TG

Downloaded by Ngthuhong03 ()

lOMoARcPSD|35951929

 CN thực dân cũ sụp đổ

 Điển hình CM giải phóng dân tộc

 Bài học:


1. Kết hợp chống PK và đế quốc

2. Toàn dân nổi dậy

3. Lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù

4. Dùng bạo lực CM

5. Chọn đúng thời cơ

6. Xây dựng Đảng vững mạnh

- Chiến tranh thế giới thứ hai dần đi vào giai đoạn kết thúc.

Tháng 8/1945, Mỹ lần lượt ném bom nguyên tử xuống hai thành phố Hiroshima

và Nagasaki của Nhật Bản. Liên Xô tuyên chiến với Nhật, đánh tan đạo quân chủ lực

Quan Đơng của phátxít Nhật. Qn phiệt Nhật đầu hàng Đồng minh (15/8/1945). Chính

quyền Nhật ở Đông Dương hoang mang đến cực điểm; quân đội Nhật mất hết tinh thần,

khơng cịn ý chí chiến đấu.Tầng lớp thống trị khơng thể giữ được quyền thống trị - một

trong những đặc trưng của tình thế cách mạng trực tiếp đã xuất hiện. Đây là cơ hội rất tốt

cho Việt Nam đứng lên để giành quyền độc lập.

- Tuy nhiên, một nguy cơ mới đang đến:

Quân đội các nước Đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương làm nhiệm vụ tước vũ khí quân
đội Nhật (theo tinh thần của Hội nghị Potsdam: từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc gồm 20 vạn
quân Tưởng, từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam gồm 1 vạn quân Anh). Với
bản chất thực dân đế quốc, những đội quân này thực hiện ý đồ chống phá cách mạng Việt
Nam.

- Thời cơ giành chính quyền chi tồn tại trong thời gian từ khi Nhật tuyên bố đầu
hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương, vào khoảng
nửa cuối tháng Tám năm 1945. =>Thời cơ ngàn năm có một.

- Trong tình hình trên, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua
nước rút với quân Đồng minh mà Đảng và nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ,
không chỉ để tranh thủ thời cơ, mà còn phải khắc phục nguy cơ, đưa cách mạng
đến thành công.

Chủ trương giành chính quyền:
- Ngày 12/8/1945, Ủy ban lâm thời khu giải phóng hạ lệnh khởi nghĩa

trong khu. Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh
thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Ủy ban Khởi
nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”, phát đi lệnh tổng khởi nghĩa
trong toàn quốc.
Trước sự phát triển hết sức nhanh chóng của tình hình, Trung ương quyết
định họp Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 13 đến
ngày 15/8/1945. Hội nghị nhận định: Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền đã tới và
quyết định phát động toàn dân Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật
và tay sai, trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương.

Downloaded by Ngthuhong03 ()


lOMoARcPSD|35951929

- Hội nghị chỉ rõ khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: “Phản đối xâm lược”; “Hồn
tồn độc lập”; “Chính quyền nhân dân”. Những nguyên tắc để chỉ đạo khởi nghĩa là tập
trung, thống nhất và kịp thời, phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng,
không kể thành phố hay nông thôn; quân sự và chính trị phải phối hợp; phải làm
mất tinh thần quân địch, v.v...

- Hội nghị còn quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối
ngoại trong tình hình mới.

Về đối nội, sẽ lấy Mười chính sách lớn của Việt Minh làm chính sách cơ bản của chính
quyền Cách mạng. Về đối ngoại, thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, thêm bạn bớt
thù, triệt để lợi dụng mâu thuẫn giữa Pháp – Anh và Mỹ - Tưởng, hết sức tránh trường
hợp một mình phải đối phó với nhiều kẻ thù trong cùng một lúc; phải tranh thủ sự ủng hộ
của Liên Xô, của nhân dân các nước trên thế giới, nhất là nhân dân Pháp và nhân dân
Trung Quốc. Hội nghị quyết định thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc do Trường
Chinh phụ trách và kiện toàn Ban chấp hành Trung ương.

Ngay đêm 13/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh Tổng khởi nghĩa.
Ngày 16/8/1945, Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào. Đại hội đã tán thành chủ trương
Tổng khởi nghĩa của Đảng và Mười chính sách của Việt Minh, quyết định đặt tên nước là
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, xác định Quốc kỳ, Quốc ca và thành lập Ủy ban giải phóng
dân tộc Việt Nam (Chính phủ lâm thời) do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Ngay sau Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thơng kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả
nước: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng
dậy, đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vùng dậy khởi nghĩa
giành chính quyền. Từ ngày 14/8/1945, các đơn vị giải phóng quân đã liên tiếp hạ nhiều
đồn Nhật thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái và hỗ

trợ quần chúng tiến lên giành chính quyền. Ngày 18/8/195, nhân dân các tỉnh Bắc Giang,
Hải Dương, Phúc n, Thái Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Nam và Khánh Hịa giành
chính quyền ở tỉnh lỵ. Ngày 19/8/1945, dưới sự lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội, hàng
chục vạn quần chúng sau khi dự mittinh đã rầm rộ xuống đường biểu tình, tuần hành và
mau chóng tỏa đi các hướng chiếm Phủ Khâm sai, Tịa Thị chính, Trại lính bảo an, Sở
Cảnh sát và các cơng sở của chính quyền bù nhìn. Trước khí thế áp đảo của quần chúng
khởi nghĩa, hơn 1 vạn quân Nhật ở Hà Nội tê liệt, khơng dám chống cự. Chính quyền về
tay nhân dân.
Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội ngày 19/8/1945 có ý nghĩa quyết định
đối với cả nước, làm cho chính quyền tay sai của Nhật ở các nơi bị tê liệt, cổ vũ mạnh mẽ
nhân dân các tỉnh, thành phố khác nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền.
Ngày 23/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế. Uỷ ban khởi nghĩa Thừa thiên Huế
huy động quần chúng từ các huyện đã giành được chính quyền từ ngoại thành, kết hợp
với nhân dân trong nội thành Huế xuống đường biểu dương lực lượng. Bộ máy chính
quyền và quân đội Nhật hoàn toàn tê liệt. Quần chúng lần lượt chiếm các công sở không
vấp sức kháng cự nào

Downloaded by Ngthuhong03 ()

lOMoARcPSD|35951929

Đêm 24/8/1945, các lực lượng khởi nghĩa với gậy tầm vông, giáo mác, từ các tỉnh xung
quan rầm rập kéo về Sài Gòn. Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn.
Chỉ trong vòng 15 ngày (từ ngày 14 đến ngày 28/8/1945) cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành
cơng trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân.
Ngày 30/8/1945, vua Bảo Đại thối vị làm sụp đổ hồn toàn chế độ phong kiến ở nước ta.

 Ngày 2/9/1945, tại cuộc mittinh lớn ở Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt
Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tun ngơn độc
lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào, với toàn thể thế giới: Nước Việt Nam dân

chủ cộng hòa ra đời.

c. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách
mạng tháng Tám:
Kết quả và ý nghĩa:
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp
trong gần 1 thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ và ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên
nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu
tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm
chủ đất nước, làm chủ xã hội.
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của
lịch sử dân tộc Việt Nam, đƣa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc,
lập tự do.
- Với thắng lợi của cách mạng tháng Tám, Đảng và nhân dân ta đã góp phần
làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, cung cấp thêm
nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành
quyền làm chủ.
- Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước
thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc
lập, tự do.
Đánh giá ý nghĩa của cách mạng tháng Tám, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ:
“Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao
động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên
trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15
tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền tồn quốc”
Ngun nhân thắng lợi:
- Cách mạng tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: Kẻ thù
trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xơ và các lực lượng dân chủ
thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai tan rã. Đảng ta chớp thời cơ
đó phát động tồn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.

- Cách mạng tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân
ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua 3 cao trào cách mạng rộng lớn: Cao
trào 1930 – 1931, cao trào 1936 – 1939 và Cao trào giải phóng
dân tộc 1939 – 1945. Quần chúng cách mạng được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn
luyện bằng thực tiễn đấu tranh đã trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực
lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.

Downloaded by Ngthuhong03 ()

lOMoARcPSD|35951929

- Cách mạng tháng Tám thành công là do Đảng đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của
toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công-nông, dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
- Đảng là người tổ chức và lãnh đạo cuộc Cách mạng tháng Tám. Đảng có đường. lối
cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời
cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù và
quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Sự lãnh đạo của Đảng là
nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.
Bài học kinh nghiệm:Cách mạng Tháng Tám thành công rút ra nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu.
Bài học về đoàn kết, xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần
khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước
trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. Thành lập Mặt trận Việt Minh là một điển hình
thành cơng của Đảng về huy động lực lượng toàn dân tộc lên trận địa cách mạng, đưa cả
dân tộc vùng dậy trong cao trào kháng Nhật cứu nước, tiến lên tổng khởi nghĩa giành
chính quyền.
Bài học về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của
quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng

phần, giành chính cuộc quyền bộ phận ở những vùng nơng thơn có điều kiện, chủ động
tạo và chớp đúng thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, giành
chính quyền tồn quốc.
Bên cạnh đó, có bài học về chỉ đạo chiến lược: giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc,
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng
đất. Trong cách mạng thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, cịn
nhiệm vụ cách mạng ruộng đất cần tạm gác lại, thực hiện từng bước thích hợp nhằm phục
vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc.
Bài học về công tác xây dựng Đảng, phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung
thành với lợi ích giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận Mác - LêNin và tư
tưởng Hồ Chí Minh. Như vậy, với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng
đã lãnh đạo nhân dân đưa lịch sử dân tộc sang trang mới, đánh dấu bước nhảy vọt vĩ đại
trong lịch sử cách mạng của dân tộc

Downloaded by Ngthuhong03 ()

lOMoARcPSD|35951929

CHƯƠNG 2:
Câu 1: Xây dựng và bảo vệ chính quyền CM 1945 – 1946. ( Chỉ thị kháng chiến
Kiến quốc và vài kết quả nổi bật)
Câu hỏi: Đảng và Chủ tịch HCM đã lãnh đạo, xây dựng và bảo vệ chính quyền
Cách mạng 45-46 như thế nào?
Dàn bài

- Hoàn cảnh nước ta sau CM Tháng 8 :
* Về thuận lợi
+ Trên thế giới
Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành, Liên Xô trở thành thành trị, trụ cột của chủ nghĩa

xã hội. Từ đây, cách mạng Việt Nam có một chỗ dựa vững chắc, nhân dân càng thêm tin
tưởng vào con đường mà Đảng Cộng sản Việt Nam và cách mạng đã lựa chọn.
Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ
Latinh dâng cao, trở thành dòng thác cách mạng ở các nước thuộc địa, phụ thuộc phát
triển mạnh mẽ, liên tục; phong trào hịa bình dân chủ lên cao nhất là các nước tư bản.
+ Ở trong nước
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa mới thành lập, có Đảng và có Chủ tịch Hồ Chí
Minh lãnh đạo; có chính quyền được thành lập từ trung ương đến địa phương; có mặt trận
đồn kết tồn dân; có cơng cụ bảo vệ chính quyền và đặc biệt có tồn dân quyết tâm bảo
vệ thành quả cách mạng. Đây chính là nguồn sức mạnh vô tận giúp cho Nhà nước cách
mạng cịn đang trong thời kì trứng nước vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
* Về khó khăn
+ Trên thế giới
- Do lợi ích cục bộ của mình, khơng có nước nào kể cả Liên bang Xô Viết, ủng hộ lập
trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam lúc đó.
- Phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới,”chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”,
ra sức tấn công, đàn áp phong trào cách mạng ở các nước, trong đó có cách mạng Việt
Nam. Việt Nam dù độc lập nhưng nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, bị bao vây
cách biệt hoàn toàn với thế giới bên ngoài.
- Quân đội đế quốc kéo vào chiếm đóng Việt Nam. Mặc dù dưới danh nghĩa quân Đồng
minh giải giáp quân đội Nhật, thực chất là đế quốc Mỹ, Anh, Pháp, Tưởng muốn xóa bỏ,
tiêu diệt chính quyền cách mạng, xóa bỏ mặt trận Việt Minh.
+ Ở trong nước
- Về chính trị: hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, cịn non trẻ, thiếu
thốn, yếu kém về nhiều mặt; hậu quả của chế độ cũ để lại nặng nề. Trình độ quản lý đất
nước còn non yếu.
- Về kinh tế: nền tài chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc chỉ có 1,2 triệu đồng, trong đó quá
nửa là tiền rách; ngân hàng Đơng Dương cịn nằm trong tay tư bản Pháp; Nạn đói ở miền
Bắc do Nhật, Pháp gây ra chưa được khắc phục. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt,
ngoại thương đình trệ.

- Về văn hóa: các hủ tục lạc hậu, thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội chưa được khắc phục,
93,4% dân số thất học, mù chữ.

Downloaded by Ngthuhong03 ()

lOMoARcPSD|35951929

Từ tháng 9/1945, theo thỏa thuận của phe Đồng minh, hơn 1 vạn quân đội Anh - Ấn đổ
bộ vào Sài Gòn để làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật thua trận ở phía Nam Việt Nam.
Quân đội Anh đã giúp Pháp quay lại. Pháp ngang nhiên nổ súng gây hấn đánh chiếm Sài
Gòn - Chợ Lớn (Nam Bộ) vào rạng sáng ngày 23/9/1945, mở đầu cuộc chiến tranh xâm
lược lần 2 của thực dân Pháp ở Việt Nam.
Ở Bắc vĩ tuyến 16, từ cuối tháng 8/1945, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc tràn qua
biên giới kéo vào Việt Nam dưới sự bảo trợ và ủng hộ của Mỹ, với danh nghĩa quân đội
Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật, kéo theo là lực lượng tay sai Việt Quốc, Việt
Cách với âm mưu thâm độc"diệt Cộng, cầm Hồ”, phá tan Việt Minh. Trong khi đó, trên
đất nước Việt Nam vẫn cịn 6 vạn qn đội Nhật Hoàng thua trận chưa được giải giáp.
Như vậy, đối với tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, có thuận lợi
và khó khăn. Tất cả những khó khăn quy tụ thành ba thứ giặc”giặc đói, giặc dốt và giặc
ngoại xâm", là những hiểm họa đổi với chế độ mới và chính quyền cách mạng cịn non
trẻ, đặt nền độc lập và chính quyền cách mạng của Việt Nam trước tình thể”như ngàn
cân treo sợi tóc”. Nhiệm vụ cấp bách đặt ra cho toàn dân ta là phải xây dựng và củng cố
bộ máy chính quyền cách mạng.
Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
Ngày 03/9/1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã xác định các nhiệm vụ cấp bách trước mắt, là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt và
diệt giặc ngoại xâm.
Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc,
phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình thể giới và trong nước, xác định:
Về tư tưởng chiến lược cách mạng: Chỉ thị đã xác định đúng tính chất của”cuộc cách

mạng Đơng Dương lúc này vẫn là dân tộc giải phóng”. Khẩu hiệu lúc này vẫn là”Dân tộc
trên hết, Tổ quốc trên hết”. Mục tiêu hàng đầu là giữ vững độc lập dân tộc.
Về xác định kẻ thù: Chỉ thị đã phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông
Dương: Quân Tưởng, Anh, Pháp đều nguy hiểm, đều muốn xóa bỏ chính quyền cách
mạng và nền độc lập dân tộc. Tuy nhiên, giữa chúng có thủ đoạn, âm mưu riêng, lợi ích
khác nhau. Trong đó, Pháp khơng dễ từ bỏ ý đồ biến Việt Nam thành thuộc địa, đó là kẻ
thủ nguy hiểm nhất. Vì thế Chỉ thị nêu rõ”kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp
xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.
Về nhiệm vụ cấp bách trước mắt: về đối nội, chỉ thị nêu ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt
là củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời
sống cho nhân dân cả vật chất và tinh thần. Trong đó chủng cố chính quyền là nhiệm vụ
quan trọng nhất vì lúc này chính quyền có vững thì mới đề ra được những nhiệm vụ và
phương pháp giải quyết các khó khăn của đất nước. Chỉ đạo cụ thể trên các giải pháp:
+ Về chính trị: cần nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ
chính thức, lập ra Hiến pháp, xây dựng và phát triển công cụ bảo vệ chính quyền,...;
+ Về ngoại giao: đối với Tưởng nêu chủ trương”Hoa - Việt thân thiện”, đối với Pháp”độc
lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”. Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết
chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược.
+ Về kinh tế - tài chính: Đảng chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp nhân tình thương, tổ chức
Tuần lễ vàng, Quỹ độc lập, Quỹ đảm phụ quốc thứ thuế vô lý của chế độ cũ, thực hiện

Downloaded by Ngthuhong03 ()

lOMoARcPSD|35951929

chính sách giảm tơ 25%. Chủ phịng, Quỹ Nam Bộ kháng chiến v.v. Chính phủ bãi bỏ
thuế thân và nhiều trương phát hành giấy bạc Việt Nam để lưu hành phục vụ cho nhu cầu
xuất, chiến đấu và đời sống.
+ Về văn hóa - xã hội: Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc
biệt coi trọng, chủ trương phát động phong trào”Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc

ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận động tồn dân xây dựng nếp sống mới, đời sống
văn hóa mới để đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, lạc hậu cản trở tiến bộ; khai giảng lại các
trường dạy học từ tiểu học đến đại học.

 Như vậy, những quan điểm và chủ trương, biện pháp lớn được Đảng nêu ra trong
bản Chỉ thị Kháng chiến, kiến quốc” đã giải quyết được yêu cầu cấp bách của cách
mạng Việt Nam lúc bấy giờ: xác định đúng kẻ thù trực tiếp và nguy hiểm là thực
dân Pháp xâm lược; đề ra hai nhiệm vụ vừa kháng chiến, kiến quốc và bảo vệ Tổ
quốc; giải pháp về đối nội, đối chống nạn đói, nạn dốt và giặc ngoại xâm.

Câu 2: Đường lối kháng chiến tồn quốc và q trình tổ chức thực hiện từ 1946 -1950.

( 3 văn kiện: chỉ thị toàn dân kháng chiến, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, kháng

chiến nhất định thắng lợi )

- Bối cảnh lịch sử

- 3 văn kiện

- Mục đích kháng chiến

- Phương châm kháng chiến: toàn dân, tồn diện, lâu dài ( là gì?)

1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ( 54-75) (

54 – 65: Đại hội III, 65 – 75: Hội nghị TW 11-12).

Câu hỏi: Sự lãnh đạo của Đảng đối với Cách mạng hai miền Nam – Bắc ( 1954 – 1965)


 Bối cảnh

+ thuận:

 Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh

 Pt giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Á, Âu, Mĩ Latin

 Pt hịa bình, dân chủ lớn mạnh ở các nước TB

 MBắc hồn tồn giải phóng

 Thế và lực của CM nước ta đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến

 Có ý chí độc lập, thống nhất Tổ quốc từ Bắc chí Nam

+Khó:

 ĐQ Mỹ âm mưu bá chủ TG và chiến lược toàn cầu phản CM

Downloaded by Ngthuhong03 ()

lOMoARcPSD|35951929

 TG bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua về vũ trang TBCN và XHCN
 Xhiện bất đồng trong hệ thống XHCN
 Đất nước bị chia làm 2 miền, kinh tế miền Bắc lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc

địa kiểu mới của Mĩ
ĐHĐBTQ lần III (9/1960)

+ chủ đề: xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh hịa bình thống nhất nước nhà
+nhiệm vụ chung:

 Đoàn kết
 Kiên quyết đấu tranh
 Đẩy mạnh CM XHCN đi đến thống nhất
 Đẩy mạnh CM DTDCND miền Nam

+nhiệm vụ chiến lược:

 Tiến hành CMXHCN mBắc
 Thống nhất nước nhà

+mục tiêu chiến lược: mỗi miền 1 mục tiêu

+mqh CM 2 miền: mqh mật thiết, tác động thúc đẩy lẫn nhau

+vai trò: MBắc quyết định nhất, mNam quyết định trực tiếp

+con đường thống nhất: theo Hđịnh Giơnevơ

+triển vọng CM: gian khổ, khó khăn nhưng nhất định sẽ thắng lợi

 Ý nghĩa ĐL:
 Thể hiện tư tưởng đường lối của Đ
 Thể hiện tinh thần độc lập tự chủ và sáng tạo
 Đường lối chiến lược chung cho cả nước, đường lối mỗi miền là cơ sở
Bài làm

Tháng 9/1960, Đại hội III của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội. Đại hội III là đại hội hoàn

chỉnh về đường lối chống đế quốc Mỹ cứu nước của nhân dân ta.
Nội dung chủ trương:
Đường lối chung của cách mạng Việt Nam thực hiện đồng thời hai
chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: Một là, đẩy mạnh cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập
và dân chủ trong cả nước. Đây đường lối chung, được cụ thể hóa trong nội
dung sau đây:
Mục tiêu chiến lược chung, Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và cách mạng ở
miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu riêng, song trước mắt hướng vào
mục tiêu chung là giải phóng miền Nam hịa bình, thống nhất đất nước.

Downloaded by Ngthuhong03 ()

lOMoARcPSD|35951929

Vị trí, vai trị, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở mỗi miền, Đại hội nêu
rõ: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ
căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên
chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn
bộ cách mạng Việt Nam và sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng
miền Nam khỏi đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hịa bình thống nhất nước nhà,
hoản thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. Tuy nhiệm vụ khác nhau,
hai miền có mối hệ mật thiết, thúc đẩy và hỗ trợ lẫn nhau.
Con đường hịa bình thống nhất Tổ quốc, Đại hội chủ trương kiên quyết giữ vững đường
lối hịa bình, theo nội dung Hiệp định Giơnevơ vì chủ trương đó phù hợp với nguyện
vọng và lợi ích của nhân dân Việt Nam cũng như của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế
giới. Song Đảng nhấn mạnh ln đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi
tình thế.

Triển vọng của cách mạng: Đó là một q trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ,
phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi
cuối cùng nhất định sẽ đến, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội, xuất phát từ đặc điểm của miền Bắc, trong đó, đặc điểm lớn
nhất là từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, Đại hội xác định, cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc là một q trình cải biến cách mạng về mọi mặt. Đó là quá trình đấu
tranh gay go giữa hai con đường, con đường xã hội chủ nghĩa và con đường tư bản chủ
nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật …
Từ những luận điểm trên, Đại hội đã đề ra đường lối chung trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc là: Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền thống yêu nước, lao động
cần cù của nhân dân ta và đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, đưa miền Bắc tiến
nhanh, tiến mạnh,tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no, hạnh
phúcở miền Bắc và củng cố miền Bắc trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh
thống nhất nước nhà.
Biện pháp thực hiện:
Để thực hiện mục tiêu nói trên, thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp,
thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh; phát triển
thành phần kinh tế quốc doanh; thực hiện cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa băng cách ưu
tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp
và công nghiệp nhẹ; đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa về tư tưởng, văn hóa và kỹ
thuật, biển nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa có cơng nghiệp hiện đại, nơng
nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa học tiên tiến.
Ý nghĩa:
Thành công cơ bản, to lớn nhất của Đại hội III của Đảng là đã hoàn chỉnh đường lối chiến
lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới, đường lối tiến hành đồng thời
và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, nhằm thực
hiện mục tiêu chung trước mắt của cả nước là giải phóng miền Nam, hịa bình thống nhất


Downloaded by Ngthuhong03 ()


×