Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 86 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH</b>
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH </b>
<b>TÓM TẮT KHÓA LUẬN </b>
Với sự xuất hiện và phát triển của nền thương mại điện tử như hiện nay, thanh tốn bằng ví điện tử một ứng dụng công nghệ dễ dàng tiếp cận người dùng trong bối cảnh Internet bùng nổ, giúp họ trở lên linh hoạt trong các giao dịch online, mua hàng qua mạng. Nghiên cứu sử dụng mơ hình chấp nhận công nghệ (TAM) cùng lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) kết hợp với lý thuyết lòng tin, lý thuyết nhận thức an toàn để tiến hành điều tra và đánh giá các yếu tố tác động đến ý định áp dụng liên tục ví điện tử đối với sinh viên đã sử dụng hoặc có ý định tiếp tục sử dụng ví điện tử ở Thành phố Hồ Chí Minh với mẫu khảo sát chính thức thu được là 220 mẫu. Tiếp đó, tiến hành các phân tích về độ tin cậy, nhân tố khẳng định (CFA), nhân tố khám phá (EFA), phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM) trên ứng dụng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả cho thấy yếu tố lòng tin, kỳ vọng hiệu quả và ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực đáng kể đến ý định sử dụng ví điện tử, đồng thời, ý định sử dụng và điều kiện thuận lợi có tác động tích cực đến việc áp dụng liên tục ví điện tử.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>ABSTRACT OF THE THESIS </b>
With the emergence and development of e-commerce as it is today, electronic wallet payment is a technology application that easily reaches users in the context of the booming Internet, helping them become flexible in online transactions, shopping online. Research using the Technology Acceptance Model (TAM) and the Unified Theory of Acceptance and Use of Technology (UTAUT) combined with the theory of trust, the theory of perceived security to investigate and evaluate the factors influencing the intention to continuously apply electronic wallets for students who have used or intend to continue using electronic wallets in Ho Chi Minh City with a formal survey sample of 220 respondents. Subsequently, conduct analyses on reliability, confirmatory factor analysis (CFA), exploratory factor analysis (EFA), structural equation modeling (SEM) on the SPSS and AMOS software applications. The results show that trust, perceived usefulness, and social influence significantly and positively impact the intention to use electronic wallets, while usage intention and convenience positively impact the continuous application of electronic wallets.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan đề tài “Áp dụng liên tục ví điện tử trong xã hội không dùng tiền mặt” được sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Duy Thanh là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các nội dung nghiên cứu cũng như các kết quả thu được trong đề tài này là trung thực và chưa được cơng bố dưới bất kì hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét và đánh giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Bên cạnh đó, trong bài luận này có sử dụng một số những nhận xét, đánh giá cũng như các số liệu của các tác giả, các cơng trình nghiên cứu khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn trích dẫn. Nếu phát hiện có bất kì gian lận nào, tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về nội dung đề tài của mình. Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tơi gây ra trong q trình thực hiện khóa luận của mình (nếu có).
<b>Tác giả </b>
Lương Thị Mai Linh
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Đầu tiên, em xin cảm ơn đến Khoa Hệ thống thông tin quản lý cùng các thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện cho em có cơ hội thực hiện bài khóa luận và cho em các kiến thức nền tảng để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Duy Thanh, người đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình em trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Quãng thời gian thực hiện khóa luận khơng q dài nhưng cũng đủ để em học tập và tiếp thu những kiến thức, kinh nghiệm từ thầy để có được kết quả như hơm nay. Sự nhiệt tình, tận tâm và cẩn thận trong từng chi tiết của thầy cũng một phần là động lực giúp em kiên trì và cố gắng hoàn thành tốt hơn, chỉn chu hơn trên con đường em lựa chọn. Có thể nói, khóa luận tốt nghiệp là một cột mốc đánh dấu q trình bốn năm học tập tại ngơi Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Và do chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như hạn chế về kiến thức nên trong bài khóa luận sẽ khơng tránh khỏi sự sai sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Thầy/Cơ để bài khóa luận được hồn thiện hơn.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc Thầy/Cơ sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
<b>Tác giả </b>
Lương Thị Mai Linh
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu ... 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu... 4
1.3.2. Đối tượng khảo sát ... 4
1.3.3. Phạm vi khảo sát ... 5
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu ... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ... 6
2.1. Ví điện tử ... 6
2.1.1. Giới thiệu ví điện tử ... 6
2.1.2. Ưu và nhược điểm của ví điện tử ... 7
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2.2.1.2. Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) ... 10
2.2.1.3. Lý thuyết lòng tin ... 12
2.2.1.4. Lý thuyết nhận thức an toàn ... 12
2.2.2. Các nghiên cứu liên quan ... 13
2.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 14
2.3.1. Các khái niệm nghiên cứu ... 15
2.3.1.1. Điều kiện thuận lợi ... 15
2.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu ... 19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22
3.1. Quy trình nghiên cứu ... 22
3.2. Phương pháp nghiên cứu. ... 22
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ ... 22
3.2.2. Nghiên cứu chính thức ... 23
3.2.2.1. Phân tích độ tin cậy ... 24
3.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá ... 24
3.2.2.3. Phân tích nhân tố khẳng định ... 25
3.2.2.4. Mơ hình cấu trúc tuyến tính ... 26
3.3. Thang đo nghiên cứu ... 27
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 31
4.1. Thống kê mô tả mẫu ... 31
4.2. Xử lý thang đo và mô hình ... 33
4.2.1. Nghiên cứu sơ bộ ... 33
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">4.2.2. Nghiên cứu chính thức ... 36
4.2.2.1. Phân tích độ tin cậy ... 36
4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ... 41
4.2.2.3. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) ... 41
4.2.3. Phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM) ... 45
4.3. Thảo luận kết quả phân tích dữ liệu ... 47
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ... 52
5.1. Kết luận ... 52
5.2. Hàm ý nghiên cứu ... 53
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 57
PHỤ LỤC ... x
Phụ lục 1: Biến đo lường và thang đo gốc ... x
Phụ lục 2: Bảng khảo sát ... xiii
Phụ lục 3: Tổng hợp các kết quả phân tích ... xv
Phụ lục 4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá ... xvi
Phụ lục 5: Kết quả kiểm định mơ hình đo lường ... xvii
Phụ lục 6: Kết quả kiểm định mơ hình lý thuyết ... xix
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT </b>
TAM Technology Acceptance Model Mơ hình chấp nhận cơng nghệ UTAUT <sup>Unified Theory of Acceptance </sup>
and Use of Technology
Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>DANH MỤC BẢNG </b>
Bảng 2.1: Các nghiên cứu liên quan ... 14
Bảng 3.1: Bảng các chỉ số phân tích nhân tố khẳng định………. 26
Bảng 3.2: Các khái niệm và tham chiếu mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 27
Bảng 3.3: Thang đo nghiên cứu ... 28
Bảng 4.1: Bảng mô tả nhân khẩu học………... 32
Bảng 4.2: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha (100 mẫu) ... 35
Bảng 4.3: Hệ số tin cậy các thành phần lòng tin ... 37
Bảng 4.4: Hệ số tin cậy các thành phần nhận thức an toàn ... 37
Bảng 4.5: Hệ số tin cậy các thành phần kỳ vọng hiệu quả ... 38
Bảng 4.6: Hệ số tin cậy các thành phần kỳ vọng nỗ lực ... 38
Bảng 4.7: Hệ số tin cậy các thành phần ảnh hưởng xã hội ... 39
Bảng 4.8: Hệ số tin cậy các thành phần điều kiện thuận lợi ... 39
Bảng 4.9: Hệ số tin cậy các thành phần ý định sử dụng ... 40
Bảng 4.10: Hệ số tin cậy các thành phần áp dụng liên tục ... 40
Bảng 4.11: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) ... 42
Bảng 4.12: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA)... 44
Bảng 4.13: Kết quả phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM) ... 45
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>DANH MỤC HÌNH </b>
Hình 2.1: Mối quan hệ luận lý của hệ thống thanh tốn ... 7
Hình 2.2: Mơ hình chấp nhận cơng nghệ ... 10
Hình 2.3: Mơ hình lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ ... 11
Hình 2.4: Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 15
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu………...23
Hình 4.1: Mơ phỏng CFA trên AMOS………...43
Hình 4.2: Mơ phỏng SEM trên AMOS ... 46
Hình 4.3: Mơ hình nghiên cứu hiệu chỉnh và kết quả kiểm định mơ hình ... 47
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do hình thành đề tài </b>
Sự xuất hiện của thương mại điện tử là một hiện tượng toàn cầu ở các nước đang phát triển (Yang và cộng sự, 2021). Tuy nhiên, những kỳ vọng về sự phát triển của thương mại điện tử vẫn chưa được đáp ứng trọn vẹn vì cịn tồn tại sự khác biệt đáng kể giữa mua hàng trực tuyến và ngoại tuyến liên quan đến thương mại điện tử (Yang và cộng sự, 2021). Ngoài ra, Mạng công nghệ thông minh và các thiết bị vận hành dựa trên Internet là rất cần thiết để khám phá thương mại điện tử với các tính năng cụ thể, đặc biệt khi thiết bị được đặt trong xã hội để nắm bắt ý định của người tiêu dùng (Yang và cộng sự, 2021). Thêm vào đó, theo Capgemini (2019), thanh tốn khơng dùng tiền mặt thông qua hệ thống kỹ thuật số, một triển khai thương mại điện tử gần đây, đề cập đến một giải pháp thanh tốn thơng minh thay thế ở một số nước đang phát triển nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững (Yang và cộng sự, 2021). Tính đến tháng 1 năm 2023, Việt Nam có 77,93 triệu người dùng Internet, tương đương với 79,1% tổng dân số (Vnetwork, 2023). Các nhu cầu như mua sắm, giải trí và du lịch cũng phát triển đáng kể, đặc biệt với giới trẻ nhu cầu vận chuyển công nghệ giá rẻ và đặt hàng đồ ăn, thức uống, thực phẩm được quan tâm hàng đầu (Phan và cộng sự, 2020). Trong bối cảnh đại dịch năm 2019 đã đẩy nhanh việc sử dụng các hệ thống thanh toán di động khơng tiếp xúc và đặt nền móng cho việc tiếp tục áp dụng các hệ thống này ngay cả sau đại dịch (Baxi và cộng sự, 2024).
Tại Việt Nam, đến nay đã có 78 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua Internet, 45 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán di động (Lê Thị Thanh và cộng sự, 2022).Số lượng giao dịch đã tăng 51,8% so với cùng kỳ năm 2018 (Lê Thị Thanh và cộng sự, 2022). Trong đó, phần lớn là ví điện tử như Momo, ZaloPay, GrabPay, shopeepay, Viettel Pay và AirPay (Phan và cộng sự, 2020). Các loại hệ thống thanh toán này đáp ứng nhu cầu của người sử dụng Internet trong bối cảnh thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng như các hình thức nạp tiền, thanh tốn đa dạng, nhanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">chóng, tiện lợi bao gồm website và ứng dụng di động, khách hàng có thể thao tác chỉ qua vài bước đơn giản mọi lúc, mọi nơi (Nguyen và cộng sự, 2014).
Thuật ngữ “xã hội không tiền mặt” được coi là mơ hồ, trong đó tiền giấy, séc và tiền xu khơng cịn tồn tại trọn vẹn trong một hệ thống kinh tế (Thaker và cộng sự, 2023).Nguồn gốc của ý tưởng xã hội không tiền mặt đã bắt đầu từ những năm 1900 (Bàtiz Lazo và Efthymiou, 2016) và được chú ý trong giai đoạn những năm 1960 khi phương thức giao dịch đang phát triển do có sự đổi mới cơng nghệ mới (Mitchell, 1966; Ward, 1967). Thuật ngữ này đang trở nên phổ biến và quay trở lại do sự đóng góp chủ yếu của nó về mặt phát triển văn hóa xã hội trong thời kỳ tiến bộ và cải tiến cơng nghệ. Nói đến ví điện tử, có nhiều nghiên cứu thảo luận về việc chấp nhận công nghệ trong cộng đồng (Fainusa và cộng sự, 2019). Hai phương pháp thường được sử dụng là mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM) và lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) (Fainusa và cộng sự, 2019). Mơ hình TAM được thực hiện bởi Davis và cộng sự (1989) để xác định ý định hành vi trong việc sử dụng công nghệ. Các yếu tố được sử dụng trong TAM được nhận thấy dễ sử dụng và nhận thức hữu ích (Fainusa và cộng sự, 2019). Trong khi lý thuyết UTAUT được thực hiện bởi Venkatesh và cộng sự (2003), một sửa đổi của mơ hình TAM, nhằm xác định ý định sử dụng công nghệ bằng cách tính đến bốn yếu tố chính, đó là kỳ vọng hiệu suất, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội tạo điều kiện và một số biến nhân khẩu học là yếu tố kiểm duyệt (Fainusa và cộng sự, 2019).
Theo Jupiter Research (2008), người tiêu dùng không thoải mái với ý tưởng thanh toán di động tức là, "nỗi sợ hãi về một phương tiện không xác định" và họ thậm chí khơng sẵn sàng thử thanh tốn bằng thiết bị di động của mình. Trong khi có sự nhiệt tình và hy vọng rộng rãi về dịch vụ ví di động, cũng có những lo ngại về vi phạm an ninh và đánh cắp danh tính (Shin, 2009).Bất chấp những điều đáng lo về an toàn và quyền riêng tư (Dewan và Chen, 2005), những vấn đề như vậy chỉ được giải quyết trong một số nghiên cứu, và thậm chí một số ít tập trung vào các khía cạnh kỹ
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">thuật tuyệt đối của bảo mật và bỏ qua các khía cạnh của người tiêu dùng như nhận thức về an toàn của người dùng, niềm tin và rủi ro (Shin, 2009). Các nhà nghiên cứu đã lập luận rằng ví điện tử khơng được chấp nhận dễ dàng bất chấp những lợi ích mà chúng mang lại cho người sử dụng, khả năng giúp cuộc sống dễ dàng hơn (Wu và cộng sự, 2017) và khả năng chấp nhận thấp hơn có thể là do các vấn đề về niềm tin, bảo mật, nhận thức và phát triển chưa hồn chỉnh từ góc độ các tính năng sẵn có (Wu và cộng sự, 2017). Do đó, khi nghiên cứu đến sự chấp nhận sử dụng công nghệ nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng mơ hình TAM, lý thuyết UTAUT kết hợp với các yếu tố về lòng tin và nhận thức an ninh như: với nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng tới hành vi sử dụng ví điện tử của giới trẻ Việt Nam của Phan và cộng sự (2020), một nghiên cứu về xã hội không tiền mặt của Thaker và cộng sự (2023), bên cạnh đó cịn có nghiên cứu về người tiêu dùng sau khi sử dụng ví điện tử của Kilani và cộng sự (2023), và gần đây nhất về nghiên cứu của Baxi và cộng sự (2024) về việc áp dụng ví kỹ thuật số của người tiêu dùng cùng, ngoài ra nghiên cứu của Gil-Cordero và cộng sự (2024) nói về cuộc cách mạng ví tiền điện tử, các yếu tố chính thúc đẩy hành vi áp dụng ví điện tử.
Như vậy, đối với bài nghiên cứu này tác giả sử dụng mơ hình TAM để giải thích việc chấp nhận áp dụng ví điện tử đối với sinh viên ở các khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và sử dụng lý thuyết UTAUT cùng với hai yếu tố về lòng tin và nhận thức an tồn để phân tích các yếu tố tác động đến người dùng đối với việc chấp nhận một cơng nghệ mới. Ngồi ra, nhận thấy lợi ích và tác động to lớn mà ví điện tử đang mang lại cũng như việc tiếp tục chấp nhận sử dụng ví điện tử trong xã hội không ngừng phát triển này cùng với những yếu tố đã, đang tác động mạnh mẽ đến con người hiện nay, đặc biệt là giới trẻ những người tiếp cận sử dụng Internet sẵn sàng chấp nhận những chuyển giao khoa học, công nghệ trong thời đại mới đã giúp tác giả
<i>lựa chọn đề tài "Áp dụng liên tục ví điện tử trong xã hội không dùng tiền mặt". </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát </b>
Xem xét và đo lường khả năng áp dụng liên tục ví điện tử trong xã hội khơng dùng tiền mặt. Từ đó, đề xuất các giải pháp để nâng cao việc áp dụng liên tục ví điện tử trong xã hội khơng dùng tiền mặt.
<b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể </b>
- Xem xét những yếu tố có liên quan đến việc áp dụng liên tục ví điện tử.
- Đề xuất và kiểm định mơ hình cấu trúc trong việc áp dụng liên tục ví điện tử.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao việc áp dụng liên tục ví điện tử trong xã hội không dùng tiền mặt.
<b>1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu </b>
- Những yếu tố nào có liên quan đến việc áp dụng liên tục ví điện tử?
- Mơ hình cấu trúc liên quan đến việc áp dụng liên tục ví điện tử được đề xuất và kiểm định như thế nào?
- Những giải pháp nào được đề xuất nhằm nâng cao việc áp dụng liên tục ví điện tử trong xã hội không tiền mặt?
<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>
Các yếu tố tác động việc áp dụng liên tục ví điện tử trong xã hội khơng dùng tiền mặt.
<b>1.3.2. Đối tượng khảo sát </b>
Những sinh viên đã sử dụng hoặc có ý định tiếp tục sử dụng ví điện tử.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>1.3.3. Phạm vi khảo sát </b>
Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
<b>1.4. Ý nghĩa nghiên cứu </b>
Về mặt lý thuyết, góp một phần tri thức bổ sung cho vào các cơ sở lý thuyết liên quan đến ví điện tử, áp dụng ví điện tử trong xã hội khơng tiền mặt, mơ hình TAM, lý thuyết UTAUT và các nghiên cứu liên quan.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu xác định và phân tích các yếu tố tác động đến việc chấp nhận và sử dụng ví điện tử của sinh viên, đo lường mức độ ảnh hưởng và tập trung vào hành vi của người dùng, bao gồm cả những yếu tố điều tra có thể góp phần tạo ra ý định tích cực đối với sử dụng ví điện tử.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT </b>
Chương 2 sẽ trình bày các khái niệm liên quan đến ví điện tử cũng như các cơ sở lý thuyết tiền đề. Bên cạnh đó, tác giả sẽ nói tới các bài nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực cũng như đề tài nghiên cứu đề xuất của tác giả.
<b>2.1. Ví điện tử </b>
<b>2.1.1. Giới thiệu ví điện tử </b>
Ví điện tử là một trong những ứng dụng, phần mềm công nghệ, là một thiết bị cũng đã được cơng nhận là ví kỹ thuật số (Subaramaniam và cộng sự, 2020). "Ví điện tử là một ứng dụng phần mềm sử dụng các thiết bị điện tử như máy tính hoặc thiết bị di động để giao dịch trực tuyến" (Uduji và cộng sự, 2019, tr. 2). Ví điện tử cũng là một thiết bị thanh tốn khơng cần sử dụng tiền mặt (Subaramaniam và cộng sự, 2020).
Theo Thaker và công sự (2023), khi lùng sục các trang lịch sử về đổi mới công nghệ bắt đầu từ thời đại cách mạng công nghiệp, người ta sẽ không bao giờ coi từ vựng "ví điện tử" là tiền đề của đổi mới. Bởi vì, ví điện tử phản ánh con đường trở thành Công nghệ đa năng (GPT) trong thời đại ngày nay; điều tiếp theo là hỏi xã hội đang hướng tới đâu (Thaker và cộng sự, 2023). Bên cạnh đó, Jasanoff và Kim (2015, tr. 25) đã trình bày rõ ràng nó là "tầm nhìn chung được nắm giữ và thực hiện về những tương lai mong muốn... được thúc đẩy bởi những hiểu biết chung về các hình thức đời sống xã hội và trật tự xã hội có thể đạt được thông qua và hỗ trợ những tiến bộ trong khoa học và công nghệ". Để đi đầu trong việc đạt được một nền kinh tế hoặc xã hội khơng dùng tiền mặt, nơi ví kỹ thuật số cịn gọi là "ví điện tử" được coi là yếu tố hỗ trợ chính; cũng khơng bị coi là sai trái như một phần của hệ thống thanh toán điện tử (Hassan và cộng sự, 2020; Peterson và Wezel, 2016). Hệ thống thanh toán điện tử cơ bản là nơi các giao dịch tiền tệ hoặc tiền có giá trị điện tử được thực hiện thơng qua cơ chế giao diện điện tử, ví dụ, thiết bị di động (Kim và cộng sự, 2010).
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Việc sử dụng ví điện tử trở thành phương thức thanh tốn điện tử chính trong xã hội tiêu dùng, theo nghiên cứu được tiến hành bởi Mastercard (2020). Hình 2.1 thể hiện mối quan hệ lý luận của hệ thống thanh tốn có bốn thành phần được sắp xếp từ ngoài vào trong đầu tiên là xã hội không tiền mặt, thứ hai là hệ thống thanh toán điện tử, thứ ba là ví kỹ thuật số (ví điện tử), trong cùng là tiền điện tử. Có thể hiểu một xã hội khơng tiền mặt được hình thành từ ba thành phần chính trên và trong đó có ví
- Tiện lợi và đơn giản: Không cần phải mang theo tiền mặt khi mua hàng, hạn chế rủi các ro rơi rớt tiền mặt, có thể sử dụng di động để thanh toán bằng cách quét hoặc nhập mã vạch (Bùi Quang Hải, 2024).
- An toàn và bảo mật: Với các phương thức bảo mật tiên tiến đảm bảo tính an tồn của thơng tin cá nhân và tài khoản ngân hàng của người dùng. Ví điện tử có tính bảo mật cao hơn khi sử dụng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ (Bùi Quang Hải, 2024).
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Kiểm tra và quản lý tài khoản dễ dàng: Có thể kiểm tra được các lần đăng nhập tài khoản, tra soát các lịch sử giao dịch đồng thời dễ dàng kiểm sốt dịng tiển ra vào và số dư tài (Bùi Quang Hải, 2024).
- Tính linh hoạt và tiết kiệm chi phí: Chi phí sẽ được tiết kiệm bởi ví điện tử cho các khoản phí liên quan đến giao dịch tài chính truyền thống như phí chuyển khoản, phí rút tiền và phí giao dịch. (Bùi Quang Hải, 2024).
- Tích hợp nhiều tính năng: Ví điện tử cịn tích hợp nhiều tính năng khác như ví tiền ảo, tích lũy điểm thưởng, mua vé xem phim, tìm khách sạn hoặc đặt vé máy bay (Bùi Quang Hải, 2024).
<i><b>2.1.2.2. Nhược điểm </b></i>
- Phụ thuộc vào kết nối Internet và vấn đề kỹ thuật: Nếu người dùng khơng có kết nối Internet ổn định hoặc hệ thống gặp vấn đề thì các giao dịch tài chính của họ sẽ bị gián đoạn hoặc không thể thực hiện (Subaramaniam và cộng sự, 2020).
- Rủi ro về an ninh mạng: Ví điện tử chứa thơng tin tài khoản ngân hàng của người dùng, do đó nếu khơng được bảo vệ đúng cách, thơng tin này có thể bị lộ ra và dẫn đến các vấn đề về an ninh mạng (Subaramaniam và cộng sự, 2020).
- Mất tài khoản nếu truy cập vào các đường link khơng tin cậy: Một số ví điện tử có giới hạn về số lượng người dùng và một số tính năng có thể bị giới hạn đối với những người dùng mới (Bùi Quang Hải, 2024).
- Tính liên kết trong cộng đồng ví điện tử chưa cao: Các tài khoản ví điện tử hỗn loạn vì khơng có sự liên kết giữa các đơn vị. Cũng rất khó để quy trách nhiệm về một bên khi có sự cố vì một người dùng có thể tạo tài khoản trên nhiều ví điện tử và được quản lý bởi nhiều nguồn khác nhau (Bùi Quang Hải, 2024).
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">- Phí giao dịch cao: Một số dịch vụ ví điện tử tính phí giao dịch khá cao. Phí được trừ trực tiếp vào tài khoản ví điện tử khi thực hiện giao dịch, do đó người sử dụng phải cân nhắc, xem xét trước khi sử dụng ví điện tử (Bùi Quang Hải, 2024).
<b>2.2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 2.2.1. Tổng quan lý thuyết </b>
<i><b>2.2.1.1. Mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM) </b></i>
Mơ hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM) dựa trên TRA và TPB để giải thích hành vi của người sử dụng công nghệ (Davis và cộng sự, 1989). "Mơ hình TAM bắt nguồn từ sự điều chỉnh của TRA tổng quát hơn và được phát triển cụ thể hơn sau này dễ dự đốn và giải thích hành vi sử dụng cơng nghệ và nó được phát triển để xác định các yếu tố dẫn đến việc người dùng chấp nhận hoặc từ chối một công nghệ bằng cách tích hợp các khía cạnh cơng nghệ với khái niệm hành vi của tổ chức" (Davis và cộng sự, 1989, tr. 983).
Mơ hình này đã được Davis (1989) đưa ra giả thuyết, trong đó đề xuất hai cấu trúc là yếu tố chính trong việc tạo ra thái độ và hành vi đối với việc áp dụng CNTT được đặt tên là tính hữu ích nhận thức và nhận thức dễ sử dụng. Dựa trên những phát hiện thực nghiệm, mơ hình TAM đã được sửa đổi để phản ánh một cách thậm chí cịn đơn giản hơn, rõ ràng hơn được thể hiện như Hình 2.2.
Mơ hình TAM cơ bản thử nghiệm hai niềm tin cá nhân quan trọng nhất về việc chấp nhận sử dụng CNTT đó là "nhận thức tính hữu ích" và "nhận thức tính dễ sử dụng". Nhận thức tính hữu ích được định nghĩa là "mức độ mà một người tin rằng sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ nâng cao hiệu quả cơng việc của mình" (Davis và cộng sự, 1989, tr. 985). Nhận thức tính dễ sử dụng được định nghĩa là "mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ không cần nỗ lực" (Davis và cộng sự, 1989, tr. 985). Như vậy, ý định hành vi và hành vi thực tế được dẫn đến từ sự cảm nhận niềm tin của hai hành vi. Mơ hình đã được thử nghiệm trên 107 người
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">dùng máy tính sau hai khoảng thời gian sau khi giới thiệu 1 giờ và sau 14 tuần. Kết quả cho thấy và nhận thức tính dễ sử dụng có tác động cùng chiều lên ý định sử dụng của người dùng máy tính, trong đó một yếu tố quyết định chủ yếu là nhận thức tính hữu ích và yếu tố quyết định thứ yếu là nhận thức tính dễ sử dụng, thái độ chỉ có một phần trung gian tác động vào ý định sử dụng (Davis và cộng sự, 1989).
<b>Hình 2.2: Mơ hình chấp nhận công nghệ </b>
Nguồn: Davis và cộng sự (1989)
<i><b>2.2.1.2. Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) </b></i>
Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) được đề xuất có tính đến việc áp dụng cơng nghệ (Venkatesh và cộng sự, 2003). Cụ thể hơn, lý thuyết UTAUT là sự kết hợp của nhiều lý thuyết từ lý thuyết hành động hợp lý, mơ hình chấp nhận cơng nghệ, lý thuyết hành vi có kế hoạch, lý thuyết phổ biến đổi mới và lý thuyết nhận thức xã hội (Phan và cộng sự 2020).Mô hình gợi ý rằng bốn cấu trúc cốt lõi (kỳ vọng về hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội và điều kiện thuận lợi) là những yếu tố quyết định trực tiếp đến ý định hành vi và cuối cùng là hành vi của người dùng (Chawla và Joshi, 2019). Bên cạnh đó, Shin (2009) đã sử dụng lý thuyết UTAUT cùng với các cấu trúc về an ninh, niềm tin, ảnh hưởng xã hội và năng lực bản thân. Sau nhiều thử nghiệm và so sánh của các nhà nghiên cứu trong nhiều bối cảnh và lĩnh vực khác nhau, lý thuyết UTAUT đã được thiết lập bằng việc lựa chọn và tích hợp các yếu tố được thể hiện thể hiện chi tiết trong Hình 2.3.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Lý thuyết UTAUT nhằm mục đích giải thích ý định sử dụng hệ thống thông tin của người dùng và hành vi sử dụng tiếp theo của họ. Lý thuyết cho rằng bốn yếu tố chính (kỳ vọng về hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội và điều kiện thuận lợi) là những yếu tố quyết định trực tiếp đến ý định và hành vi sử dụng (Venkatesh và cộng sự, 2003). Các biến số về giới tính, tuổi tác, kinh nghiệm và mức độ tự nguyện sử dụng được thừa nhận để điều chỉnh tác động của bốn cấu trúc chính đến ý định và hành vi sử dụng (Venkatesh và cộng sự 2003).
<b>Hình 2.3: Mơ hình lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ </b>
Nguồn: Venkatesh và cộng sự (2003)
Lý thuyết UTAUT "cung cấp một cơng cụ hữu ích cho các nhà quản lý để đánh giá khả năng thành công của việc giới thiệu công nghệ mới và giúp họ hiểu được những yếu tố tác động đến việc chấp nhận hoặc từ chối sử dụng một công nghệ mới" (Venkatesh và cộng sự, 2003, tr. 453). Trên cơ sở đó họ chủ động tạo ra các tác động (bao gồm đào tạo, tiếp thị,…) nhằm vào người sử dụng, đặc biệt là những đối tượng "ngại thay đổi" (Venkatesh và cộng sự, 2003). Trong nghiên cứu của Venkatesh và cộng sự (2011) đã xác định được ba giai đoạn khi chấp nhận một công nghệ mới với giai đoạn đầu là ý định, kế tiếp đến là sử dụng và cuối cùng là sau khi sử dụng. Để làm rõ điều đó với nghiên cứu của Venkatesh và cộng sự (2012) đã xác định được
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">giai đoạn cuối sau sử dụng được gọi là sự áp dụng liên tục và cho rằng người sử dụng dựa nhiều hơn vào các nguồn lực bên ngoài để tạo điều kiện cho họ tiếp tục sử dụng cơng nghệ đó.
<i><b>2.2.1.3. Lý thuyết lòng tin </b></i>
Lý thuyết lòng tin từ lâu đã được coi là chất xúc tác trong mối quan hệ giữa người tiêu dùng và nhà tiếp thị vì nó mang lại kỳ vọng về các giao dịch thành cơng (Schurr và Ozanne, 1985). Lịng tin là một đặc điểm xác định của hầu hết các tương tác kinh tế và xã hội, trong đó sự không chắc chắn đang hiện hữu (Pavlou, 2003). Sự thiếu tin tưởng đã được coi là một trong những lý do chính khiến người tiêu dùng khơng tham gia vào thương mại điện tử (Keen và cộng sự, 1999). Bên cạnh đó, Gefen (2000) chỉ ra rằng lịng tin là cơng cụ để chấp nhận cơng nghệ Internet. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng niềm tin đóng một vai trị quan trọng trong việc chấp nhận và tiếp tục sử dụng ví điện tử. Đặc biệt, sự tin cậy đề cập đến sự tin tưởng của người sử dụng vào tính an tồn và độ tin cậy của cơng nghệ (Gefen và cộng sự, 2003). Dựa trên các tài liệu hiện có, niềm tin nhận thức đã xác nhận sự liên quan của nó như một yếu tố chính ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng thanh toán điện tử (Chong và cộng sự, 2012; Dastan và Gürler, 2016; Nelloh và cộng sự, 2019; Changchit và cộng sự, 2020). Trong nghiên cứu của Kilani và cộng sự (2023) nhận thấy lòng tin là một yếu tố quan trọng trong việc áp dụng hệ thống thanh toán di động, nhấn mạnh tầm quan trọng của niềm tin trong việc giảm thiểu rủi ro nhận thấy liên quan đến thanh toán di động và tăng niềm tin của người dùng vào công nghệ (Dastan và Gürler, 2016; Nelloh và cộng sự, 2019; Changchit và cộng sự, 2020).
<i><b>2.2.1.4. Lý thuyết nhận thức an tồn </b></i>
Lý thuyết nhận thức an tồn có thể coi là hình ảnh phản chiếu của mối quan hệ rủi ro (Dewan và Chen, 2005). An tồn trong khơng gian tương tác không chỉ phụ thuộc vào các biện pháp an toàn kỹ thuật (Shin, 2009). Với nghiên cứu của Cheong và cộng sự (2002) đã xem xét các rào cản đối với việc áp dụng thanh toán di động và
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">báo cáo rằng việc thiếu tính nhận thức bảo mật là lý do thường gặp nhất dẫn đến việc từ chối sử dụng. Bên cạnh đó, Pousttchi (2003) đã lập luận rằng việc xâm phạm nhận thức an toàn sẽ ngăn cản người tiêu dùng sử dụng một quy trình cụ thể.Vì ví di động liên quan đến việc lưu trữ và chuyển thông tin cá nhân và tài chính nên chúng gây ra mối lo ngại lớn hơn về bảo mật so với các phương thức thanh tốn thơng thường (Chawla và Joshi, 2019). An toàn đã được coi là yếu tố quyết định chính đến ý định mua sắm trực tuyến và nhiều nghiên cứu khác nhau đã tìm thấy ảnh hưởng tích cực đến ý định mua hàng trực tuyến (Shin và cộng sự, 2003; Kim và cộng sự, 2008). Theo Shin và Kim (2008) cảm giác an toàn phần lớn được quyết định bởi cảm giác kiểm soát hệ thống tương tác của người sử dụng. Trong thương mại di động, có thể nói rằng nhận thức của khách hàng về bảo mật có thể khác với mức độ bảo mật thực tế (Shin, 2009). Mặc dù đánh giá khoa học về bảo mật là trên sự giải pháp công nghệ, nhưng chính nhận thức của khách hàng về bảo mật ảnh hưởng đến niềm tin và ý định (Linck và cộng sự, 2006).
<b>2.2.2. Các nghiên cứu liên quan </b>
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả đã tiếp tục tìm hiểu và nghiên cứu thêm các nghiên cứu liên quan để thu thập những bài nghiên cứu từ các tác giả khác trên thế giới về các chủ đề liên quan đến ví điện tử thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau. Sau khi nghiên cứu và sàng lọc, tác giả đã chọn ra được năm bài nghiên cứu liên quan đến phạm vi của đề tài nghiên cứu được trình bày cụ thể trong Bảng 2.1.
Nghiên cứu của Hoang (2021) đề cập tới các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví kỹ thuật số ở Việt Nam, cịn có, Tang và cộng sự (2022) cùng nghiên cứu về sự xuất hiện ví điện tử tại Sarawak và các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ví điện tử để thanh tốn. Bên cạnh đó, Thaker và cộng sự (2023) đã sử dụng mơ hình TAM và UTAUT2 để nghiên cứu việc áp dụng liên tục ví điện tử trong xã hội khơng tiền mặt. Với nghiên cứu của Lew và cộng sự (2023) là về chủ đề ví di động gây rối trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">ngành khách sạn: Mơ hình chấp nhận cơng nghệ di động mở rộng bằng mơ hình MTAM. Bên cạnh đó, Senali và cộng sự (2023) có một nghiên cứu về các yếu tố quyết định ý định sử dụng ví điện tử: Sự đổi mới và xu hướng cá nhân để tin tưởng với tư cách là người điều hành. Cuối cùng với nghiên cứu mới nhất của Baxi và cộng sự (2024) về việc áp dụng ví kỹ thuật số của người tiêu dùng.
<b>Bảng 2.1: Các nghiên cứu liên quan </b>
<b>STT Tên tác giả Lý thuyết Các yếu tố Bối cảnh </b>
Sự tự hiệu quả của thiết bị di động, sự hữu ích của thiết bị di động, sự dễ sử dụng của thiết bị di động, khối lượng rủi ro, nhận thức cảm xúc, sự đổi mới cá nhân, xu hướng tin tưởng cá nhân
Ví điện tử
6 <sup>Baxi và cộng </sup>
sự (2024) <sup>UTAUT </sup>
Kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, điều kiện thuận lợi, thói quen, động lực hưởng thụ, giá cả, sự phù hợp giữa nhiệm vụ và cơng nghệ
Ví số
<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp </i>
<b>2.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất </b>
Từ các cơ sở lý thuyết tiền đề, đặc biệt là mơ hình TAM của Davis và cộng sự (1989), lý thuyết UTAUT của Venkatesh và cộng sự (2003), Venkatesh và cộng sự 2012, thuyết lịng tin, thuyết nhận thức an tồn và các bài nghiên cứu liên quan của
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Hoang và cộng sự (2021); Tang và cộng sự (2022); Thaker và cộng sự (2023); Lew và cộng sự (2023); Senali và cộng sự (2023); Baxi và cộng sự (2024), từ mục đích nghiên cứu của đề tài tác giả đã chọn ra các yếu tố phù hợp. Từ đó, tác giả đề ra các giả thuyết nhằm hỗ trợ cho việc kiểm định mơ hình và các yếu tố được chọn cũng như mối quan hệ giữa chúng. Trong Hình 2.4 là mơ hình nghiên cứu tác giả đề xuất.
<b>Hình 2.4: Mơ hình nghiên cứu đề xuất 2.3.1. Các khái niệm nghiên cứu </b>
<i><b>2.3.1.1. Điều kiện thuận lợi </b></i>
Điều kiện thuận lợi (FAC) là "mức độ mà một người tin rằng một tổ chức và cơ sở hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ việc sử dụng hệ thống" (Venkatesh và cộng sự, 2003, tr. 453). Theo Venkatesh và cộng sự (2012) cho thấy có mối liên hệ trực tiếp khi xét đến cấu trúc điều kiện thuận lợi và ý định hành vi. Một số nghiên cứu sử dụng yếu tố điều kiện thuận lợi trong mơ hình như nghiên cứu Hoang và cộng sự (2021). Trong bối cảnh thanh tốn điện tử, máy móc điện tử như điện thoại di động là phương tiện cung
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">cấp cơng nghệ cho khách hàng, cần có kỹ năng và kiến thức đó để sử dụng sn sẻ (Thaker và cộng sự, 2023).
<i><b>2.3.1.2. Kỳ vọng hiệu quả </b></i>
Kỳ vọng hiệu quả (PEE) "đề cập đến những lợi ích mà một cá nhân nhận được theo mức độ sử dụng công nghệ cho một hoạt động nhất định; cấu trúc này là yếu tố dự báo mạnh nhất về ý định hành vi" (Venkatesh và cộng sự, 2003, tr. 447). Nó được coi là yếu tố cốt lõi quyết định việc chấp nhận công nghệ mới, đặc biệt là khi nắm bắt được tác động của ý định hành vi của người dùng (Beh và cộng sự, 2021; Maruping và cộng sự, 2017; Venkatesh và cộng sự, 2003). Trong bối cảnh thanh tốn ví điện tử, người ta ln mong đợi những giao dịch suôn sẻ, tiết kiệm thời gian như thanh tốn hóa đơn điện tử, chuyển tiền, mua sắm trực tuyến và đặt vé online thông qua những click trên điện thoại hoặc màn hình máy tính. Nhờ ví điện tử, người dùng có thể thanh toán ngay lập tức và chuyển tiền bất cứ lúc nào (Hoang và cộng sự, 2021).
<i><b>2.3.1.3. Ảnh hưởng xã hội </b></i>
Ảnh hưởng xã hội (SOI) được đề cập đến là "mức độ mà một cá nhân nhận thấy rằng người quan trọng khác tin rằng họ nên áp dụng hệ thống mới" (Venkatesh và cộng sự, 2003, tr. 451); đó có thể là người thân, vợ/chồng hoặc công ty làm việc (Thaker và cộng sự, 2023). Đối với các nghiên cứu chấp nhận công nghệ, cấu trúc ảnh hưởng xã hội đã được áp dụng thường xuyên và phần lớn mang lại tác động tích cực đến ý định hành vi (Chen và cộng sự, 2019; Jain và Singhal, 2019; Khalilzadeh và cộng sự, 2017; Qasim và Abu-Shanab, 2016). Trong bối cảnh này, người dùng quan sát hoạt động của người khác và thích ứng tương tác của người khác (Hoang và cộng sự, 2021). Ngoài ra, tác động của ảnh hưởng xã hội đến ý định hành vi đã được tìm thấy một cách nhất quán trong các nghiên cứu trước đây (Shin, 2009; Wei và cộng sự, 2009).
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><i><b>2.3.1.4. Kỳ vọng nỗ lực </b></i>
Kỳ vọng nỗ lực (EFE) đề cập đến "những lợi ích mà một cá nhân nhận được theo mức độ sử dụng công nghệ cho một hoạt động nhất định; cấu trúc này là yếu tố dự báo mạnh nhất về ý định hành vi" (Venkatesh và cộng sự, 2003, tr. 450). Theo đó, Pavlou và Fygenson (2006) đã chỉ ra rằng nỗ lực kỳ vọng được đo lường thơng qua nhận thức về tính dễ sử dụng, cùng với kỳ vọng về hiệu suất, là yếu tố then chốt trong việc dự đoán ý định sử dụng và mua hàng trong việc áp dụng thương mại điện tử. Trong bối cảnh hệ thống thanh toán điện tử ví điện tử, việc xảy ra giao dịch thương mại giữa hai bên sẽ hiệu quả khi việc sử dụng cơng nghệ (thanh tốn điện tử) được áp dụng (Thaker và cộng sự, 2023).
<i><b>2.3.1.5. Lòng tin </b></i>
Niềm tin (TRU) có thể được định nghĩa là "kết quả của sự tương tác lặp đi lặp lại giữa những người chơi có lý trí, tư lợi nhằm tối đa hóa lợi ích vật chất lâu dài của họ" (Reiersen, 2017, tr. 17). Trong lĩnh vực liên quan đến giao dịch tài chính khi người dùng gặp nhiều rủi ro phát sinh từ sự không chắc chắn và thiếu kiểm sốt, niềm tin có ý nghĩa rất quan trọng (Lu và cộng sự, 2011; Zhou, 2013; Slade và cộng sự, 2015, 2015b; Arfi và cộng sự, 2021). Một nghiên cứu của Talwar và cộng sự (2020) cũng nhận thấy rằng niềm tin là một yếu tố dự báo quan trọng về hành vi sử dụng liên tục của hệ thống thanh toán di động. Mức độ tin cậy của người tiêu dùng đối với nền tảng ví điện tử càng cao thì họ càng có nhiều khả năng sử dụng chúng cho các giao dịch tài chính của mình (Aji và cộng sự, 2020).
<i><b>2.3.1.6. Nhận thức an toàn </b></i>
Nhận thức an toàn (PES) được định nghĩa là "mức độ mà người dùng tin rằng kênh hoặc nền tảng giao dịch sẽ được an toàn" (Chawla và Joshi, 2023, tr. 3). Trong bối cảnh thanh tốn bằng ví điện tử, giao dịch thanh tốn được thực hiện kỹ thuật số thơng qua nền tảng Internet, điều này thường có xu hướng quy cho lỗ hổng khi xảy
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">ra các hoạt động gian lận, ví dụ, và lừa đảo hoặc hack dữ liệu cá nhân và tài khoản thanh toán (Thaker và cộng sự, 2023). Những thay đổi về vi phạm an ninh được coi là cao ở các nước đang phát triển, vì yêu cầu và giám sát an ninh vẫn còn ở giai đoạn sơ khai (Thaker và cộng sự, 2023). Các nghiên cứu cho thấy các cấu trúc bảo mật được nhận thức ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi khi áp dụng thanh toán điện tử (Moorthy và cộng sự, 2020).
<i><b>2.3.1.7. Ý định sử dụng ví điện tử </b></i>
Ý định sử dụng (INE) một hệ thống được định nghĩa là "mức độ mà một người đã xây dựng các kế hoạch có ý thức để thực hiện hoặc không thực hiện một số hành vi cụ thể trong tương lai" (Venkatesh và cộng sự, 2008, tr. 484). Cấu trúc của ý định hành vi theo Venkatesh và cộng sự (2003) được coi là yếu tố quyết định cho biến phụ thuộc về hành vi sử dụng/áp dụng liên tục, nhìn chung có mối quan hệ tích cực. Đến nghiên cứu của Venkatesh và cộng sự (2012), đã xác nhận tầm quan trọng của ý định hành vi là yếu tố dự báo chính về sử dụng cơng nghệ. Khi nghiên cứu ý định sử dụng ví điện tử trong thanh tốn, nội dung tập trung vào quy mơ bao gồm ý định sử dụng, kế hoạch sử dụng và dự đoán việc sử dụng hệ thống (Venkatesh và cộng sự, 2003).
<i><b>2.3.1.8. Áp dụng liên tục ví điện tử </b></i>
Áp dụng liên tục ví điện tử đề cập đến việc người dùng duy trì ý định sử dụng thực tế một công nghệ cụ thể (Bhattacherjee, 2001). Nói cách khác, ý định tiếp tục đề cập đến việc áp dụng công nghệ ở giai đoạn sau và ý định tiếp tục sử dụng nó (Amoroso và Lim, 2017). Ý định tiếp tục được giải thích chủ yếu bằng thái độ sau sử dụng, tiếp theo là nhận thức về tính hữu ích và kỳ vọng nỗ lực (Venkatesh và cộng sự, 2011). Ngoài ra, theo Thaker và cộng sự (2023) đã chứng minh rằng kỳ vọng về hiệu suất, ảnh hưởng xã hội, niềm tin, điều kiện thuận lợi ảnh hưởng đến ý định hành vi tiếp tục áp dụng hệ thống thanh tốn điện tử "ví điện tử".
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>2.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu </b>
Lòng tin từ lâu đã được coi là chất xúc tác cho các giao dịch giữa người mua và người bán (Pavlou, 2003). Khi nói đến ví di động, lịng tin thậm chí cịn quan trọng hơn, với những rủi ro có thể bị hack (Shin, 2009). Theo Talwar và cộng sự (2020) nhận thức về tính hữu ích và sự thỏa mãn của người dùng ảnh hưởng tích cực đến lịng tin của họ vào cơng nghệ, từ đó ảnh hưởng đến hành vi sử dụng liên tục của họ. Do đó, đối với việc áp dụng liên tục ví điện tử trong xã hội khơng tiền mặt giả thuyết 𝐻<sub>1</sub> được đề xuất như sau:
𝐻<sub>1</sub>: Lịng tin có tác động tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử.
Các giả thuyết về nhận thức an toàn nhằm mục đích xác định mức độ ảnh hưởng của bảo mật nhận thức đến ý định sử dụng ví di động (Shin, 2009). Theo Kumar và cộng sự (2018) xử lý vấn đề bảo mật dịch vụ giao dịch tài chính ln là mối quan tâm hàng đầu của người dùng. Do đó, đối với việc áp dụng liên tục ví điện tử trong xã hội không tiền mặt giả thuyết 𝐻<sub>2</sub> được đề xuất như sau:
𝐻<sub>2</sub>: Nhận thức an tồn có tác động tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử. Mơ hình TAM là cơng cụ có hiệu quả tốt nhất cho các nghiên cứu những yếu tố liên quan đến việc sử dụng và áp dụng công nghệ (Shin, 2009). Lý thuyết UTAUT là một phần mở rộng của Mơ hình TAM, lý thuyết UTAUT nhằm mục đích giải thích ý định sử dụng hệ thống thông tin của người dùng và hành vi sử dụng tiếp theo của họ. Như vậy, bằng việc sử dụng mơ hình TAM của Davis và cộng sự (1989) và lý thuyết UTAUT của Venkatesh và cộng sự (2003) nhiều nghiên cứu khác nhau được thực hiện để giải thích hành vi chấp nhận sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng. Như nghiên cứu về ngân hàng di động (Changchit và cộng sự, 2020), ví di động (Chawla và Joshi, 2023), ví số (Baxi và cộng sự, 2024). Do đó, đối với việc áp dụng liên tục
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">ví điện tử trong xã hội khơng tiền mặt giả thuyết 𝐻<sub>3</sub>, 𝐻<sub>4</sub>, 𝐻<sub>5</sub>, 𝐻<sub>6</sub> và 𝐻<sub>7</sub> được đề xuất như sau:
𝐻<sub>3</sub>: Kỳ vọng hiệu quả có tác động tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử. 𝐻<sub>4</sub>: Kỳ vọng nỗ lực có tác động tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử. 𝐻<sub>5</sub>: Ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử. 𝐻<sub>6</sub>: Điều kiện thuận lợi có tác động tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử. 𝐻<sub>7</sub>: Điều kiện thuận lợi có tác động tích cực đến áp dụng liên tục ví điện tử. Ý định sử dụng là yếu tố dự đoán tốt nhất về một hành vi đúng đắn (Fishbein và Ajzen, 1977). Tiếp đó, ý định được thể hiện ở mức độ sẵn sàng sử dụng sản phẩm/dịch vụ của người dùng (Venkatesh và cộng sự, 2003). Khi nghiên cứu ý định sử dụng ví điện tử trong thanh toán, nội dung tập trung vào thang đo bao gồm ý định sử dụng, kế hoạch sử dụng và dự đoán việc sử dụng hệ thống (Venkatesh và cộng sự 2003). Ý định sử dụng hệ thống cơng nghệ có mối tương quan đáng kể với hành vi của người dùng (Fishbein và Ajzen, 1977). Do đó, đối với việc áp dụng liên tục ví điện tử trong xã hội khơng tiền mặt giả thuyết 𝐻<sub>8</sub> được đề xuất như sau:
𝐻<sub>8</sub>: Ý định sử dụng có tác động tích cực đến áp dụng liên tục ví điện tử.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><b>Tóm tắt chương 2 </b>
Nội dung chương 2 đã giới thiệu tổng quan về ví điện tử, các cơ sở mơ hình TAM, lý thuyết UTAUT, lý thuyết lịng tin, lý thuyết nhận thức an tồn và các nghiên cứu có liên quan của các tác giả trên thế giới như Thaker và cộng sự (2023), Lew và cộng sự (2023), Baxi và cộng sự (2024). Trong chương 2 này, tác giả đã xây dựng mơ hình nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mơ hình nghiên cứu đã tham khảo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
Chương 3 sẽ giới thiệu khái quát về quy trình, cách thức tác giả xây dựng hệ thống thang đo, thu thập số liệu khảo sát và những phương pháp nghiên cứu xử lý số liệu mà tác giả sử dụng trong đề tài.
<b>3.1. Quy trình nghiên cứu </b>
Nghiên cứu sơ bộ và chính thức là hai bước chính trong quy trình nghiên cứu. Cả hai quá trình đều áp dụng phương pháp định lượng.
Đầu tiên, từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan xây dựng thang đo thử. Các chuyên gia thuộc lĩnh vực hệ thống thông tin, thương mại điện tử sẽ tiến hành thảo luận các thang đo. Những góp ý của chun gia nhằm bảo đảm tính chính xác của từng phần trong thang đo.Sau đó, qua quá trình nghiên cứu sơ bộ thành thang đo sơ bộ cùng sự phân tích độ tin cậy của thang đo để cho ra thang đo chính thức. Từ đó, tiến hành nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu chính thức sử dụng thang đo Likert 5 mức với (1) hồn tồn khơng đồng ý; (2) khơng đồng ý; (3) bình thường; (4) đồng ý; (5) hoàn toàn đồng ý.Dữ liệu sẽ được thu thập và lấy mẫu thông qua khảo sát, thể hiện dưới dạng bảng hỏi trực tiếp trên Google form. Cuối cùng, dữ liệu sau khi được chọn lọc, mã hoá và xử lý. Tồn bộ quy trình sẽ được thể hiện rõ ràng trong Hình 3.1.
<b>3.2. Phương pháp nghiên cứu. 3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ </b>
Nghiên cứu sơ bộ được tiến hành với mục tiêu đánh giá và điều chỉnh thang đo cho thích hợp với đối tượng nghiên cứu. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu sơ bộ là phương pháp định lượng, với số lượng mẫu là NNN mẫu. Trong XX biến khảo sát mỗi biến được trình bày bằng một phát biểu thích hợp để đáp viên trình bày ý kiến nhận xét của mình. Dữ liệu thu thập được ở nghiên cứu sơ bộ sử dụng kỹ thuật phân tích Cronbach Alpha của SPSS được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của thang
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">đo; các biến có hệ số tương quan giữa các biến tổng nhỏ hơn 0,4 được coi là khơng có giá trị đo lường và được loại ra khỏi mô hình. Thang đo sẽ được chấp nhận nếu hệ số Alpha Cronbach của nó lớn hơn 0,6 (Hair và cộng sự, 2019). Tác giả dự định sử dụng 100 mẫu đầu tiên để chạy sơ bộ trong phần này.
<b>Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu </b>
Nguồn: Diễn giải lại theo Hair và cộng sự (2019)
<b>3.2.2. Nghiên cứu chính thức </b>
Nghiên cứu chính thức là nghiên cứu khẳng định, sau khi thực hiện nghiên cứu sơ bộ để đánh giá sự phù hợp và điều chỉnh thang đo. Dựa theo nghiên cứu bởi Tabachnick và Fidell (2012), đối với phân tích hồi quy đa biến nghiên cứu cần cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được theo công thức là n = 50 + 8*m (m là số biến độc lập)
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">hoặc theo Roger (2006), đối với phân tích nhân tố khám phá EFA cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được theo công thức n=5*m (m là số biến quan sát). Đối với nghiên cứu này, dữ liệu dự kiến là khoảng 200 mẫu và được tiến trình xử lý dữ liệu như sau:
Bước 1: Làm sạch dữ liệu: Dữ liệu được thu thập sẽ được kiểm tra và loại bỏ các dữ liệu khơng cần thiết do khơng hồn thành các bảng hỏi hoặc vì khơng có câu trả lời cho tất cả các câu hỏi.
Bước 2: Kỹ thuật Frequency của SPSS được sử dụng để xác định các đặc điểm của mẫu nghiên cứu (thông tin nhân khẩu học).
<i><b>3.2.2.1. Phân tích độ tin cậy </b></i>
Bước 3: Để xác định mức độ tương quan giữa các mục hỏi, phân tích hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để đánh giá sơ bộ các thang đo. Điều này làm cơ sở cho việc phân loại các biến quan sát và các thang đo không đạt yêu cầu. Hệ số Cronbach's Alpha được sử dụng để đánh giá thống kê mức độ tin cậy và tương quan giữa các biến trong thang đo; tiêu chuẩn các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,4 được coi là khơng có giá trị đo lường và được loại ra khỏi mơ hình. Thang đo có hệ số Cronbach Alpha cao hơn 0,6 sẽ được chấp nhận (Hair và cộng sự , 2019).
<i><b>3.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá </b></i>
Bước 4: Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha, các biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ được loại bỏ. Các dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA. Khi tìm kiếm các mối quan hệ giữa các biến và vấn đề nghiên cứu, phương pháp này rất hữu ích trong việc xác định các tập hợp biến cần thiết. Ngoài ra, trước khi tiến hành phân tích nhân tố, chúng ta cần xác định xem phương pháp này có phù hợp hay không. Theo Hair và cộng sự (2019), giá trị KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1 cho thấy phân tích nhân tố là thích hợp. Nếu giá trị thấp hơn 0,5, thì phân tích nhân tố có thể khơng phù
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">hợp với dữ liệu. Kết quả của phân tích EFA để xác định giá trị phân biệt của các khái niệm nghiên cứu, theo các tiêu chuẩn cần quan tâm sau:
- Số nhân tố được rút trích phù hợp được xác định bởi các giá trị về Eigenvalues lớn hơn 1.
- Tổng phương sai trích (TVE) lớn hơn 50% cho biết tổng nhân tố rút trích được tại giá trị Eigenvalues (lớn hơn 1) sẽ giải thích bao nhiêu phần trăm độ biến thiên của dữ liệu nghiên cứu. - Trọng số nhân tố (Factor loading) được kiểm tra để xác định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo.
<i><b>3.2.2.3. Phân tích nhân tố khẳng định </b></i>
Trái ngược với phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis – CFA) thường được sử dụng khi nhà nghiên cứu đã có một số kiến thức cơ bản về cấu trúc biến tiềm ẩn. Dựa trên các kiến thức về lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm, hoặc cả hai, nhà nghiên cứu sẽ đưa ra giả định về mối quan hệ giữa các biện pháp quan sát và các yếu tố tiềm ẩn tiền đề, sau đó kiểm tra cấu trúc các giả thuyết này về mặt thống kê. Bởi vì mơ hình CFA chỉ tập trung vào mối liên hệ giữa các yếu tố và biến đo lường của chúng, nên trong khn khổ SEM, nó đại diện cho cái được gọi là mơ hình đo lường (Byrne, 2010). Khi phân tích CFA, cần chú ý đến một số chỉ tiêu như: Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df), chỉ số thích hợp so sánh CFI (Comparative Fit Index), chỉ số Tucker & Lewis TLI (Tucker & Lewis Index) và chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation). Trong đó, CMIN/df là chỉ tiêu đo mức độ phù hợp của mơ hình một cách chi tiết, CFI chỉ ra rằng mơ hình đã được trang bị các dữ liệu tốt (có nghĩa là mơ hình giả thuyết đã mơ tả đầy đủ dữ liệu mẫu), TLI với giá trị từ dao động từ 0-1,00, đối với số lượng mẫu lớn thì TLI với giá trị gần 0,95 được xem là phù hợp. Cuối cùng, chỉ số RMSEA, chỉ số này lần đầu tiên được giới thiệu bởi Steiger & Lind (1980), nhưng cho đến gần đây mới được công nhận là một trong những tiêu chí thơng tin
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">nhất trong mơ hình hóa cấu trúc hiệp tương quan (Covariance Structure Modeling), chỉ số này được dùng để trả lời cho câu hỏi "mơ hình sẽ tốt như thế nào, với giá trị tham số không rõ nhưng đã được lựa chọn tối ưu, phù hợp với ma trận hiệp phương sai nếu nó có sẵn" (Byrne, 2010). Các thơng số CFA được tham chiếu trong Bảng 3.1
<i><b>3.2.2.4. Mơ hình cấu trúc tuyến tính </b></i>
"Mơ hình phương trình cấu trúc (Structural Equation Modeling - SEM) là sự mở rộng của mô hình tuyến tính tổng qt (General Linear Model – GLM), có thể nói SEM là một kỹ thuật đa biến kết hợp cả CFA, phân tích đường dẫn, và mơ hình hồi quy đa biến (Samah, 2017)". Các mơ hình phương trình cấu trúc vượt xa các mơ hình hồi quy thơng thường để kết hợp nhiều biến độc lập và phụ thuộc cũng như các cấu trúc tiềm ẩn giả thuyết mà các cụm biến quan sát có thể đại diện (Savalei và Bentler, 2006). Ngoài ra, chúng cũng cung cấp một phương pháp để kiểm tra toàn bộ tập hợp các mối quan hệ được chỉ định giữa các biến quan sát và biến tiềm ẩn. Điều này cho phép kiểm tra lý thuyết ngay cả trong những trường hợp thí nghiệm không thể thực hiện được (Savalei và Bentler, 2006). Do đó, các phương pháp này đã được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi (MacCallum và Austin, 2000). Tóm lại, SEM thường được sử dụng như một kỹ thuật khẳng định thay vì thăm dị; vì vậy, nó thường được sử dụng để xác định mơ hình hơn là khám phá mơ hình mới. Baumgartner và Homburg (1996); Steenkamp và Baumgartner (2000) cung cấp đánh
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">giá về việc sử dụng SEM trong nghiên cứu tiếp thị. Các thông số SEM được tham chiếu trong Bảng 3.1.
<b>3.3. Thang đo nghiên cứu </b>
Bảng 3.1 trình bày chi tiết thang đo tồn diện được tạo ra dựa trên các cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây.
<b>Bảng 3.2: Các khái niệm và tham chiếu mơ hình nghiên cứu đề xuất STT Khái niệm Số biến dự kiến Diễn giải tham chiếu </b>
Để làm cơ sở cho việc đề xuất thang đo để thu thập dữ liệu từ người sử dụng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, các nhân tố trong mơ hình nghiên cứu, bao gồm các biến dự kiến, được trình bày trong Bảng 3.2 và Bảng 3.3.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>Bảng 3.3: Thang đo nghiên cứu </b>
<small>Lịng tin (TRU) </small>
<small>Khơng nghi ngờ vào tính trung thực của ví điện tử TRU3 Có hàng lang pháp lý liên quan đến ví điện tử TRU4 Nhận thức an </small>
<small>toàn (PES) </small>
<small>Cảm thấy an tâm với thơng tin nhạy cảm của ví điện tử PES1 Cảm thấy an tồn để chia sẻ thơng tin nhạy cảm của ví điện tử PES2 Cảm thấy an tồn khi cung cấp thơng tin nhạy cảm của ví điện tử PES3 Nhìn chung cảm thấy an tồn với thơng tin nhạy cảm của ví điện tử PES4 Kỳ vọng hiệu </small>
<small>quả (PEE) </small>
<small>Thanh toán thuận tiện hơn khi sử dụng ví điện tử PEE1 Tăng năng suất làm việc khi sử dụng ví điện tử </small> <sub>PEE2 </sub> <small>Thanh tốn bằng ví điện tử nhanh hơn thanh tốn bằng tiền mặt PEE3 Ví điện tử hữu ích trong cuộc sống hằng ngày PEE4 Kỳ vọng nỗ </small>
<small>lực (EFE) </small>
<small>Ví điện tử giúp linh hoạt trong giao dịch </small> <sub>EFE3 </sub>
<small>Ảnh hưởng xã hội (SOI) </small>
<small>Cộng đồng đang sử dụng thanh tốn bằng ví điện tử SOI1 Những người có ảnh hưởng nghĩ rằng nên sử dụng ví điện tử SOI2 Những người có liên quan thích sử dụng ví điện tử SOI3 Điều kiện </small>
<small>thuận lợi (FAC) </small>
<small>Có các nguồn lực để sử dụng ví điện tử FAC1 Có đầy đủ kiến thức để sử dụng ví điện tử FAC2 Ví điện tử tương thích với các cơng nghệ đang sử dụng FAC3 Có thể được trợ giúp từ người khác khi sử dụng ví điện tử FAC4 Ý định sử </small>
<small>dụng (INE) </small>
<small>Sẵn sàng sử dụng ví điện tử khi có cơ hội INE2 Có ý định sử dụng ví điện tử khi có cơ hội INE3 Áp dụng liên </small>
<small>tục (COE) </small>
<small>Sẽ áp dụng liên tục ví điện tử thường xuyên COE3 </small>
</div>