Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân duy thanh, huyện thiệu hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 82 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC KHOA: KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH </small></b>

<b>SINH VIÊN: HOÀNG THỊ HÀ MÃ SV: 1964030004 </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 403 </b>

<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN DUY THANH, HUYỆN THIỆU HĨA, TỈNH THANH HÓA </b>

<b>GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN THỊ NGA </b>

THANH HÓA, NĂM 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC </b>

PHẦN A: LỜI MỞ ĐẦU ... 1

PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ... 3

1.1. Tổng quan về quỹ tín dụng nhân dân ... 3

<i>1.1.1. Khái niệm ... 3 </i>

<i>1.1.2. Chức năng của quỹ tín dụng nhân dân ... 3 </i>

<i>1.1.3. Mục tiêu của quỹ tín dụng nhân dân ... 4 </i>

<i>1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân ... 4 </i>

1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân ... 7

<i>1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân ... 7 </i>

<i>1.2.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh ... 8 </i>

<i>1.2.3. Nội dung hiệu quả hoạt động kinh doanh ... 13 </i>

<i>1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của QTDND ... 19 </i>

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân ... 25

<i>1.3.1. Nhân tố khách quan ... 25 </i>

<i>1.3.2. Nhân tố chủ quan ... 27 </i>

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN DUY THANH ... 31

2.1. Tổng quan về Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh ... 31

<i>2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của quỹ tín dụng ... 31 </i>

<i>2.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh ... 42 </i>

<i>2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh giai đoạn 2020 - 2022 ... 44 </i>

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanhtại Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh giai đoạn 2020–2022 ... 46

<i>2.2.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn ... 46 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ... 55 </i>

2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh ... 61

<i>2.3.1. Kết quả đạt được ... 61 </i>

<i>2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ... 63 </i>

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN DUY THANH ... 67

3.1. Định hướng hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh ... 67

<i>3.1.1. Mục tiêu chung ... 67 </i>

<i>3.1.2. Mục tiêu cụ thể ... 68 </i>

3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng động hoạt động kinh doanh tại Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh ... 71

KẾT LUẬN ... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 77

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ </b>

Hình 2.1 <sup>Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Quỹ tín dụng nhân dân Duy </sup> Thanh

Bảng 2.1 <sup>Kết quả hoạt động kinh doanh tại Quỹ tín dụng nhân dân Duy </sup> Thanh giai đoạn 2020-2022

Bảng 2.2 Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động tại Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh giai đoạn 2020 – 2022

Bảng 2.3 Tình hình nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh giai đoạn 2020- 2022

Bảng 2.4 Cơ cấu vốn huy động tại Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh theo đối tượng giai đoạn 2020 - 2022

Bảng 2.5 Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn của Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh giai đoạn năm 2020 – 2022

Bảng 2.6 Chi phí huy động vốn giai đoạn năm 2020 - 2022

Bảng 2.7 <sup>Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Quỹ tín </sup> dụng nhân dân Duy Thanh giai đoạn 2020 - 2022

Bảng 2.8 <sup>Kết quả cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh giai </sup> đoạn 2020 – 2022

Biểu đồ 2.1 Tình hình nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh giai đoạn 2020- 2022

Bảng 2.9 <sup>Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và hệ số thu nợ của Quỹ </sup> tín dụng nhân dân Duy Thanh giai đoạn 2020 – 2022

Bảng 2.10 <sup> Cơ cấu cho vay theo lĩnh vực (mục đích sử dụng vốn) tại Quỹ </sup> tín dụng nhân dân Duy Thanh giai đoạn 2020 - 2022

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu cho vay theo lĩnh vực (mục đích sử dụng vốn) tại Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh giai đoạn 2020 - 2022

Bảng 2.11 <sup>Bảng 2.12. Vịng quay vốn tín dụng của QTDND tại Quỹ tín </sup> dụng nhân dân Duy Thanh giai đoạn 2020 - 2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN A: LỜI MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Tất cả các thành phần trong nền kinh tế đều cần vốn, khơng hỉ ngành sản suất… Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức hợp tác, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và luật hợp tác xã, theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh tập thể, giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Bên cạnh đó quỹ tín dụng phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển.

Duy Thanh, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa là một xã đang trên đà phát triển, cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện. Trên địa bàn xã Duy Thanh nói riêng có 325 doanh nghiệp, hộ kinh doanh…đều cần nhu cầu vốn, từ đó thúc đẩy hoạt động cho vay của quỹ tín dụng. Bên cạnh đó số lao động cđi làm cũng tiết kiệm tiền gửi vào quỹ, con số hàng năng tăng lên. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, quỹ tín dụng xã Duy Thanh vẫn cịn hạn chế như: huy động vốn chủ yếu là của các thành viên khác và của dân cư, hoạt động cho vay còn nợ xấu, Dư nợ cho vay tăng nhanh, đội ngũ cán bộ, nhân viên tuy có trình độ đào tạo khá cao nhưng thiếu những kiến thức, kỹ năng mới phục vụ cho hoạt động huy động vốn…

<i><b>Xuất phát từ thực tế này em đã lựa chọn đề tài là: “Giải pháp nâng cao </b></i>

<i><b>hiệu quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa” làm khóa luận tốt nghiệp. </b></i>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

- Hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh tại Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh.

- Đề xuất một số giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh tại Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh, huyện Thiêu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: tại Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa

+ Về thời gian: giai đoạn 2020 – 2022.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

- Phương pháp thu thập số liệu: Dựa trên các báo cáo, số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng và các thông tư quyết định, các tài liệu lưu trữ khác của Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh.

- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp: Từ những số liệu thu thập được, tính tốn giá trị tuyệt đối, tương đối, tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát triển của một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh tại Quỹ tín dụng nhân dân Duy thanh, để phân tích và tổng hợp số liệu, rút ra nhận xét.

- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử: Từ những số liệu thu thập thực tế của Quỹ tín dụng trong những năm gần đây theo một số cách khách quan để đưa ra những nhận xét đúng.

<b>5. Kết cấu bài báo cáo </b>

Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về quỹ tín dụng nhân dân và hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh

Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh tại Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN </b>

<b>1.1. Tổng quan về quỹ tín dụng nhân dân </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm </b></i>

Căn cứ Khoản 6 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 như sau:

<i>Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. </i>

<i><b>1.1.2. Chức năng của quỹ tín dụng nhân dân </b></i>

<i>1.1.2.1. Địa bàn hoạt động </i>

QTDND hoạt động trong địa bàn một xã, một phường một thị trấn (gọi chung là xã). Địa bàn hoạt động liên xã của QTDND phải là các xã liền kề với xã nơi QTDND đặt trụ sở chính thuộc phạm vi cùng một quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

QTDND được xem xét chấp thuận hoạt động trên địa bàn liên xã nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện ghi tại thông tư số 04/2021/TT-NHNH. Đối với QTDND tái cơ cấu đã được NHNN chi nhánh phê duyệt, địa bàn hoạt động thực hiện theo phương án đã được phê duyệt. Với mục đích hỗ trợ thành viên về các dịch vụ tín dụng, ngân hàng. Có thể hiểu rằng, QTDND khơng phải là tổ chức hoạt động vì mục đích tương thân, tương ái mà chỉ là phương tiện của các thành viên để hỗ trợ họ trong các lĩnh vực như huy động, cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác. Đây là mục tiêu chủ yếu của QTDND và là điểm khác biệt nhất giữa QTDND dưới tư cách pháp nhân hợp tác xã với các tổ chức khác. QTDND không theo đuổi mục tiêu tối đa lợi nhuận như các tổ chức tín dụng khác mà mục tiêu của họ là tối đa hóa lợi ích thành viên. Mặt khác chủ sở hữu,

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

cổ đông hay thành viên các tổ chức tín dụng hoặc các ngân hàng khác thành lập doanh nghiệp trước tiên là để tìm cách thu về lợi nhuận tối đa cho họ thì QTDND được các thành viên xây dựng để trước tiên cung cấp dịch vụ tín dụng, ngân hàng chứ khơng phải trước tiên là tìm cách thu nhiều cổ tức, mặc dù họ cũng là chủ sở hữu. Điều này thể hiện ở việc thỏa mãn đồng thời nhưng trước hết là các nhu cầu của thành viên với tư cách là khách hàng. Người sử dụng các dịch vụ của QTDND và sau đó mới đến nhu cầu của thành viên với tư cách là chủ sở hữu, người góp vốn xây dựng quỹ TDND.

Muốn thực hiện được điều đó QTDND cần định hướng thực hiện đồng thời 3 mục tiêu: hoạt động phải luôn đảm bảo khả năng chi trả, an toàn và phải sinh lời. Các mục tiêu này gắn kết chặt chẽ, có quan hệ khăng khít với nhau, hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau.

<i><b>1.1.3. Mục tiêu của quỹ tín dụng nhân dân </b></i>

Mục tiêu của quỹ tín dụng nhân dân là đáp ứng được yêu cầu cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng một cách thuận tiện, thường xuyên và ổn định, lâu dài với mức giá cả có thể chấp nhận được để các thành viên có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và qua đó thu được lợi nhuận cao nhất từ hoạt động kinh doanh của riêng mình chứ khơng phải trước hết nhằm mục tiêu thu được lợi tức vốn góp cao nhất từ các hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân (QTDND). Góp phần phát triển kinh tế- xã hội, tạo cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi trên địa bàn hoạt động. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, để đảm bảo khả năng cạnh tranh của mình trong q trình hoạt động, các quỹ tín dụng nhân dân vừa phải đảm bảo đủ trang trải các chi phí đã bỏ ra, vừa phải đảm bảo có tích lũy với quy mơ ngày càng lớn để phát triển nhằm mục tiêu hỗ trợ các thành viên được lâu dài, với điều kiện ngày càng thuận lợi hơn, chất lượng tốt hơn, chi phí hợp lý hơn.

<i><b>1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân </b></i>

QTDND muốn thực hiện được mục tiêu hỗ trợ thành viên thì phải đảm bảo những nguyên tắc sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>- Nguyên tắc tự nguyện gia nhập và rút khỏi QTDND </i>

Nguyên tắc tự nguyện nói lên thành viên hịan tồn tự nguyện khi họ thấy có lợi và nhu cầu của họ được thỏa mãn mà không bị ép buộc, cưỡng chế khi xin ra nhập hay rút khỏi QTDND. Họ là người tự quyết định về việc gia nhập hay rút khỏi QTDND, vì chỉ khi tự nguyện hợp tác, tự nguyện tham gia các thành viên mới quan tâm, nhiệt tình và hết lòng tâm huyết với QTDND, và như vậy QTDND mới có cơ sở vững chắc để tập hợp được sức mạnh lâu dài về vật chất và tinh thần từ các thành viên cho sự phát triển. Tuy nhiên muốn họ trở thành thành viên của QTDND thì nhiệm vụ của các cơ quan chức năng cấp ủy, chính quyền địa phương, các đoàn thể phải tuyên truyền làm rõ lợi ích thiết thực về mơ hình hoạt động của QTDND phải tích cực tuyên truyền, thuyết phục để họ hiểu được quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích của họ khi tham gia QTDND. Đây cũng chính là thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà Nước ta.

<i>- Nguyên tắc quản lý dân chủ và bình đẳng </i>

Nguyên tắc tự quản lý dân chủ, bình đẳng đã đề cao sự tham gia, vai trò cá nhân phát huy tinh thần trách nhiệm của mọi thành viên vào tập thể để tạo sức mạnh chung lớn hơn, giúp họ giải quyết các vấn đề đang vướng mắc. Nguyên tắc tự quản lý, tham gia điều hành và giám sát sẽ góp phần đảm bảo cho QTDND luôn bám sát mục tiêu tương trợ thành viên.

Các thành viên được toàn quyền quản lý, quyết định các vấn đề của QTDND trong khuôn khổ và theo các quy định của pháp luật, mà không chịu bất cứ sự can thiệp, chi phối hay sự chỉ đạo nào từ bên ngoài. Các thành viên tự quản lý thông qua việc tham gia và chỉ có họ duy nhất mới được quyền tham gia vào cơ quan quyền lực cao nhất của QTDND, đó là Đại hội thành viên hoặc là Đại hội Đại biểu thành viên, tại Đại hội thành viên thể hiện quyền và trách nhiệm của mình để lựa chọn, đề cử, ứng cử, bầu cử đề nghị chi nhánh Ngân hàng Nhà Nước tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm ban điều hành, ban kiểm soát của QTDND nhằm thực hiện quản lý điều hành và giám sát hoạt động của QTDND. Tự quản lý ở đây được thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng, mọi

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

thành viên của QTDND đều có quyền và trách nhiệm tham gia quản lý và trách nhiệm như nhau, không phân biệt giàu nghèo,địa vị xã hội... và đặc biệt là khơng phân biệt số vốn góp vào QTDND. Người góp nhiều cũng như người góp ít đều chỉ có một quyền biểu quyết ngang nhau. Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản trong quản lý QTDND với các tổ chức tín dụng khác.

<i>- Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi </i>

Nguyên tắc này thể hiện các chủ sở hữu là thành viên phải đóng góp đủ số vốn cần thiết, tối thiểu phải ở mức vốn góp theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước, để cho QTDND hoạt động, tự chịu trách nhiệm về sự tồn tại, duy trì hoạt động và kết quả hoạt động của mình, đồn kết thống nhất cùng chịu trách nhiệm với mọi hoạt động của quỹ. Thực hiện nghĩa vụ đối với QTDND, sự tự chịu trách nhiệm không phải là vô hạn mà chỉ tự chịu trách nhiệm bằng số vốn góp vào QTDND và các nghĩa vụ thỏa thuận đóng góp bổ sung khác nếu được quy định trong điều lệ của từng QTDND. Như vậy, nếu QTDND nào hoạt động kinh doanh bị thua lỗ thì thành viên khơng chỉ thiệt thịi trong việc hưởng các dịch vụ ngân hàng mà còn phải chịu thiệt thịi về tài chính như lợi tức vốn góp... cũng như đối với chủ sở hữu của bất kì loại hình kinh tế nào khác. Chính vì vậy nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi vừa là động lực vừa tạo sức ép đối với các thành viên phải tham gia tích cực vào công tác quản lý và giám sát hoạt động của QTDND.

<i>- Nguyên tắc chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển của QTDND </i>

Nguyên tắc này với mục đích là kết thúc năm tài chính, sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế Nhà Nước, lãi còn lại được phân phối như thế nào cho hợp lý để vừa tăng tích lũy mở rộng, và duy trì cho hoạt động vừa đảm bảo lợi ích của thành viên, khuyến khích thành viên tích cực tham gia xây dựng quỹ. Mặt khác phải đảm bảo đúng theo quy định của Bộ tài chính về phân phối lợi nhuận của QTDND và được Đại hội thành viên quyết định hoặc Đại hội Đại biểu thành viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>- Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng </i>

Nguyên tắc này thể hiện QTDND hoạt động và phát triển dựa trên sự tập hợp sức mạnh của các thành viên, tự nguyện cùng nhau góp vốn để thành lập, phát huy sức mạnh nội lực của thành viên với mong muốn là duy trì và ngày càng phát triển của QTDND để thành viên thông qua đó nhận được sự hỗ trợ,các dịch vụ tín dụng, Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh dịch vụ và hoạt động cải thiện đời sống một cách nhanh hơn, tốt hơn. Phần lớn các thành viên QTDND ở nông nghiệp, nông thôn có nhiều khó khăn trong việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại quốc doanh vì:tài sản thế chấp còn khiêm tốn, đi lại xa...tham gia vào QTDND là sự cần thiết và có lợi cho thành viên, nên họ có ý thức hợp tác lẫn nhau tương trợ lẫn nhau. Như vậy các thành viên QTDND cần sẵn sàng đoàn kết, tương thân tương ái, tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong quỹ và trong cộng đồng xã hội, nhờ đó QTDND đã phát huy được tác dụng để tạo ra thế mạnh cho hoạt động của mình phù hợp với mơ hình tổ chức hệ thống QTDND và các nguyên tắc hoạt động nêu trên.

<b>1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân </b>

<i><b>1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân </b></i>

 Hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ quản lý kinh doanh

Để tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh cũng đều phải tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất sẵn có. Để đạt được mục tiêu này quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng

 Sản xuất kinh doanh có hiệu quả sống còn đối với mọi doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Sản xuất ra cái gì? như thế nào? cho ai? sẽ không thành vấn đề bàn nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Người ta có thể sản xuất ra vơ tận hàng hố, sử dụng thiết bị máy móc, ngun vật liệu, lao động, một cách khơng cần tính tốn, khơng cần suy nghĩ cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản....là một phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm cạn kiệt do con người khai thác và sử dụng chúng không đúng cách. Trong khi đó một mặt dân cư ở từng vùng, từng quốc gia và toàn thế giới ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, khơng có giới hạn, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của con người lại là phạm trù khơng có giới hạn. Do vật liệu, của cải khan hiếm lại càng khan hiếm và ngày càng khan hiếm theo nghĩa tuyệt đối lẫn tương đối. Thực ra khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế nó buộc con người phải lựa chọn kinh tế. Càng ngược trở lại đây, tổ tiên ta càng không phải lựa chọn kinh tế vì lúc đó dân cư cịn ít mà của cải trên trái đất lại phong phú đa dạng. Khi đó lồi người chỉ chú ý đến phát triển kinh tế theo chiều rộng. Tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất, tư liệu lao động đất đai...

Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào.

Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch tốn lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, khơng có lãi thì sẽ dẫn đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận ngày càng cao. Do vậy, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống cịn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.

 Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường

Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải ln gắn mình với thị trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.

Các nguồn nhân lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm, càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại càng đa dạng. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gi? Sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai?Vì thị trường chỉ chấp nhận cái nào sản xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Để thấy được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.

Thị trường là nơi diễn ra quả trình trao đổi hàng hố. Nó tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hố.

Ngồi ra thị trường cịn có một vai trị quan trọng trong cơng việc điều tiết và lưu thơng hàng hố. Thơng qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

trường luôn tồn tại các qui luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ...Như các quy luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lưu thơng hàng hố trên thị trường. Thơng qua các quan hệ mua bán hàng hố, dịch vụ trên thị trường nó tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất.

Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt động riêng. Xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.

Như vậy trong cơ chế thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan trọng, nó được thể hiện thơng qua:

<i> Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự </i>

tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển cảu mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của mỗi doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của các quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong q trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn cịn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng.Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng doanh nghiệp, địi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này khơng cịn đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với quy luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được nhấn mạnh.

<i>Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự </i>

cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tịi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này khơng cịn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp khơng tồn tại được thị trường.

<i>Thứ ba: Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi </i>

nhuận. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho nguồn nhân lực sản xuất xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao, càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đường nâng cao sức mạnh cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.

<i><b>1.2.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh </b></i>

Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất t ức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình sản xuất kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biến động theo thời gian.

Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.

Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.

Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số khái niệm ngắn gọn như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>1.2.3. Nội dung hiệu quả hoạt động kinh doanh </b></i>

Trong quá trình hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân phải huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của thành viên, các tổ chức cá nhân trong và ngoài địa bàn hoạt động để cho vay. Đồng thời để đảm bảo khả năng chi trả, thanh tốn và mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên, Quỹ tín dụng phải tạo thêm nguồn vốn bằng cách đi vay của Ngân hàng hợp tác và đi vay của các tổ chức tín dụng khác… Như vậy, vốn của Quỹ tín dụng là những giá trị tiền tệ do quỹ tín dụng tạo lập và huy động được. Vốn được dùng để đầu tư, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị phục vụ kinh doanh, cho vay và thực hiện các nghiệp vụ khác trong hoạt động kinh doanh.

<i>a. Vốn tự có </i>

<i>*Vốn tự có: vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân là những giá trị tiền tệ </i>

do Quỹ tạo lập được, thuộc sở hữu của Quỹ. Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng có tính chất thường xuyên ổn định. Quy mô và sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực và thế phát triển của Quỹ tín dụng. Vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ giữ vai trò quan trọng trong

<i>nguồn vốn tự có. </i>

<i>* Vốn điều lệ: là nguồn vốn riêng thuộc quyền sở hữu riêng của Quỹ tín </i>

dụng nhân dân, được ghi trong Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân, trong giấy phép thành lập và hoạt động, đồng thời là cơ sở đảm bảo an toàn cho quá trình hoạt động kinh doanh.

Vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên góp. Mức vốn tối thiểu và tối đa của một thành viên do Đại hội thành viên quyết định theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>* Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: được chia thành 2 nguồn </i>

- Nguồn trích lập từ lợi nhuận hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế: Theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ tài chính lợi nhuận sau thuế cịn lại sau khi trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là 100% sẽ trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ không vượt quá vốn điều lệ của Quỹ tín dụng.

- Nguồn bổ sung từ số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp Quỹ được miễn giảm không phải nộp ngân sách theo quy định của Chính phủ, của Bộ tài chính và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Mục tiêu của việc thành lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ nhằm để bổ sung vốn điều lệ, bảo tồn và khơng ngừng nâng cao khả năng về vốn của Quỹ tín dụng. Tuy nhiên việc chuyển vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện theo cơ chế và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ là nguồn vốn có tính chất ổn định, vững chắc và là một bộ phận của vốn tự có. Nguồn vốn này của Quỹ tín dụng có xu hướng ngày càng tăng do hàng năm được trích lập theo kết quả kinh doanh.

<i>b. Vốn huy động </i>

Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do một QTDND huy động được của các tổ chức cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác được dùng làm vốn để kinh doanh.

Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Quỹ tín dụng nhân dân chỉ có quyền sử dụng nhưng khơng có quyền sở hữu và có trách nhiệm hòan trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động đóng vai trị quan trọng trong hoạt động của Quỹ tín dụng và là một trong những nguồn vốn chủ lực của Quỹ tín dụng nhân dân, thường chiếm tỷ lệ cao nhất so với các loại nguồn vốn khác. Bao gồm: tiền gửi khơng kì hạn, tiền gửi có kì hạn của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể kể cả trong và ngoài nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>c. Vốn đi vay </i>

Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành từ quan hệ vay vốn giữa Quỹ tín dụng nhân dân với các Ngân hàng Nhà nước hoặc vay của các ngân hàng tổ chức tín dụng tài chính và các tổ chức khác. Vốn đi vay giữ vị trí quan trọng trong hoạt động của Quỹ tín dụng khơng chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà chủ yếu mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các mục tài sản nợ. Quỹ tín dụng có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau.

Quỹ tín dụng nhân dân có thể vay vốn của Ngân hàng hợp tác, vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng tài chính khác. Trong trường hợp cần thiết nếu gặp khó khăn về tài chính Quỹ tín dụng nhân dân cịn được vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khác khi Ngân hàng Nhà nước cho phép.

<i>d. Các loại vốn và quỹ khác </i>

- Vốn tài trợ của nhà nước, của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. - Vốn dịch vụ ủy thác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.

Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước phục vụ lĩnh vực kinh tế nông nghiệp - nông thôn luôn được quan tâm. Khi được Ngân hàng nhà nước cho phép, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được gọi vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để đầu tư các mục đích nhất định hoặc được nhận vốn tài trợ để cung ứng cho thành viên.

- Vốn hình thành trong dịch vụ thanh tốn, vốn phát sinh từ nghiệp vụ đại lý thu chi hộ khách hàng, dịch vụ giữ hộ, tạm giữ… được hình thành từ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ tín dụng nhân dân.

- Các quỹ như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng tài trợ cấp mất việc làm,… quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích lập từ lợi nhuận ròng hàng năm theo nghị quyết của Đại hội thành viên và hướng dẫn của Bộ tài chính. Quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm được trích từ chi phí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>* Tiền gửi tiết kiệm </i>

Tiền gửi tiết kiệm là phần thu nhập quốc dân của cá nhân và người lao động chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào Quỹ tín dụng với mục đích tích lũy tiền một cách an tồn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này cao hơn so với lãi suất cho tiền gửi giao dịch.

Hình thức phổ biến và cổ điển nhất là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ. Đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền được QTDND cấp cho một quyển sổ dùng để theo dõi tiền gửi vào và tiền rút ra. Đồng thời quyển sổ này cũng xác nhận số tiền đã gửi.

<i>- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn </i>

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào, xong không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.

Thực chất đây là sản phẩm được thiết kế dành riêng cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi QTDND vì mục tiêu sinh lời và an tồn nhưng khơng thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lời. Đối với QTDND, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên QTDND phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, QTDND thường trả lãi suất thấp cho loại tiền gửi này.

Tuy nhiên số dư tài khoản này thường không lớn nhưng có ưu điểm hơn so với các khoản tiền gửi giao dịch khác ở chỗ số dư này ít biến động. Chính vì vậy, trong kinh doanh các QTDND thường phải trả lãi suất cao hơn so với tài khoản tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các QTDND có thể dễ dàng huy động số vốn này.

<i>- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Khác với tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn, tiền gửi tiết kiệm định kì được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an tồn, sinh lời và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối với QTDND, đây là tài khoản có số dư ít biến động nhất trong các loại tài khoản tiền gửi và nó là nguồn vốn chủ yếu để QTDND thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng.

Đối tượng chủ yếu của loại tiền gửi này là khách hàng cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là cơng nhân, viên chức, hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi lựa chọn hình thức này là lợi tức có được theo định kì. Do vậy, lãi suất đóng vai trị rất quan trọng để thu hút.

Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn gồm:

<i>* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn hạn </i>

Là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng. Loại tiền gửi này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng, Quỹ tín dụng thường huy động tiết kiệm với các kỳ hạn 3 tháng đến 1 năm. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Song, để tăng tính cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, thực tế các Quỹ tín dụng nhân dân vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước hạn. Tuy nhiên để tránh việc khuyến khích khách hàng rút tiền trước hạn thì một phần trong tiền lãi mà khách hàng được hưởng bị khấu trừ.

<i>* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài hạn </i>

Là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Loại tiền gửi này rất phổ biến ở một số nước công nghiệp nhằm thu hút tiền nhàn rỗi trong thời gian dài. So với các loại hình tiết kiệm khác đối với khoản tiền gửi này bất cứ lúc nào người gửi cũng có thể gửi tiền vào Quỹ tín dụng với số lượng khơng hạn chế nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn. Đây là loại hình tiết kiệm mà các Quỹ tín dụng nhân dân đã tận dụng nhằm tạo các nguồn vốn có tính ổn định cao, phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Các Quỹ tín dụng nhân dân thường huy động các loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn ngắn, đáp ứng nhu cầu tiền gửi của tất cả các khách hàng. Với mỗi loại tiền gửi, Quỹ tín dụng áp dụng một mức lãi suất tương ứng. Về nguyên tắc lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Tuy nhiên việc huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có sự ổn định của tiền tệ, của giá cả cho vay có được cho phép của các định chế do Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

<i><b>1.2.3.2. Hoạt động cho vay </b></i>

Cho vay vốn là nghiệp vụ cơ bản của QTDND, ngoài việc phải chấp hành nghiêm chỉnh các thể lệ cho vay, thu nợ chung, quy chế cho vay của quỹ tín dụng cịn đề ra ngun tắc chỉ cho vay thành viên của quỹ mình. Ngun tắc đó nhằm quán triệt tinh thần hợp tác xã, tương trợ cộng đồng và tạo thêm khả năng cơ bản giúp an toàn vốn. Tuy nhiên các thành viên của QTDND khi vay vốn cũng phải đạt đủ các điều kiện bắt buộc, nhất là về uy tín cá nhân và gia đình, về mục đích vay vốn phải cụ thể: sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống… về khả năng trả nợ đúng hạn và chịu trách nhiệm vật chất đối với các khoản vay vốn. Tùy khả năng nguồn vốn, quỹ tín dụng có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Quỹ tín dụng nhân dân cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo không phải là thành viên hoạt động trong địa bàn của QTDND. Việc cho vay hộ nghèo thực hiện theo Điều lệ của QTDND nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay đối với hộ nghèo so với tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. QTDND được cho vay những khách hàng có tiền gửi tại QTDND dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi tiết kiệm do chính QTDND đó phát hành.

Quỹ tín dụng nhân dân cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân khơng phải là thành viên, có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở bảo đảm bằng số tiền gửi do chính quỹ tín dụng nhân dân phát hành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Quỹ tín dụng nhân dân cho vay thành viên của hộ nghèo có đăng ký thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong trường hợp hộ nghèo không phải là thành viên của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp nhiều thành viên của hộ nghèo cùng vay vốn thì các thành viên của hộ nghèo cùng ký hoặc ủy quyền cho một thành viên của hộ nghèo đại diện ký thỏa thuận cho vay với quỹ tín dụng nhân dân. Hộ nghèo phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cho vay các thành viên hộ nghèo thực hiện theo chế độ tín dụng hiện hành áp dụng đối với thành viên.

Cùng với ngân hàng hợp tác xã cho vay hợp vốn đối với thành viên của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

<i><b> 1.2.3.3. Các hoạt động khác </b></i>

Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

+ Quỹ tín dụng nhân dân được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Hợp Tác và các tổ chức tín dụng khác.

+ Quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, chủ yếu phục vụ các thành viên.

+ Quỹ tín dụng nhân dân được dùng vốn điều lệ và Quỹ dự trữ để góp vốn theo Quy định của Ngân hàng Nhà nước.

+ Quỹ tín dụng nhân dân được nhận ủy thác và thực hiện các nghiệp vụ khác trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

<i><b>1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của QTDND </b></i>

<i>1.2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tại quỹ tín dụng nhân dân </i>

<i><b> a. Chỉ tiêu đánh giá về quy mô, cơ cấu </b></i>

<i>Vốn huy động/Vốn tự có: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn </i>

của quỹ so với vốn tự có, chỉ tiêu này khoảng 20 lần là tốt [1; tr45].

<i>Vốn huy động/tổng nguồn vốn: chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động </i>

được so với tổng nguồn vốn, cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của qũy có bao nhiêu vốn hình thành từ huy động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Tỷ trọng các loại tiền gửi = <sup>Loại tiền gửi </sup>Tổng vốn huy động </i>

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của các nguồn tiền gửi trong tổng nguồn vốn huy động được. Nó thể hiện cơ cấu vốn huy động theo các tiêu thức: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm…

<i>Tỷ trọng tiền gửi khách hàng ngắn hạn (dài hạn) <sup>= </sup></i>

<i>Tiền gửi khách hàng ngắn hạn (dài hạn) Tổng tiền gửi khách hàng </i>

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng nguồn ngắn hạn và dài hạn trong tổng tiền gửi. Tỷ trọng này cho thấy xu hướng gửi tiền của khách hàng và việc cân đối vốn của QTDND để quyết định cho các hoạt động sử dụng vốn.

Các chỉ tiêu này có ý nghĩa trong việc cân đối nguồn vốn, phát hiện tiềm năng và sự thiếu hụt để kịp thời đẩy mạnh công tác huy động vốn theo từng tiêu chí, theo cơ cấu cho vay của QTDND.

<i><b> b.Chi phí huy động vốn </b></i>

Chi phí huy động vốn là tồn bộ chi phí mà QTDND bỏ ra để hưởng quyền sử dụng một đồng vốn trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm chi phí lãi và chi phí phi lãi. Chi phí lãi chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi phí vốn và được coi là hợp lý khi nó vừa đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường, vừa đảm bảo thực hiện mục tiêu lợi nhuận của QTDND.

Các khoản chi phí phi lãi bao gồm chi trả tiền lương, chi khấu hao, chi quảng cáo, chi thiết lập mạng lưới… Quy mô QTDND càng lớn, cơ cấu tổ chức càng chặt chẽ, năng lực quản lý của ban giám đốc càng tốt thì chi phí này càng giảm.

Hầu hết các QTDND đều xác định chi phí huy động vốn thơng qua chi phí bình qn gia quyền.

<i>Chi phí huy động vốn = <sup>Tổng chi phí cho hoạt động huy động vốn </sup>Tổng vốn huy động </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí trả lãi cho một đồng vốn huy động được của QTDND. Nguồn vốn huy động được coi là có hiệu quả nếu chi phí huy động thấp, đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn một cách kịp thời nhất.

<i><b>c. Cân đối vốn huy động và sử dụng vốn </b></i>

Đây là một yêu cầu quan trọng khi xác định quy mô và cơ cấu vốn hợp lý cho QTDND vì xét cho cùng thì QTDND huy động vốn là để sử dụng chúng với mục đích sinh lời.

<i>Tỷ trọng dư nợ trên vốn huy động = <sup>Tổng dư nợ cho vay </sup>Tổng vốn huy động </i>

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ so với tổng nguồn vốn huy động được. Ngoài ra chỉ tiêu này lớn thể hiện tiền gửi huy động tham gia vào hoạt động cho vay cao, cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng, chỉ tiêu này cịn đánh giá Quỹ có sử dụng hiệu quả vốn huy động để cho vay hay khơng. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của QTDND. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, cho thấy Quỹ chưa sử dụng vốn hợp lý, số vốn huy động về còn dư thừa chưa sử dụng hết.

<i>Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn = Dư nợ cho vay ngắn hạn </i>

<i>Tổng vốn huy động tiền gửi ngắn hạn </i>

<i>Tỷ trọng dư nợ dài hạn = Dư nợ cho vay dài hạn </i>

<i>Tổng vốn huy động tiền gửi dài hạn </i>

Các chỉ tiêu này phản ánh trong tổng vốn huy động thì có bao nhiều phần trăm sử dụng để cho vay, vì nếu tỉ lệ này thấp thì lợi nhuận của QTDND có thể thấp do trả lãi tiền gửi cao hơn thu tiền lãi vay, lãi nhận được do điều chuyển vốn đi thấp. Ngược lại tỉ trọng này tăng sẽ phản ánh xu thế có lợi cho QTDND vì QTDND sẽ thu được lãi cho vay nhiều hơn phải trả lãi tiền gửi.

<i>1.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân </i>

<i><b>d. Doanh số cho vay </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà tổ chức tín dụng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, khơng kể món vay đó đã thu hồi hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.

Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tất cả số tiền tổ chức tín dụng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định thường là 1 năm. Bên cạnh đó, thấy được khả năng hoạt động cho vay qua các năm, do đó có thể thấy được khả năng mở rộng cho vay. Thêm vào đó nếu biết được doanh số cho vay của nhiều thời kì cũng thấy được phần nào xu hướng hoạt động cho vay.

Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng, cịn tốc độ tăng doanh số cho vay thể hiện khả năng mở rộng quy mơ cho vay các thời kì, doanh số cho vay lớn và tốc độ cho vay nhanh cho thấy khả năng mở rộng tín dụng cho vay của tổ chức tín dụng là rất tốt. Tuy nhiên như trên đã phân tích mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để khẳng định hiệu quả hoạt động tín dụng mà cịn kết hợp xem xét tổng hợp các chỉ tiêu khác.

<i><b>đ. Doanh số thu nợ </b></i>

Là tồn bộ các món nợ mà TCTD đã thu về từ khoản cho vay của TCTD kể cả kỳ hiện tại và kỳ trước đó. Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy được các khoản nợ mới phát sinh và các khoản nợ của thời kỳ trước. Từ đó cũng cho ta thấy được khả năng thu nợ ở kỳ tiếp theo. Đồng thời cho biết TCTD làm ăn có hiệu quả hay khơng, các khoản vay đó có an tồn hay khơng, các cá nhân hay hộ gia đình có sử dụng vốn hiệu quả và đúng mục đích các khoản vay hay khơng.

<i><b>e. Hệ số thu nợ </b></i>

Hệ số thu nợ = <b><small>Error!</small></b>

Đây là hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ, từ đó có thể biết được tổng doanh số cho vay trong kỳ để biết QTDND đã thu được bao nhiêu nợ qua đó thể hiện hiệu quả của hoạt động tín dụng.

<i><b>f. Dư nợ và kết cấu dư nợ </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Dư nợ là tổng số dư nợ qua các hình thức cấp tín dụng mà khách hàng cịn nợ lại ngân hàng tại một thời điểm. Kết cấu dư nợ là tổng số nợ được phân chia theo tỷ lệ các hình thức cấp tín dụng, theo thời hạn cho vay theo đơn vị tiền tệ, theo ngành hoặc theo thành phần kinh tế... Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng của TCTD cho nền kinh tế theo số dư mà tại một thời điểm. So sánh dư nợ với thị phần tín dụng của TCTD cho ta biết dư nợ của TCTD là cao hay thấp. Trên thực tế, thị phần tín dụng của một TCTD thường phản ánh số lượng khách hàng trung thành, uy tín của TCTD, sự tác động của TCTD đối với địa phương và nền kinh tế.... Do đó, nếu thị phần tín dụng của TCTD cao thì tương xứng với nó phải là dư nợ lớn.

<i><b>g. Vịng quay vốn tín dụng </b></i>

Vịng quay vốn tín dụng = <b><small>Error!</small></b>

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vịng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn đi vay đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng do vịng quay vốn tín dụng nhanh nên TCTD đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác TCTD, có vốn để đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao. Ngược lại, vịng quay vốn tín dụng thấp thể hiện vốn tín dụng luân chuyển chậm, hiệu quả tín dụng thấp.

<i><b>h. Tỷ lệ nợ quá hạn </b></i>

Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng khơng hịan hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho TCTD đúng hạn.

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ của TCTD ở một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối năm.

Tỷ lệ nợ quá hạn = <b><small>Error!</small></b>×100%

Nợ quá hạn là chỉ tiêu định lượng cơ bản và quan trọng nhất để xem xét, đánh giá chất lượng tín dụng của một TCTD. Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

hịan trả, do đó tính an tồn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà khơng có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển qua nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì QTD càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp. Do vậy, trong hoạt động tín dụng các TCTD cần cố gắng để ngăn chặn nợ quá hạn xảy ra.

Để thuận lợi cho cơng tác phân tích chất lượng tín dụng, cũng như để phục vụ tốt cho công tác quản lý chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng, các nhà quản trị thường phân loại nợ theo đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Theo quyết định số 493/QĐ-NHNN ngày 22/4/2021 quy định các TCTD thực hiện phân loại nợ với năm nhóm nợ, cụ thể như sau:

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ trong hạn được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả NQH dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản NQH từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ trên 360 ngày các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.

Trong 5 nhóm nợ trên, NQH là các khoản nợ được phân vào loại từ nhóm 2 đến nhóm 5 và nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. Đồng thời tỷ lệ nợ

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

xấu trong tổng dư nợ vào khoảng từ 2%-5% là một tỷ lệ chấp nhận được NQH từ 6 đến 12 tháng là nợ có vấn đề. Nợ trên 12 tháng được gọi là nợ khó địi.

<b>1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân </b>

<i><b>1.3.1. Nhân tố khách quan </b></i>

Yếu tố khách quan là những yếu tố bên ngồi tầm kiểm sốt của QTDND. Đối với nhóm yếu tố này QTDND cần thích ứng một cách tốt nhất, nó bao gồm: mơi trường kinh tế chính trị xã hội, các điều kiện về pháp lý, sự chỉ đạo của NHNN, tâm lý tập quán của khách hàng…

<i>1.3.1.1. Điều kiện pháp lý </i>

Các hoạt động của QTDND chịu sự điều chỉnh của luật các TCTD và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà nước. Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng của hoạt động huy động vốn.

<i>1.3.1.2. Các điều kiện về mặt kinh tế </i>

Tình trạng phát triển kinh tế của nền kinh tế là một yếu tố vĩ mơ có tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của QTDND, ảnh hưởng đến công tác huy động vốn.

Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định thì số vốn huy động được của QTDND ngày càng tăng lên và cơ hội đầu tư cho vay ngày càng được mở rộng. Nền kinh tế suy thóai, khả năng huy động vốn của QTDND khơng những bị giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã ký gửi vào quỹ cũng có nguy cơ bị rút ra.

<i>1.3.1.3. Điều kiện về môi trường cạnh tranh </i>

Sự cạnh tranh của các QTD và các Ngân hàng trên địa bàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của QTDND. Để tồn tại và phát triển, QTDND phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể cạnh tranh được với các QTD khác và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn. Trong quá trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cạnh tranh QTDND buộc phải cải tiến và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, thực hiện mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường và làm tốt công tác maketing.

<i>1.3.1.4. Yếu tố văn hóa - xã hội, tâm lý khách hàng </i>

Khách hàng của QTDND bao gồm những người có vốn gửi tại QTDND và những người sử dụng vốn đó. Ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có 2 yếu tố quan trọng tác động là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà QTDND có thể huy động được trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền.

Tâm lý khách hàng là một trong các yếu tố quan trọng. Bất cứ khách hàng nào khi đem vốn của mình đi đầu tư cũng muốn đồng vốn của mình sinh lời. Đó là sự mong muốn của công chúng đầu tư. Tuy nhiên, trong thực tế một số QTDND không quan tâm đúng mức yếu tố này. Đây cũng là một nguyên nhân gây mất lòng tin của khách hàng đối với QTDND, do vậy QTDND mất đi một lượng khách hàng lớn (đồng nghĩa với việc giảm quy mô của nguồn vốn huy động) làm ảnh hưởng tới uy tín của QTDND trên thị trường. Chính vì vậy, các nhà quản lý QTDND phải nghiên cứu tâm lý, nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm khơi dậy lòng tin của khách hàng đối với QTDND.

QTDND phải có địa điểm giao dịch thuận tiện, đây là yếu tố cần thiết nhằm thu hẹp không gian, rút ngắn thời gian cho khách hàng khi đến giao dịch. Tạo điều kiện cho khách hàng mở rộng khối lượng giao dịch, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng huy động vốn. Nhân viên QTDND phải thường xuyên giúp đỡ khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng vào QTDND. Từ đó khách hàng thấy được sự quan tâm của QTDND đối với mình và sẵn sàng tìm đến QTDND khi có nhu cầu.

Nếu người vay sử dụng vốn vay quá nhiều trong cơ cấu sử dụng vào hoạt động kinh doanh thì rủi ro tài chính sẽ tăng lên. Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích khơng đúng với phương án kinh doanh đã đề ra. Một số khách hàng sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

dụng vốn vay vào những kế hoạch quá mạo hiểm, có rủi ro cao dẫn tới có thể khơng trả nợ cho QTDND đúng hạn.

Tình trạng người dân trong xã chiếm dụng vốn của nhau diễn ra khá phổ biến như mua hàng chịu nhưng địi mãi khơng trả tiền dẫn tới khách hàng của QTDND có thể gặp khó khăn khi đến hạn trả nợ của QTDND. Ví dụ như các hộ kinh doanh vật liệu xây dựng, xưởng cơ khí nếu khơng bán chịu thì khách hàng trì trệ khơng trả tiền, trong khi đó vốn sản xuất kinh doanh của xưởng cơ khí có vay QTDND.

<i><b>1.3.2. Nhân tố chủ quan </b></i>

<i>1.3.2.1. Quy mô và vị thế của QTD </i>

Quy mô và vị thế của QTDND ảnh hưởng rất lớn đến vốn huy động của QTD. Một QTDND có quy mơ lớn tạo hình ảnh tốt cho Quỹ, tạo niềm tin cho khách hàng. Ngồi ra, uy tín của QTDND cũng rất quan trọng, khách hàng thường cân nhắc và lựa chọn QTD hoặc Ngân hàng nào được họ thừa nhận có uy tín nhất đối với người gửi tiền.

<i>1.3.2.2. Khả năng quản lý của ban lãnh đạo </i>

Khả năng quản lý của ban lãnh đạo đóng vai trị quan trọng trong hoạt động của QTDND. Nếu như ban lãnh đạo năng động, có kinh nghiệm, có tầm nhìn và khơng ngừng đổi mới, sáng tạo, nhanh nhạy nắm bắt xu hướng thị trường thì sẽ tăng hiệu quả hoạt động của Quỹ.

<i>1.3.2.3. Khả năng sinh lời và khả năng đối phó với rủi ro </i>

Một QTD có lợi nhuận cao sẽ tạo ra lịng tin với khách hàng tốt bởi khách hàng tin tưởng vào khả năng thanh khoản của Quỹ. Tuy nhiên, lợi nhuận cao luôn đồng nghĩa với việc QTD phải đối mặt với nhiều rủi ro. Vì vậy, yêu cầu các nhà quản trị của Quỹ phải dự báo và phải có những biện pháp tránh rủi ro hiệu quả.

<i>1.3.2.4. Lãi suất huy động </i>

Lãi suất huy động có tác động rất lớn đến lượng vốn huy động và chi phí huy động của QTDND. QTDND không thể đẩy lãi suất lên quá cao và cũng

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

không thể để lãi suất quá thấp thì đều làm giảm lợi nhuận. Vì vậy QTDND phải tính đến chi phí vốn để có thể xác định lượng vốn tăng đến bao nhiêu, huy động loại vốn nào thì chi phí huy động là thấp nhất, mang lại lợi nhuận, hiệu quả và sự an toàn nhất.

<i>1.3.2.5. Công nghệ của QTDND </i>

Công nghệ QTDND đã trở thành một nhân tố quyết định uy thế, sức cạnh tranh của QTDND không chỉ hoạt động huy động vốn mà cả trong các hoạt động của QTDND. Công nghệ QTDND là nền tảng để QTDND cung ứng các dịch vụ QTDND hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng. Công nghệ QTDND hiện đại sẽ đảm bảo nhanh chóng, an tồn và thuận lợi cho khách hàng trong quá trình giao dịch với QTDND. Các QTDND đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ thông tin, bởi chỉ trên cơ sở kỹ thuật cơng nghệ hiện đại thì các QTDND mới có điều kiện triển khai các loại hình dịch vụ mới, mở rộng đối tượng và phạm vi khách hàng.

Công nghệ thông tin cho phép các QTDND nắm bắt cập nhật và đầy đủ các thông tin từ phía khách hàng, cho phép giảm thiểu rủi ro từ lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Công nghệ hiện đại cũng cho phép các QTDND giảm chi phí, giảm thời gian trong giao dịch, tăng độ an toàn cho khách hàng - đây vốn là những yêu cầu bắt buộc trong kinh doanh của các QTDND.

<i>1.3.2.6. Sự đa dạng các dịch vụ, sản phẩm huy động của QTDND </i>

Mỗi khách hàng có nhu cầu dịch vụ khác nhau nên QTDND cần có những sản phẩm, dịch vụ huy động khác nhau để khách hàng lựa chọn. Một QTDND có dịch vụ, sản phẩm phong phú, linh hoạt, thuận tiện thì khả năng huy động vốn càng cao.

<i>1.3.2.7. Chất lượng công tác thẩm định hồ sơ vay vốn </i>

QTDND thẩm định hồ sơ vay vốn nhằm rút ra những kết luận chính xác về tính khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của phương án kinh doanh để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Mặt khác, thẩm định

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

hồ sơ vay vốn là cơ sở để QTDND xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả tối ưu.

Do đó, cơng tác thẩm định hồ sơ cho vay vốn nếu được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận với chất lượng cao sẽ mang lại các quyết định chính xác, hạn chế được rủi ro đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho vay và lợi nhuận cho QTDND.

Trái lại, nếu chỉ thẩm định một cách qua loa, hình thức, thiếu cẩn thận sẽ dẫn đến sự “lựa chọn đối nghịch”, cho vay những dự án khả năng hòan vốn thấp bởi vì những cá nhân với những phương án đầu tư rủi ro cao nhất là những người sẵn sàng vay nhất kể cả với lãi suất cao. Họ sẽ trở nên giàu nhanh chóng nếu thực hiện thành công một cuộc đầu tư rủi ro nhưng đối với QTDND khả năng phương án đầu tư không thành công là rất cao và quỹ sẽ khơng được thanh tốn.

Một sai lầm thường gặp khi thẩm định hồ sơ là định giá tài sản cầm cố chênh lệch so với giá trị thực tế của nó. Giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố là cơ sở để QTDND xác định số tiền cho vay, là vật đảm bảo QTDND thu hồi vốn đầu tư khi khách hàng mất khả năng trả nợ. Định giá tài sản thế chấp quá cao sẽ dẫn tới quyết định cho vay quá nhiều không phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.

Ngược lại, định giá tài sản q thấp thì khách hàng khơng vay được đủ lượng vốn cần thiết cho đầu tư, họ phải đi vay thêm ở ngoài dùng vào việc khác dẫn đến sử dụng vốn không đúng mục đích xin vay. Cung cấp thừa hoặc thiếu vốn cho khách hàng đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng khơng thực sự có nhiều kinh nghiệm, chun mơn trong việc định giá tài sản nên rất dễ sai sót nhất là khi giá trị tài sản lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố không định lượng được như tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ý thức bảo quản, giữ gìn của cơng nhân, giá trị tài sản, cách thức khấu hao máy móc...

<i><b>1.3.2.8. Đội ngũ cán bộ tín dụng </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Khả năng, trình độ chun mơn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín dụng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Cán bộ tín dụng khơng chấp hành đúng quy trình cho vay, quyết định cho vay thiếu thơng tin xác thực. Cán bộ tín dụng khơng có đạo đức nghề nghiệp, coi tiền quỹ tín dụng như “tiền chùa”, coi việc cho vay như một sự ban phát, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái, thậm chí tham nhũng, nhận phong bao, để rồi cho vay trái pháp luật: cho vay không cần thế chấp, nhận thế chấp không cần kiểm soát... để rồi đến khi vụ việc đổ bể thì để lại cho QTDND cả một khoản nợ khơng thu hồi được, ảnh hưởng đến uy tín chất lượng hoạt động của QTDND.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công hoạt động của quỹ tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chun mơn nghiệp vụ, có kỹ năng. Kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của phương án, xác định chính xác năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay khơng.

Ngồi trình độ chun mơn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, của thị trường... dự đoán trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh phù hợp. Nghiệp vụ hoạt động tín dụng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để sử dụng các phương tiện, phương pháp làm việc hiện đại thích ứng với sự phát triển không ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất lượng cơng tác tín dụng trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>CHƯƠNG 2</b>

<b>THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN DUY THANH </b>

<b>2.1. Tổng quan về Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh </b>

<i><b>2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của quỹ tín dụng </b></i>

Tên giao dịch: QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN DUY THANH

Địa chỉ: Thơn Đơng Mỹ, Xã Thiệu Duy, Huyện Thiệu Hóa, Thanh Hóa Mã số thuế: 2801606692

Người ĐDPL: Đỗ Thị Thu Ngày hoạt động: 06/10/2010 Ngày cấp: 15/11/2010

Duy Thanh thuộc xã Thiệu Duy, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Xã Thiệu Duy nằm ở phía bắc của huyện Thiệu Hóa, thuộc tả ngạn sơng Chu.

- Phía đơng giáp xã Thiệu Hợp, huyện Thiệu Hóa.

- Phía nam giáp xã Tân Châu, huyện Thiệu Hóa (ranh giới tự nhiên là Sông Chu) và xã Thiệu Ngun, huyện Thiệu Hóa.

- Phía tây giáp thị trấn Thiệu Hóa và các xã Thiệu Phú, Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa.

- Phía bắc giáp xã Thiệu Giang, huyện Thiệu Hóa.

Trong những năm cuối của thập kỷ 80 một loạt các Hợp tác xã tín dụng trong cả nước bị đổ bể. Các ngân hàng quốc doanh cung cấp khơng đủ, hoạt động tín dụng đen tiếp tục đè lên người nông dân đang có nhu cầu cần vốn, kinh doanh sản xuất. Ngày 27/7/1983 Thủ tướng chính phủ có quyết định 390/TTD Về việc triển khai thí điểm thành lập qũy tín dụng nhân dân. Thống đốc ngân hàng nhà nước có quyết định 155/QĐ ban hành quy chế tổ chức hoạt động của qũy tín dụng nhân dân. Hệ thống QTDND được ra đời đi vào hoạt động trên nguyên tắc - Tự nguyện - Tự chủ và tự chịu trách nhiệm kinh doanh về hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

động của mỡnh. Hợp tỏc, hổ trợ lẫn nhau, cựng nhau phỏt triển, dưới sự giỏm sỏt của Ngõn hàng nhà nước. Từ những đặc điểm nờu trờn.

Được sự quan tõm của lãnh đạo địa phương cỏc cấp cỏc ngành liờn quan quỹ tớn dụng nhõn dõn Duy Thanh được cấp giấy phộp số 127 /QĐ-THH1 ngày 06 thỏng 10 năm 2010 , Ngày 15/11/2010 chớnh thức khai trương đi vào hoạt động với khẩu hiệu (Quỹ tớn dụng nhõn dõn Duy Thanh là tổ chức hợp tỏc do cỏc thành viờn trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định của phỏp luật. Mục tiờu chủ yếu là tương trợ giữa cỏc thành viờn).

Cỏc chỉ tiờu ban đầu như sau: - Vốn điều lệ 410.000.000 - Thành viờn sỏng lập 40

- Cơ sở vật chất ban đầu chưa cú, địa điểm giao dịch mượn của Hợp tỏc xó dịch vụ nụng nghiệp để hoạt động.

<i>2.1.1.1. Cơ cấu tổ chức của Quỹ tớn dụng nhõn dõn Duy Thanh </i>

Quỹ tớn dụng nhõn dõn Duy Thanh sắp xếp nguồn cơ cấu tổ chức theo nghị định 48/CP của chớnh phủ và theo điều lệ thành viờn đú được hội nghị thụng qua. Hội đồng quản trị Quỹ tớn dụng nhõn dõn Duy Thanh đ-ợc đại hội nhiệm kỳ 2020-2022 bầu ra 3 đồng trí trong đó 1 đồng trớ là Chủ tịch HĐQT, 1 đồng trớ ủy viên làm Giám đốc, 1 đồng trớ ủy viên làm tr-ởng ban tín dụng. Tổ chức theo mơ hình quản trị và điều hành riêng. Ban kiểm soát Đại hội đồng bầu ra 03 đồng trí trong đó có 01 tr-ởng ban, 02 kiểm soát viên (kiểm toán nội bộ).

Hội đồng quản trị đã tích cực củng cố, hồn thiện các vị trí cơng tác, đảm bảo đủ lao động cho các bộ phận chun mơn nghiệp vụ. Nhìn chung công tác tổ chức biên chế lao động tại quỹ đến nay ổn định, đáp ứng nhu cầu hoạt đông kinh doanh của quỹ có quy mơ nh- hiện nay. Đi đôi với công tác tổ chức biên chế, Quỹ đã tổ chức đánh giá chất l-ợng lao động, đồng thời cho đi đào tạo trình độ đại học để đảm bảo cho nhiệm vụ tr-ớc mắt và lâu dài. Ngồi ra Quỹ cịn tổ chức bồi d-ỡng kiến thức văn hóa cơng sở, nghiệp vụ, kế tốn, tín dụng, maketing…

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>SƠ ĐỒ 2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN DUY THANH </b>

<i> (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh) </i>

<i><b>2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phịng tại Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh </b></i>

<b>* Hội đồng quản trị </b>

- Quản trị về cơ cấu tổ chức, biên chế, lực lƣợng lao động trực tiếp tại Quỹ và quản trị phát triển thành viên có kế hoạch, có chất lƣợng, hợp lý để Quỹ

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Quản trị chặt chẽ tài sản của Quỹ, cơ cấu phát triển nguồn vốn, cơ cấu phát triển đầu tư thị trường tín dụng để Quỹ hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, bền vững.

- Quản trị về mua sắm tài sản cố định và công cụ lao động bằng nguồn vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ do thành viên góp vốn và hình thành trong hoạt động kinh doanh. Tổ chức khai thác, sử dụng tài sản khấu hao theo đúng qui định của pháp luật.

- Xây dựng các qui chế hoạt động và quản trị các hoạt động kinh doanh của Quỹ.

Kiểm tra, đánh giá, công tác hoạt động điều hành của Giám đốc, trưởng ban và người lao động trong Quỹ.

- Chuẩn bị chương trình nghị sự, phương án hoạt động tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, phương án phân phối lợi nhuận, trình trước đại hội đại biểu thành viên nhiệm kỳ và đại hội đại biểu thường niên để đại hội xem xét quyết định.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả nghị quyết đại hội đại biểu thành viên thường niên và giữa 2 nhiệm kỳ đại hội.

- Hội đồng quản trị họp mỗi tháng 1 lần vào tuần thứ nhất của tháng, có nhiệm vụ đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ và đề ra chủ trương, biện pháp tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong tháng.

- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng, duyệt báo cáo tài chính tháng, quý, năm trước khi báo cáo các cơ quan chức năng và trình đại hội thành viên.

- Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Giám đốc, trưởng ban và người lao động.

- Ra nghị Quyết về sử dụng quỹ dự phịng tài chính để xử lý các khoản cho vay khơng có khả năng thu hồi và những tổn thất khác theo qui định của pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Ra nghị quyết về đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị phương tiện, kỷ thuật cho Quỹ bằng các nguồn vốn của Quỹ. Các khoản chi bằng các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ mất việc làm, các quỹ khác theo qui định của pháp luật.

- Hội đồng quản trị có quyền cơ cấu bộ máy tổ chức của Quỹ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuê Giám đốc, phó giám đốc, các chức danh trưởng phó, ban khác của Quỹ.

- Hội đồng quản trị tổ chức tuyển dụng và đào tạo các nhân viên chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo cho cho Quỹ đủ nguồn nhân lực hoạt động kinh doanh trước mắt và lâu dài.

- Hội đồng quản trị ủy quyền cho Chủ tịch ra các Nghị quyết và cụ thể hóa các nghị quyết của Hội đồng quản trị cho Quỹ thực hiện.

- Hội đồng quản trị phải chịu mọi trách nhiệm về các quyết định của mình trước Quỹ và trước pháp luật.

<b>* Ban kiểm soát </b>

Ban kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của Quỹ tín dụng theo pháp luật và điều lệ qui định.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu thành viên, Nghị quyết HĐQT, giám sát các hoạt động của HĐQT, Chủ tịch HĐQT, giám đốc, ban chuyên môn nghiệp vụ, người lao động, các thành viên và khách hàng của Quỹ tín dụng nhân dân Duy Thanh về hoạt động kinh doanh vay vốn sử dụng vốn của Quỹ theo đúng pháp luật và điều lệ, qui chế của Quỹ qui định.

- Kiểm tra các hoạt động tài chính hàng ngày, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của Quỹ tín dụng, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của nhà nước, giám sát sự an toàn trong hoạt động của Quỹ tín dụng, thực hiện kiểm tốn nội bộ hoạt động từng thời kỳ, từng lĩnh vực, đánh giá chính sách các hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của Quỹ tín dụng ở mọi thời điểm.

- Tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của thành viên, khách hàng có liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng, giải quyết hoặc kiến nghị cơ

</div>

×