Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Kế toán các khoản phải thu tại công ty tnhh tùy anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 81 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN

TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY TNHH TÙY ANH

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận này là cơng trình nghiên cứu của tôi, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong khóa luận.

Tơi

Phạm Thị Huyền Trang

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành cơng trình nghiên cứu này, ngồi nỗ lực của bản thân, tơi xin bày tỏ lời cảm ơn đối với Giảng viên hướng dẫn – TS Đoàn Quỳnh Phương đã tận tụy, nhiệt tình hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện bài nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý Thầy Cô Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức, làm nền tảng tư duy cho các nghiên cứu của tôi sau này.

Cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình, sự hỗ trợ và tạo điều kiện của Công ty TNHH Tùy Anh trong quá trình thực tập 3 tháng tại Cơng ty. Tơi đã được học hỏi từ việc tiếp xúc thực tế để nâng cao kiến thức, nghề nghiệp chuyên môn. Cảm ơn các Anh/Chị đã gần gũi, thân thiết chỉ dẫn nhiệt tình giúp tơi hồn thành tốt 3 tháng thực tập của mình.

Trong quá trình nghiên cứu dù có rất nhiều khó khăn nhưng tơi đã cố gắng hết mình để hồn thành, song cũng khơng thể tránh được những sai sót nhất định, vì vậy tơi mong nhận được sự thơng cảm cũng như góp ý từ quý Thầy/Cô.

Một lần nữa, tôi xin cảm ơn và gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến nhà trường Thầy Cô, Công ty TNHH Tùy Anh đã đồng hành cùng tôi trong thời gian nghiên cứu vừa qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

TÓM TẮT

Trong một doanh nghiệp, bộ phận kế tốn đã ln giữ một nhiệm vụ và vai trị, với những Cơng ty có quy mơ càng lớn, điều đó càng khẳng định được vai trị và thể hiện được tầm quan trọng. Trong đó, khơng thể khơng nói đến đó là kế tốn phải thu ln là một sự quan tâm hàng đầu vì nó liên quan mật thiết đến nhiều khoản mục, có sự ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thanh tốn, khả năng kiểm sốt dịng tiền của doanh nghiệp và các số liệu trên BCTC. Từ đó, để có cái nhìn chi tiết hơn về quy trình kế tốn phải thu, tơi đã thực hiện nghiên cứu kế tốn phải thu tại Công ty TNHH Tùy Anh. Trong bài nghiên cứu này tơi đã dùng phương pháp định tính, tổng hợp và đối chiếu dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau với các dữ liệu thu thập được trong q trình thực tập tại Cơng ty để làm rõ, chi tiết hơn về vấn đề cần nghiên cứu.

Thơng qua q trình nghiên cứu và thực tập ở Công ty, tôi đã nhận thấy rằng Công ty đã có những quy định chặt chẽ về chính sách cơng nợ, hệ thống phần mềm kế tốn tương đối tốt nhằm phục vụ cho quy trình kế tốn nói chung và quy trình kế tốn phải thu nói riêng. Bên cạnh những ưu điểm sẽ còn tồn tại những hạn chế do nhiều nguyên nhân phát sinhm dựa vào kết quả nghiên cứu tôi đã đưa ra các đề xuất về giải pháp hồn thiện quy trình kế tốn phải thu tại Công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu đồ 3.1 - Kết quả khảo sát ... 51

Biểu đồ 3.2 - Khảo sát câu hỏi số 1 ... 51

Biểu đồ 3.3 - Khảo sát câu hỏi số 2 ... 52

Biểu đồ 3.4 - Khảo sát câu hỏi số 3 ... 52

Biểu đồ 3.5 - Khảo sát câu hỏi số 4 ... 52

Biểu đồ 3.6 - Khảo sát câu hỏi số 6 ... 53

Biểu đồ 3.7 - Khảo sát câu hỏi số 6 ... 53

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 - Kế toán các khoản phải thu khách hàng ... 10

Sơ đồ 2.2 - Kế toán khấu trừ thuế GTGT ... 13

Sơ đồ 2.3 - Kế toán các khoản phải thu khác ... 16

Sơ đồ 2.4 – Kế toán tạm ứng ... 17

Sơ đồ 2.5 - Kế tốn dự phịng phải thu khó địi... 21

Sơ đồ 3.1 - Tổ chức Công ty ... 25

Sơ đồ 3.2 - Bộ phận kế toán ... 26

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Hình 3.5 - Thu tiền khách hàng trên MISA (1) ... 37

Hình 3.6 - Thu tiền khách hàng trên MISA (2) ... 37

Hình 3.7 - Thu tiền khách hàng trên MISA (3) ... 38

Hình 3.13 - Hóa đơn mua vào ... 43

Hình 3.14 - Kế tốn khấu trừ thuế GTGT ... 44

Hình 3.15 - Kế tốn thuế GTGT được khấu trừ ... 45

Hình 3.16 - Kế tốn các khoản phải thu khác ... 46

Hình 3.17 - Biên bản đối chiếu cơng nợ ... 47

Hình 3.18 - Phân tích công nợ phải thu quá hạn ... 48

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ... 1

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ... 2

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 2

1.6. Ý nghĩa và tính thực tiễn của đề tài ... 3

1.7. Kết cấu đề tài ... 3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU ... 5

2.1. Một số vấn đề chung về kế toán các khoản phải thu ... 5

2.1.1. Khái niệm ... 5

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

2.1.2. Nguyên tắc hạch toán ... 5

2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thu ... 6

2.1.4. Các biện pháp quản lý nợ phải thu ... 7

2.2. Nội dung kế toán các khoản phải thu ... 7

2.2.1. Kế toán các khoản phải thu khách hàng ... 7

2.2.2. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ ... 10

2.2.3. Kế toán các khoản phải thu khác ... 13

2.2.4. Kế toán các khoản tạm ứng ... 16

2.2.5. Kế toán với khoản Nợ phải thu có gốc ngoại tệ ... 18

2.2.6. Dự phịng khoản phải thu khó địi ... 18

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 22

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG quy trình KẾ TỐN PHẢI THU CỦA CÔNG TY TNHH TÙY ANH ... 23

3.1. Tổng quan về Công ty TNHH Tùy Anh ... 23

3.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Tùy Anh ... 23

3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ... 24

3.1.3. Các hoạt động kinh doanh của Công ty... 24

3.1.4. Tổ chức quản lý Cơng ty ... 25

3.1.5. Chế độ kế tốn ... 27

3.2. Thực trạng quy trình kế tốn các khoản phải thu tại Công ty ... 29

3.2.1. Tổng quan về quy trình bán hàng – thu tiền tại Cơng ty ... 30

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

3.2.2. Đặc điểm các khoản phải thu tại Cơng ty... 31

3.2.3. Kế tốn các khoản phải thu khách hàng ... 32

3.2.4. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ ... 42

3.2.5. Kế toán các khoản phải thu khác ... 45

3.2.6. Kế tốn các khoản dự phịng phải thu khó địi ... 46

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KẾ TỐN NỢ PHẢI THU TẠI CƠNG TY TNHH TÙY ANH

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

4.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình quy trình kế tốn phải thu của

Công ty TNHH Tùy Anh ... 60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ... 62

KẾT LUẬN ... 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 64

PHỤ LỤC ... 65

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Với một nền kinh tế cạnh tranh như hiện tại, để phát triển và tăng sức cạnh tranh trước các đối thủ trong ngành thì các doanh nghiệp cần xác định được thế mạnh kinh doanh của mình so với đối thủ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải bắt buộc cải tiến về cả phương thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kể cả là khâu quản lý của Cơng ty, trong đó đặc biệt phải quan tâm đến cơng tác kế tốn.

Cơng tác kế toán trong một doanh nghiệp ln giữ một vai trị vơ cùng quan trọng, vì cơng tác kế tốn bao gồm rất nhiều việc và phần hành mà trong đó kế tốn phải thu là phần kế toán đặc biệt cần chú trọng. Việc hạch tốn đầy đủ, chính xác, kịp thời, trung thực và được quản lý tốt sẽ tạo bước đà tốt giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác được tình hình tài chính của doanh nghiệp, tạo nên sự phát triển, mở rộng của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu khâu quản lý kế tốn phải thu khơng tốt sẽ dẫn đến trường hợp xấu là phải thu quá hạn tồn đọng nhiều, nếu là nợ phải thu của doanh nghiệp có khả năng mất trắng thì Cơng ty có thể đối mặt với việc chấm dứt hoạt động kinh doanh, giải thể doanh nghiệp vì khơng có khả năng thanh tốn. Nếu là nợ phải trả quá hạn thì doanh nghiệp sẽ có khả năng bị phạt vi phạm hợp đồng, ảnh hưởng đến danh tiếng và uy tín của Công ty trong ngành, nghề.

Nhận thấy được tầm quan trọng trong quy trình kế tốn các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến phải thu đối với doanh nghiệp, tôi đã đưa ra quyết định lựa chọn đề tài: “Quy trình Kế tốn các khoản phải thu tại Cơng ty TNHH Tùy Anh” làm khóa luận tốt nghiệp.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát

- Tìm hiểu thực trạng quy trình kế tốn các khoản phải thu tại Cơng ty Tùy Anh, đưa ra các nhận xét, đánh giá về quy trình kế tốn các khoản phải thu của Cơng ty, sau đó đề xuất các kiến nghị nhằm cải thiện quy trình kế tốn Cơng ty. Mục tiêu cụ thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

2

- Đề xuất những kiến nghị nhằm cải thiện những hạn chế và hồn thiện quy trình kế tốn các khoản phải thu tại Công ty.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Khóa luận hướng đến các câu hỏi sau:

- Thực trạng quy trình kế tốn các khoản phải thu tại Công ty TNHH Tùy Anh như thế nào?

- Trên cơ sở phân tích và đánh giá, đưa ra những giải pháp nào để hồn thiện quy trình kế tốn các khoản phải thu tại Công ty TNHH Tùy Anh.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kế tốn các khoản phải thu.

- Đi sâu tìm hiểu và đánh giá nội dung, phương pháp, đặc điểm quy trình kế tốn các khoản phải thu tại Công ty TNHH Tùy Anh.

Phạm vi

- Về không gian: tại Công ty TNHH Tùy Anh, số liệu thu thập từ phịng kế tốn của Công ty TNHH Tùy Anh.

- Về thời gian: 3 năm trong giai đoạn 2020 – 2022.

- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu và đánh giá quy trình kế tốn các khoản phải thu và phân tích một số chỉ số tình hình phải thu tại Công ty TNHH Tùy Anh. 1.5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu bao gồm: - Phương pháp thu thập dữ liệu:

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: các số liệu liên quan đến quy trình kế toán các khoản phải thu của tông ty từ báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, sổ chi tiết từng tài khoản liên quan hằng năm của Công ty. Bên cạnh đó, tìm hiểu được quy trình kế tốn các khoản phải thu của Cơng ty, cách vận hành của quy trình các khoản phải thu trong Công ty, các thông tin liên quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: quan sát cách thực hiện quy trình kế tốn các khoản phải thu của anh chị nhân sự trong Công ty và sử dụng bảng câu hỏi đối với nhân viên trong Công ty.

- Phương pháp phân tích xử lý số liệu

Phân tích và tổng hợp, xử lý số liệu: dựa trên các số liệu đã thu thập được từ các nguồn và thực tế quy trình, tiến hành phân tích số liệu để khắc họa được bức tranh toàn cảnh hành động của Cơng ty trong q trình nghiên cứu.

Phương pháp kết hợp thống kê và so sánh: qúa trình này bao gồm kiểm tra chứng từ và số sách kế toán để phát hiện những sai sót trong quy trình kế toán các khoản phải thu, và so sánh quy trình kế tốn các khoản phải thu của Công ty với những câu trả lời từ bài khảo sát thu thập được.

1.6. Ý nghĩa và tính thực tiễn của đề tài

- Kết quả nghiên cứu giúp doanh nghiệp cần phải hiểu rõ được quy trình kế tốn các khoản phải thu của Cơng ty để có thể đưa ra được các chiến lược, kế hoạch hoạt động nhằm cải thiện quy trình kế tốn các khoản phải thu một cách hợp lý. - Quy trình kế tốn các khoản phải thu được thực hiện tốt sẽ phản ứng kịp thời,

chính xác các khoản phải thu tránh tình trạng chiếm dụng vốn quá lâu.

- Từ đó, ta có thể thấy rằng, kế toán các khoản phải thu là yếu tố quan trọng trong việc duy trì hoạt động của doanh nghiệp ổn định.

1.7. Kết cấu đề tài Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu

Chương 3: Thực trạng kế toán các khoản phải thu của Công ty TNHH Tùy Anh Chương 4: Kết luận và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế tốn nợ phải thu tại Cơng ty TNHH Tùy Anh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

4

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 cung cấp lý do chọn đề tài, đi sâu vào kế toán các khoản phải thu của Cơng ty TNHH Tùy Anh. Mục tiêu chính của khóa luận là tìm hiểu và hồn thiện quy trình kế tốn các khoản phải thu hiện tại của Công ty. Chương 1 đã giới thiệu các phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng, bao gồm thu thập dữ liệu và phân tích xử lý dữ liệu tập trung vào đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU 2.1. Một số vấn đề chung về kế toán các khoản phải thu

2.1.1. Khái niệm

Các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp luôn tồn tại và diễn ra bên cạnh các mối quan hệ khác của doanh nghiệp, với các tổ chức, cá nhân và các cơ quan ban ngành, các cơ quan quản lý Nhà nước, mối quan hệ thanh toán này sẽ là nguồn gốc dẫn đến các khoản phải thu được hình thành trong doanh nghiệp.

Theo PGS.TS Võ Văn Nhị (chủ biên), giáo trình Kế tốn tài chính Nợ phải thu là một khoản mục quan trọng trong tài sản của bất kì doanh nghiệp nào, và khoản mục này được phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động sản xuất, hàng hóa, dịch vụ cũng như một số trường hợp khác khiến cho một bộ phận tài sản của doanh nghiệp bị chiếm dụng tạm thời.

Các khoản phải thu trong doanh nghiệp bao gồm: Phải thu khách hàng, Phải thu nội bộ thuế GTGT được khấu trừ, Phải thu khác, Nợ phải thu khó địi, Tạm ứng…

2.1.2. Ngun tắc hạch toán

Căn cứ vào điều 18 TT 200/2014/TT-BTC – Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh tốn các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về các hoạt động phát sinh của doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động sản xuất, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính. Tài khoản này cịn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác khi XDCB hồn thành. Khơng được phát sinh những hoạt động của doanh nghiệp vào tài khoản này khi thu tiền ngay. Bên cạnh đó, khoản nợ phải thu cịn phản ánh các khoản nợ cũng như tình hình thanh tốn từng khoản nợ phải thu của đơn vị với các tổ chức tham gia BHTG về phí BHTG, tiền phạt, số tiền nộp phí, thời hạn nộp phí BHTG theo quy định. Tài khoản phải thu khách hàng được sử dụng cho các Trụ sở chính và các Chi nhánh của BHTG Việt Nam. (Số: TT 177/2015/TT-BTC ngày 12/11/2015 – Hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng đối với bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Điều 5: Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng)

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Các khoản phải thu cần được hạch toán và được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng, theo thời hạn thu, theo loại nguyên tệ thu và các ghi chép theo từng lần thanh toán.

Phải thu khách hàng gồm các khoản phải thu từ các khách hàng có hoạt động kinh tế liên quan đến doanh nghiệp về việc mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, những khoản tiền phạt vi phạm về xác định số phí BHTG phải nộp, thời hạn nộp theo quy định.

Đối với các khoản phải thu, kế toán cần tiến hành bước phân loại nợ, phân loại các khoản nợ theo nợ phải thu ngắn hạn, dài hạn, nợ phải thu khó địi, và nợ phải thu khơng có khả nawg thu hồi để từ đó trích lập các khoản dự phịng phải thu khó địi, giúp doanh nghiệp có biện pháp xử lý hợp lý đối với khoản nợ phải thu khơng địi được.

Trong q trình lập BCTC, kế tốn sẽ dựa vào thời hạn cịn lại của các khoản phải thu để phân loại các khoản phải thu theo ngắn hạn, dài hạn, đó có thể là những khoản phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu khác và các khoản dự phịng phải thu khó địi. Trên Bảng cân đối, các chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu khách hàng thường bao gồm các khoản mục như: khoản cho vay phản ánh ở TK 1283, khoản kỹ quỹ, kỹ cược phản ảnh ở TK 244, tạm ứng ở TK 141… việc xác định các khoản cần lập dự phịng phải thu khó địi được căn cứ vào các khoản mục đã được phân loại theo ngắn hạn hoặc dài hạn trước đó trên Bảng cân đối kế toán.

Kế toán phải xác định các khoản phải thu thỏa mãn các định nghĩa và điều kiện liên quan đến các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để doanh nghiệp tiến hành đánh giá lại cuối kỳ khi lập BCTC.

2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thu

Phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trong kinh doanh của doanh nghiệp theo từng khách hàng, từng hợp đồng, từng khoản nợ, thời gian thanh tốn một cách chi tiết và chính xác.

Ghi chép kịp thời, nhanh chóng lên hệ thống chứng từ theo quy trình của Cơng ty hoặc phần mềm, lên các sổ chi tiết, sổ nhật ký chung, tổng hợp của phần hành các khoản phải thu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Giám sát việc thực hiện các giao dịch thanh tốn có đúng theo chế độ và quy trình thanh tốn các khoản phải thu của khách hàng, tình hình chấp hành các kỷ luật thanh tốn các khoản tài chính, tính dụng.

Tổng hợp chi tiết và theo dõi chặt chẽ các khoản nợ trong hạn, đến hạn, quá hạn và nợ có khả năng khơng thể thu hồi nhằm quản lý tốt, góp phần cải thiện khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.

2.1.4. Các biện pháp quản lý nợ phải thu

Bộ phận kế toán phải phối hợp với các bộ phận có liên quan nhằm tăng cường khả năng theo sát các khoản nợ phải thu khách hàng. Cần nắm được chi tiết từng nội dung nợ, khoản nợ, đơn hàng, các chứng từ ghi nhận và theo dõi theo ngày tháng rõ ràng để kế tốn các khoản phải thu có căn cứ giải trình với lãnh đạo hoặc là với các khách hàng khi có khiếu nại.

Bộ phận kế tốn các khoản phải thu sẽ kết hợp cùng bộ phận bán hàng, bộ phân kinh doanh tiến hàng nhắc nhở khách hàng trả nợ theo đúng kỳ hạn, khoản nợ, kịp thời báo cáo với các cấp lãnh đạo nếu xảy ra những trường hợp xấu.

Kế toán các khoản phải thu cần phải đặc biệt cẩn thận đối với những thông tin liên quan đến khoản nợ, phạt, vì trên thực tế đây là khoản mục rất nhạy cảm, nếu trong quá trình theo dõi khơng chính xác dễ xảy ra những sai sót gây hiểu nhầm giữa khách hàng và Cơng ty.

Khi khách hàng tiếp tục đặt những đơn hàng mới trong tình trạng chưa thanh tốn những đơn hàng cũ, Cơng ty nên có những chính sách và hướng giải quyết phù hợp với tình hình Cơng ty và khách hàng.

2.2. Nội dung kế toán các khoản phải thu 2.2.1. Kế toán các khoản phải thu khách hàng

a. Khái niệm:

Theo PGS.TS Võ Văn Nhị (2018): “Nợ phải thu là một bộ phận quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp, được phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp khi thực hiện việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ cũng như một số trường hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

khác liên quan đến một bộ phận vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng chẳng hạn như cho mượn ngắn hạn, chi hộ cho đơn vị,...”

b. Chứng từ sử dụng

Hợp đồng bán hàng, hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, đơn đặt hàng đã được xét duyệt, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu giao hàng, biên bản giao nhận hàng, phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng, biên bản xác nhận phải thu, sổ chi tiết TK 131…

c. Tài khoản sử dụng

Kế toán sử dụng tài khoản 131 để theo dõi nợ phải thu khách hàng. Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng

- Số tiền phải thu khi phát sinh các hoạt động bán sản phẩm, dịch vụ… của doanh nghiệp cho khách hàng.

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng - Số tiền cuối năm đánh giá lại các khoản phải thu bằng tiền tệ (tỷ giá tăng so

- Các khoản giảm giá, chiết khấu - Doanh thu số hàng đã bán bị trả lại - Số tiền đánh giá lại các khoản ngoại tệ (tỷ giá giảm so với VND)

- Số phí BHTG, tiền phạt đã thu của tổ chức tham gia BHTG

Số dư Nợ

Số tiền cịn phải thu

Số phí BHTG và số tiền phạt cịn phải thu

Số dư Có

Số tiền nhận tiền trước, số đã thu nhiều hơn số phải thu

Số tiền phí, tiền phạt nộp thừa.  Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ chưa thu được ngay bằng tiền, kế toán ghi nhận doanh thu ghi như sau:

Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (Đã bao gồm VAT)

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Có TK 5111, 5112, 5113,… - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Bán hàng thường sẽ có những khoản tiền chiết khấu thương mại hoặc hàng bán bị khách hàng trả lại, được hạch toán như sau:

Nợ TK 5213 – Hàng bán bị trả lại (Gía chưa VAT) Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Có TK 131 – Phải thu khách hàng

Trong trường hợp người mua thanh toán trước thời hạn quy định, sẽ có những khoản chiết khấu, được hạch toán:

Nợ TK 111, 112 – Tài khoản tiền mặt/ tiền gửi ngân hàng

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (số tiền chiết khấu cho khách hàng) Có TK 131 – Phải thu khách hàng

d. Phương pháp hạch toán

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Sơ đồ 2.1 - Kế toán các khoản phải thu khách hàng

Nguồn: Thư viện pháp luật 2.2.2. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ

a. Khái niệm

Kế toán tài khoản thuế GTGT được khấu trừ phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau theo đúng quy định về khấu trừ thuế GTGT của doanh nghiệp.

b. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ theo quy định. Nếu trường hơp không thể hạch tốn riêng được thuế GTGT đầu vào thì số tiền thuế đầu vào này sẽ được hạch toán vào tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

khoản 133. Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân loại và xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ.

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ sẽ được tính trực tiếp vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh tùy theo từng trường hợp cụ thể của doanh nghiệp.

Việc xác định đúng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán và nộp thuế phải tuân thủ quy định của pháp luật về thuế GTGT về thời gian, cách kê khai, quyết toán.

- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ

- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại,

- Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa đã mua nhưng bị trả lại.

Số dư Nợ

Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách Nhà nước chưa hồn trả.

Số dư Có

 Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

Khi mua hàng nhập kho, TSCĐ, BĐS đầu tư, nếu thuế GTGT đầu vào được

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Có các TK 111/112/331 – Tiền mặt/ Tiền gửi ngân hàng/ Phải trả người bán (bao gồm VAT)

Khi mua hàng hóa giao bán ngay (khơng qua nhập kho),nếu thuế GTGT được khấu trừ, ghi nhận như sau:

Nợ TK 621/627/641 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp/ Chi phí sản xuất chung/ Chi phí bán hàng (giá chưa VAT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có các TK 111/112/331 – Tiền mặt/ Tiền gửi ngân hàng/ Phải trả người bán)

Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa: Kế tốn phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhập khẩu gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (theo tỷ giá giao dịch thực tế), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ mơi trường (nếu có), chi phí vật chuyển, ghi:

Nợ TK 152/153/156 – Nguyên vật liệu/ Cơng cụ, dụng cụ/ Hàng hóa (giá chưa VAT)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (trong trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu dùng TK 33312)

Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu Có TK 33381 – thuế bảo vệ mơi trường

Có TK 111/112 – Tiền mặt/ tiền gửi ngân hàng

Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ d. Phương pháp hạch toán

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Sơ đồ 1.2 - Kế toán khấu trừ thuế GTGT

Nguồn: Thư viện pháp luật 2.2.3. Kế toán các khoản phải thu khác

a. Khái niệm

Kế toán các khoản phải thu khác phản ánh các khoản phải thu không đề cập trong nội dung phải thu khách hàng ở TK 131 – Phải thu khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Theo nguyên tắc trong mọi trường hợp khi phát hiện thiếu tài sản, phải tìm hiểu nguyên nhân và người phạm lỗi để có biện pháp xử lý cụ thể. Chỉ dùng tài khoản này khi rơi vào trường hợp chưa xác định được nguyên nhân về thiếu, mất mát, hư hỏng tài sản của doanh nghiệp phải chờ xử lý. Trường hợp đã biết được nguyên nhân cụ thể, đã có biên bản xử lý thì ghi nhận vào các tài khoản liên quan, không đưa vào tài khoản 1381.

- Tài khoản 1385 – Phải thu về cổ phần hóa: phản ánh số phải thu về cổ phần hóa mà doanh nghiệp đã chi ra, như: Chi phí cổ phần hóa, trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc,…

- Tài khoản 1388 – Phải thu khác: phản ánh các khoản phải thu khác của doanh nghiệp ngoài những khoản phải thu được nhắc đến ở trên như các TK 131, 1381, 1385. Ví như các khoản: phải thu cổ tức, tiền lãi, các khoản bồi thường do làm mất tài sản, mất tiền…

Tài khoản 138 – Phải thu khác

- Tài sản thiếu chờ xử lý

- Phải thu với tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân

- Phải thu lãi tiền gửi, cổ tức, lãi cho vay, lợi nhuận…

- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu chờ xử lý vào các tài khoản liên quan

- Số tiền phải thu được từ các khoản nợ phải thu khác

- Kết chuyển các khoản phải thu về các tài khoản liên quan.

Số dư Nợ

Các khoản nợ phải thu khác chưa được thu

Số dư Có

Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu (trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng đối tượng cụ thể).

 Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

Định kỳ khi xác định tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia phải thu, ghi:

Nợ các TK 111/112 – Tiền mặt/ Tiền mặt ngân hàng Nợ TK 138 – Phải thu khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Có TK 515 – Doanh thu hoạt độngt ài chính

Khi xử lý nợ phải thu khác khơng có khả năng thu hồi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt (số bồi thường của cá nhân, tập thể liên quan) Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (số bồi thường trừ vào lương)

Nợ TK 229 – Dự phòng tốn thất tài sản (2293 nếu được bù đắp bằng khoản dự phịng phải thu khó địi)

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 138 – Phải thu khác

d. Phương pháp hạch toán

Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, biên bản xác nhận tài sản thiếu, giấy bảo Nợ, biên bản xử lý tài sản thiếu…

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Sơ đồ 2.3 - Kế toán các khoản phải thu khác

Nguồn: Thư viện pháp luật

2.2.4. Kế toán các khoản tạm ứng a. Khái niệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Tài khoản 141 – Tạm ứng thường được dùng để phản ánh các khoản tạm ứng của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp và phản ánh tình hình của từng tài khoản thanh tốn các khoản tạm ứng đó.

Cụ thể, khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư mà doanh nghiệp nhận tạm ứng để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay một công việc cụ thể nào đó đã được phê duyệt như ứng cơng tác phí…

Chứng từ sử dụng gồm: giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn thuế GTGT,…

- Các khoản tạm ứng đã thanh toán - Số tiền, vật tư tạm ứng dùng không hết

và hồn lại cho Cơng ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Một số nghiệp vụ chủ yếu:

Khi tạm ứng đi công tác, nhân viên sẽ làm đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tạm thời, đưa giám đốc ký duyệt để quyết toán khoản tạm ứng, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 241, 632, 627… Có TK 141 – Tạm ứng

2.2.5. Kế toán với khoản Nợ phải thu có gốc ngoại tệ

Theo thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014, liên quan đến chế độ kế toán cho doanh nghiệp, việc xử lý các khoản Nợ phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ đòi hỏi phải tuân thủ được các nguyên tắc sau:

Khi thực hiện việc ghi sổ vào tài khoản Nợ 131, yêu cầu phải tiến hành quy đổi các số liệu liên quan sang Đồng Việt Nam bằng tỷ giá thực tế tại thời điểm giao dịch diễn ra. Điều này đề cập đến việc sử dụng tỷ giá mua tại ngân hàng thương mại, tỷ giá này được xác định bởi khách hàng nhằm tiến hành các hoạt động thanh tốn.

Trong q trình tiến hành thu hồi các khoản nợ từ khách hàng, việc chuyển đổi sang Đồng Việt Nam cần tuân thủ theo nguyên tắc dựa trên tỷ giá ghi sổ đích danh, tùy thuộc vào từng đối tượng khách nợ cụ thể. Đối với các khách hàng có nhiều giao dịch, tỷ giá đổi sẽ được xác định dựa trên trọng số bình quân của tỷ giá gia quyền di động, áp dụng cho tất cả các giao dịch liên quan đến khách hàng đó.

Tuy nhiên, nếu trong trường hợp giao dịch nhận trước tiền từ người mua, tỷ giá giao dịch thực tế (tức tỷ giá được ghi sổ vào tài khoản Nợ tiền) tại thời điểm trước sẽ được áp dụng. Đáng lưu ý là tại thời điểm lập BCTC, doanh nghiệp cần tiến hành đánh giá lại tỷ giá cuối năm cho tất cả các khoản nợ phải thu có gốc là ngoại tệ. Những nguyên tắc này mang tính cách thức hướng dẫn, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc ghi nhận, quy đổi và theo dõi các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ trong Cơng ty.

2.2.6. Dự phịng khoản phải thu khó địi

Căn cứ vào TT 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2029 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và xử lý khoản dự phịng nợ phải thu khó địi như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu (các khoản doanh nghiệp đang cho vay, khoản tiền bán sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng…) đã quá hạn thanh tốn nhưng lại khơng có khả năng thu hồi được, đồng thời phải có đủ các điều kiện sau:

Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, biên bản xác nhận phải thu, cam kết nợ và các chứng từ cần có khác. Trường hợp đối với các khoản nợ khơng có đủ các chứng từ gốc thì khơng đủ căn cứ là nợ phải thu theo quy định và sẽ được xử lý như một khoản tốt thất.

Đối với căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:

- Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, hợp đồng vay, khế ước vay và các cam kết nợ, doanh nghiệp đã đôn đốc trả nợ nhưng vẫn chưa thu hồi được.

- Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các Công ty, doanh nghiệp tư nhân,...) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, bỏ trốn, bị truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.

a. Phương pháp lập dự phòng

Để đề phòng những tổn thất về khác khoản thu khó địi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán, doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó địi (tính trước vào chi phí quản lý doanh nghiệp), kèm theo các chứng từ gốc chứng minh các khoản nợ khó địi nói trên.

Trong đó:

Đối với nợ phải thu quá hạn thanh tốn, mức trích lập dự phịng như sau: - 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm. - 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm - 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm - 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Đối với khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất khơng thu hồi được trích lập dự phòng.

Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó địi, doanh nghiệp tổng hợp tồn bộ khoản dự phịng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.

b. Xử lý khoản dự phòng

Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó địi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo quy định, nếu số dự phịng phải trích lập bằng số dư dự phịng nợ phải thu khó địi, thì doanh nghiệp khơng phải trích lập.

Nếu số dự phịng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phịng nợ phải thu khó địi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch;

Nếu số dự phịng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phịng nợ phải thu khó địi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

c. Xử lý tài chính các khoản nợ khơng có khả năng thu hồi

Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được.

Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ khơng có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó địi, quỹ dự phịng tài chính (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.

d. Tài khoản sử dụng

Kế toán sử dụng TK 2293 – Dự phịng phải thu khó địi phản ánh tình hình trích lập hoặc hồn nhập khoản dự phịng các khoản phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khó địi.

e. Kết cấu và nội dung phản ánh

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Tài khoản 229 – Dự phịng tổn thất tài sản

- Hồn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phịng đã được trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết.

- Bù đắp giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác khi có quyết đinh dùng số dự phòng đã lập để bù đắp số tổn thất xảy ra. - Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi được phải xóa sổ

f. Sơ đồ hạch tốn Dự phịng phải thu khó địi.

Sơ đồ 2.3 - Kế tốn dự phịng phải thu khó địi

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Thông qua chương 2, tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận của các khoản phải thu tại doanh nghiệp. Từ nội dung đã trình bày, ta thấy được tầm quan trọng của kế toán các khoản phải thu cũng như việc quản lý các khoản phải thu tại một doanh nghiệp, nó khơng chỉ giúp doanh nghiệp có thể theo dõi và đánh giá rủi ro mà cịn dựa vào đó để đưa ra hành động phù hợp đối với các khoản phải thu, kiểm sốt dịng tiền, vừa đảm bảo khả năng thanh toasnm vừa giữ được mối quan hệ tốt đẹp với đối tác. Đây cũng chính là tiền đề cho việc nghiên cứu quy trình kế tốn Nợ phải thu tại Cơng ty TNHH Tùy Anh được trình bày ở chương 3.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KẾ TỐN PHẢI THU CỦA CÔNG TY TNHH TÙY ANH

3.1. Tổng quan về Công ty TNHH Tùy Anh 3.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Tùy Anh

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Tùy Anh Tên giao dịch: TÙY ANH

Mã số thuế: 03124xxxxx

Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT) Nơi đăng ký quản lý: Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh

Địa chỉ: Số 1xx Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh Đại diện pháp luật: Nguyễn Ngọc A

Giám đốc: Kiatnawana A

Ngày cấp giấy phép: 09/09/2013 Ngày bắt đầu hoạt động: 03/11/2013 Số lao động: 59

Tầm nhìn: tập trung vào lĩnh vực thể dục thể thao và sức khỏe để chăm sóc sức khỏe cho con người, giá trị là cung cấp dịch vụ tốt nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chia sẻ để đạt được tốc độ tăng trưởng và lợi nhuận, chia sẻ với khách hàng, nhân viên, cổ đơng và cộng đồng.

Sứ mệnh: khuyến khích và tạo yêu thích cho khách hàng bằng những sản phẩm thật sự cải tiến, chất lượng vượt trội, và dịch vụ khách hàng tốt nhất bởi một tổ chức có đẳng cấp trên thế giới.

Mục tiêu: chú trọng chất lượng, trải nghiệm tốt nhất, nơi làm việc tốt nhất, cơ cấu tổ chức tối ưu, dẫn đầu thị trường, kinh doanh, hoạt động vượt trội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Tùy Anh – chi nhánh con của tập đoàn Tùy Anh – được thành lập năm 2013 với văn phịng chính tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Là một phần của Tùy Anh với hơn 40 năm lịch sử (thành lập 1975), chúng tôi cam kết cung cấp những sản phẩm chất lượng và cải tiến dưới những thương hiệu khác nhau – Mỗi thương hiệu là những thiết kế chuyên biệt nhằm thỏa mãn những nhu cầu khắt khe của khách hàng thương mại hoặc cá nhân.

Tùy Anh được thành lập vào năm 2013 có Trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam. Đây là chi nhánh thứ 19 của Công ty Tùy Anh, một trong những nhà sản xuất lớn nhất và phát triển nhanh nhất trên thế giới chuyên về thiết bị tập luyện tại nhà và kinh doanh.

Là một phần của Công ty Tùy Anh, cung cấp các sản phẩm tiên tiến và chất lượng cao với một số nhãn hiệu khác nhau – mỗi loại được thiết kế riêng đáp ứng yêu cầu của từng thị trường phục vụ, từ cơ sở thương mại đến các cửa hàng hiệu và chuỗi bán lẻ.

3.1.3. Các hoạt động kinh doanh của Công ty

Doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục cấp giấy phép kinh doanh theo quy định tại Nghị định 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ và Thông tư số 08/2013 của Bộ công thương. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi chỉ được thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa sau khi được cấp giấy phép kinh doanh.

Với nền tảng vững chắc hơn 40 năm lịch sử (được thành lập từ 1975), Công ty TNHH Tùy Anh chuyên cung cấp thiết bị thể thao và chăm sóc sức khỏe chất lượng cho hộ gia đình và thương mại. Sản phẩm chính bao gồm:

- Các dòng xe máy thể lực: máy chạy bộ, xe đạp thể thao trong nhà, máy tập liên hoàn, máy leo cầu thang,…

- Các dòng máy tập cơ: máy tập cơ đa năng, máy tập đơn năng, máy tập đa năng, máy tập free weights, tạ đĩa, khung tập tạ đa năng và Sàn

- Ghế massage toàn thân Nhật Bản và phụ kiện massage, thiết bị chăm sóc sức khỏe người lớn tuổi…

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Trong q trình hoạt động, Cơng ty TNHH Tùy Anh đã được vinh dự khi nhận được những sự công nhận liên tục từ các tổ chức và lãnh đạo trong ngành. Công ty đã nhận được rất nhiều giải thưởng cho những giai đoạn trong quá trình sản xuất của mình, từ phát triển, quản lý sản phẩm đến những thiết kế kỹ thuật và quan hệ đối tác bán lẻ đối với các khách hàng đã tin tưởng Công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Sơ đồ 3.2 - Bộ phận kế tốn

Nguồn: Sổ tay nhân viên Cơng ty TNHH Tùy Anh b. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kế tốn

- Phó giám đốc: phụ trách các hợp đồng kế tốn, đưa ra những chính sách, quyết định liên quan đến nhân sự, tài chính, khách hàng. Quản lý, điều hành và giám sát mọi hoạt động của Công ty, liên lạc với các khách hàng từ đó đưa ra các đánh giá về rủi ro trong hợp đồng…

- Kế tốn trưởng: là người phụ trách chính và quan trọng nhất trong quy trình kế tốn của Cơng ty, điều hành tồn bộ quy trình kế tốn, thống kê và phối hợp với việc tổ chức kinh doanh của Công ty. Ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình hoạt động của Cơng ty để đánh giá một cách chính xác tình hình kết quả và hiệu quả hoạt động của bộ phận kế toán.

- Kế toán tổng hợp: thu thập, tiến hành tổng hợp, xử lý, kiểm tra, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong Công ty, cũng như chịu trách nhiệm liên quan đến số liệu chi tiết cho đến tổng hợp trên sổ kế toán của Công ty. Cung cấp các báo cáo kịp thời cho kế toán trưởng và các bộ phận liên quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Kế toán phải trảp, phải thu: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình phải thu, phải trả với các cán bộ kinh doanh về các khoản phải thu, phải trả của khách hàng, phản ánh tình hình biến động kịp thời của các khoản tăng, giảm của các tài khoản liên quan để đảm bảo chấp hành đầy đủ chế độ thanh toán về chế độ tài vụ của Cơng ty. Hơn hết hỗ trợ kế tốn phải thu nắm bắt được tình hình nợ phải thu khó địi, các khoản phải thu nhằm tránh tình trạng chiếm dụng vốn, khó kiểm sốt.

- Kế tốn bán hàng, kế toán kho: thực hiện các thủ tục nhập xuất kho, xuất hóa đơn sau khi đã hồn tất thủ tục phê duyệt của TGĐ. Sau đó đối chiếu và theo dõi hồ sơ đối với các khoản định kỳ phải xuất hóa đơn.

3.1.5. Chế độ kế toán

3.1.5.1. Chuẩn mực và hệ thống kế tốn áp dụng

Cơng ty TNHH Tùy Anh áp dụng chế độ Kế toán Việt Nam theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 (Thơng tư 200), hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam và các quy định về sửa đổi bổ sung của BTC.

- Niên độ kế toán: xác định theo năm tài chính, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.

- Đơn vị tiền tệ: hiện nay doanh nghiệp sử dụng Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”.

- Chính sách tiền lương: tính lương theo thời gian thực làm việc - Phương pháp tính thuế: hạch tốn theo phương pháp khấu trừ - Phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty: phần mềm MISA SME.

- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng

a. Hệ thống chứng từ áp dụng

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải lập chứng từ kế toán theo quy định của Công ty. Tất cả các bộ chứng từ kế toán đều do doanh nghiệp thực hiện lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến, được tập trung ở bộ phận kế tốn của Cơng ty. Bộ phận kế tốn có nhiệm vụ kiểm tra những chứng từ kế tốn đó cho đến khi kiểm tra và xác minh được tính pháp lý, thì mới được

</div>

×