Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 123 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>
<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.31.01.10</b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan nội dung và số liệu nghiên cứu được phản ánh trong Luận văn này do tôi thực hiện, thu thập là trung thực chưa được sử dụng để bảo vệ Luận văn nào khác.
Các thông tin trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc trích dẫn.
<i>Lào Cai, ngày 28 tháng 5 năm 2023 </i>
<b>Tác giả </b>
<b>Nguyễn Trung Kiên </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Để hoàn thành nội dung của Luận văn, giúp cho cá nhân tôi bổ sung thêm kiến thức phục vụ cho công việc và cuộc sống, tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên; các thầy cô của nhà trường; lãnh đạo và đồng nghiệp tại Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh Lào Cai và các cá nhân liên quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập, cơng tác, nghiên cứu hồn thành Luận văn tốt nghiệp lớp Thạc sỹ theo định hướng ứng dụng, chuyên ngành Quản lý kinh tế, lớp Thạc sỹ Quản lý kinh tế K16 tại tỉnh Lào Cai.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Lan Anh, giảng viên khoa Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình viết Luận văn
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>MỤC LỤC </b>
<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>
<b>LỜI CẢM ƠN ... ii </b>
<b>MỤC LỤC ... iii </b>
<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT... vii </b>
<b>DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ... viii </b>
<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>
1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ... 3
5. Bố cục của luận văn ... 4
<b>CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ... 5 </b>
1.1. Cơ sở lý luận ... 5
1.1.1. Một số khái niệm ... 5
1.1.2. Tính tất yếu của xây dựng nơng thôn mới ... 9
1.1.3. Đặc trưng của xây dựng nông thôn mới ... 12
1.1.4. Đặc điểm nông thôn mới ... 12
1.1.5. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông thôn mới ... 13
1.1.6. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ... 14
1.1.7. Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 ... 15
1.1.8. Nội dung nghiên cứu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện19 1.1.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện ... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn ... 29
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ở Việt Nam
... 29
1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai đã đạt chuẩn nông thôn mới ... 32
1.2.3. Kinh nghiệm rút ra cho huyện Văn Bàn ... 33
<b>CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 35 </b>
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ... 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích thơng tin ... 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu... 39
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về tổ chức bộ máy, cách thức triển khai thực hiện Chương trình ... 39
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới ... 39
<b>CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ... 41 </b>
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ... 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ... 44
3.1.3. Một số đánh giá chung về đặc điểm địa bàn có ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ở huyện Văn Bàn ... 45
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện Chương trình ... 61
3.3. Đánh giá chung về công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn Lào Cai ... 62
3.3.1. Những thành công trong xây dựng nông thôn mới ... 62
3.3.2. Hạn chế ... 65
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ... 67
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn ... 68
3.4.1. Nhóm yếu tố chủ quan ... 68
3.4.2. Nhóm các yếu tố khách quan ... 77
<b>CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ... 83 </b>
4.1. Quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đến năm 2025 ... 83
4.1.1. Quan điểm ... 83
4.1.2. Mục tiêu... 83
4.2. Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ... 83
4.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân và phát huy hơn nữa sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới .. 83
4.2.2. Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cán bộ quản lý thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Bàn ... 89
4.2.3. Tăng cường huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới ... 91
4.2.4. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng chăn ni, sản xuất hàng hóa và dịch vụ sản xuất nông nghiệp ... 96
4.2.5. Phát huy tốt vai trị của các tổ chức đồn thể trong xây dựng nông thôn mới ... 97
<b>KẾT LUẬN ... 99 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 103 Phụ lục ... 106 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">MTQG Mục tiêu quốc gia
UBND Ủy ban nhân dân
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH </b>
Bảng 2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ... 35 Bảng 2.2. Đối tượng và phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ... 37 Bảng 3.1: Kết quả thực hiện tiêu chí nơng thơn mới phân theo xã trên địa bàn huyện Văn Bàn giai đoạn 2019 - 2021 ... 52 Bảng 3.2. Đánh giá của cán bộ quản lý về chất lượng công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn ... 53 Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chí trên địa bàn huyện Văn Bàn đến hết năm 2021 ... 63 Bảng 3.4. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí nơng thơn mới từng xã trên địa bàn huyện Văn Bàn giai đoạn 2019-2021 ... 65 Bảng 3.5. Đánh giá của người dân về mức độ sẵn sàng tham vào công cuộc xây dựng nông thôn mới tại địa phương ... 69 Bảng 3.6. Sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn phân theo các xã nghiên cứu ... 70 Bảng 3.7. Lý do chưa tham gia đóng góp của người dân vào sự nghiệp xây dựng nông thôn mới tại địa phương ... 71 Bảng 3.8. Trình độ chuyên mơn và chính trị của đội ngũ cán bộ quản lý tại huyện Văn Bàn đến năm 2022 ... 74 Bảng 3.9. Đánh giá của người dân về năng lực, trình độ của cán bộ quản lý thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Văn Bàn ... 76 Bảng 3.10. Đánh giá của người dân các hoạt động tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn ... 81 Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Văn Bàn ... 41 Sơ đồ 3.1: Bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng NTM của huyện Văn Bàn ... 50
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Sơ đồ 3.2: Bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng NTM của cấp xã ... 51 Hộp 3.1. Các xã thiếu cán bộ chuyên trách về thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ... 73 Hộp 3.2. Nguyên nhân người dân chưa thực sự tin tưởng vào sự lãnh đạo của cán bộ trong quá trình xây dựng nơng thơn mới ... 77 Hộp 3.3. Đánh giá của cán bộ về hạn chế trong việc huy động sự tham gia của các tổ chức đồn thể xã hội vào xây dựng nơng thơn mới ... 78
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Xây dựng nơng thơn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị, có ý nghĩa to lớn và tác động toàn diện đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực với sự tham gia của nhiều lực lượng khác nhau. Trong đó, người dân được xác định là chủ thể trực tiếp tham gia và là chủ thể thụ hưởng những thành quả từ Chương trình này. Với người dân khu vực nơng thơn, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là cơ hội để mỗi người dân được khẳng định rõ quyền làm chủ, kiến tạo cuộc sống ngày càng ấm no, sung túc một cách bền vững. Với xã hội, phát huy tốt vai trò chủ thể của người dân là nhân tố cơ bản đem đến sự phát triển toàn diện trên địa bàn nông thôn.
Đảng bộ tỉnh Lào Cai xác định lấy Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới là Chương trình trọng tâm, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân được thể hiện rất cụ thể tại Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 16/10/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 và Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh uỷ Lào Cai về phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025.
Huyện Văn Bàn là một trong những huyện tham gia triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới từ năm 2011. Khi mới triển khai thực hiện Chương trình, huyện gặp rất nhiều khó khăn, thách thức, hầu hết các xã đạt dưới 5 tiêu chí, thậm chí có xã khơng đạt tiêu chí nào. Với sự quyết tâm cao của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân trên địa bàn huyện, sau 10 năm xây dựng nông thôn mới, đến hết năm 2021, trên địa bàn huyện đã có 10/21 xã được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận là xã đạt chuẩn nông thôn mới. Theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI nhiệm kỳ 2020-2025 và Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh uỷ Lào Cai đã đề ra, phấn
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">đấu đến năm 2025 huyện Văn Bàn trở thành huyện phát triển khá của tỉnh, đạt chuẩn Huyện nông thôn mới. Tuy nhiên trong q trình thực hiện cịn nhiều bất cập, kinh tế nông lâm nghiệp phát triển chưa toàn diện, chưa phát huy tiềm năng, thế mạnh để phát triển nơng nghiệp tồn diện, chưa hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn tạo ra các sản phẩm hàng hóa, chủ lực; Liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm cịn ít và thiếu bền vững. Các tiêu chí đã đạt chuẩn nơng thơn mới hiện nay chỉ đạt ở mức độ tối thiểu do đó việc duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí cịn nhiều khó khăn, các tiêu chí cịn lại chủ yếu là phụ thuộc vào nguồn lực và nội lực của Nhân dân. Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2025, trên địa bàn huyện Văn Bàn có 100% số xã được cơng nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới và đạt chuẩn các tiêu chí theo Bộ tiêu chí huyện nơng thơn mới là rất khó khăn... Để cơng tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đi vào chiều sâu, bền vững, thực chất và hoàn thành mục tiêu đề ra thì cần phải phân tích, đánh giá hiện trạng để tìm ra những nguyên nhân, hạn chế đồng thời đưa ra các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn. Xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc trong q trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
<b>Văn Bàn, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”.2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá quá trình triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai thời gian qua, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai từ năm 2019 đến năm 2021.
- Đề xuất giải pháp thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nội dung liên quan đến công tác tổ chức thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nơng thôn mới tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Về không gian nghiên cứu: trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. - Thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạng và đánh giá xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2019-2020, số liệu sơ cấp được tiến hành điều tra, khảo sát trong năm 2019, 2020, 2021; các kiến nghị giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
<b>4. Ý nghĩa khoa học của luận văn </b>
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học đã khái quát, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về lý luận và thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
- Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa một số khái niệm cơ bản về nông thôn, nơng thơn mới; vai trị của nơng thơn và nơng thôn mới; Nguyên tắc và các bước xây dựng nông thôn mới; Bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới; Nội dung nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới và các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- Về thực tiễn: Luận văn đã đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai và phân tích rõ quá trình tổ chức thực hiện xây dựng chương trình nơng thơn mới trên địa bàn huyện từ năm 2011 nay, từ đó đánh giá được những tồn tại, khó khăn thách thức và các yếu tố ảnh hưởng đến q trình xây dựng nơng thơn mới của huyện. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất được các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện trong những năm tiếp theo.
<b>5. Bố cục của luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI </b>
<b>1.1. Cơ sở lý luận </b>
<i><b>1.1.1. Một số khái niệm </b></i>
<i><b>1.1.1.1. Khái niệm nông thôn và đặc điểm của nông thôn </b></i>
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hố, xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc & cs., 2005).
Nông thôn là vùng khác với đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nơng dân, làm nghề chính là nơng nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn; có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn (Mai Thanh Cúc & cs., 2005).
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan điểm khác nhau. Theo Mai Thanh Cúc & cs. (2005) “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nơng thơn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”.
Phát triển nơng thơn có tác động theo nhiều chiều khác nhau. Đây là một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng thời phát triển nơng thơn là q trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nơng thơn nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và mơi trường. Nó khơng thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nơng thơn sẽ đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của đất nước (Phạm Vân Đình & Đỗ Kim Chung, 1997).
<i>1.1.1.2. Khái niệm nơng thơn mới </i>
Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là nơng thôn mới. Nông thôn mới trước tiên phải là nơng thơn chứ khơng phải là thị tứ; đó là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nơng thơn truyền thống, thì nơng thơn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới gồm 19 tiêu chí là: Tiêu chí về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; tiêu chí về giao thơng; tiêu chí về thủy lợi; tiêu chí về điện; tiêu chí trường học; tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa; tiêu chí chợ nơng thơn; tiêu chí về bưu điện; tiêu chí về nhà ở dân cư; tiêu chí về y tế; tiêu chí về văn hóa; tiêu chí về mơi trường; tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội (Thủ tướng Chính phủ, 2009).
Thơng tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới quy định tại điều 3: Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định mức đạt của các tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không được thấp hơn mức quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009).
Từ Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chúng ta thấy nông thôn mới là nơng thơn tồn
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vung (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009).
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường” (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2008).
Trong quyết định số 1600/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu tổng quát về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020: “Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đơ thị; xã hội nơng thơn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phịng và an ninh, trật tự được giữ vững” (Thủ tướng chính phủ, 2016).
Như vậy nơng thơn mới trước tiên nó phải là nơng thơn khơng phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nơng thơn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội nơng thơn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
<i><b>Xã nông thơn mới là xã đạt được 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia </b></i>
về xã nơng thơn mới được quy định tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ năm 2016. Bộ tiêu chí xã nông thôn mới là căn cứ để xây
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thí điểm xây dựng mơ hình nơng thơn mới trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm tra, đánh giá cơng nhận xã, huyện, tỉnh đạt nơng thơn mới (Thủ tướng Chính phủ, 2016).
Xã đạt nơng thơn mới kiểu mẫu là ngồi 19 tiêu chí nơng thơn mới đã đạt theo Quyết định 1980/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ năm 2016 thì phải đạt thêm các tiêu chí như tổ chức sản xuất: Có vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm chủ lực của xã, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, kinh doanh hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu; có ít nhất 02 hợp tác xã kiểu mới liên kết làm ăn có hiệu quả; Thu nhập bình quân đầu người của xã tại thời điểm xét, công nhận xã nông thôn mới kiểu mẫu phải cao hơn từ 1,5 lần trở lên so với thu nhập bình qn đầu người tại thời điểm được cơng nhận xã đạt chuẩn nơng thơn mới; Khơng có hộ nghèo (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định, hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng, hoặc do bệnh hiểm nghèo). Tỷ lệ huy động trẻ đi học mẫu giáo đạt từ 90% trở lên; tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào học lớp 1 đạt 100%; tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hồn thành chương trình giáo dục tiểu học đạt từ 95% trở lên, số trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học; tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thơng hoặc giáo dục thường xun cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt từ 95% trở lên; Trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; dân số thường trú trên địa bàn xã được quản lý, theo dõi sức khỏe đạt từ 90% trở lên. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 95% trở lên; Có mơ hình hoạt động văn hóa, thể thao tiêu biểu, thu hút từ 60% trở lên số người dân thường trú trên địa bàn xã tham gia. Mỗi thơn, bản, ấp có ít nhất 01 đội hoặc 01 câu lạc bộ văn hóa - văn nghệ hoạt động thường xuyên, hiệu quả. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý theo đúng quy định đạt từ 90% trở lên; tỷ lệ rác thải sinh hoạt được phân loại, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp đạt từ 50% trở lên; Có từ 60% trở lên số tuyến
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">đường xã, thơn, bản, ấp có rãnh thốt nước và được trồng cây bóng mát hoặc trồng hoa, cây cảnh tồn tuyến; Có mơ hình bảo vệ mơi trường (hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ, đội, nhóm tham gia thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, vệ sinh đường làng ngõ xóm và các khu vực công cộng; câu lạc bộ, đội tuyên truyền về bảo vệ môi trường) hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút được sự tham gia của cộng đồng; Có từ 90% trở lên số hộ chăn ni có chuồng trại chăn ni đảm bảo vệ sinh môi trường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện xử lý rác thải, nước thải đạt tiêu chuẩn và đảm bảo bền vững. Trong 03 năm liên tục trước năm xét, công nhận xã nông thôn mới kiểu mẫu, trên địa bàn xã: khơng có khiếu kiện đơng người trái pháp luật; khơng có cơng dân thường trú ở xã phạm tội; tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm; Công khai minh bạch, đầy đủ các thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính cho các tổ chức, cơng dân đảm bảo có hiệu quả; có mơ hình điển hình về cải cách thủ tục hành chính hoạt động hiệu quả (Thủ tướng Chính phủ, 2018).
<i><b>Huyện nơng thơn mới là huyện có đăng ký đạt chuẩn nơng thơn mới và </b></i>
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận; Có 75% số xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn theo quy định; Đối với 25% số xã còn lại chưa đạt chuẩn nơng thơn mới thì phải đảm bảo các điều kiện sau: Thứ nhất, có ít nhất 14 tiêu chí trở lên đạt chuẩn nơng thơn mới, trong đó có 02 tiêu chí chủ yếu là hộ nghèo và thu nhập; Thứ hai, các tiêu chí còn lại phải đạt từ 70% trở lên so với quy định. (Thủ tướng Chính phủ, 2014).
<i><b>1.1.2. Tính tất yếu của xây dựng nông thôn mới </b></i>
Do đặc thù của Việt Nam nên vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là then chốt cho nên Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Đại hội VII của Đảng đã chỉ rõ: Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển tồn diện kinh tế nơng thơn và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội (Đảng Cộng sản Việt Nam, 1991).
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Trải qua hơn 30 năm đổi mới, cùng với quá trình xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, nơng thơn Việt Nam đã có nhiều biến đổi trên cả hai khía cạnh: tích cực và tiêu cực. Tích cực được thể hiện ở chỗ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được tăng cường; kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; nhiều hình thức tổ chức sản xuất mới được hình thành và phát triển; đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn ngày càng được cải thiện; Hạ tầng ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Bên cạnh những điểm tích cực cũng cho thấy mơi trường nơng thơn ngày càng ơ nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai cịn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nơng thơn cịn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc... (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2008).
Xuất phát từ những bất cập trên, Nghị quyết 26- NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã nhấn mạnh mục tiêu: xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống cơng trình ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2008).
Tính tất yếu về kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của q trình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam được thể hiện cụ thể trên các phương diện sau: Một là, sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, xây dựng nông thôn mới là nhằm đáp ứng yêu cầu, quy luật của nền kinh tế thị trường, của quá trình thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực nơng thôn và sản xuất nông nghiệp (Hồ Xuân Hùng, 2010).
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Hai là, mặc dù đã có nhiều thay đổi tuy nhiên nhìn chung hiện nay, kinh tế - xã hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch… Thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn cịn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Do vậy, xây dựng nông thôn mới là biện pháp kinh tế quan trọng nhằm khai thác hợp lý, nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh tế cao, bền vững (Phạm Huỳnh Minh Hùng, 2017).
Ba là, nhìn chung kết cấu hạ tầng (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi) ở khu vực nơng thơn cịn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ. Do vậy, xây dựng nông thơn mới là q trình hiện đại hóa kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn, tạo nền tảng cho khu vực này phát triển toàn diện và bền vững (Hồ Xuân Hùng, 2010).
Bốn là, xây dựng nông thôn mới là biện pháp thúc đẩy nông dân, nơng thơn có văn hố phát triển, dân trí được nâng cao, sức lao động được giải phóng. Người nơng dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hố, khoa học kỹ thuật, tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hoá, bản sắc truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng, đối ngoại… (Phạm Huỳnh Minh Hùng, 2017).
Năm là, xây dựng nông thôn mới là biện pháp nhằm thúc đẩy tính hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội ở khu vực nơng thơn. Kết hợp hài hịa giữa quản lý của Nhà nước, quản lý xã hội và tự quản ở nông thôn nhằm hướng đến bảo tồn và phát huy các giá trị, chuẩn mực truyền thống làng, xã.
Sáu là, xây dựng nông thôn mới là biện pháp chính trị nhằm thúc đẩy dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nơng thơn có khả năng, điều kiện, trình độ để tham gia tích cực vào các q trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch, thông suốt, hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. (Phạm Huỳnh Minh Hùng, 2017).
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i><b>1.1.3. Đặc trưng của xây dựng nông thôn mới </b></i>
- Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia được quy định tại các văn bản pháp quy do Thủ tướng Chính phủ quy định. - Xây dựng nơng thơn mới theo phương châm phát huy vai trị chủ thể của người dân là chính, nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các Bộ tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các cơ chế chính sách và hướng dẫn thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các dự án đang triển khai trên địa bàn nơng thơn. Có bổ sung các dự án hỗ trợ đối với các nội dung cần thiết, có cơ chế, chính sách hỗ trợ mạnh mẽ nhằm khuyến khích đầu tư từ các thành phần kinh tế, huy động đóng góp của các tầng lớp cộng đồng dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo an ninh của mỗi địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch.
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội, trong đó có vai trị đặc biệt của chính quyền địa phương cấp xã, được tiến hành đồng bộ trên tất cả các mặt của xã hội, trong đó việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn được đi trước một bước.
Những đặc trưng này quy định việc tổ chức triển khai thực hiện và xây dựng kế hoạch xây dựng nông thôn mới của mỗi địa phương
<i><b>1.1.4. Đặc điểm nông thôn mới </b></i>
Thứ nhất, nông thôn được cấu trúc trên nền tảng của làng, xã truyền thống, có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng cao.
Thứ hai, bên cạnh những ngành nghề truyền thống, những ngành nghề gắn với q trình cơng nghiệp hố đang dần được hình thành, phát triển.
Thứ ba, về văn hoá – xã hội, những giá trị văn hoá truyền thống được giữ gìn và phát huy, tạo động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội, nânng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Thứ tư, hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trường ngày càng được giữ gìn, tái tạo.
Thứ năm, về dân chủ cơ sở ở nông thôn ngày càng được phát huy mạnh mẽ, đi vào thực chất, người dân là một trong những chủ thể đóng vai trị quyết định đối với việc xây dựng nông thôn mới.
Thứ sáu, chương trình xây dựng nơng thơn mới được thực hiện chủ yếu theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, trong đó, dân tự làm là chính, Nhà nước chỉ hỗ trợ, nhưng phải đáp ứng được những mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội, bị quyết định bởi quản lý nhà nước và sự khéo léo, linh hoạt trong tổ chức thực hiện của địa phương.
Thứ bảy, việc xây dựng nơng thơn mới bị ràng buộc bởi các tiêu chí chung của nơng thơn mới, nhưng mang nặng tính đặc thù của từng địa phương (xã) do bị quy định, chi phối bởi đặc điểm làng, xã, truyền thống, tập quán, điều kiện tự nhiên, … và nhiều ràng buộc khác bởi cơ chế dân chủ hoá ở cơ sở.
<i><b>1.1.5. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông thôn mới </b></i>
So với xây dựng nông thôn trước đây, xây dựng nơng thơn mới là chính sách về một mơ hình phát triển cả nơng nghiệp và nơng thơn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính tốn, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí. Xây dựng nơng thơn mới phải đảm bảo:
- Sản xuất nơng nghiệp hiện đại.
- Giữ gìn nét truyền thống của văn hóa Việt. - Giữ gìn và bảo vệ mơi trường sinh thái.
Điểm mới của xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 so với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">- Xây dựng nơng thơn mới theo tiêu chí chung cả nước, được định trước. - Xây dựng nông thôn trên đại bàn cấp xã và trên phạm vi cả nước, khơng thực hiện thí điểm, nơi làm nơi không.
- Cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không phải nhà nước hay các tổ chức chính trị - xã hội, mà người dân tự xây dựng.
- Đây là một chương trình khung, bao gồm 11 nội dung và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới chính là thực hiện chương trình phát triển tồn diện, vững chắc nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm nâng cao đời sống người dân và sự phát triển. Đó là q trình thay đổi tồn diện về kinh tế, văn bố, xã hội, mơi trường; trong đó, có hàm ý là tạo ra những “con người mới” có văn hố trong mơi trường mới.
<i><b>1.1.6. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới </b></i>
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 (liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thơn, Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ- TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 đã đề ra 6 nguyên tắc như sau:
- Nguyên tắc 1: Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải hướng tới thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Nguyên tắc 2: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">- Nguyên tắc 3: Kế thừa và lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Nguyên tắc 4: Thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ngun tắc 5: Cơng khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình dự án của Chương trình xây dựng nơng thơn mới; phát huy vai trị làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Nguyên tắc 6: Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trị chủ thể trong xây dựng nơng thơn mới.
<i><b>1.1.7. Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 </b></i>
Giai đoạn 2021-2025, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới và xã nông thôn mới nâng cao được bổ sung thêm các chỉ tiêu, tiêu chí đảm bảo với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
<i><b>Đối với xã nông thôn mới </b></i>
Bộ tiêu chí quốc gia xã nơng thơn mới có 19 tiêu chí. Cụ thể, nhóm Quy hoạch có 1 tiêu chí (1- Quy hoạch); nhóm Hạ tầng kinh tế - xã hội có 8 tiêu chí (2- Giao thơng; 3- Thủy lợi và phịng, chống thiên tai; 4- Điện; 5- Trường học; 6- Cơ sở vật chất văn hóa; 7- Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; 8- Thông tin và truyền thông; 9- Nhà ở dân cư); nhóm Kinh tế và tổ chức sản xuất có 4
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">tiêu chí (10- Thu nhập; 11- Nghèo đa chiều; 12- Lao động; 13- Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nơng thơn); nhóm Văn hóa - Xã hội - Mơi trường có 6 tiêu chí (14- Giáo dục và Đào tạo; 15- Y tế; 16- Văn hóa; 17- Mơi trường và an tồn thực phẩm; 18- Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; 19- Quốc phòng và an ninh).
Với mỗi tiêu chí, Quyết định quy định cụ thể chỉ tiêu chung cũng như chỉ tiêu theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc; Đồng bằng sơng Hồng; Bắc Trung Bộ; Duyên hải Nam Trung Bộ; Tây Nguyên; Đông Nam Bộ; Đồng bằng sông Cửu Long.
Trong đó, tiêu chí thủy lợi và phịng, chống thiên tai có các nội dung: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nơng nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên; đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ. Về thu nhập bình quân đầu người năm 2022, chỉ tiêu chung là từ 48 triệu đồng/người trở lên; còn đối với vùng Trung du miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung bộ là từ 39 triệu đồng/người trở lên. Tiêu chí tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nơng thơn gồm các nội dung: Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả và theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã; xã có mơ hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực đảm bảo bền vững; thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và được chứng nhận VietGAP hoặc tương đương; có kế hoạch và triển khai kế hoạch bảo tồn, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống (nếu có) gắn với hạ tầng về bảo vệ mơi trường; có tổ khuyến nông cộng đồng hoạt động hiệu quả. Tiêu chí về y tế có 4 nội dung: Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ); xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi); tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử. Tiêu chí mơi trường và an tồn thực phẩm gồm các nội dung: Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường; cảnh quan, không gian xanh - sạch - đẹp,
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">an tồn; khơng để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung; đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định; tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm; tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định;... (Thủ tướng Chính phủ 2022)
<i><b>Đối với xã nông thôn mới nâng cao </b></i>
Quyết định 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ cũng quy định cụ thể xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025, đảm bảo 2 điều kiện: Một là, xã đạt chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025). Hai là, xã đạt 19 tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025.
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới nâng cao gồm 19 tiêu chí, cụ thể: 1- Quy hoạch; 2- Giao thông; 3- Thủy lợi và phòng, chống thiên tai; 4- Điện; 5- Giáo dục; 6- Văn hóa; 7- Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; 8- Thông tin và Truyền thông; 9- Nhà ở dân cư; 10 -Thu nhập; 11- Nghèo đa chiều; 12- Lao động; 13- Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nơng thơn; 14- Y tế; 15- Hành chính công; 16- Tiếp cận pháp luật; 17- Môi trường; 18- Chất lượng mơi trường sống; 19- Quốc phịng và An ninh.
Trong đó, về tiêu chí quy hoạch có các nội dung: Có quy hoạch chung xây dựng xã cịn thời hạn hoặc đã được rà sốt, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch; có quy chế quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch; có quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng đơ thị hóa theo quy hoạch cấp trên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Tiêu chí giao thơng gồm các nội dung: Tỷ lệ đường xã được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định; tỷ lệ đường thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp: Được cứng hóa và bảo trì hàng năm; có các hạng mục cần thiết theo quy định (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) và đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp; tỷ lệ đường ngõ, xóm được cứng hóa, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp; tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa.
Về thu nhập bình qn đầu người năm 2022, chỉ tiêu chung là từ 58 triệu đồng/người trở lên; còn đối với vùng Trung du miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung bộ là từ 47 triệu đồng/người trở lên; Đối với các xã đặc biệt khó khăn, xã an tồn khu thuộc huyện nghèo và huyện vừa thoát nghèo giai đoạn 2018 - 2020, mức đạt chuẩn nông thôn mới hoặc đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao được áp dụng theo quy định đạt chuẩn đối với vùng Trung du miền núi phía Bắc.
<i><b>Đối với xã nơng thơn mới kiểu mẫu </b></i>
Quyết định 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025, với 4 nội dung cụ thể:
Một là xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; đối với các xã đã đạt được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020, phải tập trung rà soát, chỉ đạo thực hiện, dáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025
Hai là, Thu nhập bình quân đầu người của xã tại thời điểm xét, công nhận xã nông thôn mới kiểu mẫu phải cao hơn từ 10% trở lên so với mức thu nhập bình quân đầu người áp dụng theo quy định đối với xã nông thôn mới nâng cao tại cùng thời điểm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Ba là, có ít nhất một mơ hình thơn thơng minh, do UBND cấp tỉnh quy định cụ thể.
Bốn là, Đạt tiêu chí quy định xã nơng thơn mới kiểu mẫu theo ít nhất một trong các lĩnh vực nổi trội nhất (về sản xuất, về giáo dục, về văn hoá, về du lịch, về cảnh quan môi trường, về an ninh trật tự, về chuyển đổi số,…) mang giá trị đặc trưng của địa phương, do UBND cấp tỉnh ban hành.
<i><b>1.1.8. Nội dung nghiên cứu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện </b></i>
<i>1.1.8.1. Xây dựng quy hoạch nông thôn mới, ban hành các kế hoạch </i>
Việc xây dựng quy hoạch nông thôn mới được triển khai thực hiện đầu tiên, qua các giai đoạn các địa phương đều tổ chức rà soát, điều chỉnh, lập mới và triển khai, thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã gắn với q trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố theo quy định pháp luật về quy hoạch phù hợp với định hướng phát triển kinh tế nông thôn. Lập quy hoạch chị tiết nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nơng thơn. (Thủ tướng Chính phủ, 2022).
Rà soát, điều chỉnh lập quy hoạch xây dựng vùng huyện gắn với q trình cơng nghiệp hố - đơ thị hố nhằm đáp ứng u cầu xây dựng nơng thơn mới, trong đó có quy hoạch hỗ trợ phát triển kinh tế nơng thơn. (Thủ tướng Chính phủ, 2016).
Công tác xây dựng kế hoạch được quan tâm triển khai thực hiện sau khi rà soát, đánh giá hiện trạng và xác định nhu cầu đầu tư đối với từng xã, từng chỉ tiêu, tiêu chí để đáp ứng đạt chuẩn nơng thơn mới ở mức tối thiểu. Công tác xây dựng kế hoạch đều được người dân tham gia và các danh mục đầu tư trong mỗi năm, mỗi giai đoạn được sự thống nhất cao của người dân.
<i>1.1.8.2. Tổ chức triển khai thực hiện </i>
Bộ máy chỉ đạo, điều hành Chương trình được thành lập thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp xã. Ban chỉ đạo Chương trình thường xuyên được kiện toàn và thống nhất với các cấp nhằm đáp ứng được yêu cầu đặt ra của Chương trình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Giúp việc cho Ban chỉ đạo của cấp tỉnh và cấp huyện là Văn phịng điều phối nơng thơn mới cấp tỉnh, cấp huyện, ở cấp xã có cán bộ chuyên trách làm công tác xây dựng nông thôn mới, do đó việc triển khai thực hiện Chương trình được thông suốt, kịp thời và hiệu quả.
Các hoạt động của Ban chỉ đạo, Văn phịng điều phối nơng thơn mới các cấp đều dựa trên Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp huyện, cấp xã và các nội dung thành phần của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới do trung ương quy định.
Thứ nhất, Quy hoạch xây dựng nông thôn mới gồm quy hoạch chung xây dựng được lập cho toàn bộ ranh giới hành chính của xã và quy hoạch chi tiết xây dựng được lập cho điểm dân cư nông thôn. Các xã phải được lập quy hoạch chung xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch chung thành phố, thị xã, làm cơ sở lập các quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn và lập các dự án đầu tư xây dựng. Các điểm dân cư nông thôn phải được lập quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch chung xây dựng xã, làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
Thứ hai, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn – đô thị và kết nối các vùng miền. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thơng kết nối liên xã, liên huyện; Hồn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thuỷ lợi và phòng chống thiên tai cấp xã, huyện, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu; Cải tạo và nâng cấp hệ thống điện nơng thơn theo hướng an tồn, tin cậy, ổn định và đảm bảo mỹ quan. Tiếp tục xây dựng, hồn chỉnh các cơng trình cấp xã, cấp huyện đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất trường học, cơ sở vật chất văn hoá, hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị, cơ sở hạ tầng các cụm làng nghề, ngành nghề nông thôn (Thủ tướng Chính phủ, 2022).
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Để phù hợp với điều kiện là một tỉnh miền núi như Lào Cai thì các xã muốn đạt tiêu chuẩn nơng thơn mới phải hồn thiện hệ thống giao thơng trên địa bàn thơn, xã. Đến năm 2025, có ít nhất 98% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thơng. 100% số xã hồn thiện tiêu chí thủy lợi và phịng, chống thiên tai. Cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nông thơn có 98% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện. Xây dựng hồn chỉnh các cơng trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Hỗ trợ xây dựng trường mầm non cho các xã thuộc vùng khó khăn chưa có trường mầm non cơng lập, đến năm 2025, có 94% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về cơ sở vật chất trường học. Hoàn thiện hệ thống Trung tâm văn hóa - thể thao, Nhà văn hóa - Khu thể thao thơn, bản. Đến năm 2025, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa; 100% số xã có Trung tâm văn hóa, thể thao xã; 100% số thơn có Nhà văn hóa - Khu thể thao. Hồn thiện hệ thống chợ nơng thơn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch, phù hợp với nhu cầu của người dân. Đến năm 2025, có 98% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó ưu tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Đến năm 2025, có 96% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở. Đến năm 2025, có 99% số xã đạt chuẩn các nội dung khác của tiêu chí số 8 về Thơng tin - Truyền thơng. Hồn chỉnh các cơng trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân. Đến năm 2025, có 91% số xã đạt chuẩn tiêu chí mơi trường, an tồn vệ sinh thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. (UBND tỉnh Lào Cai, 2022).
Thứ ba, phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và giảm nghèo bền vững. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Triển khai chính sách hỗ trợ nhà ở, xố nhà tạm, nhà dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư. Thứ tư, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khoẻ người dân nơng thơn. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi ở mọi vùng miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 02 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1. Xóa mù chữ và chống tái mù chữ. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ 1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15-60 tuổi. Tăng cường mạng lưới y tế cơ sở, đảm bảo chăm sóc sức khoẻ tồn dân; đẩy mạnh hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khoẻ, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, nâng cao chất lượng hoạt động văn hố, thể thao nơng thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khoẻ cho người dân. Phát động các phong trào thể dục, thể thao, rèn luyện sức khoẻ, văn hoá, văn nghệ quần chúng phù hợp với đối tượng, địa phương; nhân rộng mơ hình câu lạc bộ hoạt động văn hoá văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống. Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá, nghiên cứu mở rộng mơ hình kết nối văn hố truyền thống và văn hoá mới, đảm bảo đa dạng về văn hoá vùng miền, dân tộc phục vụ phát triển du lịch. (Thủ tướng Chính phủ 2022)
Tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện, phát triển và nhân rộng các mơ hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh; Thu gom tái chế, tái sử dụng các loại chất thải theo nguyên luý tuần hoàn, tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp. Đẩy mạnh khắc phục ô nhiễm môi trường và cải thiện chất lượng môi trường tại
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt nước ơ nhiễm, … Triển khai có hiệu quả Chương trình tăng cường bảo vệ mơi trường, an tồn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. (Thủ tướng Chính phủ, 2022).
Thứ năm, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính cơng; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phịng chống bạo lực trên cơ sở giới.
Triển khai đề án đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện dịch vụ hành chính cơng nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai, hiệu quả ở cấp xã, … Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an tồn thơng tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nơng thơn.
Triển khai có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025.
Tăng cường hiệu qủa công tác phổ biến pháp luật, giáo dục pháp luật hoà giải ở cơ sở, giải quyết hồ giải, mâu thuẫn ở khu vực nơng thơn. (Thủ tướng Chính phủ, 2022).
Thứ sáu, nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">văn minh’, nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới; tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng nông thôn mới; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới. Triển khai có hiệu quả phong trào “Nơng dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp đỡ nhau làm giàu và giàm nghèo bền vững”; xây dựng các chi hội nông dân về nghề nghiệp, tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”. Triển khai đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”; thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế, triển khai hiệu quả chương trình trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng nơng thơn mới.
Thứ bảy, giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn. Tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở, đồng thời phải sẵn sàng các phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình huống phức tạp theo phương châm “bốn tại chỗ”, hạn chế để hình thành các điểm nóng phức tạp về an ninh, trật tự,… nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc,…củng cố, xây dựng, nhân rộng các mơ hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự vệ, tự hồ giải,… triển khai hiệu quả chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
<i>1.1.8.3. Kiểm tra, đánh giá thực hiện Chương trình </i>
Cơng tác theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định về quản lý thực hiện Chương trình nhằm kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong q trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình ở các địa phương, qua đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý. Xác định mức độ đạt được theo tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể của các địa
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">phương theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nơng thơn mới hoặc tiêu chí đánh giá quy định của nhà nước tại một thời điểm nhất định…
Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá được các cấp quan tâm và nội dung kiểm tra giám sát bám sát vào mục tiêu, nội dung của Chương trình; bảo đảm khách quan, phản ánh trung thực, đúng thực chất, đầy đủ kết quả đạt được; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được kiểm tra, giám sát; kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý những tồn tại, hạn chế và các vấn đề phát hiện sau kiểm tra, giám sát.
Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá được phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, khơng trùng lặp, chồng chéo với các hoạt động kiểm tra, giám sát khác thuộc phạm vi, quyền hạn của các cơ quan đã được pháp luật quy định. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá được thực hiện thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất đảm bảo thời gian, nội dung theo quy định.
Các nội dung kiểm tra, giám sát gồm: Kiểm tra, giám sát việc xây dựng hệ thống văn bản quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình; lập kế hoạch thực hiện giai đoạn 5 năm, hàng năm; thực hiện và điều chỉnh kế hoạch triển khai Chương trình. Tiến độ, mức độ, kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, khối lượng thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc Chương trình. Việc huy động, sử dụng vốn thực hiện Chương trình, dự án thành phần; tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc Chương trình, dự án. Năng lực tổ chức thực hiện, việc chấp hành quy định về quản lý Chương trình, quản lý đầu tư, biện pháp xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện của các đơn vị, địa phương…
<i><b>1.1.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện </b></i>
<i>1.1.9.1. Nhóm yếu tố chủ quan </i>
<i><b>Thứ nhất là sự tham gia của người dân. Xây dựng nông thôn mới là một trong những nội dung quan trọng của q trình CNH, HĐH nơng </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><i><b>nghiệp, nông thôn. Nông dân là chủ thể tích cực trong xây dựng đời sống văn hóa mới, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, làm cho mỗi người được thụ hưởng một cách tốt nhất những giá trị vật chất và tinh thần (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2008). </b></i>
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới chỉ được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí, vì vậy, việc nâng cao nhận thức để người dân hiểu, cùng đồng lịng, chung tay đóng góp xây dựng nơng thơn mới rất quan trọng. Chương trình xây dựng nơng thơn mới phục vụ chính người dân nên người dân phải là chủ thể. Việc nâng cao nhận thức từ chính quyền, đồn thể và người dân sẽ tạo sự chuyển biến trong hành động, giữ gìn, đóng góp chung tay xây dựng nơng thơn mới. Bên cạnh đó, từ việc nâng cao nhận thức người dân sẽ tránh được tình trạng trơng chờ, ỉ lại vào sự đầu tư của Nhà nước khi triển khai những cơng trình của chính mình (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2008).
Xây dựng nông thôn mới là "của dân, do dân và phục vụ lợi ích của nhân dân". Do đó, người dân có vai trị: Tích cực tham gia phát triển sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nhằm giảm chi phí, tăng năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm. Có ý chí chủ động vươn lên thốt nghèo và làm giàu chính đáng. Thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa mới; động viên con em trong độ tuổi đi học đến trường và học hành chăm chỉ, khơng có tình trạng bỏ học giữa chừng. Chỉnh trang nơi ở của gia đình như: nhà ở sạch sẽ, có nước sạch để dùng, có nhà vệ sinh, bố trí chăn ni xa khu dân cư; đảm bảo vệ sinh môi trường; cải tạo vườn tạp, ao hồ, làm tường rào quanh nhà để tạo cảnh quan đẹp; có trách nhiệm duy tu bảo dưỡng các cơng trình hạ tầng, giữ đường thơn, ngõ xóm trước nhà sạch, đẹp; thực hiện tốt các quy định của Nhà nước khi tham gia giao thông, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự an tồn xã hội (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2008).
Tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho đề án xây dựng nông thôn mới và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới của địa phương mình. Cùng cộng
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">đồng dân cư chủ động đề xuất với Chính quyền địa phương những công việc cần làm trước, những việc cần làm sau để đáp ứng nhu cầu bức xúc của nhân dân trong xã và phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phương. Tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới và vận động cộng đồng cùng tham gia với Nhà nước để xây dựng nông thôn mới. Tham gia quản lý và giám sát các cơng trình xây dựng trên địa bàn xã, tổ chức nhóm hộ trực tiếp nhận xây dựng các cơng trình vừa và nhỏ (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2008).
Thứ hai là trình độ năng lực cán bộ quản lý thực hiện chương trình Nơng thơn mới địa phương. Bác Hồ có câu “Cán bộ thế nào, phong trào thế ấy”. Do vậy, trình độ năng lực cán bộ trực tiếp thực hiện chương trình NTM trên địa bàn đóng vai trị then chốt, quyết định hiệu quả quá trình xây dựng NTM. Từ công tác lập kế hoạch, thẩm định, phê duyệt, giải ngân, giám sát và đánh giá các hoạt động triển khai, công tác tuyên truyền, vận động, huy động và quản lý nguồn lực,... Tầm quan trọng đó địi hỏi người cán bộ ở cơ sở phải có kiến thức và năng lực tương đối tổng hợp. Vì vậy, cần thường xuyên đào tạo, nâng cao năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ các cấp làm công tác xây dựng NTM; đây cũng là một trong 19 tiêu chí cần phải đạt được trong mục tiêu xây dựng NTM (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2008).
Xây dựng nông thơn mới địi hỏi sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, đặc biệt là vai trị của hệ thống chính trị cơ sở. Xây dựng nơng thơn mới có hiệu quả cần nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố cơ bản là năng lực (kỹ năng) và tâm huyết của đội ngũ cán bộ cơ sở. Để phát huy hơn nữa chức năng, nhiệm vụ của hệ thống chính trị cấp cơ sở, đội ngũ cán bộ cơ sở cần phải tiếp tục rèn luyện, phát huy một số kỹ năng cần thiết: Kỹ năng lập kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Kỹ năng tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện mục tiêu, chương trình xây dựng nơng thơn mới. Kỹ năng thu thập, xử lý thông tin trong lãnh đạo, điều hành. Đội ngũ cán bộ cơ sở là cầu nối giữa người dân với chính quyền, là
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">đội ngũ thực hiện đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước tại địa phương. Do vậy, công tác đào tạo tập huấn cho đội ngũ cán bộ cơ sở đóng vai trị then chốt trong q trình triển khai chủ chương chính sách. Trong quá trình triển khai, cần liên tục cập nhật các chủ trương chính sách mới của Đảng, Nhà nước đảm bảo đội ngũ thực thi chính sách nắm rõ, thực hiện tốt tránh những hiểu nhầm trong khâu thực hiện (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2008).
<i>1.1.9.2. Nhóm yếu tố khách quan </i>
Thứ nhất là sự tham gia của các tổ chức vào xây dựng nơng thơn mới. Tuy nói, làm nơng thơn mới là giải quyết vấn đề “tam nơng”, nhưng vai trị của các cấp Ủy, Đảng trên địa bàn cũng khơng thể xem nhẹ vì:
Tổ chức cơ sở Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị cơ sở, bảo đảm cho đường lối, chính sách của Đảng được cụ thể hóa và thực hiện thắng lợi ở cơ sở. Đối với tổ chức Đảng ở nơng thơn, nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất là đề ra được chủ trương đúng, biện pháp thiết thực, hành động cụ thể phù hợp với đặc điểm của địa bàn dân cư (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2008). Chính quyền cơ sở ở nơng thôn là một cấu trúc tổ chức bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. HĐND, UBND xã là chính quyền của nhân dân sở tại, hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của tổ chức Đảng cơ sở, thể hiện sinh động sự kết hợp giữa quyền lực nhà nước và quyền tự quản cộng đồng. Sự kết hợp này cho phép chính quyền xã vừa phát huy được vai trị quản lý nhà nước, vùa phát huy được sức mạnh của truyền thống tự quản cộng đồng, tạo sự gắn bó giữa chính quyền với nhân dân trong thực tiễn hoạt động ở làng, xã nông thôn (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2008).
Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội như tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nơng dân, Hội Cựu chiến binh ở cơ sở nông thôn được tổ chức, hoạt động dưới sự lãnh đạo của tổ chức đảng cơ sở, là cầu nối giữa Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân trong địa bàn. Như vậy xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội;
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">cấp ủy đảng, chính quyền đóng góp vai trị chỉ đạo, điều hành q trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, tổ chức thực hiện, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2008).
Thứ hai là tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới. Cơng tác tun truyền là sự góp mặt của nhiều tổ chức chính trị - xã hội, đồn thể đặc biệt là hệ thống thông tin đại chúng cùng với hệ thống truyền thông địa phương từ xã đến cơ sở, đóng vai trị tiên phong trong xây dựng nơng thơn mới. Do đó, cần làm tốt công tác tuyên truyền để phong trào xây dựng nông thôn mới trở thành một phong trào rộng khắp, kêu gọi người dân và các thành phần kinh tế tham gia vào chương trình MTQG xây dựng NTM. Xây dựng NTM là một quá trình bền bỉ, lâu dài, chủ thể của quá trình xây dựng NTM là người dân. Vì vậy, cần tổ chức tuyên truyền dưới nhiều hình thức với nội dung đơn giản dễ hiểu, thiết thực với nhu cầu từng địa phương, sát thực với cuộc sống người dân. Từ đó người dân mới tin vào hiệu quả chương trình, mức độ tham gia từ đó được nâng lên (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2008).
<b>1.2. Cơ sở thực tiễn </b>
<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ở Việt Nam </b></i>
<i>1.2.1.1. Kinh nghiệm huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La </i>
Để xây dựng nông thôn mới, huyện Yên Châu đã xây dựng lộ trình, kế hoạch, đưa ra các nhiệm vụ cụ thể cho từng giai đoạn, huy động hiệu quả các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới. Các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đồn thể chính trị xã hội xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia chung sức xây dựng nông thôn mới. Qua đó, tạo sự đồng thuận và tự nguyện của người dân trong tham gia góp cơng, góp sức, đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới (UBND huyện Yên Châu, 2020).
Bên cạnh đó, các cấp hội phát động nhiều phong trào thi đua như: “Thanh niên chung tay xây dựng nông thôn mới”, “Phụ nữ Yên Châu chung tay xây
</div>