Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học môn toán cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở thành phố hải dương, tỉnh hải dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 140 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN ĐÌNH TÚ </b>

<b>QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC MƠN TỐN CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG, </b>

<b>TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN ĐÌNH TÚ </b>

<b>QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC MƠN TỐN CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG, </b>

<b>TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 </b>

<b>Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS Lê Huy Hoàng </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan:

1. Đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi.

2. Các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

<i> Thái Nguyên, tháng 8 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn Nguyễn Đình Tú </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và các bạn. Trước hết, tôi xin bày

<b>tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS Lê Huy Hoàng, người đã tận tâm, trực tiếp hướng dẫn </b>

và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và q trình nghiên cứu luận văn. Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy lớp Thạc sỹ QLGD K29.

Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của các đồng chí trong Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, nhân viên các trường THCS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tác giả có được các thơng tin cần thiết, hữu ích để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.

Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn cũng không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cơ, đồng nghiệp và bạn bè.

<i><b>Xin chân thành cảm ơn! </b></i>

<i>Thái Nguyên, tháng 8 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<i><b>Nguyễn Đình Tú </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

5. Giả thuyết khoa học ... 3

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ... 4

8. Cấu trúc của luận văn... 5

<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC MÔN TOÁN CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 ... 6 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... 6

1.1.1. Những nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên ... 6

1.1.2. Nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng giáo viên ... 9

1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài ... 12

1.2.1. Khái niệm dạy học, năng lực dạy học mơn Tốn, bồi dưỡng năng lực mơn Toán cho giáo viên ... 12

1.2.2. Khái niệm bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên THCS ... 14

1.2.3. Khái niệm quản lý, quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên ở trường Trung học cơ sở ... 17

1.3. Khái quát về chương trình mơn Tốn cấp Trung học cơ sở trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018 và những yêu cầu đặt ra đối với năng lực dạy học của giáo viên ... 20

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3.1. Khái qt về chương trình mơn Tốn cấp Trung học cơ sở trong chương

trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 20

1.3.2. Yêu cầu về năng lực dạy học mơn Tốn của giáo viên trung học cơ sở, đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 21

1.4. Các thành tố của bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên ở trường Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 23

1.4.1. Mục đích bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên ở trường Trung học cơ sở ... 23

1.4.2. Về nội dung bồi dưỡng ... 23

1.4.3. Hình thức tổ chức bồi dưỡng ... 24

1.4.4. Phương pháp bồi dưỡng ... 25

1.4.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng ... 26

1.4.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng ... 26

1.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên ở trường Trung học cơ sở, đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 27

1.5.1. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn học cho giáo viên ở trường Trung học cơ sở, đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 ... 27

1.5.1.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở ... 27

1.5.2. Vai trò, chức năng của Hiệu trưởng trường trung học cơ sở trong quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn tốn cho giáo viên ... 35

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực giảng dạy mơn Tốn cho giáo viên ở trường Trung học cơ sở, đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 35

1.6.1. Ảnh hưởng từ nhận thức của cán bộ quản lý ... 35

1.6.2. Ảnh hưởng từ nhu cầu, động cơ tham gia học tập, bồi dưỡng của đội ngũ các giáo viên ... 36

1.6.3. Ảnh hưởng từ yếu tố kinh tế, văn hóa, giáo dục của địa phương ... 36

1.6.4. Ảnh hưởng từ văn hóa học tập, chia sẻ trong mỗi nhà trường ... 37

1.6.5. Ảnh hưởng từ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng ... 37

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Kết luận chương 1 ... 38

<b>Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC MƠN TỐN CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ... 39 </b>

2.1. Khái quát vài nét về kinh tế, văn hoá, giáo dục của thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương hiện nay ... 39

2.1.1. Vài nét về kinh tế, xã hội thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương ... 39

2.1.2. Về giáo dục của thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương ... 40

2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực tế ... 41

2.2.1. Mục đích khảo sát ... 41

2.2.2. Về nội dung khảo sát ... 41

2.2.3. Về đối tượng, thời gian tiến hành điều tra ... 42

2.2.4. Phương pháp điều tra ... 42

2.2.5. Xử lý kết quả điều tra ... 42

2.3. Thực trạng năng lực và bồi dưỡng năng lực giảng dạy mơn Tốn cho giáo viên ở các trường Trung học cơ sở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 42

2.3.1. Thực trạng năng lực dạy học mơn Tốn của giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 42

2.3.2. Thực trạng bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 50

2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên ở các trường Trung học cơ sở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 57

2.4.1. Thực trạng về xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên các trường THCS thành phố Hải Dương đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 57

2.4.2. Thực trạng việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên các trường THCS thành phố Hải Dương đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 59

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.4.3. Thực trạng về chỉ đạo hoạt động tự bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên các trường THCS thành phố Hải Dương đáp ứng yêu cầu

chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 61

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 64

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo ở các trường Trung học cơ sở, đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 66

2.6. Khái quát điểm mạnh, yếu của thực trạng ... 68

2.6.1. Điểm mạnh ... 68

2.6.2. Điểm hạn chế ... 69

2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng ... 69

<b>Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC MƠN TỐN CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ... 73 </b>

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 73

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế ... 73

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ... 73

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 74

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ... 74

3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 75

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho các lực lượng về bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên trung học cơ sở thành phố Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 75

3.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên phù hợp với định hướng phát triển của các trường Trung học cơ sở ... 77

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên ở các trường Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 80

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.2.4. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động tự bồi dưỡng hướng đến hình thành văn hố tự bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho các GV ở các trường Trung

học cơ sở ... 84

3.2.5. Huy động các nguồn lực bảo đảm quản lý có chất lượng hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho GV ở các trường Trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 20018 ... 87

3.2.6. Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho GV ở các trường Trung học cơ sở thành phố Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 89

3.3. Mối quan hệ của các biện pháp ... 92

3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp ... 93

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>BẢNG CHỮ VIẾT TẮT </b>

BDNLDH Bồi dưỡng năng lực dạy học

CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục CBQLGD, GV Cán bộ quản lý, giáo viên

CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Thực trạng năng lực phát triển chun mơn Tốn của giáo viên các trường THCS thành phố Hải Dương ... 42 Bảng 2.2. Thực trạng năng lực lập kế hoạch dạy học mơn Tốn của giáo viên

các trường THCS thành phố Hải Dương ... 44 Bảng 2.3. Đánh giá về thực trạng năng lực triển khai thực hiện các nội dung

lựa chọn, phương pháp hình thức tổ chức giảng dạy mơn Tốn đáp ứng yêu cầu phát triển về phẩm chất và năng lực của học sinh... 45 Bảng 2.4. Đánh gía về thực trạng năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh của giáo viên ... 46 Bảng 2.5. Đánh giá về thực trạng năng lực tư vấn, hỗ trợ học sinh trong dạy

học mơn Tốn của giáo viên ... 48 Bảng 2.6. Đánh giá về thực trạng thực hiện mục đích bồi dưỡng năng lực

dạy học mơn Tốn cho giáo viên các trường THCS thành phố Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 50 Bảng 2.7. Đánh giá về thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học mơn

Tốn cho giáo viên các trường THCS thành phố Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 52 Bảng 2.8. Đánh giá về thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực dạy học

môn Toán cho giáo viên các trường THCS thành phố Hải Dương đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 54 Bảng 2.9. Đánh giá về thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực dạy học mơn

Tốn cho giáo viên các trường THCS thành phố Hải Dương đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 55 Bảng 2.10. Đánh giá về thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực dạy

học mơn Tốn cho giáo viên các trường THCS thành phố Hải Dương đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 57 Bảng 2.11. Đánh giá về thực trạng tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực dạy

học môn Toán cho giáo viên các trường THCS thành phố Hải Dương đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 59

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bảng 2.12. Đánh giá về thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho GV các trường THCS thành phố Hải Dương đáp ứng

u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 61

Bảng 2.13. Đánh giá về thực trạng kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 64

Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo ở các trường Trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 66

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả ... 93

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả ... 95

Bảng 3.3. Tương quan của biện pháp ... 97

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

Sơ đồ 3.1. Quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn ở trường THCS... 83

Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp ... 95

Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp ... 96

Biểu đồ 3.3. T ương quan của các biện pháp ... 98

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

1.1. Hiện nay, khi đất nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, địi hỏi phải có một đội ngũ người lao động có trình độ, chun mơn, nghiệp vụ, tay nghề giỏi và khả năng tư duy cao. Song muốn đạt được mục đích ấy lại phụ thuộc vào chất lượng GD&ĐT ở các bậc học của nền GD quốc dân. Nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng của GD đối với sự phát triển đất nước Đảng, Nhà nước ta tiếp tục khẳng định: Phải chuẩn hố được đội ngũ GV về trình độ, NL chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp ở tất cả các bậc học, phấn đấu đến năm 2030 nhà giáo ở tất cả các bậc học từ tiểu học, THCS, các cơ sở GD nghề nghiệp có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, riêng đối với giảng viên ở bậc học cao đảng, đại học phải có trình độ từ thạc sĩ trở lên và phải bảo đảm có chứng chỉ về bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và CBQLGD các cấp được đào tạo về nghiệp vụ QL… Đứng trước điều kiện của nền GD đang có bước chuyển mình với những phát triển mới, đặt ra cho công tác QLGD ở các cấp học trong hệ thống GD quốc dân nói chung, các Tr. THCS nói riêng là phải đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống, NL sư phạm để thực thi công tác GD&ĐT đạt hiệu quả thiết thực.

Đội ngũ CBQL, GV là lực lượng quan trọng ở các nhà trường có nhiệm vụ triển khai thực hiện quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển kinh tế, xã hội trong những năm tiếp theo. Để hoàn thành sứ mệnh vẻ vang ấy đòi hỏi người GV phải có phẩm chất đạo đức, trình độ, chun mơn nghiệp vụ nhằm tổng hợp, khái qt hố nội dung chương trình, lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học vì GV khơng chỉ dạy cách học, mà cịn dạy phương pháp tư duy sáng tạo, dạy đạo đức, lối sống cho HS. Do vậy, yêu cầu đặt ra cho ngành GD&ĐT là phải xây dựng được một đội ngũ CBQLGD, GV có lập trường chính trị kiên định vững vàng, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, đủ sức nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, tạo cơ sở tiền đề để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.

1.2. Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, trong nhiều năm qua ngành GD của thành phố đã phát triển tương đối toàn diện, vững mạnh, tạo được sự chuyển biến

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

mạnh mẽ, căn bản về hiệu quả, chất lượng GD. Đặc biệt, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương, ngành GD&ĐT thành phố Hải Dương đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện CTGDPT 2018, trong đó tập trung chỉ đạo các cấp học của thành phố tiến hành rà soát, quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp; tăng cường CSVC, thiết bị dạy học, bổ sung và nâng cao NLDH cho đội ngũ GV để triển khai thực hiện có hiệu quả CTGDPT 2018. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện CTGDPT 2018, một bộ phận GV ở các cấp học, trong đó có GV ở các Tr. THCS của thành phố Hải Dương còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót, chẳng hạn GV chưa sẵn sàng đổi mới, thiếu động lực tự học, tự nghiên cứu tìm tịi để bồi dưỡng phẩm chấp, NLDH nên khả năng đáp ứng CTGDPT 2018 chưa tốt. Bên cạnh đó, cơng tác bồi dưỡng và QL hoạt động BDNLDH nói chung, NLDH mơn Tốn nói riêng cho GV ở các Tr. THCS thành phố Hải Dương chưa được quan tâm đúng mức và những hạn chế, thiếu sót ấy xuất phát ngay từ khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện cho đến công tác kiểm tra, giám sát. Để thành công trong triển khai thực hiện CTGDPT 2018, đòi hỏi các cơ quan chức năng, đội ngũ CBQLGD, GV phải vượt qua những khó khăn, thách thức về nhận thức và đề xuất được các biện pháp QL BDNLDH cho GV ở các trường một cách cụ thể, thiết thực từ đó góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ GV đáp ứng CTGDPT 2018.

1.3. Nghiên cứu các cơng trình khoa học của các tác giả về quản lý nhà trường, quản lý BDGV nói chung, quản lý chuyên môn theo chuyên ngành nói riêng đã có nhiều tác giả trong và ngồi nước nghiên cứu ở mức độ, chuyên ngành khác nhau, ở các địa phương khác nhau nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về quản lý BDNLDH mơn tốn cho GV ở các trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương, đáp ứng chương trình GDPT 2018. Là một CBQLGD Tr. THCS, với mong muốn tìm hiểu về bồi dưỡng, QL bồi dưỡng cho GV ở các trường thường xuyên và QL BDNLDH cho đội ngũ GV ở cấp THCS. Qua khảo cứu, nhận thấy có nhiều sách, luận văn, luận án, luận văn bài báo khoa học bàn về bồi dưỡng, QL bồi dưỡng GV theo cách tiếp cận chuyên ngành nghiên cứu. Song, ở địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương và ở cấp THCS chưa có cơng trình khoa học, bài viết nào bàn về bồi dưỡng, QL BDNLDH mơn Tốn cho GV ở các trường bậc học THCS để đáp ứng CTGDPT 2018, đang được triển khai thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Xuất phát từ những lý do trên, cùng với mong muốn góp phần nâng cao NLDH mơn Tốn cho đội ngũ các GV ở các Tr. THCS thành phố Hải Dương, tôi chọn vấn đề

<i><b>“Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên ở các trường THCS </b></i>

<i><b>thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành QLGD. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận văn đề xuất các biện pháp QL BDNLDH mơn Tốn cho GV ở các Tr. THCS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, đáp ứng CTGDPT 2018, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học và quản lý DH mơn Tồn ở cấp THCS của thành phố Hải Dương nói riêng, tỉnh Hải Dương nói chung.

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Bồi dưỡng NLDH cho GV ở các Tr. THCS đáp ứng CTGDPT 2018.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

QL BDNLDH mơn Tốn cho GV ở các Tr. THCS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đáp ứng CTGDPT 2018.

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Xây dựng cơ sở lý luận của bồi dưỡng và QL BDNLDH mơn Tốn cho GV ở Tr. THCS, đáp ứng CTGDPT 2018.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng QL BDNLDH môn Toán cho GV ở các Tr. THCS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, đáp ứng CTGDPT 2018.

- Đề xuất biện pháp QL BDNLDH môn Toán cho GV ở các Tr. THCS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, đáp ứng CTGDPT 2018

<b>5. Giả thuyết khoa học </b>

Hoạt. động bồi dưỡng và QL BDNLDH mơn Tốn cho GV ở các Tr. THCS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đã được quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, để

<i>đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018 vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Nếu đề </i>

xuất và áp dụng có hiệu quả các biện pháp QL bồi dưỡng NLDHMT cho GV một

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

cách khoa học, phù hợp với thực tế của nhà trường, đặc điểm lao động sư phạm của

<i>GV và đặc trưng của mơn Tốn thì sẽ nâng cao NLDH mơn Tốn cho GV Tốn, góp </i>

phần nâng cao chất lượng GD&ĐT ở các Tr. THCS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, đáp ứng CTGDPT 2018.

<b>6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu </b></i>

Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng từ đó đề xuất biện pháp QL BDNLDH mơn Tốn cho GV của hiệu trưởng ở các Tr. THCS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, đáp ứng CTGDPT 2018.

<i><b>6.2. Giới hạn về khách thể điều tra </b></i>

Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi với 35 CBQLGD, 85 GV dạy học các môn khoa học tự nhiên và mơn Tốn ở 10 Tr. THCS thành phố Hải Dương, thành phố Hải Dương bằng phiếu hỏi.

<i><b>6.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu </b></i>

Tiến hành ở 10 Tr. THCS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương

<i><b>6.4. Giới hạn thời gian nghiên cứu </b></i>

Thời gian từ tháng 02/2023 đến tháng 03/2023.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết </b></i>

Người nghiên cứu lựa chọn và sử dụng một số phương pháp nghiên cứu lý thuyết để khái quát hoá, hệ thống hoá nội dung cần thiết từ các văn kiện, sách, giáo trình, tài liệu, tạp chí, bài báo khoa học có liên quan đến nội dung nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý thuyết cho luận văn. Cụ thể:

Tiến hành phân tích, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu, Nghị quyết của các cấp uỷ Đảng, các văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành GD; báo cáo, sơ, tổng kết các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn có liên quan về BDNLDH mơn Tốn và QL BDNLDH mơn Tốn cho GV ở các Tr. THCS để xây dựng khung lý luận của đề tài luận văn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tế </b></i>

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng câu hỏi để xin ý kiến của 35 CBQLGD, 85 GV ở 10 Tr. THCS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương về các thực trạng bồi dưỡng và QL bồi dưỡng NLDHMT cho GV THCS

- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: Tiến hành trò chuyện, trao đổi với một số chuyên viên ở Phòng GD&ĐT, CBQL nhà trường, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên ở 10 trường THCS thành phố Hải Dương để thu thập thêm thơng tin có liên quan đến đề tài.

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Tiến hành nghiên cứu sản phẩm BDNLDH và QL BDNLDH mơn Tốn (kết quả bài thu hoạch) của các GV các THCS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương để bổ sung thêm các thông tin mà luận văn nghiên cứu.

- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Người nghiên cứu tiến hành xin ý kiến của một số CBQLGD, nhà khoa học về BDNLDH mơn Tốn và QL BDNLDH mơn Tốn cho GV ở các Tr. THCS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

<b>Phương pháp khảo nghiệm: Kiểm chứng mức độ cấp thiết và khả thi của các </b>

biện pháp quản lý BDNLDH môn Toán cho GV ở các trường THCS thành phố Hải Dương đáp ứng CTGDPT 2018.

<i><b>7.3. Phương pháp thống kê Tốn </b></i>

Để tính tốn kết quả điều tra, người nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê Toán.

<b>8. Cấu trúc của luận văn </b>

Luận văn được cấu trúc gồm: Mở đầu; 3 chương; kết luận, khuyến nghị; tài liệu tham khảo và phụ lục. Trong đó:

Chương 1. Cơ sở lý luận về QL BDNLDH mơn Tốn cho GV ở Tr. THCS đáp ứng CTGDPT 2018.

Chương 2. Thực trạng QL BDNLDH mơn Tốn cho GV ở các Tr. THCS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đáp ứng CTGDPT 2018.

Chương 3. Biện pháp QL BDNLDH môn Toán cho GV ở các Tr. THCS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đáp ứng CTGDPT 2018.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC MƠN TỐN CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ </b>

<b>ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Những nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên </b></i>

Ngay từ khi nền GD của xã hội phát triển, các nhà nghiên cứu đã quan tâm đến các nội dung xoay quanh việc tập huấn/bồi dưỡng cho GV ở các nhà trường, các nhà khoa học GD đã có những đề xuất các vấn đề cụ thể trong bồi dưỡng với những cách tiếp cận khác nhau, kết quả nghiên cứu ấy có những giá trị quan trọng cho CBQL các cấp để triển khai ứng dụng trong tình hình mới. Qua khảo cứu, cho thấy:

Luận văn “Phát triển chuyên môn của GV” (Teacher professional development) [46], của Eleonora Villegas-Reimers. Với những vấn đề được tác giả luận bàn trong luận văn chủ yếu xoay quanh phương pháp giảng dạy của các GV, coi đó là yếu tố mạng lại hiệu quả và chất lượng của việc tiếp thu kiến thức mà HS sẽ đạt được ở mức tốt hay xấu, cho nên tác giả luận văn đề xuất để giúp HS có thể nắm chắc, hiểu biết một cách đầy đủ, tốt nhất thì người dạy cần phải thường xuyên cập nhật về tri thức, hình thức tổ chức, phương thức lên lớp, qua đó mới làm tốt vai trò dạy học và giúp cho hiệu quả nắm tri thức của HS phát triển lên một bước. Đồng thời, tác giả cũng khẳng định một GV muốn giỏi về chuyên môn phải chủ động trong học tập, nghiên cứu và tích luỹ kiến thức lâu dài thông qua các bài giảng trên lớp và lĩnh hội qua các hoạt động tập huấn một cách tổ chức chặt chẽ của các chuyên gia cũng như các nhà khoa học. Do vậy, BDNLDH nói riêng cho GV ở các trường được xác định là việc làm thường xuyên giúp cho GV hoàn thành nhiệm vụ của mình được giao với hiệu quả cao.

Với nội dung của luận văn “Chúng ta có thể đào tạo GV” (Peut-On fomer les Enseignants) [44]. Luận văn của tác giả đi vào lý giải, làm rõ bản chất của việc học tập ở một nhà trường kiểu mới phải được thiết kế với những điểm khác hơn nhà trường truyền thống, đó chính là các ngun tắc, nội dung và cách thức tổ chức,

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

phương thức được sử dụng để đào tạo GV, nhất là ở nhà trường kiểu mới hiện nay. Luận văn đã mang đến cho các nhà nghiên cứu cách nhìn nhận, trả lời mới khi xây dựng cơ sở lý thuyết cho BDNLDH cho GV ở các trường hiện nay.

Khi nhân loại bước sang thế kỷ XXI, vấn đề GD được xác định sẽ có nhiều triển vọng, đồng thời cũng chịu sự tác động của các thách thức, đã đặt ra cho các nước trên thế giới phỉa suy nghĩ, tìm kiếm cách thức thích nghi với sự biến đổi ấy. Học giả Raja Roy Singh đã viết luận văn “Nền GD cho thế kỷ 21, những triển vọng của Châu Á - Thái Bình Dương” [35]. Nội dung cốt lõi của luận văn tập trung luận bàn về vấn đề có thể mang đến những thành cơng hay dẫn tới sự thất bại khi thực thi việc cải cách GD. Học giả cho rằng phát triển được hay không hồn tồn tuỳ thuộc vào chính vào ý chí quyết tâm của nhà QL có muốn thay đổi hay không và chất lượng nhà giáo đã được đào tạo trước đây giờ đảm nhận công việc giảng dạy và làm các công tác trong nhà trường đó. Bên cạnh đó, tác giả luận văn cũng khẳng định sẽ khơng có bất cứ một nền GD của một quốc gia nào có thể vương lên cao quá tầm so với trình độ của đội ngũ GV đang thực hiện công cuộc cải cách GD ấy. Với những nhận định trả lời của tác giả luận văn đã đưa đến gợi mở cho các nhà QLGD khi muốn tìm kiếm biện pháp nâng cao trình độ NL, chuyên môn nghiệp vụ cho nhà giáo, cần phải đặc biệt quan tâm nghiên cứu làm rõ thực tế khách quan của nền GD đang đòi hỏi và đặt ra những vấn đề gì cho GV ở các trường, từ đó tìm kiến nội dung, cách thức bồi dưỡng GV cho phù hợp và thích ứng với yêu cầu mới của một nền GD mới đang được cải tiến và vận động ngay trong những năm đầu của thế kỷ XXI.

<i><b>Ở Việt Nam, từ những năm 1990 của thế kỷ XX, rất nhiều học giả đã có những </b></i>

nghiên cứu về bồi dưỡng khả năng sư phạm của nhà giáo. Trong đó, có thể kể đến Phạm Minh Hạc, Lê Khánh Bằng, Phan Thanh Bình, các học giả đưa ra quan niệm và nhấn mạnh việc GDHS địi hỏi người thầy giáo phải có thế giới quan tiên tiến, những phẩm chất đạo đức cao quý, trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cao.

Với khả năng luận giải đầy đủ, khách quan trước các vấn đề thực tiễn đặt ra cho ngành GD, học giả của luận văn “Vấn đề GV và những nghiên cứu lý thuyết, thực tế” [27], xuyên suốt nội dung của luận văn đã chỉ rõ vấn đề về kết quả của những nhà giáo khơng thể tự dưng có được mà nó là sản phẩm cụ thể của cả giai đoạn cóp nhặt và tích

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

luỹ từ các hoạt động học tập, nghiên cứu một cách nghiệm túc trong sự chi phối của các đặc điểm hành động thích ứng theo sự quy định của ngành nghề mang tính đặc trưng trong xã hội (dạy người) từ đó mới có thể hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện những phẩm chất, các NL chuyên môn sư phạm của người làm công tác GD. Qua luận văn của tác giả, đã gợi mở cho CBQL các cấp trong lĩnh vực chuyên môn sư phạm, muốn nâng cao kết quả học tập và hiệu quả công việc của đội ngũ nhà giáo đang công tác trong các cơ sở GD nào đó thì bên cạnh việc đào tạo bước đầu ở các nhà trường sư phạm thì trong suốt q trình cơng tác, khơng có cách nào khác là tự giác tham gia đầy đủ, có trách nhiệm của cá nhân các lớp tập huấn, bồi dưỡng diễn ra thường xuyên hay định kỳ, có như vậy ngành GD nước nhà mới có một đội ngũ nhà giáo chất lượng để hoàn thành sứ mệnh trồng người cao cả mà nhân dân giao phó trong bối cảnh ĐMGD hiện nay.

Cùng hướng tiếp cận vấn đề tìm hiểu xoay quanh các nội dung tập huấn nhằm củng cố, mở rộng, đào sâu thêm những tri thức đã được cung cấp trước đây và làm mới những gì mới xuất hiện thơng qua đó giúp cho GV ở các nhà trường thuộc các cấp học khác nhau cũng lần lượt được triển khai làm rõ như công trình nghiên cứu cấp Nhà

<i>nước (Quỹ NAFOSTED tài trợ, 2012-2013) về “Nghiên cứu môi trường GD và động </i>

lực giảng dạy của giảng viên” [32] của tác giả Phạm Hồng Quang; Luận văn “Thực trạng nghiệp vụ sư phạm GV trung cấp chuyên nghiệp và những đề xuất xây dựng chuẩn nghiệp vụ sư phạm GV trung cấp chuyên nghiệp” [29]; Luận án tiến sĩ nghiên cứu “BDNLDH cho GV ở các trường thực hành các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc” của tác giả Trương Đại Đức [21].

Bên cạnh các luận văn, những sản phẩm nghiên cứu khoa học được công bố và các luận án tiến sĩ, còn rất nhiều các bài viết xoay quanh nội dung tìm hiểu, làm rõ việc nâng cao trình độ chun mơn, các NL cần thiết khác cho những người làm công tác giảng dạy, GD với những khía cạnh tiếp cận, chỉ dẫn khác nhau, trong đó có thể kể đến: Luận văn về “Thực trạng NL GV THPT trước yêu cầu ĐMGD phổ thông” [1], đăng trong cuốn Kỷ yếu tổ chức Hội thảo quốc tế, mà trường Đại học Sư phạm 1 Hà Nội là cơ quan tổ chức được thực hiện vào năm 2016; Sản phẩm nghiên cứu về “BDNLDH cho GV ở các Tr. THCS theo hướng phát triển NL HS” [26], của tác giả Đậu Thị Hoà (2018), đã được đăng tải ở Tạp chí GD…

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Những cơng trình khoa học, bài viết đã tập trung phân tích, làm rõ một số nội dung thuộc các khía cạnh khác nhau với cách lập luận chặt chẽ, chỉ rõ cơ sở khoa họ về lý thuyết của việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như cung cấp tri thức về quá trình hình thành, phát triển NL nghề nghiệp cho những người làm công việc giảng dạy, trong đó đã khai thác, chỉ dẫn cách truyền đạt và lĩnh hội để hình thành, phát triển, hoàn thiện và củng cố vững chắc NLDH yếu tố có ý nghĩa góp phần quyết định thành cơng hay thất bại của GV đang đứng trên bục giảng ở các nhà trường để truyền tải kiến thức đến HS thuộc các cấp học khác nhau. Tuy nhiên, do xác định mục đích, lựa chọn nội dung trong triển khai làm rõ của các học giả nên những đề tài, luận án, các bài viết, các luận văn, bài báo khoa học chỉ khai thác, làm rõ những khía cạnh cần thiết theo yêu cầu đặt ra như việc làm thế nào để có thể tiếp tục làm tăng thêm các tri thức, trình độ, chun mơn nghiệp vụ, NL có tính chun mơn hố cao thuộc nghề dạy người cho GV ở các nhà trường hiện nay. Mặc dù ở một phạm vi nhất định, người nghiên cứu đã tìm hiểu, tổng hợp và thu được những kết quả nhất định, song chưa thấy ai tập trung tìm hiểu để luận chứng cho việc tiến hành như nào để đạt được mục đích, nội dung, phương thức tổ chức BDNLDH mơn Tốn cho GV ở các Tr. THCS trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương góp phần thiết thực đưa CTGDPT 2018 vào thực tiễn với kết quả tốt nhất.

Với những khám phá bước đầu về kết quả các cơng trình nghiên cứu của các học giả xoay quanh việc bồi dưỡng GV đã mang đến cho người nghiên cứu một số gợi mở quan trọng trong việc tiếp cận để lý giải cho việc làm rõ các nội dung lý thuyết và cách thức để đánh giá hiện trạng đang diễn ra ở các Tr. THCS thành phố Hải Dương về QL BDNLDH mơn Tốn cho GV theo CTGDPT 2018.

<i><b>1.1.2. Nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng giáo viên </b></i>

Kết quả phân tích, tổng hợp, khái qt hố những cơng trình, đề tài, bài viết của học giả trong nước và nước ngoài, người nghiên cứu nhận thấy:

Ở Liên bang Nga, những học giả thuộc lĩnh vực GD&ĐT luôn trăn trở với việc làm thế nào để nâng cao chất lượng sản phẩm của quá trình dạy học, GD. Các chuyên gia GD đã luận giải hướng tới việc phát triển, củng cố vị trí trong xã hội và trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ CBQLGD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Ở Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, với một nền GD tồn tại khá lâu đời và luôn coi trọng trong suốt quá phát triển trong các giai đoạn khác nhau của lịch sử xã hội, nên việc làm như thế nào để khẳng định được thương hiệu của các trường đại học. Theo các nhà GD của Trung Hoa muốn có chất lượng tốt, khảng định được vị thế thì việc QL hoạt động bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho đội ngũ GV phải được thực hiện một cách thực chất [dẫn theo 3, tr.227].

Đối với nền GD nước ta, trong suốt chiều dài phát sinh và phát triển, đặc biệt trong những năm vừa qua với định hướng đưa nền GD Việt Nam phát triển cùng các nước trong khu vực và thế giới thông qua cải cách, đổi mới nội dung, chương trình một cách căn bản sâu rộng ở tất cả các cấp học, cũng như phải đầu tư để làm chuyển biến về chất của đội ngũ nhà giáo. Tất cả những điều ấy, đã thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà QLGD đối với việc làm như thế nào, bồi dưỡng cái gì, cách thức tiến hành bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ, đột xuất cho đội ngũ nhà giáo để nâng cao đạo đức nhà giáo, chuyên môn, nghiệp vụ; cùng với đó là công việc QL ra sao khi triển khai BDNLDH cho GV ở các cấp để triển khai thực hiện CTGDPT 2018 đạt hiệu quả. Những câu hỏi, những vấn đề lớn được đặt ra và nhận được câu trả lời thông qua các luận văn khoa học của các nhà nghiên cứu, như:

Với việc triển khai nghiên cứu “QL BDNLDH cho GV ở các trường Trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp” [43]. Sản phẩm nghiên cứu được thể hiện ở việc làm rõ những vấn đề lý thuyết, khảo sát phân tích, đánh giá hiện trạng thành công, hạn chế của công tác QL, với nguyên nhân được chỉ ra đã làm cơ sở cho việc đề xuất những các thức tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá kết quả QL BDNLDH cho GV ở các trường, theo chuẩn nghề nghiệp của hiệu trưởng trường Trung học phổ thông [43].

Luận án “QL BDNLDH cho GV ở các Tr. THCS thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu ĐMGD” [38]. Luận án đã lý giải một cách khoa học, logic về lý thuyết của các vấn đề trong thực hiện việc bồi dưỡng, QL BDNLDH cũng như điều tra CBQLGD, GV để có số liệu phục vụ cho phân tích làm rõ hiện trạng đang diễn ra bồi dưỡng, QL BDNLDH cho GV ở một số Tr. THCS thuộc địa bàn của thành phố Hà Nội trong bối cảnh ĐMGD đang diễn ra. Với việc khái quát cơ sở lý thuyết, chỉ rõ hiện trạng, luận án đã đề xuất một số cách thức, biện pháp QL BDNLDH cho GV ở các trường các

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Tr. THCS thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu ĐMGD, để đạt được hiệu quả thiết thực [38]. Với sản phẩm nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Tuyết, đã mang lại cho người nghiên cứu cách tiếp cận mới về bồi dưỡng, QL BDNLDH mơn Tốn cho các GV ở các Tr. THCS nhằm đáp ứng tốt nhất việc triển khai thực hiện CTGDPT 2018.

Bên cạnh đó, cịn có một số luận văn đã được đăng tải trên các tạp chí như “Phát triển NL nghề nghiệp cho GV trẻ theo hình thức học tập tại chỗ thông qua mạng Iternet” [17]. Bài viết đề cập đến: “Đội ngũ những người trẻ làm công tác giảng dạy, đang gặp phải khó khăn để có thể thích nghi, thích ứng với việc thực thi nhiệm vụ giảng dạy và GDHS trong trường trung học phổ thông. Đồng thời, bài viết đã thay cho những nhà giáo trẻ bày tỏ mong muốn nhận được sự cảm thông, chia sẻ, hỗ trợ và giúp đỡ của đồng nghiệp nhất là những nhà giáo công tác lâu năm, qua đó giúp GV trẻ phát triển NL nghề nghiệp, ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, GD mà CBQLGD của nhà trường giao cho” [17]. Đây là một bài viết đặt ra không chỉ cho CBQLGD ở các nhà trường phổ thông cần chú ý tìm hiểu nhằm tạo điều kiện, thúc đẩy, khuyến khích đội ngũ GV nói chung, GV trẻ nói riêng phát triển NL nghề nghiệp của cá nhân thông qua các hoạt động học tập tại chỗ và thông qua nghiên cứu, học tập từ mạng Internet. Luận văn về “Nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu ĐMGD ở Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Hữu Độ, nội dung bài viết tập trung khai thác, đánh giá hiện trạng về một số nội dung mà đội ngũ GV đang thực hiện trong quá trình giảng dạy, GDHS ở các bậc học khác nhau trên phạm vi toàn quốc.

Với những tổng quan bước đầu về QL nói chung, QL BDNLDH cho GV ở các nhà trường mà các nhà nghiên cứu, các chuyên gia GD ở các nước và ở nước ta, chúng tôi đã khái lược ở trên, cho thấy với chức năng của nghề nghiệp, đòi hỏi mỗi GV muốn hoàn thành trọng trách “trồng người” của mình thì phải tích cực, chủ động, chịu khó tìm tịi, nghiên cứu thơng qua hình thức học tập trung, tập huấn thường kỳ hay bồi dưỡng quan dự giờ, thăm lớp để tiếp tục trau dồi, bổ sung tri thức mới, tiếp tục hoàn thiện các kỹ năng sư phạm, đặc biệt là NLDH…, có như vậy mới đáp ứng được địi hỏi của thực tiễn đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đang diễn ra hiện nay. Đặc biệt, đứng trước những thay đổi về việc giảng dạy, khi chuyển từ “trang bị kiến thức là chủ yếu” sang “phát triển PC, NL cho HS”, thì các nhà QLGD phải tìm ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

được cách thức mới, biện pháp mới để tiếp tục QL BDNLDH nói chung và NLDHMT nói riêng cho đội ngũ giáo viên trường THCS, nhằm xây dựng một đội ngũ nhà giáo không những chỉ giỏi về chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Đây chính là vấn đề mà luận văn sẽ hướng đến nghiên cứu giải quyết với sự kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã trình bày ở trên.

<b>1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm dạy học, năng lực dạy học môn Toán, bồi dưỡng năng lực mơn Tốn cho giáo viên </b></i>

<i>1.2.1.1. Dạy học </i>

Qua nghiên cứu tìm hiểu từ các nguồn sách, giáo trình GD học của các nhà khoa học, người nghiên cứu nhận thấy có nhiều quan niện khác nhau về dạy học, tuy nhiên tất cả các quan niệm đều khẳng định:

Dạy học có chức năng trội là tiến hành truyền đạt và lĩnh hội các kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng; kết quả trực tiếp của dạy học là trình độ học vấn tương ứng với cấp học, trên cơ sở đó, các chức năng phát triển trí tuệ, GD thế giới quan và tính cách cho người học được thực hiện.

Dạy học bao gồm một hệ thống các thành tố như mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, người dạy, người học và kết quả dạy học luôn tác động qua lại, chi phối lẫn nhau tạo thành chỉnh thể thống nhất, trong đó người dạy và người học là hai chủ thể có vai trị chi phối, liên kết các thành tố khác với nhau. Hoạt động của người dạy và hoạt động của người học phối hợp thống nhất với nhau tạo thành mối liên hệ chủ yếu quy định sự vận động, phát triển của quá trình dạy học.

<i>Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn quan niệm “Dạy học một bộ </i>

<i>phận của quá trình sư phạm tổng thể, là q trình có mục đích, có tổ chức diễn ra trong sự phối, kết hợp thống nhất giữa các hoạt động của người dạy và các hoạt động của người học nhằm trang bị kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, phát triển khả năng tư duy sáng tạo, GD các phẩm chất nhân cách cần thiết cho người học” </i>

<i>1.2.1.2. Năng lực, năng lực dạy học và năng lực dạy học mơn Tốn </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

* Khái niệm năng lực:

Cho đến hiện nay, vấn đề NL của con người luôn được nhiều môn khoa học nghiên cứu ở những góc độ khác nhau vì mỗi lĩnh vực hoạt động cụ thể đều đòi hỏi kiến thức cần thiết và một NL nhất định phù hợp với lĩnh vực hoạt động ấy.

Dưới góc độ nghiên cứu của Tâm lý học, thì NL của mỗi người được biểu thị ở các thuộc tính tâm lý, sinh lý mỗi người để bảo đảm cho việc triển khai thực hiện yêu cầu của một hành động nhất định cụ thể, nhằm bảo đảm cho hoạt động ấy diễn ra thuận lợi dễ dàng, sớm thành thạo và mang lại hiệu quả rõ ràng.

Luận giải ở Điểm 2, Điều 3 Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT [4], đã chỉ ra một cách cụ thể về NL như sau: “NL là khả năng thực hiện công việc, nhiệm vụ của các GV” [4].

Hay cách lý giải khác về NL, đó là: “NL được xác định là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành cơng và được đạt kết quả mong muốn ở những điều kiện cụ thể của một loại hoạt động nhất định” [21, tr.56].

Trong tác phẩm “Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển NL người học ở trường phổ thông” [42], lại đưa ra cách luận giải về NL như sau: “NL là những kỹ xảo kỹ năng của cá nhân học được hoặc có sẵn, giúp cho việc giải quyết các tình huống đã xác định và sẵn sàng về động cơ, xã hội, từ đó vận dụng một cách linh hoạt, có trách nhiệm trong giải quyết vấn đề và đạt hiệu quả trong những tình huống bằng

<i>các phương tiện, liệu pháp với cách thức phù hợp” [42, tr.13]. Hoặc quan niệm cho </i>

rằng: “NL là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân con người bảo đảm phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một loại hình hoạt động nghề nghiệp nhất định nào

<i>đó nhằm giúp cho cá nhân hồn thành tốt nhất cơng việc được giao” [31]. </i>

Như vậy, tuy việc luận giải về NL có những khác nhau nhất định, nhưng đều coi “NL là khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, gắn với một hoạt động cụ thể nào đó” [31] và trong phạm vi nghiên cứu, người nghiên cứu tiếp cận khái niệm NL theo

<i>Điểm 2, Điều 3 Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT, đó là: “NL là khả </i>

<i><b>năng thực hiện công việc, nhiệm vụ của GV” [4]. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

* Khái niệm Năng lực dạy học

Để bảo đảm cho việc triển khai thực hiện CTGDPT, đạt được mục đích, yêu cầu về “phát triển những phẩm chất chủ yếu và NL cốt lõi cho HS” [6]; GV cần có “NL chun mơn, nghiệp vụ” [10, tr.3].

Ngày 22 tháng 8 năm với việc ban hành “Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT” [4]. Thông tư đã quy định chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở GD phổ thông. Tại Điều 5, tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ. Trong các quy định ở tiêu chuẩn 2 này dù không chỉ rõ các NL cụ thể của người GV, nhưng “Quy định cụ thể: (1) tiêu chí 3. Phát triển chuyên môn của bản thân GV; (2) tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch dạy học và GD theo hướng phát triển PC, NL HS; (3) tiêu chí 5. Sử dụng phương pháp dạy học và GD theo hướng phát triển PC, NL HS ; (4) tiêu chí 6. Kiểm tra trả lời theo hướng theo hướng phát triển PC, NL HS; (5) tiêu chí 7. Tư vấn, hỗ trợ HS” [4, tr.3-4].

Xuất phát từ các nội dung về NL và “các tiêu chí phát triển chun mơn, nghiệp vụ” [4], của các GV, tác giả luận văn tiếp cận quan niệm về NLDH của các GV như sau: “NLDH là kiểu NL nghề nghiệp mà nhà giáo cần có trong hoạt động dạy học, nó bao hàm đầy đủ các yếu tố về trình độ tri thức, các kỹ xảo, kỹ năng, thái độ sư phạm và sự trải nghiệm, cho phép GV thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ dạy học theo chuẩn đặt ra trong những điều kiện nhất định” [26].

Như vậy, NLDH được bộc lộ trong hoạt động và gắn liền với một số kỹ năng tương ứng trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ của GV.

*Năng lực dạy học môn Toán:

Từ cách hiểu về năng lực, năng lực dạy,trong phạm vi nghiên cứu đề tài luận

<i>văn quan niệm NLDH mơn Tốn là hệ thống tri thức, các kỹ xảo, kỹ năng, thái độ sư </i>

<i>phạm và sự trải nghiệm cần có của GV dạy mơn Tốn, giúp GV thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ dạy học mơn Tốn theo chuẩn đặt ra trong những điều kiện nhất định. </i>

<i><b>1.2.2. Khái niệm bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên THCS </b></i>

<i>1.2.2.1. Bồi dưỡng </i>

Nghị định của Chính phủ Về đào tạo bồi dưỡng công chức, số 18/2010/NĐ-CP, Tại điều 5. Giải thích từ ngữ đã chỉ rõ: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc và bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao” [41].

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Với mỗi người lao động nói chung, GV đang làm cơng tác giảng dạy nói riêng cần được bồi dưỡng một cách liên tục và diễn ra trong suốt quá trình làm việc, bên cạnh đó người lao động cũng cần được bồi dưỡng theo từng vị trí cơng tác của mình, qua đó củng cố thêm các kiến thức, tiếp cận với phương pháp làm việc mới và những kỹ năng thiết yếu từ đó vận dụng vào q trình làm việc, góp phần tăng năng xuất, hiệu

<i>quả cơng việc. Do vậy, có thể hiểu: Bồi dưỡng chính là củng cố, bổ sung, làm cho </i>

<i>tăng thêm trình độ, NL của cá nhân để mang lại năng xuất, chất lượng, hiệu quả trong môi trường lao động đang diễn ra. </i>

<i>1.2.2.2. Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên </i>

Thực tế đã chứng minh NLDH là yếu tố quan trọng đối với mỗi GV ở bậc học phổ thông trong thực hiện nhiệm vụ của mình để cùng nhà trường triển khai, thực hiện có hiệu quả CTGDPT 2018, do vậy, cùng với việc thực hiện nhiệm vụ dạy học, GD HS, mỗi GV còn phải tham gia các buổi, các lớp tập huấn theo quy định.

Kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và những luận giải cụ thể về

<i>NL được trình bày ở trên, chúng tơi đưa ra quan niệm: Bồi dưỡng NLDH là hoạt động </i>

<i>của cơ quan quản lí giáo dục hoặc các cơ sở giáo dục nhằm bổ sung, nâng cao NLDH cho giáo viên một cách thường xuyên để giúp họ cập nhật, trang bị thêm hoặc trang bị mới tri thức chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp để đáp ứng nhiệm vụ dạy học trước những yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. </i>

BDNLDH là củng cố, mở rộng và khơi sâu những tri thức căn bản mà GV THCS đã được đào tạo trước đây; tiếp tục bổ sung những kiến thức mới và kỹ xảo, kỹ năng mới của NLDH mơn Tốn trong dòng chảy phát triển mới của tri thức nhân loại đang tạo ra với gia tốc ngày càng lớn cho việc thực thi tốt nhất CTGDPT đang đăt ra.

Nội dung bồi dưỡng là những vấn đề mới được khái quát qua các chủ trương, biện pháp của ngành GD về đổi mới, phát triển GD&ĐT. Do đó, lựa những vấn đề gì phải dựa trên yêu cầu thực tiễn và mục đích đã xác định và kết quả hiện trạng, trả lời thực tế về NLDH của các GV được bộc lộ ra trong quá trình giảng dạy ở nhà trường, cùng mong muốn, đòi hỏi khách quan của mỗi GV.

Ban Giám hiệu (đứng đầu là hiệu trưởng), là chủ thể trực tiếp chịu trách nhiệm chính việc nghiên cứu, sắp xếp, bối trí cho các GV của nhà trường được BDNLDH,

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

còn CBQL, giảng viên, chuyên viên và GV cốt cán là chủ thể tiến hành công việc BDNLDH cho GV. Tất cả những người có trách nhiệm trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện BDNLDH phải cùng nhau tìm hiểu, tuyên truyền, phổ biến để mỗi GV đều nắm bắt được các quy định, quy trình thứ tự các cơng việc sẽ được tiến hành trong suốt thời gian lớp học (tập huấn) diễn ra, như nghĩa vụ của cá nhân, tập thể, các quy chế, quy định, chương trình, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp tiến hành các lớp học (tập huấn), cũng như cách thức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả trả lời khi kết thúc lớp học (tập huấn) và các quy định khác…

<i>1.2.2.3. Bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên THCS </i>

Đối tượng BDNLDH mơn Tốn là tất cả các thầy/cô GV đang trực tiếp giảng dạy mơn Tốn ở Tr. THCS.

Từ khái niệm Bồi dưỡng; Bồi dưỡng NLDH cho GV, trong phạm vi nghiên cứu, tác giả luận văn quan niệm:

<i>Bồi dưỡng NLDH mơn Tốn cho GV THCS là hoạt động của cơ quan quản lí giáo dục hoặc các cơ sở giáo dục nhằm bổ sung, nâng cao NLDH cho giáo viên Toán để giúp họ cập nhật, trang bị thêm hoặc trang bị mới tri thức chun mơn Tốn, kĩ năng, kĩ xảo dạy học mơn Tốn để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ dạy học mơn Tốn, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu chương trình GDPT 2018 cấp THCS. </i>

NLDH mơn Tốn của GV được hình thành từ khi cịn học tập ở trường sư phạm và tiếp tục phát triển trong suốt cả cuộc đời giáo viên. Để phát triển, hoàn thiện NLDH mơn Tốn cho GV cần được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, liên tục với các giai đoạn, các trình độ khác nhau của GV.

Bồi dưỡng NLDH mơn Tốn cho GV có thể tiến hành một cách linh hoạt như bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ, bồi dưỡng thông qua sinh hoạt TCM theo hướng bài giảng, sinh hoạt chuyên đề, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, dự giờ thăm lớp, tổ chức các cuộc thi giáo viên giỏi hoặc mời chuyên gia về BDNLDH môn Tốn cho GV. BDNLDH mơn Tốn cho GV ở các Tr. THCS không chỉ đáp ứng theo yêu cầu đạt chuẩn chức danh nhà giáo mà còn đáp ứng theo yêu cầu phát triển mới của lý luận và thực tiễn dạy học hiện đại, phù hợp với CTGDPT 2018.

Đối với GV dạy học môn Tốn ở các Tr.THCS việc BDNLDH mơn Tốn là q trình giúp cho GV thích ứng với sự vận động, phát triển của lý luận và thực tiễn

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

dạy học mon Toán theo CTGDPT 2018. Do sự phát triển của khoa học, công nghệ đã xuất hiện nhiều lý thuyết dạy học hiện đại, với nhiều quy trình cơng nghệ dạy học mới rất đa dạng. Điều đó đặt ra những yêu cầu mới trong dạy học môn Tốn, địi hỏi GV phải thường xun cập nhật, bổ sung, phát triển BDNLDH mơn Tốn.

Giáo viên tham gia BDNLDH mơn Tốn ở Tr. THCS, cần có các điều kiện như: có vốn tri thức, kỹ xảo, kinh nghiệm nhất định về quá trình dạy học; có óc tư duy sư phạm nhạy bén, năng động, linh hoạt, sáng tạo; có ý thức rèn luyện và tự rèn luyện, sự cầu thị, lòng say mê nghề nghiệp trong việc chiếm lĩnh tri thức, kỹ xảo, kinh nghiệm sư phạm nói chung và NLDH mơn Tốn nói riêng ở mọi lúc, mọi nơi và có mơi trường sư phạm lành mạnh cùng với đội ngũ cán bộ, giáo viên tâm huyết với nghề, có sự động viên, khuyến khích kịp thời, được tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, tài liệu, CSVC trong quá trình bồi dưỡng.

<i><b>1.2.3. Khái niệm quản lý, quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên ở trường Trung học cơ sở </b></i>

<i>1.2.3.1. Khái niệm quản lý </i>

Thuật ngữ “quản lý” , hiện nay đã được sử dụng rất nhiều ở các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, tuy vậy vẫn chưa có khái niệm chung mang tính khái qt, do đó tuỳ theo từng lĩnh vực, từng ngành và mục đích cụ thể để đưa ra những luận giải về QL cho phù hợp. Chẳng hạn, có quan điểm cho rằng “QL là hoạt động nhằm đảm bảo cho việc phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt được mục đích của nhóm đã đề ra” [23]. Tuy nhiên, hiểu theo nghĩa rộng thì “QL là hoạt động có mục đích cụ thể của con người” [25]. Cho đến nay, có thể dẫn ra một số quan niệm, như sau:

Theo tác giả Hà Thế Ngữ, QL là những tác động có hướng đích của chủ thể QL đến đối tượng QL, dựa trên nhận thức những tính khách quan của các quy luật tác động đến hệ QL và các quá trình đang diễn ra nhằm đạt mục đích đặt ra một cách tối ưu.

Với quan niệm: “QL là một tập hợp bao gồm các hoạt động cụ thể như lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các quá trình trong một tiến trình hoạt động để chúng phát triển hợp quy luật và đưa hoạt động ấy đến mục đích đã định” [29, tr.63].

Như vậy, có thể hiểu “QL” sẽ bao hàm những khía cạnh: (1) Đối tượng tác động của QL là một hệ thống hồn chỉnh, giống như một cơ thể sống. Nó được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố theo một quy luật nhất định; (2) Hệ thống QL gồm có sự liên kết hữu cơ giữa nhà QL và đối tượng bị QL; (3) Mục đích cuối cùng của QL là

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

nhằm tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích của con người. Mọi giải pháp QL đều không có hiệu quả nếu khơng chú ý đến con người.

<i>1.2.3.2. Khái niệm quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên Trung học cơ sở </i>

Trong phạm vi cơng tác quản lí nhà trường nói chung và quản lí nhà trường THCS hiện nay nói riêng, khi mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục thay đổi, buộc giáo viên phải cập nhật kiến thức mới, nội dung, chương trình mới vì thế quản lí bồi dưỡng NLDH cho giáo viên THCS trở thành một trong những nội dung quan trọng trong quản lí nhà trường THCS nói chung và quản lí bồi dưỡng giáo viên trường THCS nói riêng. Có một số quan điểm khác nhau về quản lí bồi dưỡng NLDH cho giáo viên THCS.

Nguyễn Thị Tuyết nghiên cứu “QL bồi dưỡng NL dạy học cho GV ở các Tr. THCS thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới GD”, đưa ra định nghĩa: “Quản lí bồi dưỡng là một q trình trong những hoạt động của quản lí giáo dục cấp độ nhà trường, là q trình tác động có ý thức của chủ thể quản lí giáo dục tới khách thể quản lí (tập thể giáo viên, từng giáo viên), tạo cơ hội cho giáo viên tham gia các hoạt động dạy học, giáo dục, học tập trong và ngoài nhà trường nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao NLDH đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp GDĐT” [38]. Quan niệm này đã khái quát được đặc điểm của hoạt động quản lí trong nhà trường và hoạt động bồi dưỡng NLDH cho giáo viên. Tuy nhiên mới đề cập tới việc quản lí bồi dưỡng NLDH cho giáo viên nói chung mà chưa đề cập tới cấp học THCS.

Từ quan niệm về BDNLDH mơn Tốn cho GV ở trường Tr. THCS và khái

<i>niệm QL đã trình bày ở trên, chúng tôi đưa ra quan niệm: Quản lí bồi dưỡng NLDHMT </i>

<i>cho giáo viên THCS là quá trình nhà quản lí giáo dục vận dụng các kiến thức về khoa học quản lí và đặc điểm của giáo dục THCS để thực hiện bồi dưỡng NLDHMT cho giáo viên THCS, tác động lên các chức năng của q trình quản lí và mối quan hệ khăng khít giữa chúng nhằm nâng cao NLDHMT cho giáo viên THCS đáp ứng CTGDPT 2018. </i>

Mục tiêu quản lý BDNLDH môn Toán cho GV ở Tr. THCS là thông qua những tác động quản lý để bồi dưỡng nâng cao được NLDH mơn Tốn đáp ứng u cầu Chương trình GDPT 2018.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Nội dung BDNLDH môn Toán cho GV ở Tr. THCS, bao gồm bồi dưỡng kiến thức toán cập nhật yêu cầu CTGDPT 2018, phẩm chất, năng lực nghề nghiệp cho GV

<i>dạy học mơn Tốn. </i>

Quản lý BDNLDH mơn Tốn cho GV ở Tr. THCS là triển khai tổ chức thực hiện: chương trình, nội dung bồi dưỡng; phương pháp, hình thức bồi dưỡng; đánh giá kết quả bồi dưỡng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng, chính sách... Quản lý bồi dưỡng được thực hiện thông qua q trình kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, giám sát các hoạt động BDNLDH mơn Tốn cho GV THCS, với sự tham gia/chỉ đạo từ cấp Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT Hiệu trưởng và TCM.

<i>Các hình thức tổ chức BDNLDH mơn Toán cho GV ở Tr. THCS theo hướng đa </i>

dạng, như, tổ chức các hoạt động sư phạm trong tổ chuyên môn, giao lưu GV theo cụm trường, phòng GD&ĐT.

Phương thức bồi dưỡng: Chỉ đạo chặt chẽ các đợt tập huấn bồi dưỡng định kỳ, bồi dưỡng thường xun…

Quản lý BDNLDH mơn Tốn cho GV ở Tr. THCS đáp ứng CTGDPT 2018, được thực hiện theo các chức năng quản lý, đó là:

<i>Một là, chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, từ việc việc xây dựng chủ trương, chính </i>

sách quản lý đến phương hướng, nhiệm vụ bồi dưỡng.

<i>Hai là, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, được chuẩn bị chu đáo từ khâu dự báo đến </i>

triển khai xây dựng kế hoạch quản lý bồi dưỡng và tự bồi dưỡngcủa GV. Trong kế hoạch xác định rõ nội dung, quy trình quản lý BDNLDH mơn Tốn cho GV ở Tr. THCS.

<i>Ba là, tổ chức thực hiện bồi dưỡng, bồi dưỡng là nhiệm vụ rất quan trọng được </i>

đặt ra trong bối cảnh hội nhập, đổi mới và phát triển của đất nước. Trong xu thế ấy, con người hoạt động ở mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề, mọi công việc đều phải tự học hỏi, tự bồi dưỡng để hồn thiện mình.

<i>Bốn là, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng, được tiến hành </i>

thường xuyên và đột xuất, kiểm tra đánh giá trước, trong và sau bồi dưỡng để điều chỉnh hoạt động quản lý bồi dưỡng…

Như vậy, QL BDNLDH mơn Tốn cho GV THCS, để bảo đảm hồn thành mục đích nâng cao NLDH mơn Tốn cho các GV của nhà Tr. THCS đáp ứng CTGDPT 2018 đã đề ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>1.3. Khái quát về chương trình mơn Tốn cấp Trung học cơ sở trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018 và những yêu cầu đặt ra đối với năng lực dạy học của giáo viên </b>

<i><b>1.3.1. Khái quát về chương trình mơn Tốn cấp Trung học cơ sở trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

<i>* Mục đích chung của CT mơn Tốn THCS trong CTGDPT 20018 nhằm góp </i>

phần hình thành, phát triển các NL Tốn cho HS, giúp HS có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề gắn với mơn Tốn; có ý thức hướng nghiệp dựa trên NL và sở thích, điều kiện và hồn cảnh của bản thân; định hướng phân luồng sau THCS (tiếp

<i>tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động” [7, tr.7]. </i>

Từ mục đích chung đó khi triển khai giảng dạy mơn Tốn GV cần hướng đến cho HS:

- Khêu gợi, định hướng để giúp cho HS nhận thức được những ngành nghề gắn liền với mơn Tốn;

- Làm cho người học hình thành một cách vững chắc các NL Toán ngay ở từng nội dung bài học;

- Tập trung phát triển để từng bước hoàn chỉnh những tri thức, các kỹ năng Toán chủ đạo cho HS.

* Về nội dung mơn Tốn ở cấp THCS.

Nội dung của mơn Tốn được xây dựng theo CTGDPT 2018, xoay quanh 3 mạch kiến thức cơ bản, là “Số và Đại số”, “Hình học và Đo lường” và “Thống kê và Xác suất” [7, tr.8].

* Về thời lượng giảng dạy mơn Tốn ở cấp THCS

Thời lượng mơn Tốn của CTGDPT 2018

Khối/lớp học Tổng số tiết /1 tuần Tổng số tuần học/1năm Tổng số tiết/năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>1.3.2. u cầu về năng lực dạy học mơn Tốn của giáo viên trung học cơ sở, đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

GV dạy mơn Tốn trước hết phải có đầy đủ những năng lực dạy học giống như tất cả các GV dạy các môn học khác theo đúng yêu cầu về năng lực dạy học của GV được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Biên cạnh đó để bảo đảm thực hiện “Chương trình GD phổ thơng mơn Tốn cấp THCS (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT)” [7], đòi hỏi việc NLDH mơn Tốn của các GV cần phải có những năng lực đặc thù sau:

<i>Một là, NL phát triển chun mơn về mơn Tốn </i>

- GV giảng dạy mơn Tốn phải có hiểu biết đúng đắn, chính xác về ý nghĩa, vai trị của việc phát triển chun mơn Tốn;

- Xác định chính xác những vấn đề cốt yếu khi xây dựng kế hoạch BDNLDH mơn Tốn để củng cố và phát triển chun mơn về Tốn;

- Thường xuyên tìm hiểu và cập nhật hướng dẫn, sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp về xây dựng, hoàn thiện cơ bản các NLDH mơn Tốn;

- Thường xun trao đổi, kịp thời giúp đỡ, hỗ trợ đồng nghiệp phát triển các yếu tố về NLDH mơn Tốn theo CTGDPT 2018

<i>Hai là, NL lập kế hoạch giảng dạy mơn Tốn theo hướng phát triển PC, NL HS. </i>

- Ngay từ khâu nghiên cứu biên soạn bài giảng và các điều kiện bảo đảm cho giảng dạy mơn Tốn đã xác định, làm rõ được các phẩm chất và NL cốt lõi cần hình thành và phát triển cho HS;

- Thông qua giảng dạy mơn Tốn để tổ chức thực hiện kế hoạch GD HS theo hướng phát triển PC, NL đã xác định;

- Căn cứ vào điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương để điều chỉnh kế hoạch giảng dạy mơn Tốn và GD HS theo quy định;

<i>Thứ ba là, NL triển khai thực hiện các nội dung lựa chọn, phương pháp hình thức </i>

tổ chức giảng dạy mơn Tốn đáp ứng yêu cầu phát triển về phẩm chất và NL của HS - Biết sử dụng hình thức tổ chức, phương pháp, phương tiện kỹ thuật và đồ dùng học cụ trong giảng dạy mơn Tốn nhằm phát triển các PC, NL cần thiết cho HS;

- GV phải có NL linh hoạt khi sử dụng hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy theo quy định của CTGDPT 2018, nhằm bảo đảm phù hợp với thực tế của nhà trường;

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Tích cực, chủ động tìm tịi khám phá và hỗ trợ đồng nghiệm về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sử dụng hình thức tổ chức, phương pháp giảng mơn Toán và GD HS phát triển PC, NL.

<i>Bốn là, NL kiểm tra, đánh giá HS theo hướng phát triển phẩm chất và NL thông </i>

qua giảng dạy môn Toán

Để nắm chắc mức độ phát triển PC, NL và hiểu đúng HS trong quá trình giảng dạy mơn Tốn, GV cần có;

- Thầy/cơ phải có được NL lựa chọn và sử dụng cách thức, biện pháp kiểm tra, thi, đánh giá kết quả mơn Tốn theo hướng phát triển các PC, NL của mỗi HS;

- Khơng ngừng nghiên cứu, tìm tịi để áp dụng có hiệu quả hình thức tổ chức, phương pháp kiểm tra, thi, đánh giá kết quả giảng dạy mơn Tốn phù hợp với việc phát triển PC, NL cụ thể của từng HS;

- Kịp thời điều chỉnh nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy và cách xử lý các vấn đề nảy sinh theo hướng phát triển PC, NL của HS thông qua kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy mơn Tốn;

- Hỗ trợ cho đồng nghiệp khi triển khai kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giảng dạy mơn Tốn với sự tiến bộ về NL, phẩm chất của HS.

<i>Năm là, NL tư vấn, hỗ trợ HS trong giảng dạy và học tập mơn Tốn </i>

- Hiểu được các đặc điểm về tâm, sinh lý của lứa tuổi HS;

- Có khả năng sử dụng một cách hiệu quả nhất các cách thức, biện pháp để hỗ trợ cho phù hợp với từng đối tượng HS khi giảng dạy và hướng dẫn HS học tập mơn Tốn;

- Trong giảng dạy mơn Tốn biết vận dụng một số hoạt động cụ thể để giúp đỡ, tư vấn, hỗ trợ việc học tập của HS;

- Tích cực, chủ động trong giúp đỡ và hỗ trợ đồng nghiệp triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ HS học tập mơn Tốn theo hướng phát triển PC, NL.

Có thể nói các yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đòi hỏi người giáo viên phổ thơng nói chung và người giáo viên dạy Toán cấp THCS nói riêng cần có những NLDH cần thiết để đáp ứng được sự thay đổi. Bởi vì, phần lớn giáo viên THCS đang dạy học theo phương pháp chủ yếu là truyền thụ kiến thức lí thuyết một chiều cho HS dẫn đến hoạt động của HS là ghi nhớ kiến thức rời rạc, có sẵn, khơng được vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống. Do đó, u cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 là nâng cao NLDH

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

cho giáo viên THCS và đó cũng là những cơ hội đồng thời là những thách thức đối với công tác bồi dưỡng NLDH cho giáo viên THCS nói chung và NLDHMT nói riêng theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông.

<b>1.4. Các thành tố của bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên ở trường Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b>

<i><b>1.4.1. Mục đích bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên ở trường Trung học cơ sở </b></i>

Muốn triển khai và thực hiện được CTGDPT 2018 đã xác định thì các Tr. THCS cần có một đội ngũ GV đủ mạnh (số lượng, chất lượng và cơ cấu), bên cạnh đó GV chuyên ngành phải có NLDH chung và NLDH môn chuyên ngành (NLDH mơn Tốn), để thực thi các chức năng, nhiệm vụ dạy học theo CTGDPT 2018. Do đó, việc chuẩn bị một đội ngũ nhà giáo có NLDH mơn Toán theo CTGDPT 2018, là một trong những nhiệm vụ cấp bách của các Tr. THCS hiện nay. Mục đích BDNLDH mơn Tốn cho GV ở các Tr. THCS là:

+ Nâng cao nhận thức về NLDH mơn Tốn cho giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện Chươntr trình giáo dục phổ thông 2018

+ Giúp giáo viên cập nhật nội dung và kiến thức chun mơn Tốn mới theo CTGDPT 2018

+ Phát triển kĩ năng nghiệp vụ sư phạm để đổi mới dạy học mơn Tốn ở trường THCS.

+ Giúp giáo viên đáp ứng được yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thơng, đáp ứng u cầu Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.

<i><b>1.4.2. Về nội dung bồi dưỡng </b></i>

NL dạy học mơn Tốn của các GV khơng phải tự nhiên mà có, nó là sản phẩm được tích luỹ trong suốt thời gian tham gia đào tạo tại các trường sư phạm và NLDH mơn Tốn ấy tiếp tục được củng cố thơng qua q trình rèn luyện, tập huấn và bồi dưỡng với những nội dung xác định. Nội dung BDNLDH mơn Tốn cho các GV sẽ có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng giảng dạy.

Dựa trên văn bản pháp quy như Chương trình GD phổ thơng mơn Tốn (Ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) [7]; Thông tư Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên GV cơ sở GD phổ thông, số 17/2019/TT-BGDĐ ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

GD&ĐT [5]; căn cứ vào thực tế về trình độ, NLDH mơn Tốn của các GV ở nhà trường mà nội dung BDNLDH mơn Tốn cho GV ở các Tr. THCS cần tập trung vào:

- NL phát triển chun mơn về mơn Tốn

- NL xây dựng kế hoạch dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển PC, NL HS; - NL triển khai thực hiện các nội dung dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển

- NL tư vấn, hỗ trợ HS trong giảng dạy và học tập mơn Tốn

Những nội dung BDNLDH mơn Tốn cho GV cần được thực hiện một cách nghiêm túc, đầy đủ.

<i><b>1.4.3. Hình thức tổ chức bồi dưỡng </b></i>

Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ BDNLDH mơn Tốn cho GV ở các Tr. THCS đáp ứng CTGDPT 2018, cần phải được triển khai thực hiện một cách đa dạng để giúp cho GV ở các trường có thể lĩnh hội một cách tốt nhất các tri thức trong quá trình bồi dưỡng. Quá trình tổ chức bồi dưỡng có thể sử dụng các hình thức sau:

<i>Thứ nhất, Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua đội ngũ GV cốt cán Thứ hai, Bồi dưỡng tập trung trực tiếp </i>

<i>Thứ ba, Bồi dưỡng thông qua học online, học thông qua các lớp học ảo Thứ tư, Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn </i>

<i>Thứ năm, Tự học có tài liệu, phương tiện hỗ trợ và sự hỗ trợ của giảng vtại </i>

trường, liên trường, cụm trường.

Việc BDNLDH mơn Tốn cho GV của Tr. THCS nhằm đáp ứng đòi hỏi của CTGDPT 2018, là việc thực hiện thường xuyên, được tiến hành ngay ở nơi làm việc, hoặc tổ chức theo cụm trường vào một khoảng thời gian cụ thể do cấp trên bố trí, tập huấn vào dịp hè, đầu năm học… Tuỳ theo từng thời điểm, từng trường cụ thể mà lựa chọn hình thức tổ chức bồi dưỡng cho cụ thể, thích hợp nhất. Song để tăng hiệu quả của BDNLDH môn Toán cho GV, CBQLGD ở Tr. THCS cần bàn bạc, thống nhất để sắp xếp thời gian khoa học vì ở mỗi thời điểm cụ thể lại thích hợp với một hình thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

tổ chức bồi dưỡng. Việc lựa chọn “Tập huấn theo địa bàn, khu vực”, hay “Tự học có tài liệu, phương tiện hỗ trợ và sự hỗ trợ của giảng viên” là quyền của mỗi GV trong việc sử dụng thời gian của cá nhân để BDNLDH mơn Tốn, giúp cho GV có thể học ở mọi lúc, mọi nơi và phù hợp với điều kiện cụ thể của họ.

<i><b>1.4.4. Phương pháp bồi dưỡng </b></i>

Phương pháp BDNLDH môn Toán cho các GV ở Tr. THCS phải được lựa chọn theo quan điểm lấy GV làm trung tâm. Các phương pháp được sử dụng để BDNLDH môn Toán cho GV phải căn cứ vào từng NL cụ thể cần phát triển ở mỗi GV để lựa chọn phương pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng phù hợp. Ở phạm vi nghiên cứu của luận văn, có thể vận dụng một số phương pháp bồi dưỡng sau

+ Nhóm các phương pháp bồi dưỡng truyền thống: Phương pháp vấn đáp, phương pháp thuyết trình, phương pháp thực hành, phương pháp làm mẫu, bắt chước... những phương pháp này có thế mạnh trong trình bày kiến thức mới, sử dụng trong việc hệ thống hố kiến thức. Có ưu điểm là trong thời gian ngắn có thể trình bày một khối lượng lớn kiến thức cũng như giúp người dạy chủ động được về thời gian và kế hoạch toàn lớp, phù hợp với các đối tượng bồi dưỡng vốn là người lớn. Tuy nhiên, nhóm phương pháp bồi dưỡng truyền thống có những mặt hạn chế như: người học phải tiếp thu kiến thức một cách thụ động vì chỉ dùng lời nói nếu đơn điệu, người học cũng vẫn dễ bị mệt, khơng có điều kiện kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của người học.

+ Nhóm các phương pháp bồi dưỡng tích cực: Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp tình huống, phương pháp dự án... Đó là phương pháp bồi dưỡng theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của người học. Vì thế thường gọi phương pháp này là phương pháp dạy học tích cực; ở đó, người dạy là người giữ vài trị hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội thảo theo nhóm. Phương pháp dạy học này hướng trọng tâm của quá trình bồi dưỡng vào người học, coi trọng việc nâng cao quyền năng cho người học. Ưu điểm của các phương pháp này giúp người giáo viên tham gia quá trình bồi dưỡng chú trọng vào các kĩ năng thực hành, vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn, coi trọng rèn luyện và tự bồi dưỡng. Dù phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

pháp này sẽ giúp người dạy giảm bớt việc phải thuyết trình, diễn giải; tăng cường dẫn dắt, điều khiển, tổ chức, xử lí tình huống song nếu không tập trung cao, người học sẽ không hệ thống và logic các kiến thức, kĩ năng thu nhận được, việc học tập và bồi dưỡng sẽ giảm bớt hiệu quả.

Chính vì vậy, trong quá trình bồi dưỡng NLDHMT cho giáo viên trường THCS đáp ứng CTGDPT 2018 cần phối hợp đa dạng phương pháp bồi dưỡng, vừa phải cung cấp các kiến thức trọng tâm cho người học, song trong thời gian có hạn lại phải giúp người giáo viên có được các kĩ năng nghề nghiệp hiệu quả.

<i><b>1.4.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng </b></i>

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng NLDHMT cho giáo viên THCS cũng khá đa dạng. Trong quá trình bồi dưỡng, người bồi dưỡng và người được bồi dưỡng căn cứ vào nội dung, đặc điểm tình hình và điều kiện hiện có để lựa chọn phương pháp phù hợp và sử dụng phương tiện hợp lí đem lại hiệu quả bồi dưỡng cao

<i>nhất. Các phương tiện cụ thể trong hoạt động bồi dưỡng này, đó là: </i>

+ Trang thiết bị (máy tính, máy chiếu, …) phục vụ bồi dưỡng. + Hạ tầng CNTT phục vụ bồi dưỡng.

+ Tài liệu, học liệu, giáo trình bồi dưỡng.

+ Phòng học, lớp học phục vụ hoạt động bồi dưỡng.

<i><b>1.4.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng </b></i>

Bồi dưỡng NLDHMT cho giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018

<i>thì việc đánh giá chất lượng bồi dưỡng NLDHMT cho giáo viên ở trường THCS chủ </i>

yếu là đánh giá kiến thức của giáo viên bằng các hình thức quen thuộc, như làm tiểu luận kết thúc chuyên đề; tự đánh giá sau mỗi phần hoặc kết thúc chuyên đề…, việc kiểm tra, đánh giá này ít cho thơng tin về kết quả bồi dưỡng, hơn nữa những thông tin đó có thể khơng chính xác, sai lệch vì khơng đo lường kĩ năng dạy học của giáo viên. Vì vậy, để phù hợp với đặc điểm giáo viên của địa phương có thể thấy một số hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng như sau:

+ Lấy ý kiến phản hồi của học viên sau tham gia bồi dưỡng. + Qua làm bài trắc nghiệm, tổ chức đánh giá trực tuyến.

+ Thực hành, thiết kế tổ chức dạy học theo nhóm chun mơn, sản phẩm thực hành nhóm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

+ Viết bài thu hoạch cá nhân.

+ Làm bài tập thu hoạch theo nhóm. + Đánh giá của đồng nghiệp.

+ CBQL đánh giá.

+ Thông qua đánh giá giờ dạy của giáo viên.

Tuy nhiên, trong các hình thức kiểm tra, đánh giá trên thì các thơng tin về chất lượng bồi dưỡng NLDHMT của giáo viên THCS vẫn chủ yếu là nhìn vào thu hoạch kiến thức của giáo viên. Vì thế để chất lượng bồi dưỡng NLDHMT cho giáo viên của địa phương được nâng cao cần được đánh giá qua hiệu quả tác động làm chuyển biến kết quả học tập của HS.

<b>1.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên ở trường Trung học cơ sở, đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b>

<i><b>1.5.1. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn học cho giáo viên ở trường Trung học cơ sở, đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018</b></i>

<i><b>1.5.1.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực dạy học mơn Tốn cho giáo viên ở </b></i>

<i>các trường trung học cơ sở </i>

Lập kế hoạch bồi dưỡng NLDHMT cho giáo viên là một nội dung cơ bản của chủ thể quản lí (trực tiếp là hiệu trưởng nhà trường). Nó đảm bảo cho tiến trình quản lí được thực hiện một cách khoa học, có tính logic chặt chẽ, tính hệ thống và phù hợp với định hướng đổi mới quản lí giáo dục hiện nay. Đồng thời, giúp hoạt động bồi dưỡng NLDHMT cho giáo viên các trường THCS diễn ra có chất lượng, đạt được hiệu quả tối ưu và mang tính định hướng cho mọi hoạt động.

Xây dựng kế hoạch hoạt động nhằm BDNLDH mơn Tốn cho GV ở Tr. THCS diễn ra có chất lượng, đạt được hiệu quả tối ưu. Vì vậy, chủ thể quản lí cần:

- Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng NLDHMT của giáo viên.

- Xác định yêu cầu về NLDHMT của giáo viên đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông 2018

- Xác định yêu cầu NLDH theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên

- Xác định mục tiêu cụ thể BDNLDH mơn Tốn cho GV ở Tr. THCS.

Xây dựng các kế hoạch, cần định hướng việc xác định mục tiêu cụ thể cần đạt

</div>

×