ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHAN VĂN CƯỜNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO GIÁO VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHAN VĂN CƯỜNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO GIÁO VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHĨ ĐỨC HỊA
THÁI NGUN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp
cho giáo viên ở trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên tỉnh
Quảng Ninh” là của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phó
Đức Hịa sử dụng những thơng tin được ghi rõ nguồn gốc, những số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử dụng và công bố
ở bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào khác.
Thái Ngun, ngày 09 tháng 9 năm 2018
Tác giả
Phan Văn Cường
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các cơ quan,
trường học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo trường Đại học sư phạm Thái
Ngun, các thầy giáo, cơ giáo phịng Đào tạo, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các nhà
khoa học, các thầy giáo, cơ giáo trong và ngồi Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã giảng dạy trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn PGS. TS Phó Đức Hịa người đã trực tiếp,
tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Quảng Ninh, Phịng Giáo dục và Đào tạo thành phố ng Bí, thị xã Quảng Yên
các trường TT GDNN-GDTX tỉnh Quảng Ninh; cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp,
đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến để việc điều tra nghiên cứu
và hoàn thành luận văn được thuận lợi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn khơng tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu những ý kiến chỉ bảo, góp ý xây dựng của
các nhà khoa học, các thầy giáo, cơ giáo đồng nghiệp để tiếp tục hồn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Phan Văn Cường
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................... v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO
DỤC NGHỀ NGHIỆP, GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN........................ 5
1.1.
Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................................. 6
1.1.2. Trong nước .................................................................................................. 11
1.2.
Các khái niệm cơ bản .................................................................................. 16
1.2.1. Năng lực ...................................................................................................... 16
1.2.2. Hướng nghiệp .............................................................................................. 18
1.3.
Năng lực GDHN của giáo viên GDNN-GDTX .......................................... 24
1.4.
Phát triển năng lực GDHN cho giáo viên GDNN-GDTX .......................... 26
1.4.1. Phát triển năng lực đáp ứng mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra cho hướng
nghiệp ....26
1.4.2. Phát triển năng lực đảm bảo thích ứng nội dung GDHN cho giáo viên
tại TT GDNN-GDTX tỉnh Quảng Ninh ...................................................... 28
1.4.3. Phát triển năng lực GDHN theo các hình thức tổ chức Giáo dục hướng
nghiệp đa dạng cho giáo viên GDNN-GDTX tỉnh Quảng Ninh................. 30
iii
1.4.4. Kiểm tra đánh giá trong phát triển năng lực cho giáo viên tại các trung
tâm GDNN-GDTX tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 31
1.5.
32
Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp ......
1.5.1. Yếu tố khách quan....................................................................................... 32
1.5.2. Yếu tố chủ quan........................................................................................... 32
Kết luận chương 1.................................................................................................. 34
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN GDNN-GDTX TỈNH QUẢNG NINH ............ 35
2.1.
Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 35
2.2.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 40
2.2.2. Khách thể khảo sát ...................................................................................... 40
2.2.3. Nội dung khảo sát........................................................................................ 41
2.2.4. Phương pháp và công cụ điều tra ................................................................ 41
2.3.
Thực trạng năng lực giáo dục hướng nghiệp của giáo viên GDNNGDTX tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 42
2.3.1. Đặc điểm của giáo viên và cán bộ quản lí................................................... 43
2.4.
Thực trạng phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp của giáo viên ở TT
GDNN& GDTX tỉnh Quảng Ninh............................................................... 46
2.4.1. Nhận thức của các khách thể khảo sát về sự cần thiết phải phát triển
năng lực giáo dục hướng nghiệp của giáo viên ở TT GDNN-GDTX tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................. 46
2.4.2. Thực trạng phát triển năng lực GDHN của giáo viên ở TT GDNNGDTX tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 48
2.5.
Thực trạng yếu tố ảnh hưởng phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp
của giáo viên ở TT GDNN-GDTX tỉnh Quảng Ninh ....................................
57
2.6.
Đánh giá chung thực trạng về phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp
của giáo viên ở TT GDNN-GDTX tỉnh Quảng Ninh .................................. 58
2.6.1. Ưu điểm ....................................................................................................... 58
2.6.2. Hạn chế........................................................................................................ 60
Kết luận chương 2.................................................................................................. 62
iv
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN Ở TT GDNN-GDTX TỈNH
QUẢNG NINH........................................................................................... 63
3.1. Nguyễn tắc đề xuất biện pháp....................................................................... 63
3.1.1.
3.1.2.
63
3.1.3.
3.1.4.
3.1.5.
3.2.
Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu phát triển đội ngũ giáo viên........................ 63
Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa của cơng tác phát triển đội ngũ giáo viên ...
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................. 64
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi................................................................. 64
Ngun tắc đảm bảo tính đồng bộ tồn diện............................................... 65
Biện pháp phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp cho giáo viên ở
TT GDNN-GDTX Tỉnh Quảng Ninh.......................................................... 65
3.2.1. Giáo dục nâng cao nhận thức công tác phát triển năng lực giáo dục
hướng nghiệp cho giáo viên ơ TT GDNN-GDTX tỉnh Quảng Ninh. ........ 65
3.2.2. Lập kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên GDNNGDTX tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 68
3.2.3. Xây dựng chương trình đổi mới phương pháp bồi dưỡng PTNL cho
giáo viên GDHN ở TT GDNN-GDTX ...................................................... 71
3.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá bồi dưỡng phát triển năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên ở TT GDNN-GDTX Tỉnh Quảng Ninh .................... 73
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế phối hợp trong phát triển năng lực giáo dục hướng
nghiệp cho giáo viên GDNN-GDTX tỉnh Quảng Ninh .................................
76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 77
3.4.
3.4.1.
3.4.2.
3.4.3.
3.4.4.
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 79
Mục tiêu khảo nghiệm .................................................................................. 79
Đối tượng khảo nghiệm ................................................................................ 79
Cách thức khảo nghiệm ................................................................................ 79
Kết quả khảo nghiệm.................................................................................... 79
Kết luận chương 3.................................................................................................. 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 84
1. Kết luận.............................................................................................................. 84
2. Khuyến nghị....................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 86
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CĐ
: Cao đẳng
CNH
: Công nghiệp hóa CNN
: Chuẩn nghề nghiệp CNTT
:
Cơng nghệ thơng tin CT&ĐT
:
Chương trình và đào tạo CTPT
:
Chương trình phổ thơng ĐH
:
Đại học
GDHN
: Giáo dục hướng nghiệp
GV
: Giáo viên
HĐH
: Hiện đại hóa
HN
: Hướng nghiệp
HS
: Học sinh
HSPT
: Học sinh phổ thông
KH
: Khoa học
KHCN
: Khoc học công nghệ
KT-XH
: Kinh tế - Xã hội
LĐSX
: Lao động sản xuất
NVSP
: Nghiệp vụ sư phạm
PHHS
: Phụ huynh học sinh
PTNL
: Phát triển năng lực
QL
: Quản lý
TCCN
: Trung cấp chuyên nghiệp
TCHN
: Chương trinhg hướng nghiệp
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TP
: Thành Phố
TT GDNN-GDTX
: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên
4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1.
.......43
Thống kê trình độ chuyên môn của giáo viên thuộc 3 trường nghiên cứu
Bảng 2.2.
Thống kê trình độ chun mơn của cán bộ quản lý thuộc 3 trường
nghiên cứu ............................................................................................... 44
Bảng 2.3.
Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của nâng cao NL GDHD
cho giáo viên ở TT GDNN-GDTX ......................................................... 45
Bảng 2.4.
Thực trạng mục tiêu phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp của
giáo viên ở TT GDNN-GDTX tỉnh Quảng Ninh .................................... 48
Bảng 2.5.
Thực trạng phát triển năng lực GDHN đảm bảo thích ứng nội dung
GDHN của giáo viên ở TT GDNN-GDTX tỉnh Quảng Ninh ................. 50
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý hoạt động dạy GDHN trong quá trình bồi dưỡng
PTNL.....53
Bảng 2.7.
Thực trạng tác kiểm tra đánh trong phát triển năng lực GDHN của
giáo viên ở TT GDNN-GDTX tỉnh Quảng Ninh .................................... 54
Bảng 2.8.
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực GDHN của
giáo viên ở GDNN-GDTX tỉnh Quảng Ninh .......................................... 57
Bảng 3.1.
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý .............. 79
Bảng 3.2.
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý................. 80
Bảng 3.3.
Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 81
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của các khách thể khảo sát về sự cần thiết phải triển
năng lực giáo dục hướng nghiệp cho giáo viên GDNN-GDTX tỉnh
Quảng Ninh nay ..................................................................................... 47
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .. 81
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp bồi dưỡng phát triển năng lực GDHN
cho GV GDNN&GDTX ........................................................................... 78
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Việt Nam đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hoá
đất nước. Trong bối cảnh cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới
đang phát triển, với quy mô rộng lớn chưa từng thấy, xu thế tồn cầu hố, hội nhập
khu vực và quốc tế đang là một xu thế khách quan và tất yếu, đây là nhu cầu cấp bách
đối với mỗi dân tộc và mỗi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có
Việt Nam. Xu thế đó tạo nên rất nhiều những cơ hội, những thuận lợi, và cũng gây
khơng ít khó khăn và thách thức cho một quốc gia. Đó là một cuộc cạnh tranh đầy
khốc liệt, lợi thế sẽ thuộc về các nước và các quốc gia nào có nguồn nhân lực chất
lượng cao, mà nguồn nhân lực cao lại phụ thuộc vào đào tạo, phụ thuộc vào năng lực
của giáo viên. Năng lực của giáo viên là chìa khố để tạo ra các sản phẩm giáo dục
chất lượng cao.
Năng lực giáo dục hướng nghiệp của giáo viên thể hiện trên một số kỹ năng
nhìn nhận, đánh giá, phát triển những ưu điểm và hạn chế những khuyết điểm của học
sinh trong TT GDNN &GDTX.
1.2. Vai trị của người giáo viên hướng nghiệp đã có sự thay đổi theo các
hướng sau đây: đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước, có trách nhiệm
nặng hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học, giáo dục và định hướng; chuyển
mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh, sử dụng tối đa
những nguồn tri thức trong xã hội; coi trọng hơn việc cá biệt hóa học tập, thay đổi
tính chất trong quan hệ thầy trò; yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy
học hiện đại do đó có yêu cầu trang bị thêm các kiến thức, kĩ năng cần thiết; giảm bớt
và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học. Đặc biệt người giáo viên
phải có được khả năng phát hiện và định hướng nghề nghiệp cho học sinh theo ý
thích và bản năng của người học.
Theo nghị quyết Số: 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp
hành TW: “giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và
trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều
phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực
hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động
trong nước và quốc tế”. Thì Việc phát triển năng lực giáo dục định hướng cho giáo
viên là rất cần thiết.
1
1.3. Từ lý do trên, việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu: “Phát triển năng lực giáo
dục hướng nghiệp cho giáo viên ở trung tâm giáo dục nghề nghiệp & giáo dục
thường xuyên tỉnh Quảng Ninh”, là việc làm rất cần thiết để góp phần vào việc nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng kịp cho sự nghiệp công nghiệp hố - hiện đại
hố của tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cả nước nói chung. Đó cũng là lý do mà tác giả
chọn đề tài làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đề xuất biện pháp trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng phát
triển năng lực giáo dục hướng nghiệp cho giáo viên ở TT GDNN&GDTX nhằm nâng
cao trình độ năng lực giáo dục hướng nghiệp cho giáo viên
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Phát triển năng lực hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho giáo
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp cho
giáo viên ở trung tâm GDNN&GDTX tỉnh Quảng Ninh
4. Giả thuyết khoa học
Năng lưc giáo dục nghề nghiệp của giáo viên sẽ được phát triển đáp ứng yêu
cầu thực tiễn giáo dục thường xuyên nếu theo các yêu của Chuẩn nghề nghiệp Giả
thuyết nghiên cứu
Hiện nay, hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho giáo viên giáo dục nghề
nghiệp giáo dục thường xuyên có nhiều hạn chế, bất cập, tỉ lệ giáo viên tham gia
bồi dưỡng phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp thấp, chưa theo đúng định
hướng phát triển nhân lực của từng địa phương và cả nước.
Nếu vận dụng quan điểm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên, tạo
tiền đề cho công tác hướng nghiệp
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp
cho giáo viên ở TT GDNN-GDTX
5.2. Đánh giá thực trạng phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp cho giáo
viên ở TT GDNN-GDTX
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp cho giáo
viên ở TT GDNN-GDTX
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp của
giáo viên ở trung tâm giáo dục nghề nghiệp & giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng
Ninh.
6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển năng lực giáo dục hướng
nghiệp của giáo viên ở trung tâm giáo dục nghề nghiệp & giáo dục thường xuyên tỉnh
Quảng Ninh.
6.3. Đề xuất biện phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp cho giáo viên ở
trung tâm giáo dục nghề nghiệp & giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để nghiên cứu các văn kiện của
Đảng, của Bộ GD&ĐT về đổi mới giáo dục, đặc biệt là các lý luận có liên quan đến
phát triển năng lực của giáo viên và học sinh, phát triển năng lực dạy học tích hợp
cho giáo viên và tìm hiểu sâu về phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp của giáo
viên ở trung tâm giáo dục nghề nghiệp & giáo dục thường xuyên.
Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các cơng trình sản phẩm liên quan đến cơ
sở lý luận về Phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp của giáo viên nhằm xây dựng
khung lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra viết: Xây dựng phiếu điều tra với các loại câu hỏi đóng,
mở dành cho CBQL và giáo viên nhằm thu thập thông tin trên diện rộng một cách
khách quan về thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hướng
nghiệp cho giáo viên ở trung tâm giáo dục nghề nghiệp & giáo dục thường xuyên tỉnh
Quảng Ninh.
Phương pháp phỏng vấn: Gặp gỡ và đặt câu hỏi cho các giáo viên bộ môn xã
hội, cán bộ quản lý các TT Giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên,… để thu
thập chính xác thêm các thơng tin có liên quan đến cơng tác bồi dưỡng, hỗ trợ thêm
cho phương pháp sử dụng phiếu hỏi.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của chuyên gia, những người có trình độ
cao, nhiều kinh nghiệm về chun ngành, phương pháp sư phạm, năng lực quản lý để
tìm kiếm các kết luận thỏa đáng trong việc đánh giá thực trạng và trong việc đề xuất
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng.
Phương pháp quan sát: Quan sát giáo viên, học sinh trong các giờ học GDHN
để đánh giá năng lực dạy học GDHN cả giáo viên và học sinh.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: qua nghiên cứu các văn bản
triển khai dạy học GDHN của các cấp quản lý, nghiên cứu kế hoạch tổ chức phát triển
năng lực GDHN của GV để tìm hiểu thêm thơng tin về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê
Vận dụng các cơng thức tốn học, thống kê để xử lý số liệu điều tra, kết quả
nghiên cứu, hỗ trợ cho các phương pháp nghiên cứu thực tiễn đã nêu ở trên nhằm rút
ra kết luận khoa học.
Phân tích, lập biểu đồ, hình ảnh minh họa nhằm nâng cao tính thuyết phục và
tính cụ thể của dữ liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về triển năng lực giáo dục hướng nghiệp cho giáo
viên ở trung tâm GDNN&GDTX.
Chương 2: Thực trạng triển năng lực giáo dục hướng nghiệp của giáo viên ở
trung tâm GDNN&GDTX tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp triển năng lực giáo dục hướng nghiệp cho giáo viên ở
trung tâm GDNN&GDTX tỉnh Quảng Ninh.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO GIÁO VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP,
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong thời gian gần đây, công tác phát triển năng lực hướng nghiệp cho giáo
viên trung học phổ thơng nói chung và giáo viên GDNN&GDTX nói riêng đã góp
phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, yếu tố quyết định
chất lượng và hiệu quả giáo dục. Sứ mệnh của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí đặc
biệt quan trọng bởi lẽ họ là đại diện cho trí tuệ và đạo đức. Lao động của họ trực tiếp
và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Về tầm quan trọng
của đội ngũ nhà giáo trong bối cảnh giáo dục thế giới đang đi vào thế kỉ XXI, tiến sĩ
Raja Roy Singh - nhà giáo dục nổi tiếng của Ấn Độ, chuyên gia giáo dục nhiều năm
của UNESCO khu vực châu Á - Thái Bình Dương có một lời bàn khá ấn tượng giáo
viên giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục và đặc biệt trong định hướng lai
giáo dục. Những cơng nghệ thành đạt, nói chính xác là cơng nghệ thơng tin (giáo dục
từ xa chẳng hạn) sử dụng trình độ nghề nghiệp và phong cách của những giáo viên
giỏi nhất. Trong quá trình dạy học giáo viên không chỉ là người truyền thụ những
phần tri thức rời rạc. Giáo viên giúp người học thường xuyên gắn với những cơ cấu
lớn hơn. Giáo viên cũng đồng thời là người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực
của người học. Do đó giáo viên khơng phải là người chuyên về một ngành hẹp mà là
người cán bộ tri thức, người học suốt đời. Trong công cuộc hồn thiện q trình dạy
học, người dạy, người học là những người bạn cùng làm việc, cùng nhau tìm hiểu và
khám phá. Chất lượng của một hệ thống giáo dục không thể vượt qua chất lượng của
các giáo viên trong hệ thống đó. Như vậy, sứ mệnh và vai trị của đội ngũ nhà giáo là
cực kì to lớn. Muốn đảm nhận tốt trọng trách này thì khơng cịn cách nào khác là họ
phải thường xuyên bồi dưỡng kiến thức bằng cách học suốt đời. Trong công tác phát
triển năng lực hướng nghiệp cho đội ngũ nhà giáo là phải tổ chức và cần bồi dưỡng
cho giáo viên một cách hiệu quả.
Nhà giáo dục nổi tiếng M.I. Calinin đã từng nói “Nếu giáo viên không chịu bồi
bổ tri thức, phát triển năng lực và nghị lực của mình thì cuối cùng các bạn sẽ khơng
cịn cái gì cả. Người giáo viên một mặt phải cho đi, mặt khác phải như đám bọt biển
hút lấy, giữ lấy cho mình tất cả những gì tốt đẹp nhất trong nhân dân, trong cuộc
sống, trong khoa học và rồi lại đem cho trẻ những cái tốt đẹp nhất đó” (dẫn theo [6]).
Có thể nói, để xứng đáng với vị thế và vai trò của người thầy trong xã hội hiện
nay thì nhà giáo phải khơng ngừng tự học tập và bồi dưỡng cho mình vững về chuyên
môn nghiệp vụ, chuẩn mực về đạo đức nhà giáo. Khơng những thế, đội ngũ các nhà
quản lí phải khơng ngừng nâng cao trình độ và nghiệp vụ về cơng tác phát triển năng
lực hướng nghiệp cho giáo viên.
Chính vì vậy, cơng tác phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp cho giáo
viên đáp ứng yêu cầu đất nước trong giai đoạn phát triển là vấn đề ngành giáo dục nói
chung và các cấp quản lí nói riêng đặc biệt quan tâm.
Dưới đây là một số kết quả nghiên cứu liên quan đến công tác phát triển năng
lực hướng nghiệp cho giáo viên:
1.1.1. Trên thế giới
Vấn đề GDHN đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ những
năm giữa thế kỷ XIX. Một số cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục
nước ngoài đã đề cập và nêu bật vai trò về phẩm chất, năng lực và những đặc điểm
lao động đặc thù của người giáo viên:
M.M. Rubinsten, P.M. Phôribốc, N.V. Cudơmina, P.M. Gonobolin,… các tác
phẩm “Phương pháp và kĩ thuật lên lớp trong trường phổ thông” của N.M. Lacoplep,
hay tác phẩm “Tự đào tạo để dạy học” của Patrice Pelpel, “Một số vấn đề về đào tạo
giáo viên” của Michen Develay… đã đưa ra những vấn đề cơ bản của việc dạy và
học, những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo đối với giáo viên phổ thông và các
phương pháp thực hiện. Đó đều là những cơ sở khoa học của vấn đề bồi dưỡng và
quản lí bồi dưỡng giáo viên, trực tiếp liên quan đến mục tiêu, nội dung bồi dưỡng và
phương pháp thực hiện trong bồi dưỡng.
Tác giả Jacques Nimie với tác phẩm “Giáo viên rèn luyện tâm lí” đã khẳng
định việc đào tạo giáo viên không chỉ làm ở các trường sư phạm là đủ được mà còn
phải cả một quá trình cùng với quá trình hành nghề của mình, người giáo viên phải
ln tự mình học hỏi rèn luyện bản thân.
Một số tác giả khác như: A. Carin, Craig A. Mertler, Marzano đã chỉ ra các
biện pháp hình thành năng lực dạy học cho giáo viên. Đặc biệt là Marzano trong cuốn
“Classroom Intruction that works Association for Supervision and Curiculum
Develoment, Alexandria, Virginia, USA” đã đưa ra năm định hướng trong q trình
dạy học, góp phần hình thành năng lực dạy học cho sinh viên và giáo viên phổ thông.
Ở các nước phương Tây:
- Năm 1848, cuốn sách “Hướng nghiệp chọn nghề” xuất hiện ở Pháp đã đề cập
tới xu thế phát triển đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển của công nghiệp tạo
nên và việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề nghiệp. Cuốn
sách cũng đã khẳng định tính cấp thiết người thầy phải giúp đỡ thanh thiếu niên, HS
đi vào thế giới nghề nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động trẻ. Sau cải
cách giáo dục 1975, GDHN trong trường học chú trọng đến việc dạy môn Công nghệ
học; coi việc HN cho HS trong trường phổ thông là cơ sở cho việc học tập liên tục và
chuẩn bị để bước vào cuộc sống.
-
Các
nhà
khoa
học:
N.K.Krupxkaia,
A.V.Lunasatsky,
M.I.Kalinin,
N.O.Blonxkii, M.Z.Akmaliv, P.R.Atutov... đã có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh
vực giáo dục lao động KTTH trong những năm 70 của thế kỷ XX. Các nhà khoa học
đã đi sâu nghiên cứu ý tưởng "học tập kết hợp với lao động sản xuất" để hình thành
nhân cách tồn diện cho HS, những ý tưởng đó có giá trị lớn cả mặt chính trị lẫn KTXH. Các nhà giáo dục Xô Viết đã làm nổi bật vai trò to lớn của giáo dục KTTH trong
nhà trường nước Nga, coi đó là một trong những bộ phận quan trọng nhất của giáo
dục Cộng sản chủ nghĩa, có tác dụng giúp HS tiếp nhận về mặt lý thuyết và thực tiễn
về những nguyên lý cơ bản của nền sản xuất hiện đại, hình thành kỹ năng, kỹ xảo lao
động và HN cho HS, tạo khả năng lựa chọn có ý thức con đường lao động, xây dựng
cơ sở cho việc đào tạo nghề về sau. Đặc biệt, N.K.Krupxkaia đã phát triển nguyên lý
giáo dục KTTH của V.I.Lênin, nhấn mạnh yêu cầu phải quán triệt nguyên lý này vào
các môn học của nhà trường, giữa các môn học với nhau phải có sự quan hệ mật thiết,
liên hệ với hoạt động thực tiễn và nhất là đối với học mơn kỹ thuật. N.K.Krupxkaia
trong cuốn sách "Hồn thiện q trình dạy học" đã chỉ ra rằng: "Mối liên hệ giữa học
tập và lao động cần phải thực hiện sao cho học tập lý thuyết soi sáng con đường thực
hành vào LĐSX, còn lao động làm giàu kiến thức giúp nắm kiến thức một cách có ý
thức"; "Giáo viên dạy lao động cần trang bị cho HS những kiến thức kỹ năng, KTTH
đại cương cần thiết cho người lao động các nghề khác nhau để lao động sản xuất"
(dẫn theo [30]). Chính vì vậy, qua các lần cải cách giáo dục (1956-1966 và 19841986), giáo dục Xô Viết luôn chú trọng tăng cường giáo dục lao động với HN cho HS
phổ thông trên cơ sở gắn học tập với LĐSX.
Giáo sư Atutov P.R trong bài viết "Khái niệm giáo dục KTTH trong điều kiện
hiện đại" đã bổ sung nhiều nội dung mới về mặt lý luận giáo dục KTTH, và đề cao
vai trị của giáo dục KTTH. Theo ơng, giáo dục KTTH đóng vai trị là ngun tắc
giáo dục chủ đạo, giúp HS nắm vững trình độ khái quát rộng lý thuyết, những năng
lực chung của hoạt động biến đổi; là cầu nối để giải quyết mối quan hệ giữa "Khoa
học - sản xuất" của xã hội loài người, có quan hệ mật thiết và tác động trực tiếp đến
trường học dưới quan hệ "Học tập - lao động". Atutov P.R đặc biệt coi trọng giáo dục
công nghệ với giáo dục KTTH và GD nghề. Ông cho rằng cả hai loại hình đó có mối
quan hệ tương hỗ biện chứng: trong quá trình giáo dục KTTH, HS nắm vững kiến
thức kỹ năng hướng vào hoạt động biến đổi, đem đến kết quả là sự học tập cơng
nghệ. Nói cách khác, giáo dục công nghệ trong nhà trường phổ thông phải thể hiện
tinh thần giáo dục KTTH. GDHN không tách ra khỏi giáo dục công nghệ đại cương
và giáo dục lao động ở trường phổ thông; nội dung, phương pháp tổ chức dạy học các
môn KH và công nghệ mang tính phân hóa, nhằm mục tiêu HN cho HS có học lực
hạn chế vào các trường nghề hoặc bước vào cuộc sống. Đây là những vấn đề mới mà
các nhà khoa học trước đó chưa đề cập.
Các nước Đơng Bắc Á
- Giáo dục Trung Quốc rất chú trọng đến GD lao động kỹ thuật nghề nghiệp
cho HSPT. Học sinh THCS và THPT được học môn kỹ thuật lao động và được thực
hành ngay trong trường học một số nội dung như chế biến, gia công đồ gỗ, kim loại,
lắp ráp điện, điện tử, các nghề thủ công truyền thống. HS được tham gia lao động tại
địa phương và các nhà máy, cơ sở sản xuất dịch vụ. Trong các nhà trường phổ thơng
có bộ phận chun mơn làm cơng tác tư vấn tâm lý và tư vấn nghề cho HS, nhằm
giúp các em khắc phục trở ngại về tâm lý trong quá trình học tập và định hướng chọn
ngành nghề phù hợp với năng lực bản thân và thị trường lao động. Đặc biệt, giáo dục
nghề nghiệp đã được đưa vào loại hình trường THPT có dạy nghề khá sớm. Học sinh
vừa được trang bị học vấn phổ thơng và có kỹ năng cần thiết để có thể học lên bậc đại
học hoặc ra làm việc theo ngành nghề được đào tạo ngay từ khi còn học phổ thông.
Việc đưa giáo dục nghề nghiệp vào trường phổ thông vừa đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực của xã hội, vừa góp phần quan trọng vào việc phân luồng học sinh
THCS và THPT.
- Ở Nhật Bản, một nước có tốc độ phát triển KHCN cao trên thế giới, tác giả
Magumi Nishino (Viện nghiên cứu giáo dục Nhật Bản) đã nghiên cứu vấn đề bồi
dưỡng tri thức và những kỹ năng cơ bản cho HS trung học, đúc rút ra yêu cầu cần
phải "Bồi dưỡng tri thức và kỹ năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết trong xã
hội, có thái độ tơn trọng đối với lao động và khả năng lựa chọn ngành nghề tương lai
phù hợp với mỗi cá nhân" (dẫn theo [27]). Trong những năm 50 của thế kỷ XX, giáo
dục Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề hồn thiện nội dung, hình thức dạy học kỹ
thuật cung cấp tri thức rèn luyện kỹ năng lao động nghề nghiệp và phát triển tư duy
sáng tạo cho HS, đã góp phần quan trọng cho hoạt động GDHN ở trường phổ thơng.
"Luật về duy trì hệ thống khuyến khích học tập suốt đời" được thơng qua năm 1990
về xây dựng một xã hội học tập suốt đời đã thể hiện một cách nhìn có tính bao quát
rộng lớn về thế kỷ XXI của các nhà khoa học GD Nhật Bản. Trong tương lai mỗi
người công dân Nhật Bản cần phải có những kỹ năng đa dạng, phong phú, kỹ năng
này không chỉ được học ở trường PT, mà còn được luyện tập, thực hành hàng ngày và
trong suốt cuộc đời.
Nghiên cứu của UNESCO
- Với quan điểm coi học tập là quá trình liên tục kéo dài suốt cả cuộc đời, Tổ
chức quốc tế UNESCO khuyến cáo phải nhìn nhận lại cả nội dung và cách tổ chức
GD trung học. Sự phát triển vũ bão của KHKT và cơng nghệ địi hỏi một thị trường
lao động lớn, cần phải có những giải pháp tiên quyết và đồng bộ nhằm huy động các
lực lượng xã hội tham gia vào công tác giáo dục, mà đặc biệt là GDHN để phân luồng
HS từ đầu cấp THCS.
- Chủ tịch Ủy ban Quốc tế độc lập về GD cho thế kỷ XXI của UNESCO
(Jacques Delors) đã khẳng định vấn đề “Học làm việc” (Learning to do) là trụ cột thứ
hai trong bốn trụ cột mà Uỷ ban đưa ra như là nền tảng của giáo dục. Vấn đề học
nghề của HS là một căn bản trong giáo dục để thơng qua đó HS có thể phát triển năng
lực của mình trong quá trình tham gia các hoạt động nghề nghiệp. Học tri thức, học
làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại, đó là bốn cột trụ mà ủy ban đã
trình bày và minh họa như những nền tảng giáo dục. HS phổ thông cần phải chiếm
lĩnh cơ hội phát triển năng lực của mình bằng cách tham gia các hoạt động nghề
nghiệp song song với việc học.
- Quan điểm chủ đạo của UNESCO là tạo điều kiện và cơ hội tốt nhất để mọi
người đều có thể tham gia ở những loại hình học tập phù hợp, đặc biệt quan tâm đến
các đối tượng có điều kiện, hồn cảnh khó khăn. Đồng thời, phải tạo ra nhiều chương
trình học tập liên thơng để mọi người có thể chia q trình tích lũy kiến thức của
mình ra làm nhiều giai đoạn (học tập suốt đời) và có cơ hội để thường xuyên cập
nhật, bổ sung kiến thức về tất cả các lĩnh vực mà mình có nhu cầu tìm hiểu. Theo
quan điểm này, lực lượng lao động sẽ không ngừng được đào tạo ở tất cả mọi cấp độ,
được giáo dục một cách toàn diện với những kiến thức, kỹ năng và tri thức khoa học
luôn luôn được cập nhật, đáp ứng yêu cầu nhân lực của xã hội.
Từ các nghiên cứu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
GDHN cho Giáo viên phổ thông là xu thế chung được nhiều nước trên thế giới
quan tâm. Tuy nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau nhưng xu thế hiện tại của các
nước trên thế giới đều coi dạy nghề bao gồm cả giai đoạn "Tiền nghề nghiệp" ở
trường phổ thơng và có sự thống nhất đó là giáo dục lao động gắn liền với giáo dục
công nghệ và HN theo tinh thần giáo dục KTTH.
Một số nước đã nghiên cứu đưa chương trình giáo dục nghề nghiệp triển khai
song song với chương trình giáo dục phổ thơng để góp phần phân luồng HS, đặt ra
những yêu cầu cho việc giáo dục lao động cho HS, kết hợp việc học nghề ngay trong
chương trình phổ thông sau khi đã thực hiện phân loại HS và định hướng cho các em
lựa chọn nghề nghiệp (Nga, Đức,…).
UNESCO đã quan tâm đến việc tạo cơ hội học tập cho những đối tượng ít có
điều kiện tham gia các hệ đào tạo chính quy, nêu rõ tầm quan trọng các mục tiêu của
việc học. Theo đó, mọi người đều phải tự ý thức được việc trang bị cho mình những
kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cuộc sống. Đồng thời, khẳng định sự tất yếu của
xu thế “học thường xuyên, học suốt đời và xây dựng một xã hội học tập” sẽ tạo điều
kiện để tất cả mọi người có thể tham gia vào các vị trí khác nhau trong cơ cấu nhân
lực mà nền kinh tế địi hỏi, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội và cải thiện
cuộc sống của chính bản thân mình.
Kinh nghiệm rút ra là: Trong thời đại tồn cầu hóa, cạnh tranh và hội nhập với
những ưu thế đặc biệt của KHCN nói chung và CNTT nói riêng hiện nay, để có được
một NNL đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, nhất thiết phải làm tốt công tác GDHN,
phân luồng HS ở bậc học phổ thông, đồng thời, nghiên cứu để đưa giáo dục nghề
nghiệp vào trong nhà trường, giúp cho HS có được những “tiền đề nghề nghiệp” ban
đầu, trong đó, cần quan tâm đến đối tượng HS học theo các hệ đào tạo khơng chính
quy, có những khó khăn nhất định trên con đường học vấn.
1.1.2. Trong nước
Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, các cơng trình khoa học của nhiều nhà
tâm lý học, giáo dục học, xã hội học đã tiếp cận nghiên cứu về HN cho HS phổ thơng
ở những khía cạnh khác nhau:
- Về phát triển GDHN trong trường phổ thông:
+ Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra nhận xét về thực trạng GDHN
trong những năm qua và đề xuất những biện pháp để nâng cao hiệu quả năng lực
GDHN trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu và giải pháp điều chỉnh định hướng chọn
nghề cho HS phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước đã được các tác giả
Đặng Danh Ánh, Nguyễn Trọng Bảo, Đoàn Chi, Nguyễn Viết Sự, Nguyễn Tồn... đề
cập và giải quyết ở những góc độ khác nhau. Đặc biệt, tác giả Đặng Danh Ánh đã đi
sâu nghiên cứu những cơ sở lý luận và nhiệm vụ GDHN cho HS phổ thông, xây dựng
nên sơ đồ HN cho HS từ khi các em học ở trường phổ thông cho đến khi tham gia lao
động ở cơ sở sản xuất. Từ năm 1981 -1986, tác giả cùng các cộng sự Phạm Đức
Quang, Phạm Ngọc Anh, Nguyễn Thị Hoà đi sâu nghiên cứu viết tài liệu mô tả nghề
xuất bản tập 1 năm 1985 và tập 2 năm 1986, phục vụ GDHN và cách thức đổi mới
phương pháp theo hướng dạy học tích cực để nâng cao chất lượng các hoạt động
GDHN.
Gần đây nhất, kết quả nghiên cứu đề tài KHCN cấp nhà nước KX - 05 - 09
“Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp - nền tảng để phát triển nhân lực đi vào cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước” đã nghiên cứu thực trạng và đưa ra một bức tranh
tổng thể về hướng nghiệp cho HSPT để phát triển NNL. Đề tài đã tổng hợp khái quát
những vấn đề lý luận về giáo dục phổ thông và HN, mối quan hệ giữa hai hoạt động
này trong nhà trường phổ thông, hướng tới việc chuẩn bị lực lượng tham gia vào quá
trình đào tạo nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
+ Các tác giả Phạm Tất Dong, Nguyễn Văn Hộ và nhiều nhà nghiên cứu đã đề
cập đến việc hình thành các luận chứng cho hệ thống GDHN phổ thông trong điều
kiện phát triển KT-XH của đất nước và đề xuất một số hình thức phối hợp giữa nhà
trường phổ thơng với các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất trong việc hướng nghiệp
- dạy nghề cho HS phổ thông.
+ Các tác giả Phạm Huy Thụ, Nguyễn Duy Minh, Tô Bá Trọng, Lê Đức Phúc,
Nguyễn Văn Lê… đã đi sâu nghiên cứu việc tiến hành công tác HN trong các trường
phổ thông theo thông tư 31-TT ngày 17/8/1981 của Bộ GD&ĐT về Hướng dẫn thực
hiện Quyết định 126/CP ngày 19/3/1981 của Chính phủ về cơng tác HN trong trường
phổ thơng và sử dụng hợp lý HS tốt nghiệp THCS, THPT ra trường. Các cơng trình
nghiên cứu đề cập đến các hình thức GDHN, dạy nghề trong trường PT và trung tâm
KTTH-HN, bao gồm: tổ chức lao động sản xuất cho HS phổ thông; tư vấn nghề
nghiệp cho HS; các phương thức giáo dục kỹ thuật và HN.
+ Tác giả Nguyễn Văn Hộ trong các nghiên cứu của mình đã quan tâm đến
vấn đề: “Thiết lập và phát triển hệ thống HN cho HS Việt Nam” với những luận
chứng cho hệ thống GDHN trong điều kiện phát triển KT-XH của nước ta, đề xuất
các hình thức phối hợp giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất để
HN - DN cho HS trong các nhà trường chính quy.
Nhìn chung, các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận
chung về HN, đồng thời, làm nổi bật vai trò quan trọng của hoạt động GDHN đối với
việc chuẩn bị NNL cho CNH, HĐH ở nước ta. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phân tích
cụ thể vai trò của quản lý nhà nước, vai trò của GD nói chung và HN nói riêng trong
việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo tỷ trọng thích hợp giữa cá ngành kinh
tế trong chiến lược phát triển KT - XH của đất nước, để từ đó có cơ sở chỉ đạo xây
dựng nội dung GDHN phù hợp, làm cho con người có khả năng thích ứng với yêu
cầu của thị trường và làm chủ công nghệ mới, khoa học - kỹ thuật hiện đại.
- Về mối quan hệ giữa HN và phát triển năng lực:
+ Đề tài khoa học cấp Nhà nước (KX-05-09) đã đi sâu phân tích về GDPT và
HN với vai trò nền tảng phát triển nguồn nhân lực, tiềm năng nghề nghiệp và định
hướng nghề nghiệp của HS phổ thông, thực trạng GDHN và phân luồng HS phổ
thông bậc trung học. Đề tài tập trung nghiên cứu về GDHN cho các đối tượng HS
THCS, THPT hệ chính quy chuẩn bị nguồn nhân lực cho CNH, HĐH đất nước.
+ Tác giả Phạm Minh Hạc phân tích tình hình GD&ĐT nước ta và xây dựng
phương hướng đổi mới giáo dục từ việc xây dựng một nền giáo dục kỹ thuật, đó là
“Nền giáo dục được chỉ đạo bằng tư tưởng phục vụ phát triển công nghệ”. Tác giả đã
đưa ra quan điểm về con người trong cơng cuộc đổi mới, đó là “ưu tiên đến việc giáo
dục nghề nghiệp”, đây cũng là quan điểm của GDHN sau này.
+ Các tác giả Nguyễn Minh Đường, Trần Khánh Đức,... và nhiều nhà nghiên
cứu đã đề cập đến các khái niệm về HN và nhân lực ở nhiều góc độ khác nhau, các
tác giả đã chỉ ra mối quan hệ giữa giáo dục nói chung và giáo dục nghề nghiệp nói
riêng với việc đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước trong
thời kỳ CNH, HĐH.
Nhìn chung, các tác giả quan tâm đến sự giao thoa giữa học vấn phổ thông và
học vấn nghề nghiệp. Trong cơ chế đổi mới hiện nay, bên cạnh học vấn PT, vấn đề
chuẩn bị nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội, GDPT không chỉ
để cho người học lên CĐ, ĐH mà còn phải chuẩn bị cho thanh niên đi vào thế giới lao
động. Chính vì vậy, hoạt động GDHN cho HS đã và đang được quan tâm nghiên cứu
và triển khai thực hiện.
- Vấn đề kết hợp giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp:
+ Tác giả Hoàng Đức Nhuận nghiên cứu và chỉ ra sự giao thoa ngày càng rõ
rệt giữa học vấn phổ thơng và học vấn nghề nghiệp. Theo đó, trong cơ chế đổi mới
hiện nay, bên cạnh học vấn phổ thông, vấn đề chuẩn bị nghề nghiệp là một yêu cầu
nóng bỏng của thực tế xã hội. Trong xu thế đổi mới của giáo dục trung học hiện nay,
giáo dục trung học ngày càng được mở rộng, không chỉ để cho người học lên CĐ, ĐH
mà còn phải chuẩn bị cho thanh niên đi vào thế giới lao động nghề nghiệp, đặc biệt là
cho những ai chỉ có thể học hết bậc trung học. Công tác phân luồng HS sau các bậc
học THCS và THPT ngày càng được quan tâm nghiên cứu và triển khai thực hiện
nhằm từng bước điều chỉnh sự bất hợp lý trong cơ cấu nhân lực ở nước ta.
+ Tác giả Trần Khánh Đức đã quan tâm nghiên cứu vấn đề dạy nghề ban đầu
cho HS trường THPT Kỹ thuật, các nội dung về giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và
phát triển nguồn nhân lực trong nhà trường phổ thông và các trường TCCN, trường
dạy nghề. Vai trò của giáo dục nghề nghiệp trong việc thực hiện HN cho HS đã được
tác giả Đặng Danh Ánh nghiên cứu và chỉ rõ: “giáo dục nghề đã tạo ra tiền đề “vật
chất” ban đầu cho tư vấn nghề” [18].
+ Mơ hình trường THPT kỹ thuật đã được xây dựng với mục đích GD nghề
nghiệp cho HS ngay từ cấp THPT, được xem là một hướng để giải quyết phân luồng
sau THCS đem lại hiệu quả lớn về mặt xã hội, kinh tế và giáo dục. Loại hình trường
này vừa đào tạo cho HS THPT những kiến thức PT cơ bản, đồng thời kết hợp GD
nghề nghiệp, khi ra trường các em vừa có bằng tốt nghiệp THPT vừa có bằng tốt
nghiệp nghề theo tiêu chuẩn của Bộ LĐ-TB&XH. Loại hình trường này đã được triển
khai ở nước ta từ trước năm 1975 và thu hút khá đông HS theo học với đặc trưng cơ
bản là PT, có sự phân hố và chuẩn bị nghề. Hiện nay, mơ hình đang được triển khai
thí điểm 4 trường tại các tỉnh, thành phố: Đồng Tháp, Phú Thọ, Quảng Bình và Cần
Thơ theo Quyết định số 927/QĐ-BGD&ĐT-GDTrH ngày 8/3/2005 của Bộ GD&ĐT.
Hiện nay, chương trình tạm thời của THPT kỹ thuật có mục tiêu cung cấp cho người
học có kiến thức PT, có những hiểu biết, khái quát chung về kỹ thuật, nghề nghiệp và
có một kỹ thuật nghề nhất định. Chương trình được thiết kế theo cấu trúc 70% là giáo
dục PT theo chương trình - sách giáo khoa chuẩn, khơng học tự chọn và 30% cho kỹ
thuật bao gồm phần công nghệ và kỹ thuật nghề. Học sinh tốt nghiệp các trường
THPT kỹ thuật sẽ được cấp chứng chỉ nghề của Tổng cục dạy nghề - Bộ LĐ-TB&XH
và có thể học liên thơng lên bậc cao hơn hoặc có thể đi vào cuộc sống ngay sau khi
tốt nghiệp.
Như vậy, vấn đề kết hợp giữa GDHN với GDPT và giáo dục nghề nghiệp đã
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và trở nên có ý nghĩa thiết thực đối với q
trình chuẩn bị đào tạo nhân lực. Các nhà khoa học đã chỉ ra mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ giáo dục. Vấn đề là kết hợp như thế nào cho phù hợp giữa hai nhiệm vụ này
trong từng loại hình nhà trường, cho từng đối tượng khác nhau để đảm bảo thực hiện
mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng, tránh sự áp đặt và
lãng phí khơng đáng có trong q trình giáo dục.
Tóm lại, qua nghiên cứu, có thể rút ra một số nhận xét sau:
Một là, tuy nghiên cứu ở những khía cạnh và tiếp cận ở các góc độ khác nhau
nhưng các cơng trình khoa học đều có một mục tiêu chung nhằm nâng cao hiệu quả
GD và HN, tạo nền tảng cho việc đào tạo nhân lực. Các tác giả trong và ngoài nước
đã quan tâm rất nhiều đến phát triển GDHN, đặc biệt là hoạt động dạy học lao động
chuẩn bị nghề nghiệp cho HS phổ thơng dưới các hình thức khác nhau nhằm chuẩn bị
cho đa phần HS trung học sau khi tốt nghiệp dễ dàng hoà nhập với cuộc sống lao
động nghề nghiệp trong nền kinh tế. Các cơng trình khoa học chủ yếu tập trung quan
tâm nhiều nhất đến khái niệm, nội dung, tính chất và các hình thức GDHN trong nhà
trường phổ thông, vào việc đổi mới nội dung, phương pháp, sử dụng tối ưu CSVC kỹ
thuật phục vụ HN.
Hai là, các kết quả nghiên cứu đã khẳng định: vấn đề GDHN cho HS thông
qua các hoạt động lao động nghề nghiệp là có cơ sở khoa học và rất cần thiết trong
việc giúp cho các em làm quen với lao động, có hứng thú nghề nghiệp và những kỹ
năng ban đầu đối với nghề mà các em được học. Chính vì vậy, GD&ĐT cần quan tâm
đến việc hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm
ngay khi rời ghế nhà trường.
Ba là, đối tượng GDHN được các tác giả quan tâm chủ yếu tập trung vào lực
lượng HS trong các nhà trường chính quy, được giáo dục khá tồn diện với sự kết
hợp hài hịa của một tổng thể các mơn học. Trong chương trình đó, nội dung hoạt
động GDHN được phân bổ và tích hợp trong cả chương trình chính khóa và các hoạt
động ngoại khóa, tạo cơ hội tốt nhất để HS có được các định hướng nghề nghiệp phù
hợp với năng lực, sở trường và các yêu cầu về nhân lực của xã hội.
Bốn là, vấn đề GDNN&GDTX, học tập suốt đời đã trở thành xu thế, GDHN
cho HS cần thiết phải được gắn với quan điểm xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện
để tất cả mọi người ở các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau đều “được học” và có thể
“học được”, tri thức và kỹ năng của mỗi cá nhân thường xuyên được bổ sung, rèn
luyện, đáp ứng yêu cầu phát triển.
Năm là, đối tượng HS BTTHPT có đặc điểm riêng về phẩm chất, năng lực,
được đào tạo trong môi trường học tập có nhiều hạn chế và chương trình học tập rút
gọn hơn so với HS hệ chính quy, rất cần đến việc định hướng và dẫn dắt các em vào
nghề. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, chưa có các nghiên cứu của các nhà khoa
học, các văn bản chỉ đạo từ cấp Bộ cho đến cấp cơ sở quan tâm đến hoạt động GDHN
cho. Đây là một vấn đề cần được giải quyết.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Năng lực
Trong từ điển GD học, NL được hiểu là: “Khả năng hình thành phát triển, cho
phép một con người đạt thành cơng trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề
nghiệp”.
Định nghĩa của Nguyễn Quang Uẩn là mang tính trọn vẹn và đầy đủ: “NL là
sự tổng hợp các thuộc tính độc đáo của nhân cách phù hợp với yêu cầu của một hoạt
động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả”.
NL là khái niệm biểu đạt khả năng và mức độ hoàn thành một hoạt động hoặc
một nhóm hoạt động có mục đích của một cá nhân hoặc một tổ chức với thời gian
nhất định trong một mơi trường biến đổi. Nói đến NL là nói đến khả năng thực hiện
vả mức độ hiệu quả của một hoạt động do một cá nhân hoặc một tổ chức thực thi
nhiệm vụ và quyền được giao phó trong một mơi trường.
Khi đánh giá một người nào đó có NL, tức là đã thừa nhận người đó thường
xuyên đạt được kết quả cao trong lĩnh vực hoạt động đã được xác định, có thể nói: NL
là những nét độc đáo, nét riêng biệt của từng người, nó khác nhau giữa người này và
người khác ở mức độ và các lĩnh vực của hoạt động.
NL là những thuộc tính tâm lý mà nhờ chúng, con người tiếp thu tương đối
dễ dàng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành một hoạt động nào đó một
cách có hiệu quả.
Những năm 70 của thế kỉ XX, quan niệm về NL thiên về khả năng và có nội
hàm khá rộng (Ph.N. Gônôbôlin. Chẳng hạn, K.K. Platonov [1972] cho rằng NL là
một cấu trúc chức năng cơ động, bao gồm 4 tiểu cấu trúc: a). Các yếu tố nhân cách
như xu hướng, động cơ, cảm xúc; b) Các yếu tố thuộc về kinh nghiệm, KT, KN hoạt
động; c) Các yếu tố tâm lí liên quan trực tiếp tới hoạt động và d). Các chức năng sinh
lí phù hợp với hoạt động. Còn theo D.Perkins [1983], NL là một cấu trúc gồm ba
thành phần: Các tiềm năng tâm - sinh lí cá nhân + các thủ thuật hành động + Trình độ
chuyên.