Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện cầm giàng, tỉnh hương dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 147 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>ĐẶNG VĂN LĨNH </b>

<b>QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP MƠN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG </b>

<b>TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>ĐẶNG VĂN LĨNH </b>

<b>QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP MƠN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG </b>

<b>TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 </b>

<b>Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Minh Mục </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i><b>Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu luận văn: “Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018” là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Kết quả nghiên cứu là </b></i>

trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

<i>Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2023 </i>

<b>Học viên Đặng Văn Lĩnh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Với tình cảm chân thành và kính trọng, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tham gia giảng dạy các chuyên đề cao học quản lý giáo dục cho học viên cao học khóa 29A - Hải Dương.

Các đồng chí lãnh đạo Phịng Giáo dục trung học - Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Hải Dương, các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương; gia đình và bạn bè đã hỗ trợ động viên tơi về chun mơn trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này.

Cuối cùng tôi xin được dành trọn tình cảm kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc

<b>nhất với PGS.TS: Phạm Minh Mục người trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình giúp đỡ tơi </b>

trong suốt q trình thực hiện luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn và tiếp thu những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học để đề tài này được hoàn thiện hơn.

<i>Thái Nguyên, tháng 8 năm 2023 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

LỜI CAM ĐOAN ...i

LỜI CẢM ƠN ... ii

MỤC LỤC ... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...iv

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ... v

<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>

1. Lý do chọn đề tài ... 1

2. Mục đích nghiên cứu ... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 3

4. Giả thuyết khoa học ... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ... 4

8. Dự kiến cấu trúc của luận án ... 5

<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 ... 6 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... 6

1.1.1. Các nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên ... 6

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trung học cơ sở ... 9

1.2. Năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cấp trung học cơ sở ... 12

1.2.1. Khái niệm ... 12

1.2.2. Vai trị của dạy học tích hợp mơn khoa học tự nhiên ở trường Trung học cơ sở ... 17

1.2.3. Các hình thức, mức độ tích hợp trong dạy học môn khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở ... 17

1.2.4. Sự cần thiết phải tích hợp trong dạy học ... 18

1.3. Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở ... 21

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3.1. Một số khái niệm ... 21

1.3.2. Nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở ... 22

1.4. Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở ... 25

1.4.1. Khái niệm ... 25

1.4.2. Chủ thể quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở ... 26

1.4.3. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở ... 28

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên dạy môn khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở ... 31

1.5.1. Yếu tố từ cơ chế, chính sách đổi mới giáo dục ... 31

1.5.2. Các yếu từ nhận thức và năng lực của cán bộ quản lí và giáo viên ... 32

1.5.3. Các yếu cơ sở vật chất ... 33

1.5.4. Các yếu tố từ đội ngũ giảng viên/báo cáo viên ... 33

Kết luận chương 1 ... 33

<b>Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 ... 35 </b>

2.1. Khái quát về điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 35

2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 35

2.1.2. Về văn hóa - Giáo dục ... 35

2.1.3. Khái quát về giáo dục THCS ở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 38

2.2. Những vấn đề chung về nghiên cứu thực trạng ... 41

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng ... 42

2.3.1. Kết quả nghiên cứu nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên các trường THCS ... 42

2.3.2. Kết quả đánh giá thực trạng việc thực hiện các hình thức, mức độ tích hợp trong dạy học của đội ngũ giáo viên dạy môn khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng ... 44

2.3.3. Thực trạng năng lực dạy học tích hợp của giáo viên dạy môn khoa học tự nhiên ở các trường Trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 46

2.3.4. Kết quả nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên THCS ... 48

2.3.5. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên dạy mơn khoa học tự nhiên ở các trường Trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. ... 59

2.3.6. Thực trạng mức độ ảnh hưởng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên dạy mơn khoa học tự nhiên ở các trường Trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng ... 69

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên dạy mơn khoa học tự nhiên ở các trường Trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 71

Kết luận chương 2 ... 74

<b>Chương 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 ... 76 </b>

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở ... 76

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ... 76

3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống ... 77

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ... 77

3.1.4. Đảm bảo sự phù hợp và đặc thù ... 77

3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả ... 78

3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 78

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho

giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 78

3.2.2. Chỉ đạo tập trung các nguồn lực bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho đội ngũ giáo viên trường trung hoc cơ sở huyện Cẩm Giàng ... 86

3.2.3. Tạo động lực phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên dạy môn Khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng ... 89

3.2.4. Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh hợp lý công tác bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng ... 93

3.2.5. Xây dựng môi trường thuận lợi cho công tác bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên THCS huyện Cẩm Giàng ... 98

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên ở trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. ... 107

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ... 108

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 108

3.4.2. Phương pháp khảo nghiệm ... 108

3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ... 108

3.4.4. Nội dung khảo nghiệm ... 109

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ... 109

Kết luận chương 3 ... 112

<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 113 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 117 </b>

<b>PHỤ LỤC ... </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

BDGV : Bồi dưỡng giáo viên BDTX : Bồi dưỡng thường xuyên CBQL : Cán bộ quản lý

CSVC : Cơ sở vật chất CTQL : Công tác quản lý DHTH : Dạy học tích hợp ĐNGV : Đội ngũ giáo viên GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ </b>

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc năng lực ... 13 Biểu đồ 3.1. So sánh tương quan giữa Tính cần thiết và Tính khả thi của các biện pháp ... 111 Bảng 2.1. Quy mô trường lớp, học sinh các trường THCS huyện Cẩm Giàng,

tỉnh Hải Dương từ năm học 2020 - 2021 đến năm học 2022 - 2023 ... 38 Bảng 2.2. Cơ cấu tổ chức của 18 trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng từ

năm học 2020 - 2021 đến năm học 2022 - 2023 ... 38 Bảng 2.3. Chất lượng giáo dục đại trà cấp trung học cơ sở ... 39 Bảng 2.4. Thang đánh giá nội dung khảo sát theo điểm trung bình ... 42 Bảng 2.5. Kết qủa đánh giá thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo

viên về tầm quan trọng của DHT môn KHTN ở trường THCS ... 43 Bảng 2.6. Thực trạng đánh giá việc thực hiện các hình thức, mức độ tích hợp

trong dạy học của đội ngũ GV dạy môn KHTN ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng ... 45 Bảng 2.7. Thực trạng năng lực dạy học tích hợp của đội ngũ GV dạy môn

KHTN ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng ... 46 Bảng 2.8. Kết quả đánh giá thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực

DHTH môn KHTN ở các trường THCS huyện cẩm Giàng ... 48 Bảng 2.9. Kết quả đánh giá thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng năng lực

dạy học tích hợp mơn khoa học tự nhiên ở các trường Trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng ... 50 Bảng 2.10. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN ở

các trường THCS huyện Cẩm Giàng ... 52 Bảng 2.11. Thực trạng hình thức pháp bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN

ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng ... 54 Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá phương pháp bồi dưỡng năng lực

DHTH môn KHTN ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng ... 56 Bảng 2.13. Kết quả đánh giá thực trạng năng lực của báo cáo viên/giảng viên

bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên dạy môn khoa học tự nhiên ... 58

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Bảng 2.14. Kết quả đánh giá thực trạng xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực DHTH cho giáo viên dạy môn khoa học tự nhiên ở các trường THCS ... 60 Bảng 2.15. Kết quả đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực DHTH

cho giáo viên dạy môn khoa học tự nhiên ở các trường THCS ... 61 Bảng 2.16. Kết quả đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực DHTH

cho giáo viên dạy môn khoa học tự nhiên ở các trường THCS ... 63 Bảng 2.17. Kết quả đánh giá thực trạng chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực DHTH

cho giáo viên dạy môn Khoa học tự nhiên ở các trường THCS ... 65 Bảng 2.18. Kết quả kiểm tra đánh giá thực trạng đánh giá thực hiện bồi dưỡng

năng lực DHTH cho giáo viên dạy môn Khoa học tự nhiên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng ... 67 Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy

học tích hợp mơn KHTN ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng ... 109 Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy

học tích hợp mơn KHTN ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng ... 110

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Bước vào thế kỷ XXI, thế giới chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật bùng nổ với tốc độ chưa từng có. Nền kinh tế tri thức còn gọi là nền kinh tế thông tin, kinh tế dựa vào tri thức ra đời, khẳng định vai trò quyết định của giáo dục đối với việc xây dựng và phát triển những hình thái kinh tế xã hội mới.

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 của Việt Nam cũng đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là tập trung đẩy mạnh phát triển đất nước theo định hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa tiến tới: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Để thực hiện mục tiêu đó phải bắt đầu từ việc xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Thật vậy, con người chính là yếu tố quan trọng trong việc tiến hành thực hiện đổi mới phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay. Con người trong xã hội mới cần phải thực hiện đầy đủ, tồn diện về tri thức, trình độ chun môn, nắm bắt được khoa học kỹ thuật hiện đại tiên tiến, có kỹ năng lao động, khả năng làm việc tốt, có tư duy nhạy bén, sáng tạo, biết sử dụng thành thạo các trang thiết bị máy móc hiện đại… Giáo dục giữ vai trò quyết định trong việc đào tạo cho xã hội đội ngũ lao động đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng để phát triển kinh tế, xã hội.

Từ thực tế trên, Hội nghị lần thứ VIII, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thơng qua nghị quyết số 29-NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Hơn nữa, chiến lược phát triển giáo dục nước ta giai đoạn 2011-2020 đã nhấn mạnh vai trò then chốt của Giáo dục và Đào tạo. Q trình đổi mới căn bản và tồn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi sự nỗ lực của tồn xã hội. Trong đó, đội ngũ nhà giáo có vai trị hết sức quan trọng bởi họ chính là lực lượng trực tiếp đóng góp vào sự đổi mới này. Như vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nhưng khơng ít khó khăn đối với các cấp quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương. Một trong các giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

nhà giáo là người lãnh đạo nhà trường phải thường xuyên chú ý đến việc quản lý bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học và giáo dục cho đội ngũ giáo viên.

Đứng trước yêu cầu đổi mới về giáo dục từ mục tiêu nội dung, chương trình, sách giáo khoa đến phương pháp giảng dạy, đặc biệt là đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chương trình, sách giáo khoa mới… đặc biệt theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018, cấp THCS có mơn học tích hợp Khoa học tự nhiên. Trong khi đó các trường sư phạm đào tạo giáo viên chưa có chương trình đào tạo giáo viên dạy học tích hợp mơn KHTN. Trong q trình triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, Bộ GD&ĐT đã triển khai các hoạt động bồi dưỡng giáo viên nói chung bồi dưỡng giáo viên dạy mơn KHTN nói riêng. Tuy nhiên, thực tế hoạt động bồi dưỡng giáo viên và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường trong những năm qua còn nhiều bất cập, nhất là theo hướng dạy học tích hợp. Về hoạt động bồi dưỡng giáo viên còn chậm đổi mới như: Mục tiêu bồi dưỡng chưa sát với thực trạng đội ngũ giáo viên, hình thức bồi dưỡng chưa đa dạng; nội dung bồi dưỡng chưa sát với yêu cầu dạy học tích hợp; phương pháp bồi dưỡng chưa được đổi mới. Về hoạt động quản lý bồi dưỡng giáo viên: Hạn chế từ khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo đến khâu kiểm tra đánh giá.

Vì vậy, việc quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN cho giáo viên để thực hiện thành cơng chương trình và sách giáo khoa mới là vơ cùng cần thiết.

<i><b>Đó là lí do đề tài “Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN cho giáo viên ở các trường THCS Huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018” được chọn làm đề tài luận văn. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN cho giáo viên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018, đề xuất các biện quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN cho giáo viên ở các trườngTHCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Quá trình bồi dưỡng năng lực lực dạy học tích hợp mơn KHTN cho giáo viên THCS.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN cho giáo

<b>viên THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018. 4. Giả thuyết khoa học </b>

Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ thường xuyên của ngành giáo dục và các địa phương. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, năm 2018 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ thơng mới. Với đặc thù là tích hợp của môn KHTN việc tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN đòi hỏi phải được tổ chức, chỉ đạo phù hợp với năng lực của giáo viên và các điều kiện của mỗi địa phương. Vì vậy, đề xuất và triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN cho giáo viên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS dạy học tích hợp mơn KHTN và thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thơng mới năm 2018.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i>5.1. Luận văn tập trung nghiên cứu những vẫn đề lí luận về bồi dưỡng và quản </i>

lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên các trường THCS. Trong đó tập trung làm rõ tính đặc thù của hoạt động bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn KHTN cho giáo viên các trường THCS và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng.

<i>5.2. Nghiên cứu thực tiễn bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực </i>

dạy học tích hợp mơn KHTN cho giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, như: Nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN cho giáo viên; thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn KHTN cho giáo viên THCS huyện Cẩm Giàng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

<i>5.3. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích </i>

hợp mơn KHTN cho giáo viên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng đáp ứng chương

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

trình giáo dục phổ thơng 2018; khảo nghiệm nhằm chứng minh tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

<b>6. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i>6.1. Về nội dung </i>

- Nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn KHTN cho giáo viên ở các trường THCS;

- Thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN cho giáo viên THCS huyện Cẩm Giàng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

<i>6.2. Khách thể điều tra </i>

- Lựa chọn các giáo viên dạy các mơn Lý, Hóa, Sinh và dạy mơn KHTN theo chương trình GDPT 2018 trên địa bàn tồn huyện, cán bộ quản lý một số trường THCS trên địa bàn huyện, cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý phụ trách giáo dục THCS: Khách thể và các trường được chọn đảm bảo tính đại diện cho các vùng miền, các điều kiện về văn hóa, kinh tế và dân cư của huyện.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

- Thu thập, phân tích và tổng hợp các thông tin, các kết quả nghiên cứu thuộc các vấn đề liên quan đến bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên nói chung, dạy học tích hợp mơn KHTN nói riêng ở các trường THCS;

- Làm rõ các khái niệm công cụ cốt lõi, các vấn đề lý luận liên quan đến bồi dưỡng và quản bồi dưỡng năng lực dạy học, năng lực dạy học tích hợp môn KHTN cho giáo viên các trường THCS;

- Làm rõ tính chất và những yêu cầu đặc thù của quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN cho giáo viên các trường THCS.

<i><b>7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i>- Phương pháp điều tra </i>

Sử dụng hệ thống câu hỏi được in sẵn để tìm hiểu nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên về thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN cho giáo viên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng;

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>- Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm, quan sát </i>

Tiến hành phỏng vấn sâu, tọa đàm, quan sát nhằm chính xác hóa và bổ sung các thơng tin định tính cho kết quả khảo sát về quản lý bồi bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn KHTN cho giáo viên các trường của huyện Cẩm Giàng …

<i><b>7.3. Phương pháp chuyên gia </b></i>

Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lý luận quản lý bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN cho giáo viên và ý kiến của các chuyên gia về các biện pháp đề xuất.

<i><b>7.4. Các phương pháp bổ trợ khác: </b></i>

Phương pháp nghiên cứu “sản phẩm” đầu ra của quá trình quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn KHTN cho giáo viên, Phương pháp sử dụng các thuật toán để xử lý số liệu điều tra.

<i><b>7.5. Nhóm phương pháp kiểm chứng </b></i>

Tham vấn bằng phiếu hỏi về tính cần thiết, khả thi của những biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN cho giáo viên các trường THCS huyện Cẩm Giàng.

<b>8. Cấu trúc của luận án </b>

Ngồi phần mở đầu luận văn có 03 chương cụ thể như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường THCS Huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

Chương 2. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường THCS Huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018

Chương 3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018

Kết luận và khuyến nghị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP MƠN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC </b>

<b>CƠ SỞ ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên </b></i>

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay, việc phát triển NLNN ĐNGV sẽ tạo bước đột phá làm chuyển biến chất lượng giáo dục, bởi họ chính là lực lượng nịng cốt của sự nghiệp GD-ĐT, là nhân tố chủ đạo quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục. Do đó, việc phát triển NLNN cho ĐNGV đã được nhiều nhà khoa học, giáo dục trong nước quan tâm nghiên cứu.

Bàn về các thành tố năng lực của ĐNGV, Nguyễn Văn Cường (2009) chỉ ra bốn nhóm năng lực: (1) Năng lực chuyên môn: Những kiến thức, tri thức trong lĩnh vực chuyên môn mà giáo viên đang giảng dạy và những kiến thức, tri thức có liên quan; khả năng/kỹ năng ứng dụng kiến thức, tri thức chuyên môn vào thực tế cuộc sống. (2) Năng lực phương pháp: Khả năng sử dụng thành thạo các kỹ năng, thao tác, cơng cụ để hồn thành hoạt động chuyên môn. (3) Năng lực xã hội: Khả năng giáo viên có thể giao tiếp, giao lưu và thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của xã hội. (4) Năng lực cá thể: Khả năng tự đánh giá bản thân trong các mối quan hệ với tư cách là chủ thể hoạt động và giao lưu; được biểu hiện cụ thể ở những khả năng của giáo viên có thể tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu; tự đánh giá kế hoạch phát triển bản thân; thái độ tự trọng, trân trọng các giá trị, các chuẩn mực đạo đức, các giá trị văn hóa. Đào Thị Oanh (2010) lại cho rằng NLNN của giáo viên được chia thành ba lĩnh vực chính: Năng lực về lĩnh vực mơn dạy, năng lực sư phạm và năng lực văn hóa. Hay phong phú hơn, năng lực của giáo viên cần phải được tạo thành bởi nhiều năng lực bao gồm: Năng lực chuyên môn, năng lực nghiên cứu, năng lực chương trình; năng lực học tập suốt đời; năng lực văn hóa xã hội, năng lực xúc cảm, năng lực giao tiếp; năng lực công nghệ thông tin và truyền thông; năng lực môi trường. Nhìn chung, dù xác định theo tiêu chí nào thì các thành tố năng lực của giáo viên đều có mối quan hệ mật thiết, chứa đựng lẫn nhau, hòa trộn vào nhau để tạo thành NLNN

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

tổng thể của giáo viên. Hoạt động của giáo viên là hoạt động có tính chun mơn hóa cao và vừa phải đạt đến nghệ thuật sư phạm đặc biệt thì mới tổ chức thực hiện thành công hoạt động giáo dục.

Trần Khánh Đức (2010) xác định các năng lực của giáo viên là sự thể hiện khả năng “chuyên gia” đối với người giảng dạy thông qua kiến thức của họ về các môn học, các lĩnh vực. Họ không chỉ được coi là người truyền thụ cái chính thống, người cung cấp những thông tin được soạn thảo trên những điều có sẵn, người thừa hành mà phải là người đề xướng, thiết kế nội dung và phương pháp giảng dạy làm thay đổi những thị hiếu, hứng thú người học, là người giúp cho học sinh biết cách học, cách tự rèn luyện. Vì vậy, việc phát triển giáo viên cần tập trung vào các vấn đề: bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kiến thức liên quan và các tiến bộ khoa học khác trong lĩnh vực chuyên ngành; bồi dưỡng kiến thức sư phạm và kỹ năng thực hành giảng dạy, trong đó chú trọng đổi mới về nội dung và phương pháp giảng dạy; bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tin học và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học... [22].

Về bản chất của phát triển NLNN ĐNGV, Nguyễn Hữu Độ (2011) xác định: Phát triển nghề nghiệp có liên quan đến việc nâng cao hiệu quả làm việc của giáo viên. Đó là kết quả mà giáo viên đạt được trong q trình học tập, nghiên cứu, tích lũy kiến thức và kinh nghiệm một cách hệ thống. Ngoài ra, việc phát triển nghề nghiệp cho phép có sự chuyển dịch về vai trị, vị trí xã hội cao và trách nhiệm đối với nghề dạy học của giáo viên. Người giáo viên thành công trong phát triển nghề nghiệp khơng chỉ là người có hiệu quả giảng dạy cao, mà còn là người biết hướng dẫn, tư vấn có kết quả về lao động nghề nghiệp cho đồng nghiệp [20]. Nguyễn Thị Tình (2016) cũng khẳng định phát triển NLNN ĐNGV chính là sự thay đổi theo hướng tích cực (tăng cường và nâng cao) hệ thống NLNN mà một giáo viên cần đạt được (qua q trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống, nhằm tạo sự thích ứng trong lao động nghề nghiệp của giáo viên [47].

Về mục đích của phát triển NLNN ĐNGV, Nguyễn Thị Bình (2013) xác định hoạt động này nhằm nâng cao phẩm chất, trình độ chun mơn, năng lực sư phạm, năng lực tự học cho giáo viên, từ đó giúp họ nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

yêu cầu đổi mới giáo dục. Theo đó, giáo viên cần phải phát triển các năng lực gồm: các năng lực chung (năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực ICT...) và các năng lực dạy học (năng lực hiểu học sinh và môi trường giáo dục, năng lực giáo dục nhân cách, năng lực lên lớp giảng bài, năng lực đánh giá kết quả giáo dục, dạy học, năng lực giao tiếp với học sinh và phụ huynh, năng lực kết hợp giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu khoa học...), và trong các năng lực này thì năng lực lên lớp giảng bài là cần thiết bồi dưỡng nhất. Ở khía cạnh khác, Nguyễn Thị Tình (2016) chỉ rõ đó là q trình nhằm trở thành người có ảnh hưởng tích cực/hiệu quả đến việc hình thành, phát triển hoạt động học và tự giáo dục của học sinh. Tính định hướng (mục đích) của phát triển NLNN giáo viên đồng thời hướng đến sự phát triển của mỗi giáo viên và sự phát triển của hệ thống/tổ chức, cơ sở giáo dục. Như vậy, sự phát triển này mang lại những thay đổi cho cá nhân mỗi giáo viên và cho cả hệ thống giáo dục (ở cả cấp độ vi mô và vĩ mô) [47].

Theo nhận định của UNESCO (1996), trong nền giáo dục hiện đại, vai trị, vị trí chức năng của ĐNGV đã thay đổi với những yêu cầu cao hơn. Những thay đổi đó địi hỏi phải nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên, đặc biệt phải coi trọng hơn nữa việc bồi dưỡng thường xuyên với nhiều hình thức đa dạng và có hệ thống các tri thức kỹ năng cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của họ. Khuyến cáo 21 điểm về chiến lược phát triển giáo dục hiện đại của UNESCO chỉ rõ: “Giáo viên phải được đào tạo để trở thành nhà giáo dục nhiều hơn là các chuyên gia truyền đạt kiến thức” [85]. Villegas-Reimers (2003) cũng khẳng định, phát triển chuyên môn nghề nghiệp cho ĐNGV là một hoạt động quan trọng được thực hiện trong hầu hết các cuộc cải cách, đổi mới giáo dục [86]. Theo Liên minh Châu Âu (2010), việc phát triển chuyên môn nghề nghiệp giáo viên là vấn đề trọng tâm để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Chất lượng giáo dục chỉ có thể được đảm bảo bằng việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên một cách liên tục và bằng chất lượng rèn tay nghề cho giáo viên cũng như đội ngũ nhân viên phục vụ hoạt động giáo dục và dạy học trong nhà trường [69]. Thêm vào đó, giáo viên có vai trị quyết định trong việc phát triển

Bàn về mục đích, yêu cầu bồi dưỡng năng lực dạy học cho ĐNGV, Little (1992) xác định phát triển nghề nghiệp giáo viên địi hỏi phải có sự gia tăng về kiến thức, các

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

kỹ năng, phán đoán (liên quan đến các vấn đề trong lớp học) và có sự đóng góp của các giáo viên trong cộng đồng dạy học [76]. Leithwood (1992) cho rằng các chương trình nhằm mục đích phát triển nghề nghiệp giáo viên nên tập trung vào các vấn đề: Phát triển các kỹ năng sống; Trở thành người có năng lực đối với các kỹ năng cơ bản của nghề dạy học; Phát huy tính linh hoạt của người giảng dạy; Có chun mơn giảng dạy; Đóng góp vào sự phát triển nghề nghiệp của đồng nghiệp; Thực hiện vai trò lãnh đạo và tham gia vào việc ra quyết định [75]. Glatthorn (1995) xác định sự phát triển NLNN giáo viên chính là kết quả mà giáo viên đạt được do gặt hái được những kỹ năng nâng cao đáp ứng yêu cầu sát hạch việc giảng dạy và giáo dục một cách hệ thống [73].

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trung học cơ sở </b></i>

Trong báo cáo phân tích của World Bank (2011), Ernesto Cuadra và Juan Manuel Moreno đề xuất khung năng lực giáo viên bối cảnh giáo dục thế kỷ XXI gồm 3 nhóm năng lực với 12 năng lực cơ bản: (1) Lĩnh vực nghề nghiệp: Phân tích và lý giải kiến thức, văn hóa trong khi thực thi nhiệm vụ; Thực hiện các dự án cá nhân, tập thể về phát triển nghề nghiệp; Rèn luyện tu dưỡng các phẩm chất nghề nghiệp; (2) Lĩnh vực dạy học: Thiết kế các tình huống trong dạy học; Triển khai các tình huống dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh theo yêu cầu chương trình giáo dục; Đánh giá sự tiến bộ của học sinh theo định hướng hình thành năng lực theo yêu cầu; Lập kế hoạch dạy học và giáo dục học sinh; Xử lý tình huống đa dạng; Tích hợp ICT trong dạy học và giáo dục; Thuyết trình vấn đề liên quan trong dạy học giáo dục; (3) Lĩnh vực trường học: Phối hợp, hợp tác các lực lượng giáo dục để hoàn thành mục tiêu giáo dục của nhà trường; Hợp tác phối hợp với đồng nghiệp trong phát triển và đánh giá các năng lực quy định trong chương trình và quan tâm tới nhu cầu của học sinh. Theo các tác giả, 12 năng lực cơ bản phải có mặt trong tất cả các chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên với mức độ yêu cầu khác nhau, tùy theo đó là chương trình đào tạo ban đầu, tập sự hoặc phát triển nghề nghiệp liên tục [56]. Ngoài ra, ĐNGV cần được trang bị những năng lực mới, đó là khả năng sử dụng IT có hiệu quả, tăng cường chun mơn hóa và trách nhiệm cá nhân đối với phát triển chuyên môn.

Dutto (2014) nhấn mạnh, ngành giáo dục cần đẩy mạnh đầu tư vào phát triển năng lực dạy học cho ĐNGV như một yếu tố cần thiết và quan trọng để việc dạy học

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

đạt hiệu quả cao. Nó phải bắt đầu từ một kế hoạch tổng thể của quốc gia đến từng địa phương, từng trường học và kế hoạch cá nhân của mỗi giáo viên. Kế hoạch phải xác định rõ mục tiêu, nội dung, thời gian và mơ hình phát triển nghề nghiệp, thống nhất giữa cấp trung ương và địa phương với các trường học. Kế hoạch dài hạn này được cụ thể hóa thành kế hoạch từng năm một cách hệ thống [66].

Kết luận hội nghị của Ủy ban Châu Âu (European Commission, 2011) đã nhấn mạnh vai trò của cá nhân trong hoạt động phát triển nghề nghiệp, theo đó kế hoạch học tập bồi dưỡng của giáo viên phải được đồng nhất với kế hoạch phát triển của nhà trường và xã hội [70]. Gabršček và Roeders (2013) cho rằng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên còn bao gồm cả việc xây dựng các chương trình bồi dưỡng dựa trên các đánh giá nhu cầu và dựa trên yêu cầu chuẩn giáo viên đã được quốc gia xác định [72]. Dutto (2014), Gabršček và Roeders (2013), Calhoun (2007) đều khẳng định, việc tổ chức các khóa bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên cần có sự tham gia của các nhà nghiên cứu, CBQL và các giáo viên giỏi thực hành, kết hợp đa dạng các loại hình đào tạo, tạo điều kiện để giáo viên được xem và thử nghiệm thực hành, làm việc nhóm và cộng tác với nhau. Trên hết, nhiệm vụ của các nhà quản lý giáo dục là phải tìm ra các giải pháp bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên có hiệu quả, tìm ra các sáng kiến mới và giải pháp mới. Bản thân họ cũng phải nâng cao kỹ năng quản lý để quản lý và tổ chức tốt quá trình phát triển ĐNGV. Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng, cần thiết lập quy trình bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên: bắt đầu từ đánh giá nhu cầu, phân loại giáo viên, xác định nội dung, phương pháp, lên kế hoạch, tổ chức và đánh giá kết quả phát triển đội ngũ [66, 721, 60].

Kết quả khảo sát của Phạm Thị Kim Anh (2016) cho thấy năng lực dạy học ĐNGV phổ thông vừa yếu vừa thiếu và chưa đáp ứng ứng được yêu cầu đổi mới. Tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên đáp ứng chương trình GDPT 2018, bao gồm: (i) Về phía Cục Nhà giáo và các trường sư phạm cần chủ động tiến hành: Khảo sát, đánh giá lại năng lực của giáo viên một cách chính xác, khách quan; Đối chiếu với yêu cầu của chương trình GDPT 2018 để thấy rõ cái đang cần và đang thiếu của giáo viên, từ đó xác định nội dung cần bồi dưỡng cho giáo viên và xây dựng các chương trình bồi dưỡng cho sát hợp với nhu cầu thực tiễn; Biên soạn các tài liệu bồi dưỡng giáo viên theo từng nội dung hoặc chủ đề để giáo viên tự học, tự bồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

dưỡng tại cơ sở; Thiết kế một số giáo án mẫu, các tiết dạy minh họa thể hiện cách thức dạy học theo hướng đổi mới nói trên để giáo viên học tập, vận dụng. (ii) Về phía Sở GD-ĐT và các trường phổ thơng: Bố trí, sắp xếp cho giáo viên thay nhau đi bồi dưỡng tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên của tỉnh hoặc tại các trường sư phạm theo nhu cầu bồi dưỡng của từng giáo viên; Liên kết với các trường sư phạm hoặc mời các chuyên gia, các giảng viên có trình độ cao để trực tiếp bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên; Tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn tùy theo chương trình và nội dung bồi dưỡng cụ thể tại địa phương; Đẩy mạnh sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, liên trường để tạo diễn đàn cho giáo viên chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm và tự bồi dưỡng lẫn nhau. Tác giả nhấn mạnh, điều cốt yếu để nâng cao chất lượng ĐNGV là từ Sở đến các nhà trường phải có cơ chế quản lý giáo dục thích hợp tác động đến khối óc và con tim giáo viên để họ thay đổi từ bên trong, tạo cho giáo viên động cơ tích cực để tự học, tự đào tạo, tự nghiên cứu mà vươn lên, vượt lên chính mình.

Ở phương diện lãnh đạo nhà trường, Hà Thế Truyền và Đặng Thị Thanh Huyền (2016) xác định một trong những năng lực lãnh đạo trường học của hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu đổi mới là đẩy mạnh phát triển chuyên môn cho ĐNGV. Hiệu trưởng cần có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, hỗ trợ chun mơn cho giáo viên; khuyến khích giáo viên tích cực học hỏi, thường xuyên dự giờ, trao đổi chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn, thiết lập quy trình, cơng cụ giám sát, đánh giá khen thưởng hợp lý nhằm thúc đẩy giáo viên cải thiện, nâng cao chuyên môn.

Xem xét trong bối cảnh cụ thể các trường THCS, Huỳnh Tố Chân (2018) đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực dạy học cho ĐNGV nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT 2018: Thiết kế một số giáo án mẫu, các tiết dạy minh họa (qua băng hình) thể hiện cách thức dạy học theo hướng đổi mới để giáo viên có thể học tập, tham khảo; Liên kết với các trường sư phạm hoặc mời các chuyên gia, giảng viên ở các trường sư phạm trực tiếp bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên; Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn; Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề; Đẩy mạnh hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm và thi làm đồ dùng dạy học… Nhìn chung, nâng cao NLNN cho ĐNGV THCS là một quá trình rèn luyện lâu dài, bền bỉ, đòi hỏi ý thức tự giác và tinh thần trách nhiệm cao của mỗi giáo viên trong q trình học tập cũng như trong cơng tác [11].

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Trong bối cảnh ngành giáo dục đang tích cực đổi mới chương trình GDPT thì việc bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên nói chung, trong đó có năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN cho giáo viên THCS nói riêng để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản, tồn diện GD-ĐT có ý nghĩa then chốt, quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới. Giáo viên THCS không chỉ cần đáp ứng các yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THCS được quy định tại Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT [10], mà còn phải đáp ứng các yêu cầu đặc thù của dạy học tích hợp mơn KHTN ở cấp THCS.

<b>1.2. Năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cấp trung học cơ sở </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm </b></i>

<i>- Khái niệm dạy học </i>

<i>Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu giáo dục: “Dạy học là tồn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người”. </i>

Quan niệm này lí giải đầy đủ cách mà nền giáo dục đang cố gắng đào tạo những con người thích ứng với những nhu cầu hiện tại của xã hội. Tuy nhiên quan niệm này làm cho nền giáo dục luôn đi sau sự phát triển của xã hội. Bởi vì nó chỉ có nhiệm vụ tái hiện lại các giá trị tinh thần xã hội đã được vật chất hóa bằng cách nào đó để trở lại thành giá trị tinh thần bên trong người học.

Một số quan điểm khác dựa trên sự phát triển, nhất là phát triển về khoa học và

<i>công nghệ cho rằng “Dạy học là một quá trình gồm tồn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các vấn đề thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học một cách sáng tạo và hiệu quả”. </i>

Như vậy, dạy học ngoài nhiệm vụ tái hiện lại các giá trị mà nhân loại và cộng đồng đạt được nó cịn có nhiệm vụ giúp người người học phát triển năng lực để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống một cách sáng tạo và hiệu quả. Từ quan điểm nay cho chúng ta thấy dạy học luôn gắn liền với thực tiễn và đi cùng sự phát triển của xã hội.

Từ 2 quan điểm trên chúng ta có thể thấy rằng để đưa ra một khái niệm tổng quát và chính xác nhất về dạy học khơng phải là một việc đơn giản. Vậy chúng ta có

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

thể hiểu khát quát như sau: “Dạy học là một q trình gồm tồn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước hình thành các năng lực cần thiết nhằm giải quyết các vấn đề thực tế đặt ra trong cuộc sống của mỗi người học một cách sáng tạo và hiệu quả”

<i>- Khái niệm năng lực </i>

Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân, thể hiện mức độ thơng thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn một hay một số dạng hoạt động nào đó”.

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.

Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy

<b>Sơ đồ 1.1. Cấu trúc năng lực </b>

Như vậy các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân nơi đóng vai trị quan trọng. Năng lực của con người khơng phải hồn tồn do tự nhiên mà có, phần lớn do cơng tác, do tập luyện mà có.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>- Năng lực dạy học </i>

Từ những khái niệm trên có thể hiểu năng lực dạy học là: “Năng lực dạy học là năng lực của người giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các vấn đề thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học một cách sáng tạo và hiệu quả”

<i>- Dạy học tích hợp mơn khoa học tự nhiên </i>

Theo các nhà nghiên cứu giáo dục: Dạy học tích hợp có nghĩa là những kiến thức, kĩ năng học được ở môn học này, phần này của môn học được sử dụng như những công cụ để nghiên cứu học tập trong môn học khác, trong các phần khác của cùng một môn học [18].

Tích hợp là cách tư duy trong đó các mối liên kết được tìm kiếm, do vậy, tích hợp làm cho việc học chân chính xảy ra. Dạy học tích hợp là một cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau (Theo UNESCO, 1972) [dẫn theo 23].

Theo tác giả Đinh Quang Báo: "Tích hợp là ngun lý khơng bàn cãi bởi tri thức của chúng ta tất cả đều là tích hợp, khơng có ai chỉ tư duy bằng môn này hoặc môn kia, bởi khi giải quyết một vấn đề thực tiễn phải sử dụng tri thức của nhiều môn học khác nhau. Con người cần cái gì thì giáo dục phải giáo dục cái đó là đương nhiên". Dạy học tích hợp sẽ giúp và địi hỏi học sinh học tập thơng minh và vận dụng kiến thức, kĩ năng và phương pháp một cách tồn diện, hài hịa, sáng tạo và hợp lí nhằm giải quyết những tình huống khác nhau và mới mẻ trên giảng đường cũng như trong cuộc sống [dẫn theo 38].

Trong dạy học tích hợp, học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên thực hiện việc chuyển đổi liên tiếp các thông tin từ ngôn ngữ của môn học này sang ngôn ngữ của môn học khác; học sinh học cách sử dụng phối hợp những kiến thức, những kĩ năng và những thao tác để giải quyết một tình huống phức tạp - thường là gắn với thực tiễn. Chính nhờ q trình đó, học sinh nắm vững kiến thức, hình thành khái niệm, phát triển năng lực và các phẩm chất cá nhân [34].

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Chương trình GDPT tổng thể (ban hành kèm Thơng tư 32/2018/TT-BGD-ĐT) xác định: Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng [10].

Như vậy có thể hiểu: Dạy học tích hợp là sự kết hợp những vấn đề, nội dung của nhiều phần, nhiều môn học khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học, trong đó những nội dung khoa học được đề cập theo một tinh thần và phương pháp thống nhất. Mức độ tích hợp có thể khác nhau tùy theo mục tiêu dạy học. Mức độ tích hợp cao nhất là xây dựng các chủ đề thống nhất chung cho các môn học thuộc một lĩnh vực. Ở mức độ thấp hơn, có thể áp dụng tích hợp một phần, ở mức độ thấp nhất là tích hợp trong từng môn học như kiến thức của các khối lớp, hoặc từng khối lớp,…

<i>- Năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên </i>

Từ những khái niệm trên có thể hiểu:

Năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN ở trường THCS là khả năng liên kết các đối tượng giảng dạy của các lĩnh vực KHTN như: Vật lý, Hóa học, Sinh học trong cùng một kế hoạch dạy học nhằm giúp học sinh sử dụng phối hợp những kiến thức, kỹ năng và thao tác nhất định để giải quyết một tình huống phức tạp trong thực tiễn.

Năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN được thể hiện qua các khía canh sau: Có kiến thức chun mơn sâu, kiến thức liên ngành rộng và một sự hiểu biết xã hội sâu sắc. Đây là yếu tố nền tảng rất quan trọng, bởi thiếu yếu tố này GV sẽ không liên kết được những kiến thức có liên quan đến nội dung dạy học mơn KHTN.

Có hiểu biết sâu sắc về DHTH, cụ thể: người GV phải hiểu rõ bản chất của DHTH; các cách tích hợp, các mức độ tích hợp (dọc, ngang; theo nội dung/chủ đề; nội môn, đa mơn, liên mơn, xun mơn).

Để có năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN người GV cần có một số kỹ năng sau: + Kỹ năng xác định chủ đề hoặc nội dung tích hợp mơn KHTN; kỹ năng khai thác những nội dung, yếu tố có mối liên hệ gắn kết gần gũi với nội dung bài học.

+ Thiết kế được các kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp mơn KHTN (về nội dung, hoạt động…).

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

+ Biết lựa chọn các phương pháp, cách thức dạy học tích hợp để giúp HS tự cập nhật, đổi mới tri thức, phát triển năng lực sáng tạo và giải quyết vấn đề phức hợp, đồng thời chuyển tải nội dung giáo dục tới HS một cách sinh động, tự nhiên, nhẹ nhàng, hấp dẫn.

+ Thực hiện tốt qúa trình DHTH mơn KHTN ở trên lớp cũng như ở ngồi lớp học (thư viện, sân trường, cơng viên, bảo tàng, di tích lịch sử văn hóa, nhà máy…) với những phương pháp, kỹ thuật, phương tiện dạy học và hình thức tổ chức dạy học đa dạng phong phú.

+ Có kỹ năng khai thác, sử dụng các kênh thông tin một cách hiệu quả, nhất là qua Internet để làm cho nội dung bài giảng thêm phong phú, sinh động và đa dạng. Tạo điều kiện cho HS được học tập thông qua các nguồn học liệu đa dạng, phong phú trong xã hội. Từ đó phát triển năng lực tự học và chuẩn bị tâm thế cho học tập suốt đời của HS. + Có kỹ năng giải quyết vấn đề cũng như các tình huống nảy sinh trong dạy học theo hướng tích hợp mơn KHTN.

+ Có khả năng gắn lý thuyết với thực hành. Đặc biệt là ở mơn KHTN là mơn học có tính ứng dụng cao do đó người GV cần phải có khả năng cần thiết này.

Dạy học tích hợp môn khoa học tự nhiên ở trường Trung học cơ sở

Dạy học tích hợp mơn KHTN ở trường THCS là sự kết hợp những vấn đề, nội dung của nhiều phần học khác nhau của các nội dung giáo dục Vật lý, Hóa học, Sinh học trong cùng một kế hoạch dạy học, trong đó những nội dung khoa học được đề cập theo một tinh thần và phương pháp thống nhất. Mức độ tích hợp có thể khác nhau tùy theo mục tiêu dạy học. Mức độ tích hợp cao nhất là xây dựng các chủ đề thống nhất chung cho các môn học thuộc một lĩnh vực KHTN. Ở mức độ thấp hơn, có thể áp dụng tích hợp một phần, ở mức độ thấp nhất là tích hợp trong từng môn học như kiến thức của các khối lớp, hoặc từng khối lớp,…

Trong thế giới tự nhiên, mọi sự vật và hiện tượng là một thể thống nhất. Việc chia ra các lĩnh vực khoa học (hay các môn học) là để nghiên cứu sâu sự vật và hiện tượng ở một khía cạnh nhất định. Khi giải quyết một vấn đề của tự nhiên thì khơng chỉ cần tới một khía cạnh nào mà cần kiến thức tổng hợp, cần sự tích hợp của nhiều kiến thức khác nhau. Tính thống nhất trong giáo dục KHTN được thể hiện ở cả đối tượng, phương pháp nhận thức, những nguyên lý và khái niệm cơ bản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Trong chương trình giáo dục phổ thông mới đã được Bộ GD&ĐT phê duyệt tháng 12/2018 (theo Thơng tư 32/2018/TT-BGD-ĐT), trong đó thể hiện rõ về DHTH các lĩnh vực: Vật lý, Hoá học, Sinh học, Khoa học Trái đất. Ở cấp THCS đó là các nội dung giáo dục Vật lý, Hóa học, Sinh học được xây dựng tích hợp trong môn KHTN.

Nội dung kiến thức của Vật lý, Hóa học, Sinh học liên kết với nhau thơng qua các nguyên lý và khái niệm chung của tự nhiên. Bên cạnh đó chương trình tích hợp cịn thuận lợi trong việc thiết kế một số chủ đề tích hợp như chủ đề về biến đổi khí hậu, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên...

Ngồi ra, việc tích hợp mơn KHTN tránh được trùng lặp kiến thức được dạy ở nhiều môn học, nhờ đó phù hợp với thời gian học của học sinh trong nhà trường hiện nay.

<i><b>1.2.2. Vai trò của dạy học tích hợp mơn khoa học tự nhiên ở trường Trung học cơ sở </b></i>

Dạy học tích hợp mơn KHTN giúp HS hình thành kiến thức khoa học một cách có hệ thống, logic.

Giúp HS tổng hợp được các nguồn tri thức mơn KHTN một cách có hệ thống, sự am hiểu cũng sâu sắc, toàn diện hơn, tránh được sự lãng phí thời gian, thiếu tính kết nối của hệ thống tri thức.

Dạy học tích hợp mơn KHTN giúp học sinh sử dụng tối đa kiến thức đã học, hình thành được mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.

Dạy học tích hợp mơn KHTN giúp học sinh học tập thơng minh, sáng tạo. Dạy học tích hợp mơn KHTN đảm bảo cho HS khả năng huy động hiệu quả những kiến thức và năng lực của bản thân để giải quyết một số tình huống trong thực tế.

<i><b>1.2.3. Các hình thức, mức độ tích hợp trong dạy học môn khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở </b></i>

Hiện nay việc thực hiện DHTH môn KHTN ở trường THCS có hai cách cơ bản đó là tích hợp các mơn học nội dung riêng rẽ thành mơn học mới và tích hợp khơng tạo nên mơn học mới. Trong đó:

Tích hợp khơng tạo nên mơn học mới gồm:

+ Tích hợp trong nội bộ mơn học: Tích hợp các nội dung của các phân môn, các lĩnh vực nội dung thuộc cùng một phân môn học theo những chủ đề, chương bài cụ thể nhất định. Việc tích hợp trong nội bộ môn học cũng được chia ra thành nhiều mức độ tích hợp khác nhau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Lồng ghép toàn phần: đối với các bài học có nội dung phù hợp hồn tồn với một nội dung hay một chủ đề cần tích hợp.

Lồng ghép bộ phận: đối với các bài học có một phần nội dung phù hợp với một nội dung hay một chủ đề cần tích hợp.

Liên hệ: đối với các bài học có nội dung liên quan đến các vấn đề của chủ đề tích hợp.

+ Tích hợp đa mơn: Tích hợp một nội dung một vấn đề vào trong các môn học khác nhau theo góc độ mà mỗi mơn học đó cho phép.

+ Tích hợp liên mơn: Tích hợp nội dung của nhiều môn học (những mặt giáo dục) khác nhau trong một chủ đề trong khi các môn học vẫn độc lập với nhau. Nội dung này đối với môn KHTN hiện nay ở trường THCS đều xuất phát từ các mơn học: Vật lý, Hóa học, Sinh học và các kiến thức đều nằm trong phạm vị của SGK. Quan điểm này vẫn tồn tại vì đến thời điểm hiện nay chương trình giáo dục phổ thông vẫn tồn tại sách giáo khoa (SGK) Vật lý, SGK Hóa học, SGK Sinh học riêng rẽ.

Tích hợp các môn học khác nhau tạo thành môn học mới gồm:

+ Tích hợp liên mơn: Xây dựng mơn học mới bằng cách liên kết một số môn học với nhau thành mơn học mới nhưng vẫn có những phần mang tên riêng của từng môn học.

+ Tích hợp xun mơn: Xây dựng mơn học mới tích hợp từ các chủ đề có liên quan đến KHTN, đến đời sống thực mà HS cần tìm hiểu. Ranh giới các mơn học khơng cịn nữa mà chỉ có các chủ đề tích hợp.

Theo phân tích của các nhà nghiên cứu về giáo dục, việc thực hiện DHTH nói chung, DHTH mơn KHTN nói riêng cần hướng tới quan điểm “liên môn” và quan điểm “xuyên môn”. Những quan điểm dạy học này khơng chỉ nhằm rút gọn thời lượng trình bày tri thức của nhiều môn học mà quan trọng hơn là hình thành cho HS cách vận dụng tổng hợp tri thức vào thực tiễn, vì để giải quyết một vấn đề thường phải huy động kiến thức của nhiều mơn học.

<i><b>1.2.4. Sự cần thiết phải tích hợp trong dạy học </b></i>

Trước hết, do mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều ít nhiều có mối liên hệ với nhau; nhiều sự vật, hiện tượng có những điểm tương đồng và cùng một nguồn cội…

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Mỗi ngành khoa học hiện đại bản thân nó là sự tích hợp tri thức của nhiều lĩnh vực. Sự phát triển hiện đại hóa khoa học xã hội học cũng khơng nằm ngồi xu hướng tích hợp đó. Với tốc độ phát triển của nền khoa học, công nghệ nhanh chóng như hiện nay, các thơng tin ngày càng nhiều và càng dễ tiếp nhận. Hiện nay, với sự gia tăng nguồn thơng tin đa dạng có tính tổng hợp cho phép người học tiếp cận với các lĩnh vực khoa học ở nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy, người dạy khơng thể bó hẹp trong phạm vi góc độ một lĩnh vực chun mơn hạn hẹp và vai trị truyền đạt thơng tin của người người dạy truyền thống khơng giữ vai trị chủ đạo như trước.

Để nhận biết và giải quyết các sự vật, hiện tượng, cần huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Không phải ngẫu nhiên mà hiện nay đang ngày càng xuất hiện các môn khoa học “liên ngành”.

Trong quá trình dạy học truyền thống về cơ bản luôn tồn tại mâu thuẫn giữa yêu cầu ngày càng cao của nội dung chương trình dạy học với khả năng trình độ hiện có của người học trong việc tiếp thu lĩnh hội tri thức. Hơn nữa bằng phương pháp dạy học truyền thống giáo viên không thể trang bị những kiến thức cần thiết cho học sinh trong khoảng thời gian hữu hạn và việc giáo viên cung cấp tri thức ở từng môn học đơn lẻ cũng không thể giúp học sinh hình thành được kĩ năng tự phân tích, tổng hợp, thu thập, chọn lọc thông tin của nhiều lĩnh vực khác nhau để áp dụng vào giải quyết các vấn đề có trong thực tiễn. Xu hướng DHTH sẽ giúp giải quyết mâu thuẫn này bằng cách thông qua quá trình dạy học, GV tổ chức hoạt động để học sinh huy động nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thơng qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới từ đó phát triển những năng lực cần thiết, tạo ra sự chủ động ở người học.

Trong quá trình phát triển của khoa học và giáo dục, nhiều kiến thức, kĩ năng chưa hoặc chưa cần thiết trở thành một môn học trong nhà trường, nhưng lại rất cần chuẩn bị cho học sinh để họ có thể đối mặt với những thách thức của cuộc sống; do đó cần tích hợp giáo dục các kiến thức và kĩ năng đó thơng qua các mơn học.

Cuộc sống là một bộ đại bách khoa toàn thư, là một tập đại thành của tri thức, kinh nghiệm và phương pháp. Mọi tình huống xảy ra trong thực tiễn bao giờ cũng là tình huống tích hợp. Khơng thể giải quyết một vấn đề và nhiệm vụ nào của lí luận và

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

thực tiễn mà không sử dụng tổng hợp kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đa ngành của nhiều lĩnh vực khác nhau. Tích hợp trong nhà trường sẽ giúp HS học tập thông minh và vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng và phương pháp của khối lượng tri thức tồn diện, hài hịa và hợp lý trong giải quyết những tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc sống hiện đại.

Mặt khác, với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học và kĩ thuật, nguồn thông tin hàng ngày đổi mới và gia tăng, mọi kiến thức được học trong nhà trường có thể trở nên cũ đi, trong đó học sinh lại có thể tiếp thu các nguồn thơng tin qua nhiều kênh khác nhau ngoài nhà trường (đài, báo, đặc biệt là internet…). Để việc học ở nhà trường vẫn tiếp tục và có ý nghĩa đối với học sinh, việc dạy học cần được đổi mới, không chỉ là dạy kiến thức mà cần phải dạy các kĩ năng, không chỉ là học kiến thức khoa học của một môn mà cần dạy trong sự tích hợp với nhiều mơn học khác nhau... Hiện nay, nhiều môn học đã được đưa vào nhà trường phổ thơng, các mơn học đó đã có xu hướng phải liên kết với nhau. Điều này thể hiện q trình mục tiêu giáo dục tồn diện học sinh (HS). Tuy nhiên với quỹ thời gian và kinh phí có hạn, khơng thể đưa nhiều môn học hơn nữa vào nhà trường cho dù những tri thức này rất cần thiết, vì vậy, việc dạy học tích hợp (DHTH) các mơn học, các nội dung giáo dục trong nhà trường là giải pháp quan trọng.

Phương thức tích hợp các mơn học hay DHTH đã được vận dụng tương đối phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, đã có nhiều mơn học, cấp học quan tâm vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào q trình dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục HS (như các mơn Vật lý, Hóa học, Sinh học; Địa lí, Ngữ văn... đưa các nội dung giáo dục vào mơn học...).

DHTH chú trọng tới chương trình, kế hoạch để nâng cao năng lực, tập trung vào năng lực chứ không đơn thuần chỉ là kiến thức. Thực hiện một năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kĩ năng trong một tình huống có ý nghĩa. Thay vì việc dạy một số lớn kiến thức cho HS, người GV trước hết hãy xem xét xem học sinh có thể vận dụng các kiến thức đó vào tình huống thực tế hay khơng, chẳng hạn như: thay vì nhắc lại những lời mẫu nói lễ phép trong dạy học đạo đức, hãy xem xét học sinh có khả năng lựa chọn một mẫu lời nói lễ phép trong tình huống cho trước và biết sử dụng mẫu đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

một cách đúng đắn; hoặc thay vì học một lượng kiến thức liên quan đến mơi trường (trong mơn Sinh học, Địa lí...), học sinh có khả năng hành động để bảo vệ mơi trường xung quanh mình...

DHTH được hiểu là quá trình dạy học sao cho trong đó tồn bộ các hoạt động học tập góp phần hình thành ở HS những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho HS, nhằm phục vụ các quá trình học tập tiếp theo và chuẩn bị cho HS bước vào cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tưởng sư phạm tích hợp là nâng cao chất lượng giáo dục HS phù hợp với các mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường (Nguồn: tài liệu BDTX ở các trường THCS).

<b>1.3. Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở đáp ứng chương trình GDPT 2018 </b>

<i><b>1.3.1. Một số khái niệm </b></i>

<i>- Khái niệm bồi dưỡng </i>

Có nhiều khái niệm khác nhau về bồi dưỡng. Cụ thể: Theo quan niệm của tổ chức UNESCO: “Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp” [37].

Theo từ điển Tiếng Việt (2002), bồi dưỡng là “làm tăng cường thêm năng lực hoặc phẩm chất. Bồi dưỡng là “quá trình làm cho đối tượng tốt hơn, giỏi hơn” [39].

Từ những quan niệm trên ta có thể hiểu như sau: Bồi dưỡng là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng để củng cố, nâng cao phẩm chất và năng lực trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn cụ thể nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm.

Bồi dưỡng được xem như một hoạt động được xác định bởi các thành phần cơ bản như: Mục đích bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng.

<i>- Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp </i>

Bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV là công việc của nhà quản lý. Đó là cách thức tác động của nhà quản lý đến người giáo viên, giúp họ nâng cao nhận thức, kiến thức chuyên môn, cách thức xây dựng và phương pháp tổ chức hoạt động DHTH, cách thức khai thác thông tin phục vụ giảng dạy, cách thức kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng DHTH.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>- Bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở trường THCS </i>

Bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở trường THCS là quá trình triển khai các hoạt động (xây dựng kế hoạch, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá HS…) để bồi dưỡng, cập nhật, củng cố kiến thức, các kỹ năng, kỹ xảo về DHTH môn KHTN nhằm nâng cao trình độ và năng lực dạy học của đội ngũ GV dạy môn KHTN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng nói chung và u cầu đổi mới trong dạy học mơn KHTN nói riêng. Trong quá trình quản lý các hoạt động dạy học, để thực hiện chức năng của mình, hiệu trưởng các nhà trường THCS phải tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV nói chung, GV dạy mơn KHTN nói riêng, đồng thời người GV phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng đặc biệt là bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động tích cực, tự lực, sáng tạo cho HS bằng nhiều hình thức khác nhau: Tập trung, tập thể, cá nhân, trong giờ, ngoài giờ, trao đổi, rút kinh nghiệm, tham quan, hội thảo… qua đó nhằm phát triển năng lực HS, đáp ứng mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng.

<i><b>1.3.2. Nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở </b></i>

<i>1.3.2.1. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN ở trường THCS </i>

Bồi dưỡng năng lực DHTH nói chung và năng lực dạy học mơn KHTN nói riêng ở trường THCS là vấn đề không thể thiếu trong mỗi nhà trường. Mục tiêu của bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn KHTN ở cấp THCS nhằm: Bổ sung, trang bị cho giáo viên kiến thức về DHTH;

Nâng cao kỹ năng cho giáo viên trong lựa chọn chủ đề, nội dung tích hợp; Ý thức được tầm quan trọng đặc biệt của DHTH và ý thức được tầm quan trọng của phương pháp trong nâng cao chất lượng dạy học để không ngừng học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện đổi mới PPDH; yêu nghề sư phạm;

Nâng cao năng lực chọn và sử dụng các PPDH theo hướng tích hợp; Nâng cao năng lực thiết kế dạy học theo hướng tích hợp;

Nâng cao kỹ thuật cho giáo viên để tổ chức dạy học tích hợp; năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh trong DHTH;

Giúp GV có khả năng rèn luyện cho HS phát triển năng lực giải quyết vấn đề, tính sáng tạo và các năng lực cần thiết khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>1.3.2.2. Nội dung bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN ở trường THCS </i>

Việc bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN ở các trường THCS bao gồm các nội dung sau:

<i>- Bồi dưỡng năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; - Bồi dưỡng năng lực chuẩn đoán nhu cầu đặc điểm đối tượng dạy học; - Cung cấp, trang bị cho giáo viên kiến thức về DHTH; </i>

<i>- Bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên trong lựa chọn chủ đề, nội dung tích hợp; - Bồi dưỡng năng lực chọn và sử dụng các PPDH theo hướng tích hợp; - Bồi dưỡng kỹ năng thiết kế dạy học đa môn, xuyên môn và liên môn; </i>

<i>- Bồi dưỡng kỹ thuật cho giáo viên để tổ chức DHTH; năng lực kiểm tra, đánh </i>

giá HS trong DHTH.

<i>1.3.2.3. Phương pháp bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN ở trường THCS </i>

Các phương pháp bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở trường THCS cần phù hợp với nội dung, đảm bảo yêu cầu nghiêm túc, hấp dẫn, thiết thực và hiệu quả. Ngoài việc tổ chức nghe giảng, cần phát triển các phương pháp thảo luận, đối thoại, thực hành thao giảng đặc biệt là phát huy vai trò của GV trong việc tự học, tự nghiên cứu… Cần thực hiện một số phương pháp sau:

Phương pháp thuyết trình (diễn giảng): Diễn giảng trong hoạt động bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV vừa là một phương pháp dạy học vừa là một hình thức tổ chức dạy học. Diễn giảng trong hoạt động bồi dưỡng giáo viên (BDGV) với tư cách là một phương pháp vì đó là cách thức trình bày bằng lời một khối lượng lớn tài liệu học tập có nội dung sâu sắc, khái quát và có hệ thống. Diễn giảng trong hoạt động BDGV với tư cách là một hình thức tổ chức dạy học vì đây là hình thức làm việc tập thể, do giảng viên trình bày, học viên tham gia đơng đảo cả lớp, bài giảng được trình bày hồn chỉnh với các yếu tố cấu trúc liên hệ hữu cơ với nhau, nội dung được quy định trong chương trình, thời khóa biểu, lên lớp với thời gian 2 đến 3 tiết [27].

Phương pháp thảo luận: Phương pháp thảo luận là phương pháp được áp dụng hiệu quả trong quá trình bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV, sử dụng phương pháp này là chia số GV theo từng nhóm thảo luận về nội dung nào đó cần thiết phải trao đổi và đi đến kết quả. Thảo luận nhóm tạo cơ hội tối đa cho mọi thành viên trong nhóm được

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

bộc lộ sự hiểu biết của mình, giúp người học phát triển khả năng tư duy và diễn đạt. Tạo cơ hội cho mọi thành viên trong nhóm học hỏi lẫn nhau, tập lắng nghe ý kiến của người khác một cách kiên nhẫn, lịch sự, tập đánh giá ý kiến người khác một cách độc lập. Hình thành thói quen tương tác trong học tập, tăng năng lực hợp tác và khơng khí hiểu biết, đoàn kết, tin cậy lẫn nhau [27].

Phương pháp thực hành chuyên môn: Bất cứ người GV nào cũng phải tiến hành làm công tác chuyên mơn của mình. Trong hoạt động bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV các hình thức tiến hành phương pháp này như: soạn giáo án DHTH, lập kế hoạch DHTH, phân loại và sắp xếp các chủ đề cần tích hợp trong chương dạy học…[27].

Phương pháp tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu: Trong hoạt động bồi dưỡng năng lực DHTH phải lấy tự học tập, tự bồi dưỡng của GV làm chủ yếu, song phải kết hợp tự học của cá nhân với học tập, hợp tác với đồng nghiệp. Cùng với nó là sự kiểm tra của CBQL và các cấp quản lý giáo dục, khen thưởng kịp thời, có chế độ, chính sách đúng đắn nhằm động viên và đánh giá kết quả bồi dưỡng của GV [27].

<i>1.3.2.4. Hình thức bồi dưỡng năng lực DHTH mơn KHTN ở trường THCS </i>

Để bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở các trường THCS đạt hiệu quả GV cần thực hiện một số hình thức bồi dưỡng sau: Tổ chức hội thảo; Tập huấn; Sinh hoạt chuyên môn tổ bộ môn; Thao giảng; Tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm chuyên môn giữa các trường; Đọc sách, báo khoa học; Hội giảng; Hội thi giáo viên giỏi; Viết sáng kiến kinh nghiệm; Nghiên cứu đề tài khoa học.

<i>1.3.2.5. Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN ở trường THCS </i>

Kiểm tra trong quản lý là quá trình theo dõi giám sát, đánh giá diễn biến và kết quả đạt được của các hoạt động, đồng thời tiến hành các biện pháp sửa chữa, uốn nắn, khắc phục những sai lệch cần thiết. Kiểm tra có vai trị quan trọng trong q trình quản lý, là nhu cầu cơ bản để hoàn thành các quyết định quản lý. Có thể nói rằng “Khơng có kiểm tra là khơng có quản lý”.

Để kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở trường THCS, cần thực hiện một số nội dung sau:

Kiểm tra việc xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí, các yêu cầu cụ thể cho việc kiểm tra đánh giá;

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Kiểm tra việc triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng;

Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu, quy định đối với hoạt động bồi dưỡng; Kiểm tra mức độ tích cực của GV trong hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng; Đánh giá kết quả bồi dưỡng bằng việc thiết kế và thực hiện DHTH môn KHTN theo một chủ đề hoặc một nội dung nào đó.

<i>1.3.2.6. Nguồn nhân lực tham gia bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở trường THCS </i>

Đội ngũ báo cáo viên/giảng viên thực hiện bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở trường THCS là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến kết quả của hoạt động này. Để thực hiện việc bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN đạt hiệu quả cao địi hỏi người báo cáo viên/giảng viên cần có một số kiến thức, năng lực sau:

Kiến thức về thành tựu lý luận và thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học hiện đại; Trình bày, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn năng lực của giáo viên trong lựa chọn nội dung DHTH, đặc biệt là của bản thân;

Xây dựng chủ đề bồi dưỡng, tập huấn thể hiện các kinh nghiệm trong xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp, cách thức DHTH đa môn, xuyên môn;

Tổ chức thực hành thiết kế, tổ chức đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục theo hướng tích hợp;

Truyền nghị lực, tâm huyết, cảm hứng… phát triển năng lực DHTH đến giáo viên.

<b>1.4. Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở </b>

<i><b>1.4.1. Khái niệm và nguyên tắc bồi dưỡng </b></i>

Quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy mơn KHTN là một q trình từ xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và thực hiện theo kế hoạch cho đến theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung kế hoạch bồi dưỡng gắn trách nhiệm của từng GV dạy môn KHTN trong hoạt động bồi dưỡng.

Một số nguyên tắc các cán bộ quản lý giáo dục cần tuân thủ khi tiến hành chỉ đạo, tổ chức các hoạt động bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy mơn KHTN đó là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Tất cả GV dạy môn KHTN của nhà trường đều được học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ về mọi mặt để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của giáo dục trong thời đại mới.

Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho GV dạy môn KHTN là việc làm thường xuyên, liên tục. Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và bồi dưỡng theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp.

Nâng cao nhận thức cho GV dạy môn KHTN về hoạt động bồi dưỡng, xác định rõ tham gia các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ mọi mặt là trách nhiệm và quyền lợi của mỗi cá nhân.

Việc sử dụng tiềm năng trong mỗi GV dạy môn KHTN phải đi đôi với công tác bồi dưỡng thường xuyên về chất lượng của ĐNGV trong nhà trường. Bao gồm việc bồi dưỡng thường xuyên theo chương trình của Bộ GD&ĐT, bồi dưỡng thường xuyên trong hè, tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ nhằm chuẩn hóa ĐNGV, bồi dưỡng nâng chuẩn.

<i><b>1.4.2. Chủ thể quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở </b></i>

Quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN là hoạt động của chủ thể quản lý, với hệ thống công cụ thông qua chức năng của quản lý, tác động đến hoạt động bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN của các cấp, các tổ chức nhằm làm cho đội ngũ này đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, thích ứng với sự phát triển ngày càng cao của xã hội.

Chủ thể quản lý trong phạm vi nghiên cứu này là: Hiệu trưởng các trường THCS, và các chủ thể khác có liên quan là tổ trưởng chun mơn, cán bộ quản lý giáo dục trung học cấp Phòng và Sở Giáo dục và Đào tạo.

Trong Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 tại khoản 1, Điều 54 ghi rõ: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, cơng nhận” [31]. Thời gian đảm nhiệm chức vụ này không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường trung học. Với yêu cầu hiệu trưởng phải là người giảng dạy ít nhất 5 năm ở bậc trung học hoặc bậc cao hơn. Hiệu trưởng phải là người có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt, có kinh nghiệm trong quản lí, có trình độ chun

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

môn vững vàng, được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khoẻ, được tập thể giáo viên, nhân viên trong nhà trường tín nhiệm.

Như vậy, hiệu trưởng là người có quyền hạn, chức trách và chịu trách nhiệm trước các hoạt động trong nhà trường. Nói cách khác, người hiệu trưởng với vai trò vừa là nhà lãnh đạo, vừa là người quản lý nhà trường, cùng với những phẩm chất đạo đức cần có như: cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư, địi hỏi phải có đức, có tài, có năng lực, kỹ năng lãnh đạo.

Trong xu thế xã hội hiện nay, vấn đề đổi mới giáo dục là một yêu cầu cần thiết. Do vậy người hiệu trưởng phải luôn ln phải sáng tạo, tích cực lĩnh hội cái mới, chỉ đạo đến các cán bộ, giáo viên, công nhân viên để mọi người nhân thức và chuyển biến đáp ứng sự đòi hỏi của xã hội.

Hiệu trưởng mỗi nhà trường phải có sự phối hợp với các trường trên cùng địa bàn chuẩn bị các nguồn lực bồi dưỡng đặc biệt là nguồn nhân lực báo cáo viên, cán bộ, giáo viên cốt cán, tài liệu bồi dưỡng, tài chính phục vụ bồi dưỡng. Bởi chất lượng giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng bồi dưỡng do đó việc chuẩn

bị báo cáo viên là khâu vô cùng quan trọng đòi hỏi Hiệu trưởng nhà trường phải quan tâm đầu tư cơng sức, trí tuệ và nguồn lực hỗ trợ. Việc lựa chọn báo cáo viên tham gia bồi dưỡng tập huấn cho cán bộ giáo viên phải có đủ các tiêu chí sau đây:

Nắm vững quy trình dạy học tích hợp; kỹ năng thiết lập chủ đề và xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp; kỹ năng vận dụng phối hợp các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích hợp, kỹ năng đánh giá kết quả dạy học tích hợp vv..

Là người có uy tín, có khả năng cảm hóa người khác.

Có khả năng thuyết trình, tư vấn, hướng dẫn đồng nghiệp, có kĩ năng sư phạm tốt. Có khả năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong bồi dưỡng, dạy học.

Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV nói chung, năng lực DHTH cho GV dạy các mơn KHTN nói riêng ở trường THCS là một trong nhiều nhiệm vụ mà hiệu trưởng phải đảm nhiệm, nhưng nó là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi nhà trường, đồng thời thơng qua đó khẳng định trình độ chun mơn, năng lực quản lý của người hiệu trưởng. Để quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN đạt hiệu quả cao thì hiệu trưởng cần cụ thể hóa cách thức tổ chức hoạt động thơng qua vai trị

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

của các phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn tổ KHTN. Sự phân cơng đúng chức danh và nhiệm vụ vừa góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ GV, vừa thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học.

<i><b>1.4.3. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở </b></i>

<i>1.4.3.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN </i>

Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, mơi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau. Xác định đúng nhu cầu sẽ là động lực thúc đẩy mỗi người làm việc đạt hiệu quả cao nhất.

Để quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN trước hết cần khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV dạy môn KHTN từ đó người quản lý đề ra các hoạt động cần thiết để triển khai thực hiện bồi dưỡng đạt kết quả cao nhất. Có thể khảo sát xác định một số nhu cầu cụ thể sau:

<small> </small> Nhu cầu về nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp;

<small> </small> Nhu cầu về phương pháp bồi dưỡng: thuyết trình, hướng dẫn và tự nghiên cứu tài liệu, thảo luận, huấn luyện...;

<small> </small> Nhu cầu về hình thức bồi dưỡng: trực tuyến, hội thảo-tập huấn, thường xuyên, tập trung vào hè, theo chuyên đề, tổng hợp...;

<small> </small> Nhu cầu về kiểm tra, đánh giá; <small> </small> Nhu cầu về giảng viên/báo cáo viên; <small> </small> Nhu cầu về quyền lợi được hưởng.

<small> </small> Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN

Hiệu trưởng (Ban giám hiệu) của nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng dựa trên yêu cầu và sự thống nhất nội dung bồi dưỡng của Phòng GD&ĐT và điều kiện thực tế của đơn vị. Việc xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng nói chung, hoạt động bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN nói riêng là vấn đề trước nhất mang tính định hướng cho mọi hoạt động. Kế hoạch bồi dưỡng phải thể hiện được các yêu cầu chủ yếu sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Đánh giá năng lực DHTH của GV và tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng năng lực DHTH của GV

Thiết lập mục tiêu bồi dưỡng: Nhằm hình thành và nâng cao năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở trường THCS, giúp GV dạy mơn KHTN có thể thực hiện thành công và hiệu quả các chủ đề dạy học tích hợp nội mơn hoặc liên mơn. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng, tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng của GV dạy môn KHTN và năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng GV của nhà trường.

Quy hoạch đối tượng bồi dưỡng: GV môn KHTN đang tham gia giảng dạy tại các trường THCS.

<i>1.4.3.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng dựa trên kế hoạch bồi dưỡng của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường </i>

Nội dung bồi dưỡng: Bồi dưỡng các kỹ năng DHTH cho GV dạy môn KHTN ở trường THCS bao gồm các bước sau: Xác định chủ đề DHTH; xác định mục tiêu DHTH; xác định nội dung kiến thức được tích hợp; thiết kế kế hoạch bài giảng theo hướng tích hợp; lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp DHTH; tổ chức các hoạt động DHTH môn KHTN để đạt mục tiêu đề ra; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo phương án DHTH.

Hình thức và phương pháp bồi dưỡng: Bồi dưỡng tập trung trong thời gian nghỉ hè và BDTX trong năm học tại đơn vị công tác của GV, bồi dưỡng bằng cách tổ chức các chuyên đề, ngoại khóa, sinh hoạt chun mơn theo cụm trường; tự bồi dưỡng bằng cách nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng sau đó viết thu hoạch, tự bồi dưỡng trong quá trình giảng dạy.

Kế hoạch bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV được phổ biến và công khai trong trường. Kế hoạch bồi dưỡng năng lực sư phạm có các chuẩn đánh giá rõ ràng.

<i>1.4.3.3. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN </i>

Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, hiệu trưởng nhà trường rà soát, xác định các đối tượng cần bồi dưỡng.

Hiệu trưởng tiến hành lựa chọn đội ngũ giáo viên cốt cán thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng; huy động nguồn lực CSVC, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng.

Hiệu trưởng chỉ đạo các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chun mơn tổ KHTN tiến hành tổ chức cho GV dạy môn KHTN thực hành xây dựng chủ đề, nội dung tích hợp;

</div>

×