Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 125 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>CAO VĂN LAI </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TOÁN HỌC ỨNG DỤNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ </b>

<b>HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN, NĂM 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>CAO VĂN LAI </b>

<b><small>MANAGEMENT OF MATHEMATICS EDUCATION </small></b>

<b><small> ACTIVITY APPLYING FOR STUDENTS AT SECONDARY SCHOOLS IN CAM GIANG DISTRICT, HAI DUONG PROVINCE </small></b>

<b>Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Phạm Hồng Quang </b>

<b>THÁI NGUYÊN, NĂM 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này khơng trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước đó.

Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

<i>Thái nguyên, tháng 8 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hoàn thành luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, khoa Quản lý giáo dục đã tạo điều kiện cho em có mơi trường học tập tốt trong suốt thời gian học và nghiên cứu tại trường.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Phạm Hồng Quang đã giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn em hồn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các quý Thầy Cô giáo của Khoa và Nhà trường đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Giáo viên, Phụ huynh học sinh các trường THCS huyện Cẩm Giàng đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành khảo sát thực trạng tại nhà trường.

Em xin chân thành cảm ơn!

<i>Thái nguyên, tháng 8 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn Cao Văn Lai </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 3

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu... 4

6. Giả thuyết khoa học ... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ... 4

8. Dự kiến cấu trúc của luận văn ... 5

<b>Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÈ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TOÁN HỌC ỨNG DỤNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ... 7 </b>

1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ... 7

1.1.1. Nghiến cứu về hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ... 7

1.1.2. Nghiên cứu về quản lý dạy học mơn Tốn ... 10

1.2. Những vấn đề lý luận về hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường Trung học cơ sở ... 12

1.2.1. Khái niệm hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường Trung học cơ sở ... 12 1.2.2. Nguyên tắc hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường trung

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

học cơ sở ... 18

1.3. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường Trung học cơ sở ... 20

1.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường Trung học cơ sở ... 20

1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở trường Trung học cơ sở ... 22

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường Trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 33

1.4.1. Yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy Tốn... 33

1.4.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy toán ... 34

1.4.3. Sự hứng thú, say mê học toán ứng dụng của học sinh ... 36

1.4.4. Cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ... 37

<b>Chương 2:CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤCTOÁN HỌC ỨNG DỤNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG ... 40 </b>

2.1. Khái quát tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và tình hình giáo dục ở các trường Trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 40

2.1.1. Khái qt tình hình kinh tế, chính trị, xã hội huyện Cẩm Giàng, Tỉnh Hải Dương ... 40

2.1.2. Khái quát tinh hình giáo dục ở các trường Trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 41

2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường Trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 44

2.2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng ... 44 2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 46

2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục toán ở các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 52

<b>Chương 3:BIỆN PHÁP VÀ KHẢO NGHIỆM BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TOÁN ỨNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG ... 70 </b>

3.1. Biện pháp quản lý hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường Trung học cơ sở, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 70

3.1.1. Giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các chủ thể trong quản lý hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ... 70

3.1.2. Chỉ đạo ban hành chuẩn năng lực toán ứng dụng và xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ... 73

3.1.3. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động giáo dục toán học ứng dụng theo hướng phát triển năng lực học sinh ... 75

3.1.4. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong hoạt động giáo dục tốn học ứng dụng ... 80

3.1.5. Hồn thiện tiêu chí đánh giá kết quả học tốn học ứng dụng của HS ... 83

3.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ... 88

3.2.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm ... 88

3.2.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm ... 89

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG, BIỂU </b>

Bảng 2.1. Bảng thống kê chất lượng giáo viên dạy toán ở các trường THCS .. 43 Bảng 2.2. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của

toán học ứng dụng ... 46 Bảng 2.3. Đánh giá của học sinh về vị trí, vai trị của tốn học ứng dụng ... 47 Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL và giáo viên về thực trạng thực hiệnchương

trình, nội dung hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ... 48

<i>Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL và giáo viên về thực trạng sử dụng phương </i>

pháp, phương tiện, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng ... 51 Bảng 2.6. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch bài dạy toán học ứng dụng... 53 Bảng 2.7. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, nội dung hoạt động

giáo dục toán học ứng dụng ... 56 Bảng 2.8. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp, hình thức hoạt động

giáo dục toán học ứng dụng ... 58 Bảng 2.9. Thực trạng quản lý cơ sở, phương tiện bảo đảm cho hoạt động

hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ... 61 Bảng 2.10. Thực trạng quản lý đánh giá kết quá hoạt động giáo dục toán

học ứng dụng ... 63 Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt

đông hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ... 89 Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt

động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ... 91 Bảng 3.3. So sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp quản lý hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ... 92

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH </b>

Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của 5 biện pháp ... 90 Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của 5 biện pháp ... 91 Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ... 92

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Dạy Toán học và giáo dục tư duy toán học cho học sinh ở các trường phổ thông là một nhiệm vụ rất quan trọng, đặc biệt đối với các trường THCS. Giáo dục toán học được tiến hành ngay từ bậc Tiểu học và tiếp tục được mở rộng nâng cao hơn ở bậc THCS, kiến thức, kỹ năng học sinh có được ở bậc học này sẽ tạo nền móng cho đại số và hình học ở bậc Trung học phổ thông, đồng thời phụ trợ cho học sinh học tập các mơn học khác như Hóa học, Vật lý, Sinh học…Giáo dục toán học nếu được tiến hành tốt sẽ giúp học sinh phát triển được tư duy phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, là cơ sở để hình thành tư duy phản biện và tư duy sáng tạo. Đây là những phẩm chất tư duy rất cần thiết cho trong thời đại tồn cầu hóa và phát triển kinh tế tri thức hiện nay.

Mơn Tốn trong các trường THCS có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những kiến thức công cụ để học tập các mơn khác, đồng thời nó cũng là mơn học có nhiều ứng dụng trong đời sống thực tiễn và là môn học đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục chung của bậc giáo dục phổ thông. Trong bối cảnh đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục hiện nay, thì đổi mới cách dạy, cách học mơn Tốn là rất quan trọng, hiện nay có nhiều xu hướng trong đổi mới dạy học mơn Tốn, trong đó đổi mới hoạt động giáo dục mơn Tốn theo hướng tăng tính thực tế, tính ứng dụng, tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức, vận dụng kỹ năng vào giải quyết những vấn đề toán học trong đời sống thực tiễn là một xu hướng rất tiến bộ được nhiều nước trên thế giới áp dụng và được chứng minh là có hiệu quả. Chính vì vậy, giáo dục tốn học ở nước ta hiện nay cũng khơng thể đứng ngồi xu hướng này.

Trong Chương trình Giáo dục phổ thơng năm 2018, mơn Tốn được thiết kế theo hướng u cầu việc dạy và học toán phải gắn với thực tiễn ở cả ba cấp học, dạy và học toán phải bám sát định hướng giáo dục nghề nghiệp cho học sinh (cấp THCS và THPT): “tăng cường kiến thức về toán học, kĩ năng vận

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

dụng kiến thức toán vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh” [9, tr 15]. Việc “tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn. Giáo dục toán học tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học và hoạt động giáo dục khác,...” giúp học sinh “hiểu được vai trò và những ứng dụng của tốn học trong thực tiễn, những ngành nghề có liên quan đến tốn học để học sinh có cơ sở định hướng nghề nghiệp” [9, tr 18], trong dạy và học toán học cần tăng cường nghiên cứu, thử nghiệm việc dạy và học những nội dung tốn học, nhằm hướng tới các u cầu đó.

Trong những năm qua, chủ trương đổi mới giáo dục luôn được đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, các thầy, cô giáo của Tỉnh, Huyện rất quan tâm và triển khai quyết liệt, trong bối cảnh đó hoạt động đổi mới giáo dục tốn học nói chung và hoạt động giáo dục tốn học ứng dụng nói riêng ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng luôn được các cấp quản lý quan tâm chỉ đạo. Trong những năm gần đây các nhà trường đã rất chú trọng đổi mới cả về nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động giáo dục toán học ứng dụng để tăng tính thực tiễn, tính hấp dẫn của tốn học, qua đó kích thích tính tích cực, hứng thú, say mê học toán ứng dụng cho học sinh. Tuy nhiên, hoạt động giáo dục toán học ứng dụng và quản lý hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương vẫn còn khá mới lạ, chính vì vậy cịn nhiều những hạn chế, bất cập. Công tác quản lý hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cho học sinh ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, Tỉnh Hải Dương chưa mang tính khoa học, thống nhất, việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho CBQL và giáo viên chưa hiệu quả, chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp chưa hiệu dẫn đến hoạt động giáo dục toán học

<i><b>ứng dụng cho học sinh của một số giáo viên còn hạn chế. Điều đó đã làm ảnh </b></i>

hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung và hoạt động hoạt động giáo dục tốn học ứng dụng nói riêng. Mặt khác hiện nay việc quản lý dạy học mơn tốn đã được quan tâm nhưng quản lý hoạt động hoạt động giáo dục

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

toán học ứng dụng chưa được chú ý nhiều, nên ảnh hưởng nhiều tới chất lượng

<i><b>hoạt động này. Chính vì những lý do trên tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Đề tài nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cho học sinh ở các THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cho học sinh ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục toán học ứng dụng; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các trường THCS.

<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

3.1. Xây dựng khung lý luận về hoạt động giáo dục toán học ứng dụng và quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cho học sinh ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

3.2. Nghiên cứu làm rõ cơ sở thực tiễn của quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cho HS ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý và tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cho

<b>học sinh ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cho học sinh các trường Trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

<i><b>4.2. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Hoạt động giáo dục toán học cho học sinh ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>5.1. Về nội dung nghiên cứu: </b></i>

Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng

<i><b>dụng cho học sinh ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. 5.2. Khách thể điều tra </b></i>

Khách thể khảo sát của đề tài gồm: Cán bộ quản lý phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban Giám hiệu, giáo viên, học sinh của một số trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

<i><b>5.3. Về không gian </b></i>

Những dữ liệu, số liệu khảo sát được thu thập từ 18 trường THCS huyện

<i><b>Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. </b></i>

<i><b>5.4. Về thời gian: Từ tháng 06 năm 2022 đến tháng 03 năm 2023. </b></i>

<b>6. Giả thuyết khoa học </b>

Hiện nay hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cho học sinh ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, Tỉnh Hải Dương đang gặp một số khó khăn, hạn chế, hiệu quả chưa cao. Công tác quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cho học sinh các trường THCS trên địa bàn chưa hiệu quả. Do đó, nếu trong quản lý có các biện pháp giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các chủ thể trong quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng; Chỉ đạo xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục và ban hành chuẩn kiến thức toán ứng dụng; Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động giáo dục toán học ứng dụng theo hướng phát triển năng lực học sinh... và áp dụng các biện pháp này một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của các trường THCS thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toán học ứng dụng cho học sinh ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Nghiên cứu các tài liệu lý luận, các văn bản pháp quy, các cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý dạy học môn Toán, các tài liệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

chuyên khảo về giáo dục toán học ứng dụng. Từ đó khái quát, hệ thống hóa làm rõ cơ sở lý luận của quản lý giáo dục toán học ứng dụng cho học sinh các trường THCS.

<i><b>7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i>* Phương pháp điểu tra bằng Phiếu hỏi: </i>

Phiếu hỏi cán bộ quản lý phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng về quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cho học sinh ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

Phiếu hỏi giáo viên về tổ chức các hoạt động giáo dục toán học ứng dụng và quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

Phiếu hỏi học sinh về tổ chức hoạt động giáo dục toán học ứng dụng.

<i>* Phương pháp quan sát: </i>

Quan sát các hoạt động giáo dục toán học ứng dụng của giáo viên và các hoạt động quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng đang được triển khai áp dụng ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng hiện nay.

<i>* Phương pháp phỏng vấn: </i>

Phỏng vấn CBQL, giáo viên, học sinh để làm rõ thực trạng giáo dục toán học ứng dụng và quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng.

<i>* Phương pháp chuyên gia: </i>

Xin ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học, các CBQL có nhiều năm kinh nghiệm trong quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cho học sinh ở các trường THCS.

<i><b>7.3. Phương pháp thống kê toán học </b></i>

Sử dụng phương pháp thống kê trong tốn học để xử lý và phân tích các số liệu từ các bảng hỏi thu thập được.

<b>8. Dự kiến cấu trúc của luận văn </b>

Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục. Ba chương của luận văn cụ thể như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng </b>

cho học sinh các trường Trung Học Cơ Sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

<b>Chương 2: Cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng </b>

cho học sinh các trường Trung Học Cơ Sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

<b>Chương 3: Biện pháp và khảo nghiệm biện pháp quản lý hoạt động giáo </b>

dục toán học ứng dụng cho học sinh các trường Trung Học Cơ Sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TOÁN HỌC ỨNG DỤNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài </b>

<i><b>1.1.1. Nghiến cứu về hoạt động giáo dục toán học ứng dụng </b></i>

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nói chung, và trong dạy học mơn Tốn nói riêng được hình thành, phát triển rộng khắp ở Mỹ vào những năm 1970 và trở thành một phong trào với những nấc thang mới trong những năm 1990 ở Anh, Úc, New Zealand... Sở dĩ có sự phát triển mạnh mẽ này là do rất nhiều học giả và các nhà nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực xem tiếp cận năng lực là cách thức có ảnh hưởng nhiều nhất, có tác dụng nhiều nhất trong thúc đẩy giáo dục phát triển, là “cách thức hiệu quả để chuẩn bị lực lượng lao động cho một nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu” [41] và là “một câu trả lời chính xác đối với những vấn đề mà các nhà trường, cá nhân, tổ chức đang phải đối mặt trong thế kỷ XXI” [41. tr. 46]. Theo J. Richard và T. Rodger, “Tiếp cận năng lực trong dạy học tập trung vào kết quả đầu ra, nhắm tới những gì người học làm được hơn là nhắm tới những gì họ cần phải học được” [29]. Khi tổng kết các lý thuyết về tiếp cận dựa trên năng lực trong dạy học và phát triển, K.E. Paprock [80] đã chỉ ra năm đặc tính cơ bản của tiếp cận: 1) Tiếp cận năng lực dựa trên triết lý lấy người học là trung tâm; 2) Tiếp cận theo năng lực là định hướng các hoạt động giáo dục theo cuộc sống thật; 3) Tiếp cận theo năng lực nhằm đáp ứng các yêu cầu của chính sách; 4) Tiếp cận theo năng lực rất yêu cầu sự linh hoạt và năng động trong tổ chức quá trình dạy học; 5) Những tiêu chuẩn của năng lực được xác định một cách rõ ràng.

Tác giả S. Kerka [22] khi nghiên cứu lý thuyết tiếp cận theo năng lực trong dạy học cho rằng cách tiếp cận này có những ưu thế nổi bật sau: 1) Tiếp cận theo năng lực cho phép cá nhân hóa người học: Trên cơ sở mơ hình năng lực, người học sẽ bổ sung những thiếu hụt, khiếm khuyết của mình bằng những

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

hoạt động cụ thể; 2) Tiếp cận năng lực đặt trọng tâm vào đáp ứng những chuẩn năng lực đầu ra; 3) Tiếp cận theo năng lực còn tạo khả năng cho việc xác định một cách rõ ràng những gì cần đạt được và những tiêu chuẩn cho việc đo lường kết quả đạt được của người học, và tạo điều kiện, môi trường linh hoạt trong việc đạt tới các kết quả đầu ra, theo những cách thức, phương pháp phù hợp với đặc điểm đặc điểm, hoàn cảnh, sở trường của cá nhân; 4) Tiếp cận năng lực tạo ra những linh hoạt trong việc đạt tới các kết quả đầu ra, theo những cách thức riêng phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của cá nhân. Việc chú trọng vào kết quả đầu ra và những tiêu chuẩn đo lường khách quan của những năng lực này là điểm được các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm nhấn mạnh. Dạy học mơn Tốn theo hướng tăng cường ứng dụng trong thực tiễn chính là một dạng tiếp cận theo định hướng phát triển năng lực trong dạy học bộ mơn, thời văn hố Phục Hưng, Jan Amos Cômenxki (1592-1670) [11], nhà giáo dục vĩ đại người Séc đã đưa ra những tư tưởng giáo dục đạt tới đỉnh cao nhất của những tư tưởng giáo dục từ thời cổ đại cho đến thế kỷ XVII, mở đường một nền giáo dục, khoa học phát triển. Những tư tưởng tiến bộ của ơng hồn tồn có thể áp dụng cho giáo dục tốn học ứng dụng, J. A. Cơmenxki đã đưa ra một số nguyên tắc dạy học rất có giá trị là: nguyên tắc giáo dục thích ứng với tự nhiên, nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh; nguyên tắc hệ thống… [13].

Các tác giả Blomh & Jensen (2007), M. Niss (2007) [13] đã đề cập về dạy học Toán ứng dụng để phát triển năng lực cho học sinh: dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong giáo dục tốn học địi hỏi người học sử dụng các khái niệm toán học trong một loạt các tình huống trong đời sống có liên quan đến toán học, kể cả những lĩnh vực bên trong hay bên ngồi của tốn học. Pháp lệnh về mục tiêu giáo dục Hoa Kì năm 2000 đã xác định 8 mục tiêu giáo dục, trong đó xác định “Tất cả học sinh học hết các lớp 4, 8 và 12 phải có năng lực ứng dụng thực tế, độc lập tư duy, có khả năng tự học và có thể học lên tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

đối với các môn học tiếng Anh, Tốn Học, Khoa học..., có khả năng tiếp nhận các công việc trong đời sống kinh tế hiện đại” “Mỗi công dân đã trưởng thành đều phải có văn hố, có tri thức và kĩ năng cần thiết trong cuộc cạnh tranh kinh tế thế giới”.

Chương trình đánh giá quốc gia về tiến bộ trong giáo dục National Assessment of Educational Progress (NAEP) là chương trình đánh giá học sinh (trên mẫu đại diện cho toàn quốc) của Hòa Kỳ hướng trong tâm đến việc thu thập và xử lý thông tin xem: học sinh ở Hoa Kì đã biết gì và có thể làm được gì đời sống thực qua học tập các môn học cụ thể. NAEP được tiến hành lần đầu tiên vào năm 1969, cho nhiều mơn học, trong đó có mơn Tốn [21]. Chương trình đánh giá này dựa trên quan điểm kiểm tra toàn diện cả về kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh.

Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) được Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế xây dựng và chỉ đạo, nhưng ngày nay đã phát triển ra phạm vi toàn cầu. PISA được triển khai lần đầu vào năm 1997 và định kì 3 tổ chức năm một lần nhằm đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh lứa tuổi 15 ở 4 lĩnh vực chính là Đọc hiểu, Toán, Khoa học và giải quyết vấn đề. Theo cách đánh giá của PISA thì năng lực tốn học của học sinh đều được đo lường thông qua khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết các tình huống thực tiễn [22].

Ở Việt Nam, dưới góc độ giáo dục tốn học ứng dụng nhằm phát triển năng lực của người học, một số nhà khoa học sư phạm của Việt Nam đã đưa ra các nghiên cứu của mình như: Trần kiểm [25] giáo dục toán học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là tạo môi trường, điều kiện để học sinh kiến tạo kiến thức, kĩ năng trong lĩnh vực toán nhanh, dễ dàng và sâu sắc; Bùi Văn Nghị bàn về khám phá và phát hiện và ứng dụng trong dạy Toán; Đào Tam cho rằng hoạt động phát hiện vấn đề, ứng dụng toán học vào giải quyết vấn đề trong dạy học Toán ở trường Trung học phổ thơng là hoạt động trí tuệ của học

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

sinh được điều chỉnh bởi nền tảng tri thức, kỹ năng đã tích lũy thông qua các hoạt động tương tác với các tình huống để phát hiện tri thức mới.

Nguyễn Phúc Châu [10], Đỗ Ngọc Đạt [16]; Trần Khanh Đức [17]; đã bàn về các phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục tốn học ứng dụng để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm tìm kiếm các biện pháp để phát triển các năng lực trong giáo dục toán học: Trần Kiều, Đỗ Đức Thái (2018), khi bàn dạy học Toán ứng dụng nhấn mạnh các điểm sau: trong dạy học không chỉ chú trọng kiến thức, kĩ năng, mà còn phải đặc biệt quan tâm đến động cơ, thái độ, niềm vui, hứng thú học toán của người học; học sinh phải thực hành, trải nghiệm trong học tập mơn Tốn hình thành và phát triển năng lực; nhấn mạnh đến khả năng đạt được các năng lực đầu ra, khuyến khích người học kiến tạo tri thức, ứng dụng tri thức toán học vào thực tiễn; nhấn mạnh đến cách học, năng lực tự học của học sinh; coi trọng tạo lập môi trường dạy học tích cực; khuyến khích ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học.

Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018, ban hành theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 đã xác định 5 năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển cho học sinh thơng qua dạy học Tốn gồm: “năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mơ hình hóa tốn học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học” [9]

<i><b>1.1.2. Nghiên cứu về quản lý dạy học mơn Tốn </b></i>

Nghiên cứu về các hoạt động giáo dục trong trường tác giả P.V.Zimin cho rằng: Hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục là khâu then chốt trong hoạt động của các nhà trường. Tác giả cũng cho rằng quản lý hoạt động của nhà trường không chỉ chú ý tới quản lý nội dung chương trình, phương pháp dạy học mà trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay còn phải quản lý hoạt động đổi mới nội dung, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và cần phải đặt các thành tố này trong mối tương quan chặt chẽ với nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Nghiên cứu về quản lý trong các nhà trường, các nhà nghiên cứu: Đặng vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Phạm Viết Vượng, Nguyễn Trọng Rỹ, Nguyễn Thị Tình … đã có nhiều cơng trình nghiên cứu luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục ở các nhà trường ở nhiều góc độ khác nhau. Nhưng các tác giả đều thống nhất cho rằng quản lý hoạt động dạy học ở các nhà trường là nội dung cốt lõi của công tác quản lý.

Trước những hạn chế, bất cập trong quản lý hoạt động dạy học, giáo dục ở các trường THCS nói chung và quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn nói riêng, trong những năm gần đây nhiều học viên cao học, nghiên cứu sinh của các trường đại học đã tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý dạy học ở các trường, Trên cơ sở đó đã đề xuất nhiều biện pháp nhằm quản lý hoạt động dạy học ở các nhà trường phổ thơng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

<i>Tác giả Cao Đức Thịnh (2019), với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động </i>

<i>dạy học mơn Tốn ở các trường Trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ”; luận văn đã nghiên cứu làm rõ thực trạng dạy học mơn Tốn và thực </i>

trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn; hoạt động chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình mơn Tốn, đi đơi với đó là chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của học sinh…trên cơ sở đó tác giả đề xuất các biện pháp quản lý dạy học mơn Tốn ở các trường THCS

<b>huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. </b>

<i>Tác giả Nguyễn Đức Minh (2013), với luận văn“Quản lý hoạt động dạy </i>

<i>học mơn Tốn ở các trường Trung học cơ sở quận Đống Đa thành phố Hà Nội” đã chỉ ra đặc điểm nội dung, chương trình mơn tốn, đặc điểm quản lý </i>

dạy học và các yếu tố tác động đến quản lý dạy học mơn Tốn ở các trường THCS; yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới dạy học mơn Tốn nói riêng… Trên cơ đó tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lý chương trình, nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

dung dạy học mơn Tốn, và chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức dạy học ở các trường THCS quận Đống Đa, Hà Nội.

<i>Tác giả Võ Văn Tú (2013) với cơng trình “Một số biện pháp quản lý hoạt </i>

<i>động dạy học mơn Tốn ở các trường Trung học cơ sở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An” đã khái quát một số vấn đề lý luận về đổi mới dạy học mơn Tốn </i>

trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Trên cơ sở thực trạng dạy học mơn Tốn tại các trường THCS tại huyện Nghĩa Đàn, tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lý dạy học phụ hợp với điều kiện thực tế các trường THCS tại địa phương.

<i>Tác giả Phạm Văn Phụ (2016) với đề tài “Quản lý hoạt động dạy học </i>

<i>mơn Tốn ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đăk Glei tỉnh Kon Tum” trên cơ sở nghiên cứu lý luận đã đánh giá thực trạng hoạt động giảng dạy </i>

của giáo viên và học tập mơn tốn của học sinh, điều kiện đảm bảo của nhà trường, thực trạng chỉ đạo đổi mới dạy học và đổi mới công tác quản lý dạy học mơn tốn, tác giả cũng đã đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn tại các trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.

<b>1.2. Những vấn đề lý luận về hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cho học sinh ở trường Trung học cơ sở </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường Trung học cơ sở </b></i>

<i><b>* Khái niệm hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường Trung học cơ sở </b></i>

Toán học theo tiếng Anh là mathematic, thuật ngữ này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ, có nghĩa là “thứ học được”, “những gì người ta cần biết”. Trong tiếng Hy Lạp hiện đại mathematic có nghĩa tương đồng với “ mathaino” cả hai từ đều có nghĩa là “học”. Trong từ điển Tiếng Việt, “Tốn” có nghĩa là “tính”; “tốn học” có nghĩa là mơn học về “tốn số”.

Trong giáo dục hiện nay, giáo dục toán học được hiểu là thực hành và học toán học, cùng với các nghiên nghiên học thuật liên quan. Các nhà nghiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

cứu toán học chủ yếu quan tâm đến các công cụ, phương pháp và cách tiếp cận tạo điều kiện cho việc áp dụng toán học hoặc thực hành nghiên cứu toán học. Tuy nhiên trong môi trường giáo dục phổ thông hiện nay khái niệm giáo dục toán học chủ yếu được hiểu là thực hành dạy và học toán học.

Mơn tốn có vai trị đặc biệt quan trọng trong thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung và thực hiện mục tiêu giáo dục đối với học sinh bậc THCS nói riêng; mơn tốn có vai trị rất lớn trong phát triển tư day tổng hợp, phân tích, khái qt hóa, trừu tượng hóa … rèn luyện đức tính cẩn thận, kiên trì, óc độc lập, tư duy sáng tạo…góp phần phát triển nhân cách học sinh. Do dó giáo dục tốn học vừa là dạy kiến thức, kỹ năng mơn tốn nhưng cái quan trọng hơn

<i>là“dạy cho học sinh cách học mơn Tốn” để học sinh có năng lực tự học, có </i>

niềm say mê với tốn học, đây là yêu câu cao và cũng là vấn đề khó nhất với giáo vien. Ở đây đòi hỏi người dạy vừa giỏi về chuyên môn, vừa giỏi về phương pháp sư phạm, để vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh nhằm đạt được kết quả theo mục tiêu dạy học.

Hiện nay có nhiều lý thuyết khác nhau về dạy học nói chung và dạy học mơn Tốn nói riêng nhưng điểm chung của các lý thuyết này là đều hướng tới phát huy tính tích cực nhận thức của người học như: dạy học lấy người học làm trung tâm, dạy học tương tác, dạy học theo lý thuyết kiến tạo... các lý thuyết dạy học này đều nhấn mạnh tới vai trò tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người dạy, đồng thời đề cao vai trị chủ động, tích cực tìm kiếm, phát hiện, kiến tạo tri thức của học sinh, hạn chế tối đa tính thụ động và tăng cường khả năng tương tác giữa người học với nhau.

Mơ hình dạy học truyền thống ở Việt Nam hiện nay thường lấy người dạy làm trung tâm hơn là hướng vào người học nên chất lượng hiệu quả không cao, không phát huy được năng lực chủ động, sáng tạo của người học. Ngày nay với sự phổ biến của các lý thuyết dạy học hiện đại, hoạt động dạy học ở các nhà trường hiện nay đang chuyển mạnh mẽ theo hướng lấy hoạt động người

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

học là trung tâm, các phương pháp, hình thức dạy học hiện đại được ứng dụng ngày càng nhiều nhằm phát huy vai trò chủ thể năng động, sáng tạo của học sinh và vai trò tổ chức điều khiển của giáo viên.

<i>Như vậy, hiện nay có thể hiểu: hoạt động dạy học là tổng hợp những tác </i>

<i>động phối hợp thống nhất giữa người dạy và người học, trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển, chỉ đạo của người dạy người học tự tổ chức, điều khiển hoạt động của mình nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất nhân cách cần thiết. </i>

Hoạt động dạy học là hoạt động tương tác giữa hoạt động của người dạy và hoạt động của người học. Trong đó hoạt động dạy của giáo viên giữ vai trò chủ đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động học để đạt được mục đích; người học là chủ thể tự điều khiển hoạt động của mình. Hai hoạt động này có tính độc lập tương đối nhưng quan hệ biện chứng với nhau, tác động tương hỗ với nhau và cùng hướng tới thực hiện mục tiêu của quá trình dạy học.

<i>Từ cách tiếp cận như trên, có thể hiểu hoạt động giáo dục toán học ứng </i>

<i>dụng là hệ thống những tác động có mục đích, có tổ chức, phối hợp thống nhất giữa hoạt động của người dạy và người học, trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển của người dạy, người học tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình để chiếm lĩnh, tri thức, kỹ năng toán học, phát triển năng lực tư duy, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng toán học để giải quyết các tình huống thực tiễn, góp phần hình thành nhân cách tồn diện của học sinh theo mục tiêu giáo dục bậc trung học cơ sở. </i>

Bản chất của hoạt động giáo dục toán học ứng dụng : là tổng hợp các cách thức, biện pháp dạy và học toán học nhằm nâng cao khả năng áp dụng toán học của học sinh vào cuộc sống hàng ngày. Nó tập trung vào việc áp dụng kiến thức toán học vào các vấn đề thực tiễn mà học sinh có thể gặp phải trong cuộc sống và các lĩnh vực kinh tế xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Các cách thức hoạt động giáo dục toán học ứng dụng giúp học sinh hiểu rõ, nắm vững, vận dụng linh hoạt và cảm thấy hứng thú hơn với toán học bằng cách đưa ra các bài tập toán và các vấn đề thực tế liên quan đến những vấn đề tại địa phương và xã hội. Giáo dục toán ứng dụng không chỉ tập trung vào việc giải quyết tốn học mà cịn hướng dẫn học sinh cách áp dụng kiến thức toán học vào thực tế để giải quyết các vấn đề hiện thực. Điều này giúp học sinh hình thành tư duy sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề, tăng cường kỹ năng tự học và giúp cho họ có thể tìm thấy giải pháp thơng qua kinh nghiệm và tư duy của mình. Việc áp dụng kiến thức toán học vào thực tế cũng giúp cho học sinh hình thành được tư duy logic, khả năng tính tốn, và các kỹ năng cần thiết để giải quyết các vấn đề khó khăn trong cuộc sống.

Giáo dục toán ứng dụng trở thành một yếu tố quan trọng trong giáo dục hiện đại, vì nó thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và xã hội, giúp cho học sinh được chuẩn bị cho cuộc sống và sự nghiệp trong tương lai. Nó giúp học sinh hiểu được giá trị của toán học trong cuộc sống của họ, đồng thời giúp họ cảm nhận được niềm vui và sự hứng thú từ việc học tập tốn học.

Các mơ hình hoạt động giáo dục tốn học ứng dụng phổ biến hiện nay bao gồm:

Giáo dục tốn theo chủ đề: Đây là mơ hình hoạt động giáo dục tốn học ứng dụng tập trung vào việc giới thiệu các chủ đề thực tế vào giảng dạy toán học, bao gồm hội họa, tư vấn danh tiếng, thể thao, các vấn đề toán xã hội và giáo dục về tài chính. Mơ hình này giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của toán học trong cuộc sống của họ.

Giáo dục toán qua các dự án: Đây là mô hình hoạt động giáo dục tốn học ứng dụng tập trung vào việc sử dụng các dự án để giúp học sinh phát triển kỹ năng toán học và áp dụng chúng vào các vấn đề thực tế. Học sinh có thể sử dụng các cơng cụ tốn học cộng với các kỹ năng giải quyết vấn đề để tìm ra giải pháp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Giáo dục tốn thơng qua học tập nghề nghiệp: Đây là mơ hình hoạt động giáo dục tốn học ứng dụng tập trung vào việc sử dụng toán học trong các lĩnh vực nghề nghiệp, bao gồm cả kinh doanh, công nghệ thông tin, khoa học và cơng nghệ. Mơ hình này giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của toán học trong các nghề nghiệp khác nhau.

Giáo dục tốn thơng qua trị chơi: Đây là mơ hình hoạt động giáo dục toán học ứng dụng sử dụng trò chơi để giúp học sinh ứng dụng kiến thức toán học vào các vấn đề thực tế. Trò chơi làm cho việc học tập trở nên thú vị, đồng thời giúp các học sinh phát triển và tăng cường kỹ năng toán học của họ.

Giáo dục tốn thơng qua hoạt động sáng tạo: Đây là mơ hình hoạt động giáo dục toán học ứng dụng đòi hỏi sử dụng hoạt động sáng tạo để giúp học sinh áp dụng kiến thức toán học vào các vấn đề khác nhau. Học sinh có thể sử dụng hoạt động sáng tạo của mình để giải quyết các vấn đề toán học thực tế và tạo ra các sản phẩm sáng tạo.

<i><b>* Đặc điểm hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường Trung học cơ sở </b></i>

<i>Hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường Trung học cơ sở có một số đặc điểm như sau: </i>

<i>Mục tiêu hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở trường THCS: góp </i>

phần hình thành và phát triển năng lực toán học, cụ thể đối với bậc THCS là “nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề, chứng minh được mệnh đề tốn học khơng q phức tạp; sử dụng được cơng thức tốn học, phương trình đại số, hình biểu diễn... để mơ tả tình huống xuất hiện trong một số bài toán thực tiễn không quá phức tạp; sử dụng được ngôn ngữ toán học để biểu đạt các nội dung toán học cũng như thể hiện minh chứng, cách thức và kết quả lập luận; diễn đạt được ý tưởng và cách sử dụng công cụ, phương tiện học toán để thực hiện một nhiệm vụ học tập hoặc để diễn tả những lập luận, chứng minh toán học” [9, tr 21].

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Giáo dục tốn ứng dụng ở trường THCS góp phần thực hiện các mục tiêu về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục tổng thể theo các mức độ phù hợp với nội dung chương trình mơn Tốn và đặc điểm dạy học ở bậc học THCS. Có những kiến thức và kĩ năng tốn học cơ bản về:

- Số và Đại số: “Hệ thống số (từ số tự nhiên đến số thực); tính tốn và sử dụng cơng cụ tính tốn; ngơn ngữ và kí hiệu đại số; biến đổi biểu thức đại số, phương trình, hệ phương trình, bất phương trình; sử dụng ngơn ngữ hàm số để mơ tả một số q trình và hiện tượng trong thực tiễn” [9,tr 23].

- Hình học và Đo lường: “Nội dung Hình học và Đo lường ở cấp học này bao gồm Hình học trực quan và Hình học phẳng. Hình học trực quan tiếp tục cung cấp ngơn ngữ, kí hiệu, mơ tả những đối tượng của thực tiễn (hình phẳng, hình khối); tạo lập một số mô hình hình học thơng dụng; phát triển trí tưởng tượng không gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường. Hình học phẳng cung cấp những kiến thức và kĩ năng về các quan hệ hình học và một số hình phẳng thông dụng (điểm, đường thẳng, tia, đoạn thẳng, góc, tam giác, tứ giác, đường tròn)” [9, 23].

- Thống kê và Xác suất: “Thu thập, phân loại, biểu diễn, phân tích và xử lí dữ liệu thống kê; phân tích dữ liệu thống kê thông qua tần số, sử dụng thống kê để hiểu các khái niệm cơ bản về xác suất thực nghiệm của một biến cố và xác suất của một biến cố; nhận biết ý nghĩa của xác suất trong thực tiễn” [9,24].

Giáo dục tốn ứng dụng cịn góp phần giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề gắn với mơn Tốn; trên cơ sở đó hình thành ý thức lựa chọn nghề nghiệp dựa trên nhu cầu, hứng thú, và năng lực của bản thân. Đây là cơ sở ban đầu để định hướng phân luồng sau bậc học THCS.

<i>Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tốn ứng dụng: hoạt động giáo </i>

dục toán học ứng dụng cho học sinh THCS thường sử dụng kết hợp các phương pháp, hình thức như: đàm thoại, nêu vấn đề; dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ, thực hiện dự án, tổ chức hoạt động

<i>trải nghiệm .... </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>Phương tiện dạy học mơn Tốn bao gồm: Phim dạy học, phần mềm hỗ trợ </i>

soạn bài giảng mơn tốn, máy chiếu tinh thể lỏng, phần mềm dạy học mơn Tốn giúp học sinh học trên lớp và ở nhà, công nghệ kiểm tra, đánh giá bằng trắc

<i>nghiệm khách quan trên máy tính; Sử dụng mạng Internet để dạy học toán… </i>

<i>Kết quả dạy học toán học ứng dụng: về mặt nhận thức kết quả học tập </i>

toán ứng dụng của học sinh được đánh giá theo thang phân loại của Bloom gồm: nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá và sáng tạo; về mặt kỹ năng có các mức độ: bắt trước, thao tác, làm chuẩn xác, liên kết, tự nhiên hóa; về mặt cảm xúc gồm : tiếp thu, đáp ứng, hình thành giá trị, tổ chức và đặc trưng hóa. Đánh giá kết quả học tập toán ứng dụng cần thực hiện nghiêm túc, đảm bảo các nguyên tắc trong kiểm tra đánh giá nhằm thu được thông tin chuẩn xác

<i>về thực trạng dạy và học từ đó có các biện pháp tác động phù hợp. </i>

<i><b>1.2.2. Nguyên tắc hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường trung học cơ sở </b></i>

Khi triển khai hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường THCS, cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

- Nguyên tắc hoạt động (The activity principle): Nguyên tắc này nhấn mạnh vai trò của học sinh trong quá trình dạy học nên nguyên tắc này nhấn mạnh rằng học sinh học toán ứng dụng tốt nhất khi thực hành làm toán.

- Nguyên tắc thực tế (The reality principle): Nguyên tắc này có hai góc nhìn, một là khả năng ứng dụng tốn học của người học trong việc giải quyết các vấn đề thực tế; hai là bắt đầu từ tình huống hay vấn đề (thực tế hoặc hư cấu) có ý nghĩa nhất định với học sinh. Điều này tạo cơ hội cho các em gắn các yếu tố thực tế bị ẩn vào một cấu trúc toán học (Bậc nhất, bậc hai, căn thức, ...) để qua đó giải quyết bài tốn đó theo các kiến thức đã học. Những kiến thức tốn học đó sẽ được hình thành và lưu giữ trong tâm trí học sinh. Vì vậy việc giảng dạy toán ứng dụng sẽ khơng cịn khơ khan và mang tính chất hàn lâm khoa học mà sẽ được tiếp cận theo cách hứng thú hơn. Theo đó, giảng dạy toán

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

ứng dụng nên bắt đầu với một vấn đề nào đó trong một bối cảnh phong phú nào đó nhưng phải tốn học hóa nó được và người dạy cũng phải đưa ra cho học sinh các hướng dẫn phù hợp với bối cảnh thực tiễn

- Nguyên tắc phân cấp (The level principle): Nguyên tắc này nhấn mạnh rằng học sinh học toán ứng dụng phải vượt qua được nhiều cấp độ khác nhau trong quá trình học: từ ngữ cảnh phi toán học liên quan đến tri thức, qua biểu tượng, sơ đồ, tới nội dung toán học thuần túy của tri thức. Các mơ hình tốn học phải là cầu nối giữa những kinh nghiệm không chính thức, bối cảnh tốn học liên quan và những kiến thức toán học thuần túy. Để thực hiện chức năng cầu nối này, các mơ hình phải có sự chuyển biến từ mơ hình của tình huống sang mơ hình cho những dạng tình huống tương tự.

- Nguyên tắc xoắn bện (The interwinement principle): Nội dung hoạt động giáo dục tốn học ứng dụng sẽ khơng chú trọng tới ranh giới như tốn có sẵn giữa các phân mơn Đại số, Hình học, Lượng giác… mà được tích hợp với nhau. Học sinh được đặt vào trong những tình huống đa dạng mà ở đó họ phải thực hiện nhiều nhiệm vụ đan xen nhau (suy luận, tính tốn, thống kê,…), sử dụng nhiều kiến thức, công cụ từ những môn học khác nhau.

- Nguyên tắc tương tác (The interactivity principle): Nguyên tắc này yêu cầu người dạy phải đặt người học vào một hoạt động có tính tập thể chứ không phải cá nhân. Giáo dục toán ứng dụng khuyến khích người dạy tạo điều kiện cho người học làm việc nhóm để thảo luận, làm dự án, nghiên cứu cùng nhau về một vấn đề tình huống nào đó, nhờ đó mà mỗi người sẽ chia sẻ những kĩ năng, chiến lược, ý tưởng … với người học khác. Qua đó có thể tiếp thu, thay đổi tích cực trong trong nhận thức cũng như các kĩ năng giải quyết vấn đề. Đồng thời giúp học sinh bước đầu hình thành được tư duy phản biện.

- Nguyên tắc định hướng (The guidance principle): Nguyên tắc này nhắc nhở người dạy rằng họ đang có vai trò là người tiên phong trên con đường tạo ra những hoạt động dẫn dắt, kiến tạo kiến thức cho người học. Cũng cần phải chú ý

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

rằng các kiến thức cần truyền tải phải có sự ứng dụng thực tế. Có như thế, nó

<i>mới tạo ra địn bẩy hay bước nhảy vọt ý nghĩa về nhận thức cho học sinh. </i>

<b>1.3. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở trường Trung học cơ sở </b>

<i><b>1.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường Trung học cơ sở </b></i>

Quản lý là hoạt động được hình thành để tổ chức, điều phối các hoạt động của các cá nhân trong một nhóm nhỏ, hoặc giữa các nhóm với nhau trong một tổ chức rộng lớn nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng hướng tới thực hiện thắng lợi mục tiêu chung của nhóm. Quản lý là hoạt động phổ biến trong mọi tổ chức, ở mọi lĩnh vực hoạt động khác nhau, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi cá nhân trong tổ chức. Một tổ chức nếu khơng có quản lý hoặc quản lý không hiệu quả sẽ hoạt động kém hiệu quả vì tình trạng tùy tiện, tự do vô tổ chức, vô kỷ luật.

Theo từ điển Tiếng Việt “Quản lý” là “tổ chức điều khiển, hoạt động của một đơn vị, cơ quan”. Quản lý là động từ mang ý nghĩa : “Quản” là “trơng coi và giữ gìn theo những u cầu nhất định”. “Lý” là “tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định”.

Tác giả Đỗ Hoàng Toàn, tiếp cận quản lý dưới góc độ hoạt động cho rằng “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có kế hoạch, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường” [25].

Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là quá trình tác động liên tục có tổ chức, có hệ thống, có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội bằng một hệ thống các nguyên tắc pháp luật, chính sách, phương pháp quản lý tạo ra những điều kiện cho sự phát triển của khách thể và tạo ra uy tín” [16].

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Từ các quan niệm về quản lý và hoạt động giáo dục toán học ứng dụng

<i>như trên có thể hiểu : Quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các </i>

<i>Trường THCS là sự tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý tới hoạt động dạy và học toán học ứng dụng của giáo viên và học sinh ở các trường THCS nhằm thực hiện các mục tiêu đã xác định của hoạt động giáo dục toán học ứng dụng. </i>

Mục tiêu của quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường Trung học cơ sở là đảm bảo có các hoạt động giáo dục toán học ứng dụng của đội ngũ giáo viên và học sinh diễn ra theo đúng kế hoạch, chương trình, phối hợp thống nhất giữa các lực lượng, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục toán học ứng dụng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

Chủ thể quản lý là cán bộ quản lý của phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng chun mơn và chính bản thân đội ngũ giáo viên tham gia hoạt động giáo dục toán học ứng dụng. Trong các chủ thể trên thì Hiệu trưởng là chủ thể quản lý chung, tổng thể các hoạt động, Hiệu phó quản lý theo chức trách, nhiệm vụ được hiệu trưởng giáo, tổ trưởng và giáo viên là những người trực tiếp tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động của mình.

Đối tượng và nội dung quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường Trung học cơ sở là mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy mơn học, hoạt động dạy và học tốn học ứng dụng, hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của giáo viên, học sinh, cùng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động này ở các trường THCS.

Phương thức quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở các trường THCS là thơng qua kế hoạch hóa, tổ chức lực lượng, phương tiện để thực hiện kế hoạch, chỉ đạo bồi dưỡng CBQL, giáo viên và tổ chức kiểm tra,đánh giá kết quả thực hiện. Tất cả các hoạt động trên được thực hiện thông qua tổng thể các biện pháp tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy hết

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

tiềm năng, thế mạnh, tinh thần trách nhiệm... của các lực lượng nhằm tạo sức mạnh tổng hợp trong thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục toán học đã xác định một cách hiệu quả nhất.

<i><b>1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục toán học ứng dụng ở trường Trung học cơ sở </b></i>

<i>1.3.2.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục toán học ứng dụng </i>

Kế hoạch tổ chức các hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng của mỗi giáo viên được xây dựng trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ dạy học mơn Tốn cho mỗi đối tượng, lớp học do giáo viên phụ trách trong từng năm học. Việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục toán học ứng dụng còn trên cơ sở năng lực của từng giáo viên và trình độ đầu vào của học sinh.

Quản lý hoạt động hoạt động giáo dục tốn học ứng dụng thơng qua xây dựng kế hoạch là việc làm rất quan trọng của cán bộ quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của hoạt động quản lý nói chung trong tồn trường và quản lý hoạt động hoạt động giáo dục tốn học ứng dụng nói riêng. Kế hoạch giáo dục cũng là cơ sở để tổ bộ môn quản lý hoạt động của từng giáo viên, điều chỉnh hoạt động của cả tổ cho phù hợp, tránh tình trạng quá tải, dồn ép chương trình.

Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục toán học ứng dụng thể hiện sự tơn trọng, phát huy tính chủ động, sáng tạo của mỗi giáo viên, đồng thời thể hiện khả năng làm việc khoa học, nghiêm túc của người quản lý. Kế hoạch giáo dục được xây dựng trên cơ sở các điều kiện thực tế của nhà trường, nó là văn bản mang tính chất pháp lý trong hoạt động giảng dạy của giáo viên, tuy nhiên kế hoạch giáo dục phải có tính linh hoạt, có thể điều chỉnh được khi nhà trường phát sinh những nhiệm vụ đột xuất, ảnh hưởng tới việc tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục toán học ứng dụng.

Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cần chú ý một số nôi dung sau:

* Quản lý xây dựng kế hoạch bài dạy toán ứng dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Hướng dẫn soạn giáo án và chuẩn bị phương tiện dạy học

Giáo án là một “cơng trình khoa học” sáng tạo của mỗi giáo viên, nó là sản phẩm của cả quá trình lao động sư phạm của giáo viên, qua chất lượng giáo án người quản lý có thể đánh giá được sự tâm huyết, trách nhiệm của giáo viên. Chính vì vậy, soạn giáo án là bước rất quan trọng có tác động ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giảng dạy của giáo viên. Quá trình soạn giáo án là quá trình trăn trở, suy nghĩ, lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Dó đó quản lý việc soạn giáo án của học sinh cần đạt được các yêu cầu như tính khoa học, tính thực tiễn, tính giáo dục, tính hiệu quả, đúng các qui định, hướng dẫn của trên nhưng tránh tình trạng qua loa, hình thức, đối phó.

Soạn giáo án là công việc thường xuyên của giáo viên, để việc soạn giáo án được hiệu quả đòi hỏi giáo viên cần phải bám sat mục tiêu dạy học mơn Tốn, mục tiêu của hoạt động giáo dục toán học ứng dụng, bởi nếu không nắm vững mục tiêu sẽ đãn đến lựa chọn sai về nội dung và phương pháp giảng dạy.

Để quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài giảng toán học ứng dụng, CBQL cần chú ý một số cơng việc như sau:

Qn triệt cho tồn thể đội ngũ giáo viên nhà trường nắm vững các qui định và yêu cầu liên quan đến soạn giáo án.

Quản lý hoạt động lập kế hoạch hoạt động giáo dục toán học ứng dụng của giáo viên thông qua thiết kế mục tiêu bài dạy, hoạt động chuẩn bị của giáo viên, học sinh, việc tổ chức các hoạt động trong thực hành bài giảng và các hoạt động sau bài giảng.

Để có một bài giảng tốt người giáo viên cần bắt đầu từ khâu xây dựng kế hoạch bài dạy cho từng tháng, học kỳ và cả năm học. Hoạt động này cần bắt đầu từ việc nghiên cứu nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình môn học, nghiên cứu nắm vững đối tượng dạy học. Đặc điểm kết cấu của bộ sách giáo khoa mà nhà trường lựa chọn, những tài liệu tham khảo có thể sử dụng. Khi xây dựng kế hoạch cần tính tới các điều kiện đảm bảo thực tế của nhà trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

như: phương tiện dạy học, thư viện, nề nếp tổ chức dạy học của nhà trường và các điều kiện khác. Ngồi ra giáo viên cịn phải xem xét khả năng của bản thân, dự kiến các tình huống có thể xay ra trong q trình tổ chức các hoạt động dạy học. Từ đó có định hướng lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học, biện pháp tổ chức, quản lý giờ học cho có hiệu quả.

Thường xuyên kiểm tra hồ sơ, sổ sách, giáo án, việc thực hiện phân phối chương trình, hoạt động dự giảng, hoạt động thông qua giáo án, hoạt động phương pháp của tổ Tốn. Hoạt động kiểm tra có thể tiến hành đột xuất hoặc theo kế hoạch đã xác định sẵn. Sau mỗi lần kiểm tra phải tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm nghiêm túc, có biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.

* Quản lý việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục toán học ứng dụng Việc tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục toán học ứng dụng chủ yếu được thực hiện qua các giờ lên lớp của giáo viên. Giờ lên lớp là một hình thức tổ chức dạy học, do giáo viên trực tiếp tồ chức thực hiện trong những khoảng thời gian, không gian xác định theo kế hoạch dạy học. Trong giờ lên lớp hoạt động của giáo viên và học sinh có tác động qua lại, gắn bó chặt chẽ với nhau, đồng thời chịu sự chi phối mạnh mẽ của mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học toán.

Giờ lên lớp là một trong những yếu tố trực tiếp quyết định tới chất lượng dạy học, do đó quản lý hoạt động giờ lên lớp của giáo viên là một trong nhũng hoạt động trọng tâm của nhà quản lý. Hoạt động quản lý vừa phải cân bằng giữa việc duy trì kỷ cương, nề nếp dạy học nhưng phải đảm bảo phát huy tình năng động sáng tạo của người giáo viên. Để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục toán học ứng dụng của giáo viên, CBQL cần chú ý một số việc như sau:

Quản lý công tác chuẩn bị của giáo viên: kế hoạch giáo dục, giáo án, sách giáo khoa, sách tham khảo, chuẩn bị phương tiện dạy học…

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục toán học ứng dụng thông qua: Lịch giảng dạy, sổ đầu bài, lịch dự giờ, hội giảng, sinh hoạt chuyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

môn…của giáo viên. Kiểm tra hoạt động đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và tổ chức các hoạt động sau bài giảng của giáo viên.

<i>1.3.2.2. Quản lý thực hiện chương trình, nội dung hoạt động giáo dục tốn học ứng dụng của tổ chun mơn và giáo viên </i>

Để quản lý hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng, cán bộ quản lý ở các trường THCS cần chỉ đạo tổ Toán xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch và quản lý kế hoạch cá nhân của giáo viên theo kế hoạch dạy học đã xác định và các qui định về quản lý chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

<i>Xác định mục tiêu của bài học toán học ứng dụng </i>

Mục tiêu bài học toán ứng dụng ở cấp THCS thay đổi theo các yêu cầu: Mục tiêu đề ra cho học sinh; yêu cầu học sinh thực hiện; học sinh tự xây dựng kế hoạch để đạt được mục tiêu dạy học đã xác định.

Xây dựng mục tiêu dạy học phải cụ thể, tường minh về mức độ đặt được để có thể đo lường, đánh giá được. Tránh dùng các từ chung chung, trừu tượng, gây khó khăn cho hoạt động đánh giá sau này. Mục tiêu phải bao hàm cả kiến thức, kỹ năng, thái độ.

Kiến thức: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá, sáng tạo Kỹ năng: bắt chước, làm được, thông thạo và vận dụng tốt.

Thái độ (tình cảm): tiếp nhận, phản ứng, đánh giá, sắp xếp, tổ chức giá trị, trở thành tính cách thường nhật của mỗi học sinh không chỉ trong mơn Tốn mà cịn ở các mơn học khác.

Quản lý thực hiện chương trình hoạt động giáo dục toán học ứng dụng là nhiệm vụ thường xuyên của đội ngũ CBQL nhà trường. Để hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng thực hiện theo đúng yêu cầu của tiến độ chương trình, cán bộ quản lý phải thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra hoạt động dạy và học toán ứng dụng của giáo viên và học sinh theo đúng mục tiêu, u cầu, hướng dẫn của chương trình mơn Tốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Để quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động giáo dục tốn học ứng dụng có hiệu quả, cán bộ quản lý cần phát huy sức mạnh tổng hợp của tất cả các lực lượng trong bộ máy quản lý của nhà trường, phân công giao nhiệm vụ rõ ràng cho từng bộ phân theo dõi, nắm tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình giáo dục hàng tuần, hàng tháng thông qua nhiều kênh khác nhau. Trong qua trình theo dõi, kiểm tra cần chú ý thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin để đưa ra những nhận định đánh giá về chất lượng, hiệu quả thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động giáo dục toán học ứng dụng từ đó tham mưu, đề xuất các biện pháp quản lý cho phù hợp nhằm thực hiện tốt kế hoạch, chương trình đã xác định.

<i>Quản lý thực hiện chương trình, nội dung hoạt động giáo dục toán học ứng dụng của tổ chuyên môn </i>

Tổ chức bồi dưỡng về nội dung, phương pháp hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cho giáo viên tổ toán; tồ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện nội dung, chương trình hoạt động giáo dục toán học ứng dụng của các giáo viên tham gia giảng dạy theo kế hoạch của nhà trường.

Tổ toán là một chủ thể thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường, vì vậy họ cũng là đối tượng quản lý. Hoạt động của tổ toán vừa là quản lý chuyên môn vừa là trao đổi phương pháp dạy học, phổ biến những kinh nghiêm hay trong dạy những bài mới, bài khó, trao đổi hỗ trợ nhau những tư liệu mới cần bổ sung vào bài dạy, tổ chức bồi dưỡng các chuyên đề để nâng cao trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm. Vì vậy CBQL nhà trường cần quan tâm tìm kiếm các giải pháp để phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ trưởng và từng giáo viên trong tổ toán.

Quản lý hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng của tổ tốn có thể thơng qua nhiều hình thức khác nhau như kiểm tra định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất, kiểm tra toàn diện các hoạt động hoặc kiểm tra một vài hoạt động trọng điểm, kiểm tra trực tiếp hoặc gián tiếp…

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>Quản lý thực hiện chương trình, nội dung hoạt động giáo dục toán học ứng dụng của giáo viên. </i>

Giáo viên là chủ thể trực tiếp thực hiện chương trình, nội dung hoạt động giáo dục tốn học ứng dụng của nhà trường, vì vậy quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình giáo dục của giáo viên rất quan trọng. Việc quản lý hoạt động của giáo viên cần bắt đầu từ việc quản lý kế hoạch giáo dục của giáo viên. Kế hoạch giáo dục của giáo viên cần quán triệt được mục tiêu, quan điểm, chuẩn kiến thức, kỹ năng của mơn Tốn nói chung và tốn học ứng dụng nói riêng; cần thể hiện được ý đồ sư phạm trong lựa chọn phương pháp, hình thức dạy tốn học ứng dụng.

Quản lý việc thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cho học sinh THCS của giáo viên. Mục tiêu hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cần hướng tới cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng, phương pháp học toán ứng dụng, đặc biệt là phải phát triển được khả năng ứng dụng, vận dụng tri thức, kỹ năng toán học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn hàng ngày, phù hợp với học sinh năng lực của học sinh. Mặt khác mục tiêu hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cũng cần phát triển cho học sinh tư duy trừu tượng, tư duy phản biện, khả năng độc lập trong suy nghĩ, đồng thời rèn luyện các phẩm chất của tư duy như tính linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo, góp phần hình thành phát triển các phẩm chất nhân cách toàn diện cho học sinh.

<i>1.3.2.3. Quản lý đổi mới phương pháp hoạt động giáo dục toán học ứng dụng </i>

Đổi mới phương pháp nói chung và phương pháp hoạt động giáo dục toán học ứng dụng là hoạt động được tiến hành thường xuyên tại các nhà trường hiện nay. Phương pháp hoạt động giáo dục toán học ứng dụng là tổng hợp các hoạt động của cả giáo viên và học sinh, vì thế đổi mới phương pháp cần sự song hành từ cả hai phía. Mặt khác hiệu quả đổi mới phương pháp phụ thuộc rất nhiều vào tư duy, năng lực tổ chức điều hành của đội ngũ CBQL nhà trường, trong đó năng lực của hiệu trưởng mang tính quyết định. Hiệu trưởng là

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

người quyết định việc lập kế hoạch, tổ chức triển khai và kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới phương pháp trong nhà trường. Những hoạt động của hiệu trưởng tác động trực tiếp đến hoạt động đổi mới phương pháp hoạt động giáo dục toán học ứng dụng của giáo viên và học sinh, vì vậy hiệu trưởng cần chỉ đạo lập kế hoạch thường xuyên tổ chức các hoạt động hội giảng, thi giáo viên dạy giỏi, tổ chức nghiên cứu, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, bồi dưỡng phương pháp…

Đổi mới phương pháp hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cần tác động tới cả hoạt động học tập của học sinh vì nếu chỉ đổi mới phương pháp của người dạy mà không đổi mới phương pháp của người học thì khơng có kết quả. Trong tổ chức các hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng cần tạo các cơ hội để học sinh kiến tạo, khám phá tri thức, tham gia vào các hoạt động nhóm để phát triển kiến thức, kỹ năng của bản thân, đồng thời phải hướng dẫn các em tự lập kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng.

<i>1.3.2.4. Quản lý hoạt động học tập toán học ứng dụng của học sinh </i>

Hoạt động học tập của học sinh trực tiếp quyết định đến kết quả học tập của các em, trong đó hoạt động tự học đóng vai trị nịng cốt, khơng có tự học thì khơng có kết quả học tập cao. Thực tế cho thấy nhiều học sinh trên lớp nắm bài tốt nhưng chỉ vài ngày sau đa số các em qn phần lớn kiến thức vì khơng chịu tự học để củng cố, phát triển kiến thức đã có. Để quản lý tốt hoạt động tự học của học sinh cần quan tâm đến một số vấn đề sau:

Tăng cường giáo dục xây dựng động cơ, thái độ học tập cho học sinh Hoạt động của con người luôn được thúc đẩy bởi những động cơ xác định, nếu động cơ lành mạnh, tích cực thì chủ thể sẽ hành động hiệu quả, ngược lại động cơ tiêu cực sẽ triệt tiêu động lực hoạt động. Vì thế học sinh chỉ có thể tích cực học tập nếu các em nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tác dụng của toán ứng dụng, từ đó kích thích nhu cầu, húng thú học toán học ứng dụng.

Mọi động cơ hoạt động của học sinh đều có nguồn gốc hình thành từ những tác động cụ thể và được cá nhân hóa thành hứng thú, nhu cầu, tâm thế,

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

niềm tin của cá nhân học sinh. Xây dựng động cơ học tập cho các em cần bắt đầu tạo lập môi trường học tập phù hợp với nhu cầu của các em. Việc này được tiến hành thông qua một số hoạt động chủ yếu sau:

Thông qua giáo dục truyền thống: truyền thống hiếu học của dân tộc, các tâm gương vượt khó vươn lên trong tự học, tâm gương tự học của các danh nhân đặc biệt là các nhà toán học.

Giáo dục tinh thần trách nhiệm trong học tập của học sinh: học vì trách nhiệm với bản thân, trách nhiệm với già đình, bố mẹ và quan trọng hơn là để khẳng định giá trị của bản thân.

Tổ chức các hoạt động để kích thích húng thú, say mê học toán học ứng dụng của học sinh: giáo dục cho học sinh hiểu được ý nghĩa thiết thực của toán học ứng dụng trong cuộc sống và phát triển nghề nghiệp của các em, tham quan có ứng dụng thực tế của tốn học ứng dụng…

Hướng dẫn và quản lý việc lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tự học của học sinh

Để việc học tập có hiệu quả, điều quan trọng nhất là phải chọn đúng trọng tâm công việc, phải xác định học cái gì là chính, là quan trọng nhất, có tác động trực tiếp đến mục đích, hiệu quả tự học. Bởi vì nội dung cần phải học thì nhiều, mà sức lực và thời gian thì có hạn, nếu việc học tập dàn trải, phân tán thì việc học sẽ khơng có hiệu quả.

Lập kế hoạch tự học rất quan trọng nhưng trong thực tế học sinh lại thường ít chú ý nên có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả tự học. Kết quả tự học của học sinh phụ thuộc khá nhiều vào việc lập kế hoạch, đây là một năng lực tổng hợp của người học. Việc lập kế hoạch phải tính tốn cụ thể và khoa học các điều kiện khách quan, chủ quan, phải sát với khả năng của mình, lựa chọn được những biện pháp thích hợp để hồn thành tốt nhiệm vụ tự học đặt ra.

Trên cơ sở nắm vững mục tiêu, yêu cầu, nội dung tự học, quỹ thời gian, trình độ đặc điểm nhận thức của bản thân, cơ sở vật chất hiện có. Học sinh tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

xây dựng cho mình kế hoạch tự học, kế hoạch tự học có thể là cho từng tháng, từng tuần, thậm chí cho từng ngày.

Xây dựng kế hoạch chú ý tới việc phân bố thời gian cho từng nhiệm vụ sao cho phù hợp với mục tiêu yêu cầu khối lượng thông tin tương ứng, phải đảm bảo xen kẽ luân phiên một cách hợp lý giữa các nhiệm vụ khác nhau. Đảm bảo tính mềm dẻo và tính thực tiễn của kế hoạch tự học, phối hợp hài hoà các việc, cố gắng hoàn thành những cơng việc theo thứ tự ưu tiên. Hoặc có thể điều chỉnh thay đổi trình tự thực hiện cơng việc cho thích hợp với điều kiện hồn cảnh cụ thể.

Lập kế hoạch khoa học rất quan trọng nhưng thực hiện kế hoạch còn quan trọng hơn, để hoàn thành kế hoạch tự học đòi hỏi học sinh phải:

Biết cách thức làm việc độc lập Biết tập trung tư tưởng

Biết tiết kiệm thời gian

Lựa chọn cho mình phương pháp tự học cho phù hợp

<i>1.3.2.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng </i>

Quản lý trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập toán ứng dụng: Phương tiện dạy học là một yếu tố không thể thiếu trong dạy học có vai trị quan trọng trong nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy, quan tâm chăm lo bảm đảm cơ sở vật chất cho hoạt động hoạt động giáo dục toán học ứng dụng là việc làm rất cần thiết. CBQL nhà trường cần có kế hoạch nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất trường học, cải taoi hệ thống chiếu sáng, cách âm làm giảm tác động tiêu cực từ môi trường xung quanh đến hoạt động dạy học.

Nhà trường nên đầu tư cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu khoa học cho giáo viên nhà trường, để giáo viên có thể tự nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ phục vụ cho việc dạy và học toán học ứng dụng. Nhà trường cần quan tâm đầu tư xây dựng thư viện của trường để tạo lập không gian, môi trường giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu.

</div>

×